Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện yên định, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.53 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT..........................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập.............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................2
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập..................................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................2
Chương 1..............................................................................................................3
KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN YÊN ĐỊNH..............................3
TỈNH THANH HÓA...........................................................................................3
1.1. Khái quát chung về Phòng Nội Vụ huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa........................................3
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ chung của Phòng Nội Vụ huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.................3
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Phòng Nội Vụ huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.............7
1.1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy.................................................................................................8
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng Nội Vụ huyện Yên Định – Tỉnh
Thanh Hóa......................................................................................................................................9
1.2. Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Phòng Nội Vụ huyện Yên Định, tỉnh Thanh
Hóa.................................................................................................................................................9
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực...............................................................................................9
1.2.2. Công tác phân tích công việc.................................................................................................9
1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực............................................................................................10
1.2.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí...................................................................10
1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực.............................................................................11
1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc...................................................................11
1.2.7. Quan điểm trả lương cho người lao động...........................................................................11
1.2.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản................................................................11




1.2.9. Công tác giải quyết tranh chấp lao động.............................................................................12

Chương 2............................................................................................................13
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ HUYỆN YÊN ĐỊNH TỈNH THANH HÓA........................13
2.1. Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ , công chức cấp xã.............................................13
2.1.1.Hệ thống khái niệm..............................................................................................................13
2.1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã............................................................................13
2.1.1.2. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.......................................................14
2.1.2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công, chức cấp xã................................15
2.1.2.1. Mục tiêu đào tạo, bôi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã...................................................15
2.1.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã................................................15
2.1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã....................................................................................16
2.1.4. Hình thức đào tạo cán bộ, công chức cấp xã.......................................................................18
2.1.5. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức................................................................19
2.1.5.1. Xác định nhu cầu đào tạo.................................................................................................20
2.1.5.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng.............................................................................20
2.1.5.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng..........................................................................21
2.1.5.4. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng...........................21
2.1.5.5. Lựa chọn và đào tạo giáo viên.........................................................................................21
2.1.5.6. Dự tính chi phí đào tạo, bồi dưỡng..................................................................................22
2.1.5.7. Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng..........................................................................................22
2.1.5.8. Đánh giá công tác đào tạo................................................................................................22
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo cán bộ, công chức.......................................................22
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa....................24
2.2.1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã.....................................................................................24
2.2.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã...........................................................................25
2.2.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.....................................................................26

2.3. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa...28
2.3.1. Chính sách đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa..........28


2.3.2. Nội dung đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.......28
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo cán bộ, công chức cấp xã huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa
......................................................................................................................................................30
2.4.1. Cơ chế của nhà nước về đào tạo cán bộ, công chức cấp xã................................................30
2.4.2. Cơ sở vật chất – kỹ thuật cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã......................30
2.4.3. Nguồn kinh phí....................................................................................................................31
2.4.4. Quản lý công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. 31
2.5. Đánh giá công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp xã huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa..........32
2.5.1. Ưu điểm..............................................................................................................................32
2.5.2. Hạn chế..............................................................................................................................32
2.5.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
......................................................................................................................................................33

Chương 3............................................................................................................35
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN ĐỊNH..............35
TỈNH THANH HÓA.........................................................................................35
3.1. Định hướng hoàn thiện..........................................................................................................35
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện..................................................................................................36
3.2.1. Nhóm giải pháp về quá trình đào tạo.................................................................................36
3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách đào tạo...............................................................................37
3.2.3. Nhóm giải pháp về nội dung đào tạo..................................................................................37
3.2.4. Nhóm giải pháp về hình thức và phương pháp đào tạo......................................................38
3.2.5. Nhóm giải pháp đối với cán bộ, công chức........................................................................39
3.3. Một số khuyến nghị..............................................................................................................41

3.3.1. Khuyến nghị đối với Trung ương, Tỉnh................................................................................41
3.3.2. Khuyến nghị đối với UBND huyện Yên Định........................................................................42
3.3.3. Khuyến nghị đối với cán bộ, công chức...............................................................................43

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................46


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
UBND
HĐND
CBCC
CNH-HĐH

Nghĩa đầy đủ
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Cán bộ công chức
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập
Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung, cán bộ công chức cấp
cơ sở nói riêng trong thời kỳ hội nhập quốc tế là một vấn đề cấp bách đang thu
hút sự quan tâm và hành động của các cấp, các ngành, đặc biệt là các trường đại
học và các cơ quan đào tạo của nước ta. Trong thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều nỗ lực để huy động các nguồn lực cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn mà nguồn lực quan trọng nhất là nguồn lực con người, trong

đó có đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ở các địa phương.
Thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, các cơ
quan, tổ chức cần phải tạo cho mình một đội ngũ vừa “ hồng” vừa “chuyên” để
có thể đáp ứng mọi thay đổi của tổ chức cũng như của xã hội. Trên thực tế đã
chứng minh, tổ chức nào có đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, chuyên môn
và đạo đức tốt thì công việc được hoàn thành tốt và tổ chức ngày càng phát triển.
Như vậy, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đã trở thành yêu cầu cấp thiết đối
với mọi tổ chức nếu tổ chức đó muốn tồn tại và phát triển bền vững.
Trong thời gian qua huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa đã đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện nhưng vẫn
còn một số khá lớn cán bộ,công chức chưa được đào tạo một cách bài bản, chính
quy về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực của cán bộ, công chức vẫn còn thấp so
với yêu cầu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã chậm được
đổi mới, chưa đạt được kết quả cao.
Vậy, để tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa hiện nay như thế nào? Tôi chọn
đề tài nghiên cứu: “ Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài
báo cáo tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu công tác nâng cao chất lượng công tác
đào tạo cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Đưa ra những lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã.
1


Tìm hiểu và đánh giá về thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa.
Từ đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả

chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa.
Góp phần vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Yên Định để đáp ứng được nhu cầu của công việc trong thời
kỳ CNH-HĐH đât nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài “Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa” nhằm:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp cơ sở.
Tìm hiểu về thực trạng chất lượng đội của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng, trình
độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ nghĩa mác lênin và duy vật biện chứng.
Phương pháp điều tra xã hội học.
Phương pháp phân tích tài liệu.
Phương pháp phỏng vấn.
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập
Chương 1: Khái quát về Phòng Nội Vụ huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa.
PHẦN NỘI DUNG
2



Chương 1.
KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN YÊN ĐỊNH
TỈNH THANH HÓA
1.1. Khái quát chung về Phòng Nội Vụ huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
- Tên cơ quan thực tập: Phòng Nội Vụ - Huyện Yên Định – Tỉnh Thanh Hóa
- Địa chỉ: Khu 5, Thị Trấn Quán Lào, Huyện Yên Định, Tỉnh Thanh Hóa
- Số điện thoại cơ quan thực tập: 0373.869.638
- Email cơ quan thực tập:
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ chung của Phòng Nội Vụ huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa
Vị trí và chức năng
Phòng Nội vụ huyện Yên Định là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Yên Định. Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp toàn diện về tổ chức
biên chế và công tác chuyên môn của UBND huyện Yên Định, chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hóa.
Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực : tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước, cải
cách hành chính, chính quyền địa phương, địa giới hành chính, cán bộ công
chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị trấn, hội, tổ chức
phi chính phủ, văn thư, lưu trữ nhà nước, tôn giáo, thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở
tài khoản tại kho bạc Nhà nước.
Nhiệm vụ và quyền hạn :
Trình ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ
trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Trình ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định, chỉ thị, quy hoạch dài
hạn năm năm và hàng năm, chương trình, biện pháp.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao, được phê duyệt thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về

3


các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức, bộ máy:
Tham mưu giúp Chủ tịch, UBND huyện:
Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo hướng dẫn của Sở Nội vụ và các
sở quản lý nghành.
Tham mưu trình UBND huyện quyết định hoặc tham mưu UBND huyện
trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện.
Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
Quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên nghành
cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Về công tác quản lý và sử dụng biên chế, hành chính, sự nghiệp;
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện;
Phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm cho các cơ
quan đơn vị trực thuộc;
Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp;
Tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp thuộc huyện và
UBND xã thị trấn.
- Về công tác xây dựng chính quyền:
Tham mưu giúp chủ tịch UBND huyện;
Tổ chức thực hiện công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND
theo phân công của UBND huyện và hướng dẫn của UBND tỉnh, Sở Nội vụ;
Thực hiện các thủ tục trình Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức

danh lãnh đạo của UBND cấp xã, thị trấn; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh
phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
Tham mưu giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia,
4


điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn UBND trình HĐND cùng cấp thông
qua trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm
quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới hành chính của huyện;
Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, làng, tổ dân
phố;
Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc
thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, xã, thị trấn, trên địa bàn huyện.
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý Nhà nước đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện
chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách theo
phân cấp.
- Về cải cách hành chính:
Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
cùng cấp và UBND xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa
phương;
Tham mưu giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên huyện;

Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
huyện và UBND tỉnh;
Giúp UBND huyện QLNN về tổ chức và hoạt động của hội và tổ chức phi
chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác Văn thư - Lưu trữ:
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo quản và tổ
5


chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và lưu trữ
huyện;
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế
độ, quy định pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
- Về công tác Tôn giáo:
Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về Tôn giáo và
công tác Tôn giáo trên địa bàn huyện;
Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm
vụ QLNN về Tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy
định của pháp luật;
- Về công tác Thi đua - Khen thưởng:
Tham mưu đề xuất với UBND huyện tổ chức phong trào thi đua và triển
khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện;
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen
thưởng theo quy định của pháp luật;
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác Nội vụ theo thẩm quyền.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và

Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác Nội vụ trên địa
bàn;
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác QLNN về công tác Nội vụ trên địa
bàn.
Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
cán bộ công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý cả Phòng Nội vụ theo quy
định của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.
6


Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của UBND huyện.
Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND xã, thị trấn về công tác Nội vụ và các lĩnh vực khác được giao theo quy
định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Phòng Nội Vụ huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa
Phòng Nội vụ huyện Yên Định tiền thân là phòng Tổ chức - Quản lý cán
bộ huyện Yên Định có một lịch sự phát triển lâu đời, gắn liền với quá trình hình
thành và xây dựng, phát triển ngành Nội Vụ. Gắn liền quá trình hình thành , xây
dựng và phát triển của bộ máy tỉnh Thanh Hóa.
Quyết định số 1791/QĐ-UB ngày 22/12/2003 của chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về đổi tên phòng Tổ chức - Quản lý cán bộ huyện Yên Định thành
phòng Nội vụ huyện Yên Định. Năm 2008 được ghi nhận là năm dấu ấn của
ngành Nội vụ nói chung và phòng Nội vụ huyện Yên Định nói riêng trong chặng
đường phát triển của mình : Sáp nhập Tôn giáo, Thi đua, Khen thưởng và Quản
lý nhà nước về công tác Văn thư lưu trữ cùng ngôi nhà chung của ngành Nội vụ.

Với quá trình hình thành và phát triển trên 60 năm của ngành Nội vụ,
phòng Nội vụ huyện Yên Định đã đạt được những thành tích : Chủ tịch tỉnh
Thanh Hóa tặng bằng khen và nhận được quyết định tuyên dương đơn vị văn
hóa cấp huyện, những thành tích nêu trên là công sức đóng góp nhiều thế hệ cán
bộ công tác trong ngành đồng thời nhận được sự giúp đỡ của Đảng và Nhà nước.

7


1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Trưởng Phòng

Phó Trưởng
Phòng

Chuyên
viên phụ
trách
tuyển
dụng

Chuyên
viên phụ
trách đào
tạo và bồi
dưỡng cán
bộ

Phó Trưởng
Phòng


Chuyên
viên phụ
trách tôn
giáo

Chuyên
viên phụ
trách văn
thư lưu
trữ

Chuyên
viên phụ
trách thi
đua khen
thưởng

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy phòng Nội vụ huyện Yên Định - tỉnh Thanh Hóa
Chú giải:

Chỉ quan hệ trực thuộc
Chỉ mối quan hệ phối hợp

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
 Trưởng phòng
Trưởng phòng là người lãnh đạo cao nhất phòng. Trực tiếp chỉ đạo xuống
từng cán bộ chuyên môn. Trưởng phòng Nội vụ huyện có quyền quyết định về
các chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm lao động đối với phòng ban và 29 xã, thị trấn
của huyện Yên Định.

 Phó Trưởng phòng (2 người)
Một người phụ trách quản lý về mảng tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, mảng tôn giáo của phòng Nội vụ, 12 phòng ban trong UBND huyện
đồng thời 29 xã, thị trấn của huyện Yên Định huyện.
Một người phụ trách quản lý về mảng công tác văn thư lưu trữ , thi đua
khen thưởng của phòng Nội vụ, 12 phòng ban UBND huyện cùng 29 xã thị trấn
8


thuộc huyện.
Chuyên viên
Mỗi một chuyên viên phụ trách một mảng công việc chuyên môn khác
nhau. Thuận lợi trong trường hợp có nhiều công việc thuộc nhiều mảng đồng
thời phải giải quyết một thời điểm nhất định.
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng Nội Vụ
huyện Yên Định – Tỉnh Thanh Hóa
Luôn là mục tiêu và phương hướng của Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hóa nói
chung và phòng Nội vụ huyện Yên Định nói riêng. Phòng Nội vụ tiếp tục phát
huy hiệu quả hoàn thành công việc trước thời hạn do UBND huyện đề ra đồng
thời tiếp tục cử các cán bộ phòng Nội vụ đi học chuyên môn để nâng cao nghiệp
vụ tốt hơn phục vụ cho công tác Nội vụ.
Tổ chức triển khai tiếp tục sử dụng NNL với đa phần là nhân viên trẻ, kết
hợp với những cán bộ có tuổi đời già dặn kinh nghiệm trong chuyên môn cũng
như trong công tác quản lý.
Cuối cùng, định hướng chung hạn chế những sai sót trong có trình tuyển
dụng và đào tạo bồi dưỡng cán bộ cũng như lĩnh vực chuyên môn khác. Phát
huy những nhược điểm, phấn đấu hoàn thành công việc vừa hiệu quả vừa khoa
học
1.2. Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Phòng Nội Vụ
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm , Phòng Nội vụ có trách nhiệm báo cáo
Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND huyện về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao. Vì thế, công tác lập kế hoạch được lãnh đạo phòng quan tâm, chú trọng.
Công tác lập kế hoạch của phòng với các kế hoạch như: kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng; kế hoạch tuyển dụng; kế hoạch tổ chức, biên chế; kế hoạch thi đua khen
thưởng...
1.2.2. Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung để đưa ra “Bản mô
9


tả công việc” và “Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc”, các yêu cầu đối với cán
bộ công chức khi thực hiện công việc đó. Phân tích công việc là điều kiện để có
thể thực hiện các hoạt động quản lý nguồn nhân lực đúng đắn và hiệu quả thông
qua việc giúp cho người quản lý đưa ra các quyết định nhân lực như tuyển dụng,
đề bạt, thù lao lao động, sa thải lao động…dựa trên các tiêu chuẩn khách quan
có liên quan đến công việc thực tế. Thông thường Phòng Nội vụ dựa trên những
nội dung chính như xác định mục đích, thu thập các thông tin cơ bản có sẵn của
phòng, lựa chọn các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để thực hiện, kiểm
tra tính chính xác của thông tin.
1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực
Muốn xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức ngang tầm với thời đại
của nền kinh tế tri thức hiện nay, trước hết cần đổi mới tư duy trong việc tuyển
mộ, tuyển chọn đầu vào của các đợt thi tuyển công chức. Trách nhiệm này thuộc
về những người lãnh đạo đứng đầu các cơ quan trong đợt tuyển chọn những thí
sinh tham dự chính là tuyển chọn những người kế tục sự nghiệp QLNN, những
người kế tục sự nghiệp cải cách HCNN.
Trong những năm qua, việc tuyển dụng công chức, viên chức đã được
Phòng Nội vụ huyện Yên Định thực hiện theo đúng Luật cán bộ, công chức. Từ

năm 2008 đến nay, Phòng đã tham mưu cho UBND huyện tổ chức 04 kỳ thi tuyển
dụng cán bộ, công chức và tuyển được 231 cán bộ. (trong đó, năm 2008: 56 viên
chức ngành giáo dục; năm 2010: 73 công chức xã, thị trấn và 38 viên chức đơn vị
sự nghiệp; năm 2011: 25 công chức xã, thị trấn và 39 viên chức sự nghiệp).
1.2.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí
Công tác bố trí sắp xếp nhân lực được tiến hành nhưng nó vẫn mang tính
hình thức. Phòng Nội vụ chưa xây dựng các bản : Bản mô tả công việc, bản yêu
cầu công việc đối với người thực hiện và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Ba
bản này là công cụ hữu ích cho những hoạt động khác trong công tác quản trị
nhân lực.
Bố trí nhân lực sao cho phù hợp, làm cho tổ chức phát huy được hết các
điểm mạnh của cán bộ, nhân viên. Đem lại hiệu quả công việc là bài toán luôn
10


đặt ra cho mỗi tổ chức. Đối với phòng Nội vụ cũng như vậy, tổ chức luôn chủ
trương sắp xếp nhân lực ‘‘đúng người, đúng việc’’.
1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Phòng Nội vụ xây dựng và công khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong
huyện.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực năm sau đều cao hơn năm
trước về số lượng và chất lượng. Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với
thực tế hơn. Đồng thời, Phòng Nội vụ cũng đưa ra kế hoạch sử dụng kinh phí để
tiến hành đào tạo, bồi dưỡng từ ngân sách Nhà nước và từ nguồn thu khác.
1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đây là hoạt động diễn vào hàng quý, sáu tháng đầu năm, sáu tháng cuối
năm, tổng kết năm tại UBND huyện nhằm tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công
chức, viên chức phấn đấu thi đua rèn luyện bản thân, nâng cao hiệu quả công
việc.

Năm 2015 có 100% cán bộ lãnh đạo huyện, 90% Trưởng, Phó ngành,
đoàn thể được nhận danh hiệu thi đua “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
1.2.7. Quan điểm trả lương cho người lao động
Người lao động làm việc trong UBND huyện phần lớn đều xếp vào ngạch
cán bộ, công chức, viên chức; ngoài ra còn một số đối tượng làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động. Việc trả lương cho người lao động được cơ quan thực
hiện theo đúng những quy định pháp lý hiện hành về tiền lương. Đối với đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức tiền lương, được hưởng theo trình độ, ngạch công
tác, thâm niên công tác. Ngoài tiền lương hưởng theo bậc, ngạch thì đội ngũ cán
bô, công chức còn hưởng thêm một số loại phụ cấp khác như: phụ cấp chức vụ
lãnh đạo, phụ cấp kiêm nhiệm, phụ cấp HĐND nếu có, phụ cấp công vụ...
1.2.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND huyện đưa các chương trình, chính
sách nâng cao đời sống cán bộ, công chức, viên chức cả về vật chất và tinh thần
như: tăng tiền thưởng cho các cán bộ vào các dịp ngày lễ, tết, các cá nhân, tổ
11


chức có thành tích xuất sắc; tổ chức các cuộc tham quan, nghỉ mát cho cán bộ,
công chức, viên chức; tổ chức liên hoan văn nghệ tạo cơ hội giao lưu giữa các
phòng, đơn vị.
1.2.9. Công tác giải quyết tranh chấp lao động
Việc giải quyết công tác quan hệ lao từ khi tuyển dụng lao động, các quan
hệ phát sinh trong quá trình thực hiện công việc cũng như quan hệ lao động phát
sinh trong quá trình chấm dứt hợp động lao động được Phòng Nội vụ thực hiện
theo đúng hướng dẫn trong Luật lao động; Luật cán bộ, công chức; Luật viên
chức.
Vì thế, việc giải quyết đơn thư khiếu nại về công tác quan hệ lao động của
phòng là không có. Điều đó đã tạo ra tâm lý tin tưởng của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đối với tổ chức về vấn đề này.


12


Chương 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ HUYỆN YÊN ĐỊNH TỈNH THANH HÓA
2.1. Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ , công chức cấp xã
2.1.1. Hệ thống khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
nghạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng

nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
13


Căn cứ nghị định số 92/2009/NĐ - CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn quy định:
Cán bộ cấp xã bao gồm những người có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn
có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt
Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã bao gồm những người có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hoá - xã hội.
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành

chính cấp xã; cụ thể như sau:
- Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
- Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
- Cấp xã loại 3: không quá 21 người.
2.1.1.2. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo là quá trình bù đắp những thiếu hụt về mặt chất lượng của
người lao động nhằm trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng, thái độ đối
14


với công việc để họ có thể hoàn thành công việc hiện tại với năng suất và hiệu
quả cao nhất.
Bôi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,
bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ
hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.(Nghị định
18/2010/NĐ – CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức)
Đào tạo, bôi dưỡng can bô, công chưc là một quá trình nhằm trang bị cho
đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực
hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao. Tùy thuộc vào từng nhóm cán bộ, công chức ở
trên đã nêu.
2.1.2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công, chức
cấp xã
2.1.2.1. Mục tiêu đào tạo, bôi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Mục tiêu chung: Trang bị, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều
hành và thực thi công vụ cho đội ngũ công chức hành chính và cán bộ, công
chức cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp có phẩm
chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ đất nước và phục vụ
nhân dân.

Mục tiêu cụ thể: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị trình độ lý luận
chính trị, kiến thức quản lý nhà nước và trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn
quy định cho cán bộ chuyên trách; đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh cho chủ
tịch Hội đồng nhân dân và chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã;
2.1.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Xây dựng củng cố đội ngũ cán bộ,công chức cấp xã theo hướng tiêu
chuẩn hóa cán bộ và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực trình
độ; quản lý và điều kiện cho cán bộ, công chức cấp xã phát huy khả năng, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được phân công góp phần thúc đẩy phát triển về kinh tế, văn
15


hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Xây dựng các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn
thể cơ sở trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động theo
tinh thần nghị quyết Trung ương khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị xã, phường, thị trấn.
Đánh giá đúng chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở, bố trí đủ số lượng, đảm
bảo đủ tiêu chuẩn của từng chức danh cán bộ , công chức; thực hiện chuyển xếp
lương và các chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách công chức xã theo
đúng quy định.
Thực hiện đường lối đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn hai mươi năm qua nông nghiệp,
nông thôn đã có bước phát triển đạt được những thành tựu to lớn. Nền nông
nghiệp nước ta về cơ cấu chuyển sang sản xuất hàng hóa phát triển tương đối
toàn diện tăng trưởng khá. Có những thành tựu đó là do có vai trò của công tác
đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng sẽ giúp đội ngũ cán bộ, công chức chấp hành
nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.

- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Là người lãnh đạo, tổ chức thực hiện các chủ trương đường lối chính
sách của Đảng và pháp luật Nhà nước ở địa phương nơi công tác.
- Là người thực thi quyền hành pháp, trực tiếp quản lý, điều hành đảm bảo
cho mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng… ở địa phương
được diễn ra trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
- Là người đại diện cho ý chí và quyền lợi của nhân dân địa phương, luôn
đấu tranh và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân. Triển khai các chương
trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội địa phương, chăm lo đến mọi mặt trong
đời sống vật chất và tinh thần tới mọi người dân.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
2.1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã
Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã
16


hội, họ được bầu hoặc tuyển dụng giữ chức vụ trong bộ máy chính quyền của
cấp xã, như vậy họ là những người tự làm chủ được hành vi, thái độ của mình và
phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là một công dân, một cán
bộ, công chức hành chính.
Họ trưởng thành ở mặt xã hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động
của họ được xã hội công nhận và bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống
được bản thân. Hơn nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống
riêng tư của họ. Họ là những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp
vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính. Bởi vậy, công chức đang
có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn

xã hội.
Công chức có nhiều kinh nghiệm sống được tích lũy tùy theo từng lĩnh
vực mà họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất
định, cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
Mặt khác cán bộ, công chức xã là người gần dân, gắn bó mật thiết với
dân.
Hầu hết cán bộ công chức xã đều vừa tham gia công tác trong các tổ
chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể ở địa phương họ vừa là người lao động sản
xuất tại địa phương. Trong nhiều trường hợp thu nhập chính của họ là lao động
sản xuất, hoạt động kinh doanh chứ không phải là tiền lương, tiền công. Đặc
điểm này chi phối đến động lực làm việc, tính cống hiến của cán bộ, công chức
xã.
Cán bộ, công chức xã phần lớn không được đào tạo bài bản, chính quy,
có hệ thống trước khi tham gia công tác. Đặc điểm này xuất phát từ thực tế là
cán bộ, công chức xã, phường thường là những người địa phương, khi họ còn trẻ
tham gia các phong trào quần chúng mà trưởng thành nên có ít điều kiện tham
gia học tập chuyên nghiệp. Nhất là cán bộ cấp xã thường do bầu cử nên không
hẳn những người được đào tạo đã trúng cử. Phải chăng có những tiêu chuẩn cụ
thể về trình độ chuyên môn mới tham gia ứng cử vào các chức danh của Uỷ ban
nhân dân xã. Đặc điểm này chi phối rất lớn đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
17


bộ, công chức xã hiện nay.
Bên cạnh đó, cán bộ, công chức cấp xã có kỹ năng nghiệp vụ chuyên
môn thấp, sự hiểu biết có hạn bởi vậy trong quá trình giải quyết công việc hiệu
quả đạt được là không cao. Đặc điểm này mâu thuẫn với nhu cầu và đòi hỏi của
công việc quản lý nhà nước ở cấp xã. Cấp xã là cấp phải xử lý, giải quyết công
việc trực tiếp đến mọi người dân; bởi vậy cán bộ công chức xã cần có trình độ
chuyên môn tốt, am hiểu pháp luật và có phương pháp quản lý lãnh đạo để phục

vụ và làm lòng tin cho nhân dân. Vì thế để có được đội ngũ cán bộ, công chức
xã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra, đòi hỏi công tác quản lý cán bộ, công chức
của các cấp được hoàn thiện tốt hơn.
2.1.4. Hình thức đào tạo cán bộ, công chức cấp xã
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là cách thức tổ chức một
khóa học đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức dưới nhiều hình thức chủ yếu sau:
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phân theo cánh thức triệu
tập học viên gồm:
+ Đào tạo, bồi dưỡng dưới hình thức tập trung hoặc tại chức.
+ Đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức kèm cặp tại chỗ ( trong quá trình
công tác do đồng nghiệp có kinh nghiệm và trình độ hướng dẫn).
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo thời gian:
+ Đào tạo dài hạn.
+ Đào tạo, bồi dưỡng trung hạn và ngắn hạn.
Việc phân loại hình thức đào tạo dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, phần
nhiều xuất phát từ yêu cầu và hàm lượng của khóa học. Thông thường những
khóa học đào tạo có cấp bằng được gọi là dài hạn ( từ 2 năm trở lên); những
khóa đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, ngạch công chức thường được
gọi là trung hạn ( trên dưới 3 tháng); các khóa bồi dưỡng cập nhật nâng cao là
các khóa ngắn hạn ( từ 2 ngày tới 1 tuần).
Hình thức đào tạo theo mục đích:
+ Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch.
+ Bồi dưỡng nâng cao.
+ Bồi dưỡng cập nhật.
Ngoài ra còn có rất nhiều các hình thức khác thường gặp trong thực tế
18


như đào tạo, bồi dưỡng thông qua hội thảo, tham quan, tổng kết kinh nghiệm…
Việc lựa chọn hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho từng khóa học

không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người tổ chức lớp học, mà cần cân
nhắc các yếu tố khác liên quan như nội dung khóa học, đối tượng, điều kiện
công tác của học viên, thời gian, địa điểm và kinh phí…
Phát huy tính chủ động, tích cực của người học thông qua việc trao đổi,
thỏa luận, làm bài tập tình huống trong quản lý, tổ chức tham quan điển hình về
quản lý.
2.1.5. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quy trình đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo mô hình sau:
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng

SHAPE

\*

Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng chương trình và lựa chọn phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng
Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Dự tính chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng
Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng
MERGEFORMAT

19


Sơ đồ quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.1.5.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong cơ quan

một cách hiệu quả thì việc xác định nhu cầu đào tạo là phần việc đầu tiên mà
người làm công tác đào tạo phải quan tâm. Đây là khâu trọng yếu trong quá trình
đào tạo, xác định đúng nhu cầu đào tạo thì mới có thể đạt hiệu quả cao trong các
bước tiếp theo của quy trình đào tạo. Xác định nhu cầu đào tạo là xác định khi
nào, ở bộ phận nào cần phải đào tạo, đào tạo ở trình độ, chuyên môn nào với số
lượng bao nhiêu. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên phân tích nhu cầu
công việc của cơ quan, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực
hiện các công việc cũng như phân tích trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của
cán bộ, công chức.
2.1.5.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:
20


- Những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo, bồi dưỡng cũng như trình độ,
kỹ năng có được sau đào tạo, bồi dưỡng;
- Số lượng và cơ cấu học viên;
- Thời gian đào tạo, bồi dưỡng.
Mục tiêu đào tạo được xác định thông qua nhu cầu đào tạo, việc xác định
mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức và là cơ sở để đánh giá trình độ, chuyên môn của đội ngũ cán
bộ, công chức trong cơ quan. Mục tiêu của chương trình đào tạo, bồi dưỡng cần
cụ thể hóa bằng con số và có thể ước lượng, tính toán được.
2.1.5.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
Lựa chọn người được đào tạo, bồi dưỡng dựa trên việc xác định kĩ năng,
kiến thức của người cán bộ, công chức. Trong bước này cần có sự lựa chọn
chính xác người cần đào tạo dựa trên yêu cầu của công việc và trình độ hiện có
của họ, điều đó sẽ tránh lãng phí và đem lại hiệu quả cho chương trình đào tạo,
bồi dưỡng.
2.1.5.4. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi

dưỡng
Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng là
việc xây dựng hệ thống các môn học, bài học thuộc các kiến thức, kỹ năng cho
học viên để đáp ứng với công việc, cũng như yêu cầu của việc cải cách hành
chính hiện nay. Đồng thời cần xác định thời gian đào tạo bao lâu, trên cơ sở đó
lựa chọn phương pháp đào tạo cho phù hợp.
2.1.5.5. Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Lựa chọn giáo viên giảng dạy là một yếu tố rất quan trọng trong quá
trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức. Bởi lẽ, kết quả đào tạo, bồi
dưỡng của học viên có tốt hay không một phần phụ thuộc vào trình độ, chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm của giáo viên.
Tùy từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng và khả năng của cơ quan mà
cơ quan có thể lựa chọn giáo viên cho phù hợp. Giáo viên có thể là những
người biên chế trong tổ chức hoặc thuê ngoài (giảng viên các Trường Học
21


×