Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện yên phong tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*****

NGUYỄN QUANG NAM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN PHONG - TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN CÔNG TIỆP

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết rằng, mọi sự giúp đỡ cho viên thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CÁM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Công Tiệp đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh, Cục Thống kê tỉnh Bắc
Ninh, Huyện ủy - UBND huyện Yên Phong, Ban Tổ chức Huyện ủy, phòng Nội vụ,
Chi cục Thống kê huyện Yên Phong, UBND các xã, thị trấn trong huyện Yên Phong
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, anh em cơ quan, bạn bè,
đồng nghiệp, đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên
cứu đề tài.
Tuy nhiên, dù có nhiều nỗ lực, song do trình độ và thời gian có hạn nên luận
văn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, Tôi kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo
của các thầy cô giáo và sự chia sẻ của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Quang Nam


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cám ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục biểu đồ

x


PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3

1.3


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

4

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1

Cơ sở lý luận

5

2.1.1

Những vấn đề chung về hệ thống quản lý Nhà nước


5

2.1.2

Một số vấn đề về cấp xã hiện nay

7

2.1.3

Một số vấn đề về cán bộ, công chức cấp xã

9

2.1.4.

Đặc điểm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã

13

2.1.5

Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã

15

2.1.6

Phân loại cán bộ, công chức cấp xã


16

2.1.7

Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức

17

2.1.8

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CB, CC cấp xã

21

2.1.9

Yêu cầu khách quan của việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức

2.2

cấp xã.

28

Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng CBCC ở trong và ngoài nước

33

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page iv


2.2.1

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nâng cao chất lượng
CBCC cấp xã

2.2.2

Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về nâng cao chất
lượng CBCC cấp xã

2.2.3

33
37

Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn để vận
dụng vào huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong việc nâng cao chất
lượng CBCC cấp xã

PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

39
41

3.1


Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

41

3.1.1

Đặc điểm tự nhiên

41

3.1.2

Điều kiện kinh tế xã hội

46

3.1.3

Tình hình phát triển kinh tế xã hội

47

3.2

Phương pháp nghiên cứu

50

3.2.1


Chọn điểm nghiên cứu

50

3.2.2

Phương pháp tiếp cận

50

3.2.3

Phương pháp thu thập số liệu

51

3.2.4

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

54

3.2.5

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

54

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


56

4.1

Thực trạng chất lượng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Yên Phong

56

4.1.1

Thực trạng số lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Yên Phong

56

4.1.2

Độ tuổi, giới tính và thâm niên công tác

58

4.1.3

Thực trạng chất lượng cán bộ công chức cấp xã huyện Yên Phong

61

4.1.4

Đánh giá chất lượng cán bộ công chức cấp xã huyện Yên Phong


67

4.1.5

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng công chức cấp xã
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

4.2

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CBCC cấp xã
huyện Yên Phong

4.2.1

81
92

Tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy - UBND huyện đối với cán bộ,
công chức cấp xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

92

Page v


4.2.2

Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn CB, CC để xây dựng quy hoạch và cơ

cấu CBCC cấp xã huyện Yên Phong

93

4.2.3

Đổi mới công tác tuyển dụng CBCC cấp xã huyện Yên Phong

96

4.2.4

Đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã

98

4.2.5

Tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức
cho CBCC

104

4.2.6

Nâng cao hiệu quả công tác bố trí, sử dụng cán bộ công chức cấp xã

104

4.2.7


Đổi mới công tác đánh giá cán bộ công chức cấp xã

105

4.2.8

Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của CBCC cấp xã

108

4.2.9

Giải pháp trong cơ chế, chính sách đối với cán bộ công chức cấp xã

108

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

111

5.1

Kết luận

111

5.2

Kiến nghị


112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

115

PHỤ LỤC

117

Phụ lục

117

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung từ thể hiện

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC


Cán bộ công chức

CCB

Cựu chiến binh



Cao đẳng

CN - TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CQCX

Chính quyền cấp xã

ĐC - XD

Địa chính - xây dựng

ĐH

Đại học


HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

LLCT

Lý luận chính trị

MN

Mầm non

NVQS

Nghĩa vụ quân sự

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

TH


Tiểu học

THPT

Trung học phổ thông

UB MTTQ

Ủy ban Mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng


Trang

3.1

Hiện trạng cơ cấu kinh tế huyện Yên Phong 2012 – 2014

46

3.2

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2012 – 2014

47

3.3

Số phiếu điều tra ở các đối tượng nghiên cứu

52

4.1

Số lượng công chức cấp xã huyện Yên Phong, giai đoạn 2012 - 2014

57

4.2

Biến động nhân sự từ năm 2012 – 2014


61

4.3

Trình độ đào tạo của CBCC cấp xã huyện Yên Phong 2012 - 2014

62

4.4

Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã huyện Yên Phong
giai đoạn 2012 - 2014

4.5

64

Trình độ QLNN của CBCC cấp xã huyện Yên Phong, giai đoạn
2012 - 2014

4.6

65

Trình độ tin học và ngoại ngữ của CBCC cấp xã huyện Yên Phong
năm 2014

4.7

66


Đánh giá của lãnh đạo về khả năng giải quyết công việc và quan hệ
với nhân dân của CBCC cấp xã huyện Yên Phong

70

4.8

Đánh giá của lãnh đạo về năng lực của CBCC cấp xã huyện Yên Phong

71

4.9

Đánh giá về kiến thức chuyên môn của CBCC cấp xã huyện Yên Phong

73

4.10

Đánh giá về các kỹ năng làm việc của CBCC cấp xã huyện Yên Phong

75

4.11

Đánh giá về mức độ hoàn thành công việc của CBCC cấp xã huyện
Yên Phong

4.12


77

Đánh giá của người dân về các năng lực của CBCC cấp xã huyện
Yên Phong

4.13

79

Đánh giá của người dân về tinh thần, trách nhiệm và thái độ làm việc
của công chức cấp xã huyện Yên Phong

4.14

80

Đánh giá của người dân về thái độ của công chức cấp xã huyện Yên
Phong trong quá trình giải quyết công việc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

81

Page viii


4.15

Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan đến nâng cao chất lượng

CBCC cấp xã huyện Yên Phong

4.16

83

Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã huyện Yên Phong,
giai đoạn 2012 - 2014

4.17

85

Thể hiện kết quả đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng của CBCC
cấp xã huyện Yên Phong

86

4.18

Công tác bồi dưỡng CB, CC huyện và xã từ 2011 – 2014

4.19

Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan đến nâng cao chất lượng CBCC
cấp xã huyện Yên Phong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

87

89

Page ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ biểu đồ

Trang

Mô hình hoạt động quản lý

6

Biểu đồ 3.1 Tài nguyên và khoáng sản của huyện Yên Phong phân theo vị
trí, địa lý

44

Biểu đồ 4.1 Thực trạng cán bộ công chức phân theo độ tuổi

58

Biểu đồ 4.2 Thực trạng cán bộ công chức cơ sở phân theo thời gian công tác

59


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng XHCN trong bối cảnh quốc tế và
trong nước rất phức tạp, có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, có cả thời
cơ và nguy cơ, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức trên mọi lĩnh vực công tác "Phải
vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến
thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân" (Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng).
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói "Cán bộ là gốc của mọi phong trào".
Chính vì vậy, cán bộ công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước có một vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội
và bảo đảm cho nền hành chính quốc gia hoạt động (Hồ Chí Minh, 1974).
Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách hành chính là
xây dựng đội ngũ CB, CC hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực,
trình độ chuyên môn cao, vừa có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính tốt.
Đội ngũ CB, CC có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt
động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực
quản lý nhà nước được thực hiện bởi số lượng và chất lượng của đội ngũ CB, CC (Bộ
nội vụ, 2004).
Việc xây dựng đội ngũ CB, CC cấp xã có năng lực tổ chức, quản lý điều hành phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội và có khả năng vận động nhân dân thực hiện đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thành thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy
sức mạnh toàn dân, không tham nhũng, không nhũng nhiễu nhân dân, đồng thời quan tâm

trẻ hoá đội ngũ cán bộ và chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC là giải pháp hợp lý
và đồng bộ đối với CB CC cấp xã.
Xã, phường, thị trấn là cấp hành chính gần dân nhất, trực tiếp triển khai mọi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước tới người dân.
Vì vậy, hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
- xã hội, tổ chức và vận động nhân dân, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức
cuộc sống của cộng đồng dân cư. Một trong những nhân tố cơ bản bảo đảm sự ổn
định và phát triển ngay từ cơ sở là sự đóng góp to lớn và quyết định của đội ngũ
CB, CC cấp xã. Trước yêu cầu mới, phát triển toàn diện đội ngũ cán bộ cơ sở ngang
tầm nhiệm vụ là việc cấp bách, đồng thời có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển
của đất nước. Do vậy, quản lý và nhận biết được thực trạng chất lượng của đội ngũ
CB, CC cấp xã là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần đưa ra những giải pháp
hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC nhằm đạt được hiệu quả cao
trong công tác quản lý nhà nước ở cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã hay
còn gọi là cấp cơ sở) (Chính phủ, 2004).
Thực tế cho thấy một bộ phận CB, CC cấp xã ở nước ta chưa được đào tạo
bài bản, còn thiếu và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết, nhất là kỹ năng về
quản lý Nhà nước, về pháp luật. Chính vì vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp,
bố trí cán bộ hợp lý, đúng với năng lực chuyên môn cần được chú trọng và được
tiến hành thường xuyên, đảm bảo chỉ tiêu về số lượng và hiệu quả trong nội dung
đào tạo nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ CB, CC theo kịp được yêu cầu của
thời kỳ đổi mới.
Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong
công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng; chức năng,

nhiệm vụ của các bộ phận chưa được xác định rành mạch, trách nhiệm không rõ
ràng, nội dung và phương thức hoạt động chậm đổi mới, có lúc, có nơi còn có biểu
hiện thiếu dân chủ, quan liêu. Đội ngũ CB, CC cấp xã ít được quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng; chính sách đối với CB, CC cấp xã còn nhiều bất cập. Từ những thực tế đó
đòi hỏi bức xúc đặt ra là phải xây dựng tốt, chuẩn mực đội ngũ CB, CC cấp xã,
trong đó đáng chú ý là vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức
chuyên môn có đủ năng lực, trình độ đảm đương trọng trách của mình.
Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã trên địa bàn huyện Yên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


Phong, Đảng bộ và chính quyền huyện Yên Phong đã đặc biệt chú trọng đến công
tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và quản lý CB, CC, bởi đây cũng là một vấn đề đang
được xã hội quan tâm và công tác này được các cơ quan chức năng thực hiện một
cách nghiêm túc và đã đem lại hiệu quả khả quan. Tuy nhiên hiện tượng “vừa thừa,
vừa thiếu” CB, CC cấp xã trên địa bàn huyện Yên Phong là một thực trạng nhiều
năm qua vẫn tồn tại. Do điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước, đội ngũ CB, CC được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
không đồng đều, có nơi một số CB chuyên trách cấp xã không được đào tạo đúng
về chuyên môn, quản lý Nhà nước. Điều này thể hiện sự bất cập trong công tác quản
lý và phát triển nguồn nhân lực trong công tác tổ chức cán bộ hiện nay. Trước tình
hình trên, đòi hỏi phải có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và năng lực
của CB, CC một cách thiết thực hơn nhằm tạo ra những con người ngang tầm với
tình hình mới, thời kỳ CNH - HĐH đất nước góp phần vào công cuộc đổi mới đất
nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm
bảo quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xuất phát từ những vấn đề
quan trọng và bức xúc được nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng

cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh” với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ công sức vào việc tìm ra
những hướng đi cụ thể, giải quyết những khó khăn trong công tác quản lý nhà nước
đối với nguồn CB, CC cấp xã trên địa bàn huyện Yên Phong.
1.2 Mục tiêu nghiên
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó phân tích những ưu điểm, hạn chế và đề xuất định hướng,
giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị xã hội của địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về cán bộ công chức, chất
lượng cán bộ công chức cấp xã và nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán
bộ công chức cấp xã huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


- Đề xuất định hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã huyện Yên Phong nhằm triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị
- xã hội của địa phương.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cán
bộ công chức cấp xã để có thể đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ được giao. Nội dung
nghiên cứu đánh giá chất lượng cán bộ công chức cấp xã được thể hiện trên các
mặt: Tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và một số vấn đề có

liên quan như tiêu chuẩn công chức cấp xã và nhân tố tác động đến nâng cao chất
lượng cán bộ công chức cấp xã
Chủ thể là: Cán bộ lãnh đạo cấp huyện (Thường trực Huyện ủy - HĐND UBND, UB MTTQ các ban ngành đoàn thể, một số phòng ban chuyên môn của
UBND huyện). Cán bộ công chức đang công tác tại UBND của 14 xã, thị trấn và
đại diện người dân để đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của CBCC cấp xã.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung vào đánh giá thực trạng năng lực cán bộ công chức cấp xã
trong việc thực thi nhiệm vụ tại địa phương.
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng cán
bộ công chức cấp xã;
- Các tiêu chí phản ánh chất lượng của CBCC cấp xã;
- Các yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã;
- Trên cơ sở đó đề xuất định hướng và những giải pháp nâng cao chất lượng
CBCC cấp xã huyện Yên Phong.
1.3.2.2 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu lựa chọn 14 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.3. Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiên đề tài nghiên cứu từ 5/2014 đến 12/2014.
- Số liệu phân tích thực trạng vấn đề được thu thập từ năm 2012 – 2014, số liệu
điều tra năm 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Những vấn đề chung về hệ thống quản lý Nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm về quản lý
Xã hội loài người xuất hiện, nhu cầu tổ chức, điều hành xã hội cũng hình
thành như một tất yếu lịch sử. Trong lịch sử, tính chất quản lý xã hội phát triển từ
thấp đến cao theo sự phát triển của xã hội. Xã hội được quản lý tốt bằng những cơ
chế, biện pháp thì ổn định, không ngừng phát triển và ngược lại. Hiện nay có nhiều
cách giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý. Có quan niệm cho rằng quản lý là
hành chính, là cai trị. Có quan niệm khác lại cho rằng quản lý là điều hành, điều
khiển, chỉ huy. Các cách nói này nhìn chung không có gì khác nhau về nội dung mà
chỉ khác về cách dùng thuật ngữ, khác về cách diễn giải (Quốc hội, 2008).
Quản lý là hoạt động có từ rất lâu, gắn liền với đời sống xã hội, con người,
có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:
- Quản lý là tiến hành bao gồm các khâu: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra những nổ lực của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn
lực khác nhau của tổ chức để đạt được mục tiêu đã định.
- Quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con người.
- Quản lý là hoạt động phối hợp các hoạt động chung của các đoàn thể hợp tác.
- Quản lý là tác động có phương hướng, có chủ đích của chủ đề quản lý tới
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu
của tổ chức.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra từ
trước, hay quản lý là sự quan tâm của nhà quản lý đối với việc hoàn thành mục tiêu
và mục đích của tổ chức.
Tóm lại, khái niệm quản lý có thể được hiểu là: Sự tác động liên tục, có tổ
chức, có ý thức hướng mục đích của chủ thể vào đối tượng nhằm đạt được hiệu quả
tối ưu so với yêu cầu đặt ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 5


Liên hệ trực tiếp
Lệnh từ cấp trên

Chủ thể

Đối tượng

Liên hệ ngược (thông tin phản hồi)
Sơ đồ 2.1: Mô hình hoạt động quản lý
Trong khuôn khổ của đề tài, khái niệm quản lý được cụ thể hoá với chủ thể là lãnh
đạo cấp huyện và đối tượng quản lý là đội ngũ CB,CC cấp xã.
2.1.1.2 Đặc điểm về quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước, sử dụng
quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và các hoạt động của con người.
Quản lý Nhà nước khác với dạng quản lý của các chủ thể khác ở chỗ các chủ thể này
không dùng quyền lực pháp luật của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ quản lý mà chỉ
dùng phương thức giáo dục, vận động quần chúng. Quản lý Nhà nước cũng có nội
dung như quản lý hành chính Nhà nước là một dạng hoạt động tổ chức và điều hành
để thực hiện quyền lực Nhà nước (Quốc hội, 2008).
Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động hành chính của các cơ quan thực
thi quyền lực Nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh vực của
đời sống xã hội theo pháp luật. Đó là Chính phủ và các cơ quan chính quyền địa
phương các cấp, không kể các tổ chức thuộc Nhà nước nhưng không nằm trong cơ
cấu quyền lực như các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp. Quyền hành pháp có
hai nội dung: một là lập quy, được thực hiện bằng việc ban hành văn bản pháp quy,
quy phạm pháp luật để chấp hành; hai là quản lý hành chính tức là tổ chức, điều

hành, phối hợp các hoạt động kinh tế - xã hội để đưa luật pháp vào đời sống.
Tóm lại, có thể định nghĩa quản lý hành chính Nhà nước như sau: Quản lý
hành chính Nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật Nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã
hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ Quốc xã hội chủ nghĩa do
các cơ quan trong hệ thống Chính phủ từ Trung ương đến cơ sở tiến hành.
2.1.2 Một số vấn đề về cấp xã hiện nay
2.1.2.1 Khái niệm về chính quyền cấp xã
Từ khi Nhà nước xuất hiện và có sự phân chia lãnh thổ thì vấn đề phân chia
lãnh thổ thành các đơn vị hành chính – lãnh thổ luôn là vấn đề quan trọng. Ở Việt
Nam, vấn đề này được Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng và được quy định trong
Hiến pháp – văn bản có tính pháp lý cao nhất. Theo Hiến pháp năm 1992, sửa đổi,
bổ sung năm 2002 và Luật Tổ chức HĐND và UBND, chính quyền địa phương
được tổ chức thành 3 cấp:
- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
- Cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
- Cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã hay cấp cơ sở)
Cấp xã là cấp gần dân nhất, được gọi là cấp cơ sở trong hệ thống chính
quyền 4 cấp. Gọi cấp xã là cấp cơ sở bởi những lý do sau:
Thứ nhất, cấp này thoả mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành của một cấp:
- Được Nhà nước trao cho chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để thay mặt cho
Nhà nước quản lý công việc địa phương

- Có cơ chế bầu cử cán bộ địa phương
- Có tính tự quản nhất định
- Chịu sự kiểm soát của cấp trên
Thứ hai, đây là cấp thấp nhất, không có cấp nào thấp hơn cấp xã, phường, thị
trấn. Đây là cấp gần dân nhất, sâu sát nhân dân nhất so với các cấp khác.
Thứ ba, cấp xã là nền móng của bộ máy nhà nước, là cái gốc của hệ thống
nhà nước 4 cấp.
Mặc dù là cấp thấp nhất nhưng cấp cơ sở có một vai trò rất quan trọng trong hệ
thống chính quyền 4 cấp và vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống chính trị cơ sở.
Hiến pháp 1980 quy định việc phân chia các đơn vị hành chính của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:
+ Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị hành
chính tương đương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


+ Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã.
+ Thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện.
+ Huyện chia thành xã và thị trấn.
+ Thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã.
+ Quận chia thành phường.
- Xã là cấp cơ sở ở nông thôn, có đặc điểm là địa bàn rộng; dân cư chủ yếu là
nông dân, sống theo cộng đồng làng xóm; kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, dịch vụ,
đang trong quá trình biến đổi cơ cấu theo hướng CNH – HĐH.
- Thị trấn cũng là cấp cơ sở, nhưng ở đó thường là nơi tập trung các cơ quan
huyện, thị xã. Do đó thị xã là trung tâm chính trị, kinh tế, văn háo, khoa học của
huyện. Là đầu mối giao lưu hàng hóa quan trọng giữa nông thôn và thành thị. Thị

trấn vừa mang dáng dấp đô thị nhưng còn xen kẽ các yếu tố của nông thôn cả về
kinh tế lẫn dân cư.
Tính đến ngày 31/12/2013, Việt Nam có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã,
bao gồm: 1.490 phường, 602 thị trấn, 9.070 xã. Số lượng xã, phường, thị trấn trong
những năm qua không ổn định. Cùng với quá trình chia tách các tỉnh, huyện, việc
thành lập mới các xã, phường, thị trấn diễn ra ở hầu hết các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Chỉ trong vòng 03 năm từ 2010 đến 2013 đã tăng 50 đơn vị hành
chính, trong đó tăng 87 phường, giảm 22 thị trấn, giảm 15 xã.
Tóm lại, có thể nêu khái quát chính quyền cấp xã như sau: Chính quyền cấp xã
bao gồm HĐND, là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 04 cấp ở Việt Nam, thực
hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa phương,
căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện
những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng
và đời sống của nhân dân địa phương, theo hiến pháp, Pháp luật và các chỉ thị, nghị
quyết, quyết định của cấp trên.
2.1.2.2 Vai trò của cấp xã
Cấp xã là cầu nối, là nơi giao lưu trực tiếp giữa Nhà nước và nhân dân, đồng
thời cấp xã là nơi biểu hiện tập trung nhất, rõ nhất những ưu việt hay hạn chế của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


chế độ XHCN. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền
tảng của hành chính. Cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xuôi”. Chính vì vậy,
chất lượng hoạt động của cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, lòng tin của nhân
dân với Đảng và Nhà nước.
Cấp xã là nơi thể hiện tính hiệu lực, hiệu quả của chủ trương, đường lối,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Đây là nơi trực tiếp thực thi, kiểm

nghiệm và phản ánh tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống thể chế, chính sách. Do đó,
chất lượng của hệ thống thể chế chính sách phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của
hệ thống chính trị ở cấp cơ sở.
Cấp xã trực tiếp quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương.
Những vấn đề của địa phương mà cấp cơ sở có thẩm quyền giải quyết thì chính
quyền cơ sở đại diện cho nhân dân địa phương trực tiếp giải quyết.
Cấp xã là nơi thực hiện đồng thời phản ánh tâm tư nguyện vọng và lợi ích
của nhân dân địa phương. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách đều được xuất
phát từ cơ sở và hướng về cơ sở. Không ai khác ngoài cấp cơ sở hiểu rõ và đảm
nhận vai trò thu thập, phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân địa phương; đồng
thời giúp Nhà nước đề ra các biện pháp tổ chức, quản lý phù hợp với đặc điểm của
một địa phương, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân địa phương.
2.1.3 Một số vấn đề về cán bộ, công chức cấp xã
2.1.3.1 Khái niệm chung về CB, CC
Mỗi một quốc gia, dân tộc khác nhau thì khái niệm về CB, CC cũng khác nhau, đa
số các nước đều giới hạn CB, CC trong phạm vi bộ máy hành chính nhà nước (Chính phủ
và cấp địa phương). Ở nước ta, phù hợp với thể chế chính trị và tổ chức bộ máy Đảng, nhà
nước, đoàn thể, chúng ta dùng khái niệm “Cán bộ, công chức”. Theo Pháp lệnh CB, CC
ban hành ngày 09/03/1998 và các văn bản khác của Chính phủ thì CB, CC là công dân
Việt Nam trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan
Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.
- Những người làm việc trong tổ chức chính trị – xã hội và một số tổ chức
xã hội nghề nghiệp, được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm nhiệm vụ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


thường xuyên.

- Những người làm việc trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp được tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong biên chế, được phân
loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn và được xếp vào một ngạch.
- Các thẩm phán, kiểm sát viên được bổ nhiệm.
- Những người làm việc trong các cơ quan thuộc quân đội, công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, được tuyển dụng, bổ
nhiệm hoặc giao làm nhiệm cụ thường xuyên trong biên chế.
- Thành viên hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc, giám đốc, phó
giám đốc, kế toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước.
Theo Luật Cán bộ công chức (Luật số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008) của Quốc
hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam:
- Cán bộ: là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức: là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị quân đội
nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ
sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật (Quốc hội, 2008).
2.1.3.2 Khái niệm về cán bộ công chức cấp xã
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của cấp cơ sở và cán bộ cơ sở, một yêu


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


cầu khách quan đặt ra là: cán bộ xã, phường, thị trấn cần được xếp vào đội ngũ CB,
CC trong biên chế nhà nước. Chính vì vậy, Pháp lệnh cán bộ công chức sửa đổi, bổ
sung năm 2003, tại tiết (g) và (h) điều 1 chương I đã quy định (Pháp lệnh cán bộ
công chức sửa đổi, 2003):
- Cán bộ cấp xã: Là công dân Việt Nam được bầu cử để đảm nhiệm chức
vụ theo nhiệm kỳ (gọi chung là cán bộ chuyên trách) gồm các chức danh sau: Bí
thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND; Chủ tịch UBMTTQ; Bí thư Đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh (Pháp lệnh cán
bộ công chức sửa đổi, 2003).
- Công chức cấp xã: Là công dân Việt Nam được tuyển dụng, giao giữ
một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã (gọi chung là công
chức cấp xã), gồm các chức danh: Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng
công an chính quy); Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng – Thống kê; Địa chính –
Xây dựng; Tài chính – Kế toán; Tư pháp – Hộ tịch; Văn hóa – Xã hội (Pháp lệnh
cán bộ công chức sửa đổi, 2003).
Với quy định mới này địa vị pháp lý của CB, CC cấp xã có sự thay đổi lớn.
Quyền hạn và trách nhiệm của họ được quy định chặt chẽ hơn, đồng thời yêu cầu đối với
họ cũng cao hơn để đảm nhận trách nhiệm do Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
2.1.3.3 Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà Nẵng
xuất bản năm 2000 thì chất lượng hiểu ở nghĩa chung nhất là "Cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc"(Bộ nội vụ, 2006) .
Đối với một con người sống trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chất lượng của cá nhân đó được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức

khỏe, trí tuệ, khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm
tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và tham gia một cách tích cực
vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước yêu cầu chất lượng đối với mỗi người trong xã
hội nói chung vốn đã cao thì yêu cầu đối với chất lượng cán bộ, công chức càng cao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


hơn - đòi hỏi người cán bộ, công chức có những trình độ phẩm chất theo yêu cầu
như nêu ở trên thì người cán bộ phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực
tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước; giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của người cán bộ. Mỗi cán bộ, công
chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong một chỉnh thể thống
nhất của cả đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy, quan niệm về chất lượng cán bộ,
công chức phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng
cán bộ, công chức với chất lượng của cả đội ngũ. Chất lượng của cả đội ngũ không
phải là sự tập hợp giản đơn số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội
ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có bên trong của mỗi cán bộ và nó
được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức; của sự giáo dục, đào tạo,
phân công, quản lý, của kỷ luật. Như vậy, có thể nói chất lượng cán bộ, công chức
bao gồm:
- Chất lượng của từng cán bộ, công chức; cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo
đức; trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng cán
bộ, công chức là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.
- Chất lượng của cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ cấu
đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số lượng và độ tuổi bình
quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời

sống xã hội. Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng cán bộ, công chức không chỉ
bao gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống, được kết
cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng cán bộ, công chức (đây là
yếu tố cơ bản nhất, tiên quyết nhất) cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi, thành
phần cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát và
thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền
nhân dân. Để nâng cao chất lượng của cán bộ, công chức, cần phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa chất lượng với số lượng cán bộ, công chức. Trong giai đoạn hiện
nay thì cần hơn hết là phải coi trọng chất lượng của cán bộ, công chức trên cơ sở
bảo đảm số lượng hợp lý.
Từ những đặc điểm trên có thể khái niệm: Chất lượng cán bộ, công chức cấp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


xã là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn
diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực,
khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức và cơ cấu, số lượng, độ
tuổi, thành phần của cả đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
2.1.4. Đặc điểm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
* Đặc điểm của cán bộ công chức cấp xã:
CB, CC xã, phường, thị trấn (cấp xã) là đội ngũ gần dân nhất, là cầu nối giữa
Đảng với dân. Đội ngũ này có vị trí, vai trò hết sức quan trọng vừa phải thực thi các
chủ trương chính sách, pháp luật từ cấp trên, vừa phản ánh nguyện vọng của quần
chúng nhân dân đến với cấp trên, đồng thời cán bộ cấp xã phải giải quyết các công
việc hàng ngày có tính chất quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Trong quá trình
thực thi nhiệm vụ, cán bộ, công chức cấp xã phải chịu sự giám sát trực tiếp, hàng
ngày của dân dân. Cơ bản đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vững vàng về chính trị,

có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực
hiện các nhiệm vụ được giao, góp phần khẳng định vai trò là hạt nhân lãnh đạo toàn
diện các mặt công tác ở cơ sở; khơi dậy được nguồn lực của nhân dân, nâng cao
trình độ dân sinh, dân trí, dân chủ ở cơ sở, đời sống nhân dân được nâng lên đáng
kể, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng Đảng, chính
quyền, đảm bảo an ninh, chính trị, quốc phòng ở các địa phương (Bộ nội vụ, 2004).
Bên cạnh đó, do hiện nay phần lớn cán bộ cấp cơ sở của nước ta được lấy từ
nhiều nguồn khác nhau nên trình độ học vấn, trình độ chuyên môn không đảm bảo
vì nhiều trường hợp trưởng thành đều tìm cách thoát ly khỏi địa phương, hoặc họ
không muốn làm việc trong hệ thống chính quyền cấp xã. Do vậy cán bộ cơ sở chủ
yếu làm việc theo kinh nghiệm là chính, lâu ngày kiến thức phổ thông bị rơi rụng,
kiến thức chuyên môn của cán bộ được bồi dưỡng mang tính chắp nhặt… nên hạn
chế tầm nhìn chiến lược về phát triển nông nghiệp, nông thôn đối với địa
phương(Bộ nội vụ, 2004).
Cán bộ cơ sở cấp xã, phường không có nhiều sự lựa chọn, đại bộ phận
trưởng thành từ thực tiễn công tác, không được đào tạo cơ bản và hệ thống. Vì vậy,
trình độ tổng hợp, kiến thức lý luận chính trị còn thấp, kiến thức về kinh tế còn non
kém, ấu trĩ, hạn chế đến tính năng động và tầm nhìn trong quá trình đổi mới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Mặt khác, trình độ của phần lớn cán bộ cơ sở chưa đáp ứng với yêu cầu, nói
nhiều, làm ít, sợ trách nhiệm; thiếu những người có đủ năng lực trình độ để đảm
đương nhiệm vụ, tâm huyết, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm không đảm
bảo yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nói chung và yêu
cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Cán bộ cơ sở hiện nay thì cán bộ chuyên trách là do dân bầu cử, còn cán bộ
công chức là do được tuyển dụng, phân công. Cán bộ làm việc theo nhiệm kỳ nên

kinh nghiệm chuyên sâu còn thấp vì ở mỗi chức vụ cán bộ cơ sở phải tham gia học
tập những lớp bồi dưỡng phù hợp với chức vụ của mình.
* Vị trí, vai trò của CB, CC cấp xã: là một bộ phận không thể thiếu trong đội
ngũ CB, CC nước ta, mọi hoạt động ở cơ sở đều do CB, CC cấp xã đảm nhận thực
hiện. Xác định rõ vai trò quan trọng của cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp xã đối với
sự nghiệp cách mạng của nước ta, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương lớn
về công tác cán bộ như Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị
“Về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH – HĐH đất nước”,
Nghị định 121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách
đối với CB, CC ở xã, phường.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khoá VII) khẳng định trong công cuộc
đổi mới đất nước đối với tầm quan trọng và đề cao vị trí của cán bộ cơ sở như sau:
“Cán bộ cũng có vai trò cực kỳ quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình
đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí
nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường
lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong thực tế. Pháp luật của Nhà nước có
được thực thi tốt hay không, có hiệu quả hay không hiệu quả một phần quyết định là
ở cơ sở. Cấp cơ sở trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng
quần chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ
thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn”.
Đội ngũ CB, CC cấp xã là lực lượng đóng vai trò nòng cốt, điều hành và thực
thi hoạt động của bộ máy tổ chức xã. Vì vậy, đội ngũ CB, CC hệ thống chính trị cấp xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


có tầm quan trọng đặc biệt về nhiều mặt và là một trong những nhân tố có ý nghĩa
chiến lược, mặc dù cấp xã là cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất nhưng lại là nơi gần dân

nhất, nơi mà mọi đường lối chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước trực tiếp đi vào
đời sống người dân, đồng thời là nơi tiếp thu những ý kiến của dân để phản ánh cho
Đảng và Nhà nước kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế. Một quan niệm
khá phổ biến cho rằng cán bộ xã việc ít, dễ, nên không đòi hỏi trình độ cao, nhưng thực
tế cho thấy CB, CC xã hàng ngày chịu nhiều áp lực bởi phải giải quyết một khối lượng
công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến con người, đến tất cả mọi mặt của
đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa phương.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao CB, CC cấp xã phải thường xuyên tiếp
xúc với nhân dân để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan và triển khai thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như
trực tiếp lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân địa phương. Như
vậy, CB, CC cấp xã là mắt xích, là chất keo gắn kết nhân dân với Đảng và Nhà
nước. Đồng thời, để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, người CB, CC cấp xã phải
gương mẫu thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên; có bản lĩnh chính trị, có
khả năng triển khai chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước để tổ
chức tuyên truyền, giải thích để nhân dân hiểu và thuyết phục nhân dân làm theo
hay thi hành một cách nghiêm túc. Về khía cạnh này, có thể nói người CB, CC xã
không chỉ là người quản lý địa bàn mà còn phải thực hiện tốt công tác dân vận,
đóng vai trò như một tuyên truyền viên tích cực. Do đó năng lực công tác của đội
ngũ CB, CC cấp xã ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước khi đi vào cuộc sống. Mặt khác, do
tính chất công việc và vị trí công tác nên người CB, CC cấp xã phải đảm nhận quản
lý mọi mặt hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: quản lý hành chính, lĩnh vực tài
chính, đất đai, an ninh trật tự, tư pháp, văn hoá – xã hội… và chịu trách nhiệm với
công việc của mình (Pháp lệnh cán bộ công chức, 1998).
2.1.5 Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã
a, Chức năng của CBCC cấp xã
Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 15


×