Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ công chức tại UBND huyện cao phong hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.95 KB, 52 trang )

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
5. Kết cấu của đề tài......................................................................................3
NỘI DUNG..........................................................................................................4
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP...........................................4
. Khái quát chung về đơn vị thực tập.............................................................4
1.1.1. Tổng quan về UBND huyện Cao Phong.............................................4
1.1.2. Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Cao Phong...................................7
1.1.2.1. Lịch sử phát triển Phòng Nội vụ......................................................7
1.1.2.2. Vị trí chức năng của phòng Nội Vụ huyện Cao Phong....................9
1.1.2.3. Nhiệm vụ quyền hạn của phòng Nội Vụ huyện Cao Phong............9
1.1.2.4. Quan hệ công tác của phòng Nội Vụ huyện Cao Phong...............13
1.1.2.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới................................14
Chương 2............................................................................................................15
THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, . .15
BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND
HUYỆN CAO PHONG.....................................................................................15
2.1. Những lý luận chung về công tác đào tạo, bỗi dưỡng cán bộ công chức
.....................................................................................................................15
2.1.1. Một số khái niệm...............................................................................15
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức.........................................................15
2.1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng.......................................................16



2.1.1.3. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức...........................16
2.1.1.4. Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng....................................17
2.1.2.Vai trò, chức năng của đào tạo, bồi dưỡng.........................................17
2.1.2.1. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng.......................................................17
2.1.2.2. Chức năng của đào tạo, bồi dưỡng.................................................19
2.1.2.2.1. Là phương tiện truyền thụ, trao đổi kiến thức, kĩ năng...............19
2.1.2.2.2

Chức năng đánh giá...................................................................19

2.1.2.2.3 Chức năng phát triển....................................................................19
2.1.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong cơ quan.......20
2.1.3.1 Các văn bản pháp lý liên quan........................................................20
2.1.3.2 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức.....21
2.1.3.3 Quản lý, xây dựng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức. .......21
2.1.3.4. Xây dựng các chế độ khuyến khích công chức không ngừng học
tập nâng cao trình độ và năng lực công tác.................................................22
2.1.3.5. Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công
chức.............................................................................................................22
2.1.4. Hình thức đào tạo.............................................................................23
2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng công tác đáo tạo, bồi dưỡng và phát
triển cán bộ công chức tại UBND huyện Cao Phong .................................25
2.2.1. Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực. ...................25
2.2.2. Thực trạng nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ
công chức.....................................................................................................26
2.2.2.1. Tình hình chung của đội ngũ CB, CC ở UBND huyện Cao Phong
trong giai đoạn hiện nay..............................................................................26
2.2.2.2. Chất lượng đội ngũ CB, CC, VC UBND huyện Cao Phong..........27
2.2.2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở UBND
huyện Cao Phong.........................................................................................30

2.2.2.3.1. Đối tượng, nội dung, hình thức ĐTBD CB, CC..........................30


2.2.2.3.2 Những kết quả đạt được của công tác ĐTBD CB, CC giai đoạn
2011– 2015: ................................................................................................31
2.2.2.4. Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở
UBND huyện Cao Phong giai đoạn 2011– 2015.........................................36
2.2.2.4.1. Những mặt đạt được ...................................................................36
2.2.2.4.2. Những tồn tại hạn chế.................................................................38
Chương 3............................................................................................................39
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN NÂNG CAO
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁN BỘ CÔNG
CHỨC TẠI UBND HUYỆN CAO PHONG...................................................39
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán
bộ công chức................................................................................................39
3.1.1. Giải pháp về nhận thức......................................................................39
3.1.2. Làm tốt công tác tuyển dụng............................................................39
3.1.3. Tiếp tục rà soát, đánh giá, phân loại chất lượng cán bộ công chức,
viên chức làm cơ sở cho việc lập quy hoạch đào tạo bồi dưỡng.................39
3.1.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa hoạt động đào tạo bỗi dưỡng cán bộ
công chức với quy hoạch.............................................................................40
3.1.5. Nâng cao tinh thần tự giác học tập của cán bộ công chức, viên chức
.....................................................................................................................40
3.1.6. Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức..............................................................................41
3.1.7. Xây dựng hệ thống thể chế về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức đồng bộ, thống nhất từ trung ương đến địa phương và xuống tận
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức................................................41
3.1.8. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức phải gắn với sử dụng ...........42
3.1.9. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo...................................................42

3.1.10. Có chính sách khuyến khích động viên cán bộ cong chức, viên chức
học tập.........................................................................................................43
3.2. Kiến nghị..............................................................................................43


3.3. Bài học kinh nghiệm.............................................................................44
KẾT LUẬN........................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................48


LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình dài học tập và nghiên cứu kiến thức tại trường Đại học Nội
vụ Hà Nội, được nhà trường và các thầy cô trong khoa Tổ chức và quản lý nhân lực
quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ, tôi đã có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về công tác quản trị
nhân lực và đào tạo bồi dưỡng phát triển nhân lực. Đây là cơ hội để tôi vận dụng
những kiến thức lý luận vào thực tiễn, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản
thân, làm cơ sở định hướng phát triển nghề nghiệp trong tương lai.
Trong thời gian thực tập tại Phòng nội vụ huyện Cao Phong, được sự quan tâm
ưu ái của các cán bộ công chức làm việc tại phòng Nội vụ huyện cũng như sự hướng
dẫn nhiệt tình của thầy cô giáo trong Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực và đồng chí
Trần Văn Ý- Phó Trưởng Phòng Nội vụ huyện, tôi đã hoàn thành tốt quá trình thực tập
và nghiên cứu hoàn thiện đề tài. Tuy nhiên, dù đã nỗ lực và cố gắng học hỏi, tìm hiểu
nhưng do trình độ nhận thức và khả năng còn hạn chế nên trong quá trình thưc tập và
viết báo cáo chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các đồng chí cán bộ công chức trong
Phòng Nội vụ huyện để đề tài nghiên cứu của tôi hoàn thiện và đạt kết quả cao hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới Khoa tổ chức và quản lý nhân lực; Phòng Nội vụ
huyện Cao Phong và gia đình lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc bởi sự giúp đỡ, động
viên về cả vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập cũng như thời gian thực
tập tại cơ quan để tôi có thể hoàn thành báo cáo chuyên đề của mình.

Xin chân thành cảm ơn!
Hòa Bình, ngày 8 tháng 3 năm 2016
Sinh viên

Đoàn Thanh Tùng


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đổi mới mở cửa hội nhập kinh tế Quốc tế, toàn bộ đội ngũ cán bộ
công chức trong bộ máy hành chính nhà Nước tạo thành một nguồn lực lớn phục vụ
cho quá trình tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Cán bộ công chức trong thời kỳ
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường cần được
trang bị kiến thức mới để đáp ứng yều cầu với những thay đổi của thời đại, cần phải có
sự chuẩn bị, chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ cán bộ công chức trung thành với lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, nắm vững đường lối cách mạng của Đảng; vững vàng đủ
phẩm chất và bản lĩnh chính trị, có năng lực về lí luận, thực tiễn về chuyên môn, có
nghiệp vụ hành chính và khả năng thực tiễn để thực hiện công tác đổi mới. Đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ càng đòi
hỏi nhân lực của bộ máy Nhà nước phải nâng cao năng lực trí tuệ quản lý, năng lực
điều hành và xử lý công việc thực tiễn. Do đó hoạt động công tác đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ công chức được đặt ra cấp thiết hơn.
Ngay từ khi Nhà nước độc lập, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đặt công
tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức vào vị trí có tầm quan trọng và có ý nghĩa
quyết định. Đó cũng là yêu cầu cấp thiết đối với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước.
Nghị quyết Trung Ương khóa (III) đã xác định: " Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
có phẩm chất năng lực là yếu tố quyết định chất lượng bộ máy Nhà nước". Đối với
công tác đào tạo bồi dưỡng Nghị quyết đã xác định rõ cán bộ công chức cần được phải
đào tạo bồi dưỡng kiến thức toàn diện, trước hết về đường lối chính trị, về quản lý Nhà
nước, quản lý kinh tế xã hội.

Thực tế cho thấy hiện nay các cơ quan quản lý Nhà nước cũng đã quan tâm hơn
đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, tuy nhiên nhiều nơi việc tổ chức đào
tạo bồi dưỡng chưa phù hợp với yêu cầu chức năng công việc. Những hạn chế đó xuất
phát từ lý do các cơ quan, tổ chức đào tạo bồi dưỡng chưa có kế hoạch hợp lý gây ra
lãng phí về thời gian, tiền của và cả nguồn nhân lực, do sử dụng nguồn nhân lực không
đúng nơi, đào tạo không đúng lúc, đúng chỗ.
Nhận thức được tầm quạn trọng của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức nói riêng và nguồn nhân lực tại UBND huyện Cao phong – Hòa Bình nói chung.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của công tác đào tạo bỗi dưỡng cán bộ công chức tại
1


huyện nhà, tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng và
phát triển cán bộ công chức tại UBND huyện Cao Phong - Hòa Bình” làm đề tài
nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Phòng Nội vụ, huyện Cao Phong - Hòa Bình
với mong muốn tìm hiểu và đánh giá được thực trạng công tác đào tạo cán bộ công
chức tại UBND huyện, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đang làm việc tại huyện. Đồng thời rút ra được
những kinh nghiệm thực tiễn để hoàn thành sự hiểu biết của bản thân về công tác đào
tạo bồi dưỡng công chức thuộc chuyên ngành quản trị nhân lực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
công chức, tại cơ quan thực tập.
• Phân tích đánh giá, thực trạng, tình hình công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
công chức, tại cơ quan trong nhưng năm qua.
• Làm rõ những mặt tích cực cũng như những hạn chế của công tác này ở cơ
quan đơn vị.
• Đề xuất định hướng và một số phương pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác
đào tạo và bồi dưỡng công chức, tại cơ quan có được đội ngũ cán bộ chất lượng
cao trong thời gian tới.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Làm rõ những vấn đề lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng.
• Phân tích thực trạng của đề tài nghiên cứu.
• Đánh giá mặt tích cực và hạn chế của đề tài nghiên cứu.
• Đưa ra những phương án xử lý tốt nhất cho vấn về được đặt ra.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, có rất nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng
do đặc thù của đề tài và đơn vị thực tập cũng như hiệu quả của các phương pháp
nghiên cứu nên tôi đã lựa chọn những phương pháp nghiên cứu đề tài sau:
• Phương pháp phân tích tài liệu: Đây là phương pháp chính được sử dụng trong
nghiên cứu này. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tìm hiểu các văn bản,
tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
• Bên cạnh đó, đề tài còn dựa trên các báo cáo tổng kết, báo cáo thống kê số liệu
của các phòng ban có liên quan.
• Phương pháp quan sát: Trong thời gian thực tập, nghiên cứu về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại cơ quan, tôi đã chủ động quan sát những
2


vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đối tượng quan sát là việc thực hiện
nhiệm vụ của các cán bộ trong đơn vị, đồng thời tiến hành thu thập thông tin,
tổng hợp, ghi chép thông tin từ các phòng ban, bộ phận liên quan.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời cảm ơn, bảng chú thích các chữ viết tắt, mục lục bài viết còn được kết
cấu thành 4 phần và 3 chương.
• Phần 1: Phần mở đầu
• Phần 2: Phần nội dung
• Phần 3: Phần kết luận
• Phần 4: Phần danh mục tham khảo
Trong phần 2 gồm có 3 chương.

• Chương 1. Khái quát về cơ sở thực tập.
• Chương 2. Thực trạng nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bỗi dưỡng
và phát triển cán bộ công chức tại UBND huyện Cao Phong.
• Chương 3. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ công chức ở UBND huyện Cao Phong.

3


NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
. Khái quát chung về đơn vị thực tập
1.1.1. Tổng quan về UBND huyện Cao Phong
 Địa chỉ: Khu 2 - TT. Cao Phong - Huyện Cao Phong - Tỉnh Hòa Bình.
 Số điện thoại: 02183.846.085
 Tóm lược quá trình phát triển của huyện Cao Phong
Cao Phong là huyện mới được chia tách từ huyện Kỳ Sơn theo Nghị định số
95/2011/NĐ-CP ngày 12/12/2001 của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 15/03/2002. Là huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc tỉnh Hòa Bình, cách thành
phố Hòa Bình gần 20km, phía bắc giáp thành phố Hòa Bình và huyện Đà Bắc, phía
đông giáp huyện Kim Bôi, phía tây và tây nam giáp huyện Tân Lạc, phía đông nam
giáp huyện Lạc Sơn.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 25.527,83ha, gồm 12 xã và 1 thị trấn. Dân
số toàn huyện có 4,2 vạn người gồm nhiều dân tộc cư trú, sinh sống lâu đời, chủ yếu là
dân tộc Mường, Kinh, Dao..., Trong đó, dân tộc Mường chiếm 73,2%, dân tộc Kinh
chiếm 24,6%... Địa hình phân bố thành 3 vùng chính gồm: vùng cao, vùng giữa và
vùng lòng hồ sông Đà. Địa bàn huyện nằm dọc quốc lộ 6 và quốc lộ 12B, có hệ thống
cảng thủy nội địa thuận lợi cho lưu thông hàng hoá, phát triển KT-XH của địa phương.
Ở độ cao trên 300m so với mực nước biển, huyện có điều kiện đất đai màu mỡ, khí
hậu mát mẻ, phù hợp với chăn nuôi đại gia súc và các loại cây công nghiệp, cây ăn quả

có múi...

Cao Phong nằm trên trục đường quốc lộ 6A với chiều dài hơn 20km, trục
đường này chạy qua các xã Thu Phong, Bắc Phong, thị trấn Cao Phong, Tây
Phong, Nam Phong. Đường 12B đi qua Kim Bôi, chạy qua xã Thu Phong. Đây
là tuyến đường giao thông quan trọng cho việc đi lại và phát triển kinh tế của xã
hội của huyện.
Cao Phong là huyện có địa hình tương đối phức tạp ở phía bắc, phía tây,
phía đông,đồi núi được xen kẽ, chia cắt bởi các con suối. Đồi núi ở đây chủ yếu
là núi đất, núi đá cũng có xong không nhiều, độ cao địa hình trên 300m.
Khí hậu Hòa Bình nói chung và Cao Phong nói riêng là khí hậu nhiệt đới gió
mùa với mùa đông lạnh, ít mưa, mùa hè nóng, mưa nhiều. Lượng mưa trong
4


năm đạt trị số khá cao 1535mm, độ ẩm trung bình 83%, nhiệt độ trung bình
24,7oC ( tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm là tháng 7 trung bình từ 27 - 29 oC,
tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 trung bình là 15,5 - 15,6 oC ) số giờ nắng
trung bình là 1535 giờ.
Trên miền đất cổ Cao Phong hình thành nhiều hang động, nổi bật là quần
thể hang động núi Đầu Rồng trên địa bàn thị trấn Cao Phong. Vừa qua, quần thể
này đã được Bộ VH-TT&DL công nhận là khu danh lam thắng cảnh di tích quốc
gia. Huyện đã có sự quan tâm, đầu tư hợp cơ sở hạ tầng; hoàn thiện từng bước
để quần thể này trở thành điểm đến của các nhà đầu tư và du khách gần, xa.
Sơ đồ:

5


Văn phòng HĐND & UBND


Phòng Tài chính – Kế hoạch

Phòng LĐTB & XH

Phòng Tư pháp

Phó chủ tịch phụ trách KT & NN

Phòng Nội vụ

Chủ Tịch UBND

Phòng Y tế
Phòng Giáo dục và Đào tạo

Phòng Kinh tế và Hạ Tầng

Phòng Dân tộc

Phòng NN & PTNT

Phó chủ tich phụ trách Văn hóa

Phòng Văn hóa và Thông tin

UBND huyện Cao Phong

Thanh Tra


Phòng TN & MT

6


1.1.2. Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Cao Phong
1.1.2.1. Lịch sử phát triển Phòng Nội vụ
Năm 2008 thực hiện Nghị định 14/NĐ - CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ.
Tháng 04/2008 “Phòng Nội vụ - Lao động xã hội” chia tách thành hai phòng đó là
phòng Lao động Thương binh và xã hội và phòng Nội vụ, cùng với sự phát triển về
kinh tế xã hội của địa phương, cơ cấu tổ chức của phòng đã có những thay đổi phù hợp
với tình hình mới.
Hiện nay cơ cấu phòng Nội vụ huyện Cao Phong bao gồm 01 Trưởng phòng, 01
phó Trưởng phòng và cán bộ công chức. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện và trước Pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và toàn bộ hoạt động của phòng chuyên môn thuộc UBND huyện quản lý.
Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng chỉ đạo và theo dõi một số mặt công tác
và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công.
Phòng bao gồm 8 bộ phận, mỗi bộ phận có chức năng nhiệm vụ riêng, cán bộ ở
các bộ phận luôn có sự hợp tác chặt chẽ với nhau trong công việc. Phòng chịu sự chỉ
đạo về chuyên môn nghiệp vụ của sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình, và sự quản lý Nhà nước
trực tiếp của UBND huyện Cao Phong.
Trong thời gian qua cùng với sự chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân huyện và
của lãnh đạo phòng, toàn thể cán bộ nhân viên đã cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ được giao, tạo được niềm tin trong nhân dân.

7


Sơ đồ:

Bộ phận quản lý và sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp

Bộ phận quản lý về công tác xây dựng
chính quyền

Bộ phận quản lý về cải cách hành chính

Trưởng Phòng

Bộ phận quản lý về công tác văn thư lưu trữ

Phó Trưởng Phòng

Bộ phận quản lý về công tác tổ chức hội

Bộ phận quản lý về công tác tôn giáo

Bộ phận quản lý về công tác, thi đua,
khen thưởng

Bộ phận quản lý về công tác thanh niên

8


1.1.2.2. Vị trí chức năng của phòng Nội Vụ huyện Cao Phong
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, là cơ
quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu

ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán
bộ, công chức xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; các
hội đặc thù, các tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; Tôn giáo; công tác
thanh niên; thi đua - khen thưởng.
1.1.2.3. Nhiệm vụ quyền hạn của phòng Nội Vụ huyện Cao Phong
Phòng Nội vụ huyện giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; Thông tư 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng
Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và quy chế làm việc của UBND huyện. Theo
đó, phòng Nội vụ thực hiện một số công tác sau:
Tham mưu và trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác
Nội vụ trên địa bàn và triển khai thực hiện theo quy định.
Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định, Chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực
hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã,
thị trấn.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác Nội vụ trên địa
bàn.
9



Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về công tác Nội vụ trên địa bàn.
Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào đạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện.
Quản lý tài chính, tài sản của phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về công tác Nội vụ và các lĩnh vực công tác khác
được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Về tổ chức bộ máy
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định của Ủy ban nhân dân
huyện và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập, giải thể,
sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp Huyện theo quy định của pháp luật.
-Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên
chế hành chính, sự nghiệp
- Về công tác xây dựng chính quyền
Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện

công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định
của pháp luật.
Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn các chức
10


danh bầu cử của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập,
chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành
chính của huyện.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập
và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, xóm, khu dân cư trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó, thôn, xóm, khu dân cư.
- Về cán bộ, công chức, viên chức
Tham mưu Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chính
sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý nhà nước đối
với cán bộ, công chức, viên chức;
Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thi trấn và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn theo phân
cấp; thực hiện việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật.
- Về cải cách hành chính
Giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn của Huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách hành
chính ở địa phương.
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn huyện.

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn triển
khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch hàng năm.
Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân
huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
-Về công tác tổ chức hội
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt
động của các tổ chức Hội trên địa bàn huyện.
11


Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với các tổ chức Hội; chủ trì phối
hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình cấp có thẩm quyền quyết định hỗ trợ
định xuất và các chế độ, chính sách đối với tổ chức Hội theo quy định của pháp luật.
- Về công tác văn thư, lưu trữ
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế độ,
quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về thu thập, bảo quản và tổ chức sử
dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và lưu trữ huyện.
- Về công tác Tôn giáo
Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác
tôn giáo trên địa bàn huyện.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của phấp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng
Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào thi đua
và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng huyện.

Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung của thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thanh niên
Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
quản lý Nhà nước về công tác thanh niên được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về
công tác thanh niên sau khi được phê duyệt.
Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và công tác
thanh niên được giao.
Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện.

12


1.1.2.4. Quan hệ công tác của phòng Nội Vụ huyện Cao Phong
- Đối với Sở Nội vụ
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Nộ vụ tỉnh Hòa Bình; Trưởng phòng báo cáo cho Chủ tịch UBND
huyện biết các chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình và tổ chức thực hiện
các nội dung công tác do Sở Nội vụ chỉ đạo.
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Sở
Nội vụ.
- Đối với Ủy ban nhân dân huyện
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân
huyện và toàn bộ công tác theo chức năng,nhiệm vụ của phòng, Trưởng phòng trực
tiếp nhận chỉ đạo các nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc các phó Chủ tịch UBND
huyện, thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về những mặt
công tác đã được phân công.

Theo định kỳ báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về nội dung
công tác của phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong
quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
- Đối với Ban Tổ chức Huyện ủy
Phòng Nội vụ phối hợp, bàn bạc, thóng nhất với Ban Tổ chức Huyện ủy trong
việc giải quyết những vấn đề về tổ chức cán bộ thuộc diện Huyện ủy quản lý theo yêu
cầu của Thường trực Ủy ban nhân dân huyện (đề bạt, bổ nhiệm, xây dựng kế hoạch,
quy hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức) đồng thời thường xuyên
liên hệ với Ban Tổ chức Huyện ủy để nắm bắt được chủ trương của cấp ủy qua từng
thời kỳ về công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có kế hoạch thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Đối với các phòng chuyên môn khác
Thực hiện tốt mối quan hệ hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được quy định.
Khi phối hợp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phòng phụ trách nếu chưa nhất
trí với ý kiến của phòng chuyên môn khác Trưởng phòng Nội vụ chủ động tập hợp các
ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
Đối với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban,
ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội huyện.
13


Khi các tổ chức có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ
của phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
- Đối với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các
nội dung quản lý Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng;
Hướng dẫn cán bộ, công chức xã, thị trấn về chuyên môn nghiệp vụ của ngành,
lĩnh vực công tác do phòng quản lý.
1.1.2.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới

Thực hiện đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, UBND huyện
cùng nhân dân các dân tộc huyện Cao Phong phát huy tinh thần đoàn kết, để tạo ra sức
mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển lên tầm cao mới, là vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh
Hòa Bình. Đến 2020 hoàn thiện, kiên cố hóa tất cả hệ thống điện - đường - trường trạm trên địa bàn huyện; giảm tỉ lệ hộ nghèo, đào tạo được nguồn nhân lực đảm bảo cả
về số lượng và chất lượng, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức trong
cơ quan...

14


Chương 2.
THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN
CAO PHONG
2.1. Những lý luận chung về công tác đào tạo, bỗi dưỡng cán bộ công chức
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức.
Các cơ quan quản lý nhà nước là một loại tổ chức đặc biệt được sử dụng quyền
lực nhà nước để quản lý mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và là
loại tổ chức trong đó nguồn nhân lực của tổ chức lại chính là những người được giao
trực tiếp để thực hiện chức năng đó. Nhân sự trong các cơ quan HCNN là đội ngũ cán
bộ, công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008.Trong Điều 4
Luật đã ghi rõ:
“1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,

chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
15


chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.”
Họ được nhà nước sử dụng, có những chính sách đãi ngộ vì vậy mà họ phải
tuân theo các quy định của nhà nước đề ra để đảm bảo cho nhà nước có thể tồn tại và
phát triển bền vững.
2.1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng.
“Đào tạo” và “bồi dưỡng” là các thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong các
văn bản quy phạm pháp luật cũng như các tài liệu nghiên cứu ở nước ta, tuy nhiên
cách tiếp cận này cũng theo nhiều chiều khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc
gia, 2005: “Đào tạo: làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất
định”; “Bồi dưỡng: làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ

về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2010), tại
Điều 5 giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri
thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” và “Bồi dưỡng là hoạt động
trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.
Từ các cách tiếp cận trên, có thể đưa ra một quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng
như sau: đào tạo là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thích hợp
để người được đào tạo có thể đảm nhận được một công việc nhất định; bồi dưỡng là
quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở của mặt bằng kiến thức
đã được đào tạo trước đó.
Tóm lại, ĐTBD CB, CC là một khâu của công tác cán bộ, là một trong những hoạt
động thường xuyên nhằm đảm bảo cho đội ngũ CB, CC đáp ứng được những điều kiện
luôn thay đổi trong môi trường thực thi công vụ và sự phát triển của KTXH.
2.1.1.3. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Đối tượng của công tác ĐTBD CB, CC bao gồm:
• CB, CC hành chính, công chức dự bị, hợp đồng lao động không xác định
thời hạn đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện;
• Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong đợn vị
sự nghiệp công lập;
16


• Đại biểu HĐND các cấp; CB, CC xã, phường, thị trấn; Cán bộ không chuyên
trách cấp xã;
• Cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ chức dân phố ở phường, thị
trấn;
• Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng.
Như vậy, đối tượng của hoạt động ĐTBD CB, CC nhà nước là một đội ngũ rất đông
đảo những người đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể từ
Trung ương đến cơ sở.

2.1.1.4. Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng
Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nước, chúng ta đã chú trọng tới công
tác, ĐTBD đội ngũ cán bộ mà trước hết là giáo dục ý thức phục vụ nhân dân, phục vụ
Đảng, Nhà nước, nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ (IX) của Đảng đề ra
nhiệm vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các
cấp vững vàng về chính trị gương mẫu về đạo đức trong sáng về lối sống, có trí tuệ,
kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân”.
Tóm lại có thể phân thành ba mục tiêu cơ bản là:
• ĐTBD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chức danh CB, CC đã được quy định.
• ĐTBD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu cầu trong
tương lai của tổ chức.
• ĐTBD giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt hơn. ĐTBD không
chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của CB, CC mà còn liên
quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển khác như phát triển đa
kỹ năng, tăng cường năng lực làm việc để cán bộ đảm nhận thêm trách nhiệm,
tăng cường năng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho đề bạt, bổ nhiệm lên vị
trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong tương lai của CB, CC.
2.1.2.Vai trò, chức năng của đào tạo, bồi dưỡng
2.1.2.1. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng.
Cán bộ công chức đóng vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước. Trong những năm qua với việc thực hiện cải cách hành chính, vấn đề đổi mới và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước được đặc biệt chú trọng, vì
thế chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đã không ngừng tăng lên đáp ứng nhu cầu
phát triển của đời sống xã hội.
17


Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC có vai trò hết sức quan trọng:
• Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỷ năng, phương pháp cho việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của cán bộ công chức.

• Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực để
xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
• Thứ ba, hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước là một công cụ của phát triển chức nghiệp.Với những vai trò
chủ yếu sau:
- Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho công dân;
-Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp;
- Giảm chi phí hoạt động;
- Giảm nhưng sai phạm không đáng có;
- Tăng sự hài lòng của công dân với tổ chức nhà nước;
- Tạo cho cán bộ , công chức cập nhật kiến thức của bản thân: bồi dưỡng để
công chức thực thi tốt các văn bản pháp luật mới; cung cấp những kiến thức về công
nghệ mới; học tiếng nước ngoài(tiếng Anh, pháp ); tạo ra đội ngũ công chức có chuyên
môn, kỹ năng để thực thi công vụ tốt hơn, nhằm thực hiện cải cách nền hành chính nhà
nước; phát triển năng lực để hoạch định và thực thi chính sách công; trung thành với
chính phủ trong việc thực thi chính sách; thực hiện dịch vụ định hướng khách hàng
theo hệ thống tiêu chuẩn; áp dụng kỹ năng quản lý mới; hoàn thiện đạo đức công chức
nhằm chống tham nhũng;
- Tạo cơ hội để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền hành
chính nói riêng.
Tóm lại: ĐTBD có vai trò quan trọng trong công tác quản lý phát triển nguồn
nhân lực của các cơ quan, tổ chức nhà nước nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ CB,
CC chuyên nghiệp, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, trung thành với nhà nước,
tận tụy với công việc. Kết quả mà mỗi công chức thu được sau mỗi khóa học không
chỉ có ý nghĩa đối với bản thân họ mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng
hoạt động của cơ quan, đơn vị họ công tác.

18



2.1.2.2. Chức năng của đào tạo, bồi dưỡng
2.1.2.2.1. Là phương tiện truyền thụ, trao đổi kiến thức, kĩ năng.
Thông qua đào tạo, bồi dưỡng, người lao động tiếp thu kĩ năng, kiến thức để
thực thi công việc được giao một cách có hiệu quả và chất lượng. Khối kiến thức, kĩ
năng được sắp xếp một cách có hệ thống bằng các chương trình, tài liệu và chúng được
các cơ quan, tổ chức giảng dạy, trao đổi bằng nhiều phương pháp khác nhau nhưng
phải đảm bảo khối lượng kiến thức, kỹ năng đó đến được với cán bộ, công chức. Do
vậy, khối lượng kiến thức kĩ năng thực chất là một sản phẩm trí tuệ, khoa học được
cung cấp tới người lao động thông qua phương tiện là đào tạo, bồi dưỡng.
Việc xác định đào tạo, bồi dưỡng là phương tiện truyền thụ, trao đổi kiến thức,
kỹ năng đã khắc phục những nhược điểm, hạn chế của việc trang bị kiến thức, kỹ năng
không qua đào tạo, bồi dưỡng. Đào tạo, bồi dưỡng có mục tiêu, đối tượng và theo từng
nội dung, chương trình, tài liệu sẽ giúp quá trình học tập của cán bộ, công chức diễn ra
nhanh hơn, hiệu quả hơn tạo động lực cho từng cán bộ, công chức phấn đấu trưởng
thành và thúc đẩy quá trình cải cách hành chính được thuận lợi. Tuy nhiên để thực
hiện tốt chức năng này thì khối lượng kiến thức, kỹ năng phải được thẩm định rất khoa
học bởi các cơ quan có thẩm quyền thông qua các chương trình, giáo trình, tài liệu với
các nội dung phong phú và đa dạng có chọn lọc, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam.
2.1.2.2.2 Chức năng đánh giá
Kết quả của việc đào tạo, bồi dưỡng là khối lượng kiến thức, kĩ năng mà người
lao động tiếp thu được và các văn bằng, chứng chỉ phù hợp với kiến thức, kĩ năng đó.
Đây là một trong những căn cứ để đánh giá năng lực, trình độ người lao động khi cơ
hội tiếp thu là bình đẳng trong các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Việc đánh giá, kiểm tra
trước khi đào tạo bồi dưỡng sẽ là cơ sở cho việc xác định nội dung chương trình, giáo
trình, tài liệu cũng như chất lượng đội ngũ giảng viên. Hoạt động này thực chất là quá
trình thực hiện chưc năng đánh giá của đào tạo, bồi dưỡng.
2.1.2.2.3 Chức năng phát triển
Phát triển năng lực người lao động là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ nhân sự đáp ứng những thay đổi bên ngoài và đòi hỏi của hoạt

động thực tiễn trong nội bộ mỗi tổ chức. Nó đảm nhận việc tăng cường thêm khả năng
và thái độ tích cực của nhân viên.
19


Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức được xem xét thông qua sự trưởng thành
về số lượng, chất lượng và các yếu tố tâm lý. Chất lượng cán bộ, công chức phụ thuộc
vào phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp.
Phát triển năng lực đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố quan trọng của việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Phát triển năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng những thay đổi bên ngoài nền công vụ và đòi hỏi phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức trong nền công vụ. Nó đảm bảo tăng cường thêm sinh lực cho
khả năng và thái độ tích cực của cán bộ, công chức. Khả năng mà không kèm theo thái
độ tích cực sẽ là mất thăng bằng, cũng như thái độ tích cực không kèm theo khả năng
là trì trệ. Nhiều người chỉ ra rằng phát triển năng lực chính là sự tích lũy kiến thức, kỹ
năng và thái độ của đội ngũ cán bộ, công chức.
2.1.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong cơ quan.
2.1.3.1 Các văn bản pháp lý liên quan.
- Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm. Trong đó, mục 4, chương IV đào tạo,
bồi dưỡng công chức, từ điều 47 đến điều 49.
- Nghị định số 18/2010/NĐ- CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2010 và bãi bỏ Chương III Nghị
định số 54/2005/NĐ- CP ngày 19/4/2005);
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 được thông qua
tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có phẩm chất tốt, tận tuỵ phục vụ nhân dân, có tính chuyên
nghiệp cao” là một giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo bước
chuyển biến mạnh về cải cách hành chính.

-Quyết định của Thủ tương chính phủ số:163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 phê
duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025.
- Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015
-Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/201 của Chính phủ về việc đào
tạo, bồi dưỡng công chức.
-Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội Vụ hướng
20


×