Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đề án Nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên ở trường cao đẳng Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.47 KB, 61 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC IV
---  ---

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẦN THƠ
ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI HIỆN NAY

- Họ tên học viên: HỒ THANH TÂM
- Lớp A37_CT
- Đơn vị công tác: Trường Cao đẳng Cần Thơ

Cần Thơ, 08/2015


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................
1.1. Lý do chọn Đề án.......................................................................................................
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................
1.2.1. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................3
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................3
1.3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu .................................................................................
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................
1.6. Kết cấu đề án .............................................................................................................


PHẦN NỘI DUNG .........................................................................................................
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo......................................
1.1. Cơ sở pháp lý về giáo dục đào tạo và chất lượng đào tạo ........................................
1.1.1. Chính sách của Bộ giáo dục và đào tạo .....................................................5
1.1.2. Chính sách về giáo dục va đào tạo ở thành phố Cần Thơ ..........................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng đào tạo................................
1.2.1. Khái niệm chất lượng ................................................................................8
1.2.2. Khái niệm đào tạo.......................................................................................8
1.2.3. Khái niệm về chất lượng đào tạo ...............................................................9
1.2.4. Khái niệm chất lượng đào của trường cao đẳng ......................................12
1.3. Nội dung nghiên cứu chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng ..............................13
1.3.1. Đánh giá chất lượng đào tạo của trường ................................................13
1.3.2. Đánh giá của cán bộ, giáo viên ................................................................14
1.3.3. Đánh giá của học sinh sinh viên ..............................................................14
1.3.4. Đánh giá của người sử dụng lao động .....................................................14
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo .......................................................15
1.4.1. Nhóm các yếu tố bên trong ......................................................................15
i


1.4.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài ......................................................................18
1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo ................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG CẦN THƠ VÀ NHU CẦU LAO ĐỘNG XÃ HỘI HIỆN NAY .....................22
2.1. Sơ lược trường cao đẳng Cần Thơ ..........................................................................22
2.1.1. Lịch sử phát triển của trường Cao đẳng Cần Thơ....................................22
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của trường Cao đẳng Cần Thơ.................................22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý ........................................................................23
2.2.4. Các ngành đào tạo và hình thức đào tạo tại trường Cao đẳng Cần Thơ. .24
2.1.5. Cơ sở vật chất và trang thiết bị ................................................................25

2.1.6. Công tác chuyên môn ở trường Cao đẳng Cần Thơ .................................26
2.1.6.1. Công tác tuyển sinh ......................................................................26
2.1.6.2. Công tác giảng dạy của giảng viên ...............................................26
2.1.6.3. Kết quả học tập của sinh viên năm học 2014 – 2015.....................27
2.2. Chất lượng sinh viên sau khi tốt nghiệp trường Cao đẳng Cần Thơ......................27
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của trường Cao đẳng Cần Thơ trong đào tạo sinh
viên .................................................................................................................................29
2.3.1. Thuận lợi ..................................................................................................29
2.3.2. Khó khăn ..................................................................................................31
2.4. Thực trạng về nhu cầu lao động trong xã hội hiện nay ..........................................31
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRƯỜNG
CAO ĐẲNG CẦN THƠ ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI HIỆN NAY ......................33
3.1. Giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo, đẩy mạnh phát triển chương trình đào
tạo theo nhu cầu thị trường và xã hội ............................................................................33
3.2. Giải pháp đổi mới phương pháp dạy học ...............................................................35
3.3. Giải pháp về chất lượng đội ngũ giảng viên và các bộ quản lý .............................38
3.4. Giải pháp công tác xây dựng cơ sở vật chất ...........................................................39
3.5. Giải pháp xây dựng mối liên hệ trong đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp
.........................................................................................................................................41
* Cách thức tổ chức và điều kiện đảm bảo thực hiện đề án ....................................43
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................44
1. Kết luận ......................................................................................................................44
ii


2. Đề xuất .......................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................46
PHỤ LỤC .......................................................................................................................47

iii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục các ngành đào tạo cao đẳng của trường cao đẳng Cần Thơ .......24
Bảng 2.2. Danh mục các ngành đào tạo trung cấp của trường cao đẳng Cần Thơ........25
Bảng 2.3. Ý kiến nghười sử dụng lao động ...................................................................28

iv


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo .......................................................11
Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo ..............................................21

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký tự viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

CLĐT
CLGD
CNTT
CNH-HĐH
DN
ĐBSCL
HS

HSSV
TCCN
UBND

Chất lượng đào tạo
Chất lượng giáo dục
Công nghệ thông tin
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Doanh nghiệp
Đồng bằng sông Cửu Long
Học sinh
Học sinh sinh viên
Trung cấp chuyên nghiệp
Ủy ban nhân dân

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn Đề án
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết
định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò
và nhiệm vụ thiết yếu trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Điều này đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược phát
triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại. Thực tiễn phát triển giáo
dục đã khẳng định tính đúng đắn của chiến lược: phát triển giáo dục là nền tảng,
nguồn nhân lực có chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng trong việc
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, là yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ”.

Trong nghị quyết đại hội đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX đã chỉ rõ : Giáo
dục đào tạo chưa kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất, họat động giáo dục-đào tạo
chưa gắn mật thiết với các hoạt động sản xuất và nghiên cứu khoa học (văn kiện hội
nghị lần thứ hai khóa VIII Đảng cộng sản Việt Nam,1997).
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”; “Giáo dục và
Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã định hướng:
“Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là
một đột phá chiến lược”.
Thế kỷ 21 đánh dấu quá trình hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ của các quốc
gia trên thế giới, trong đó có sự phát triển nhanh của nền kinh tế tri thức. Mỗi quốc
gia đều tìm cho mình con đường phát triển riêng dựa trên khai thác lợi thế như:
Nguồn nhân lực, khoa học công nghệ…Trong đó, sự phát triển của giáo dục, khoa
học công nghệ là động lực then chốt cho sự phát triển nhanh, bền vững của mỗi quốc
gia. Thực tế cho thấy, lợi thế sẽ thuộc về quốc gia, tổ chức có chất lượng nguồn nhân
lực tốt, sở hữu công nghệ tiên tiến, hiện đại và phù hợp với nhu cầu xã hội. Trong
những năm qua, giáo dục Việt Nam đã có nhiều thành tích nhưng cũng bộc lộ những
hạn chế và bất cập, tình trạng thừa thầy, thiếu thợ khá phổ biến làm cho cơ cấu bị mất


cân đối; chất lượng lao động không qua đào tạo không đáp ứng được nhu cầu; các
trường chỉ tập trung vào việc hoàn thiện kỹ năng cứng cho người học trong đó kỹ năng
mềm lại không được chú trọng. Thực tế đã có nhiều hội thảo được tổ chức trong thời
gian qua nhằm đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục và tìm ra giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Hội thảo "Nhân tài với thịnh suy đất nước"
do Trung Ương hội khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam tổ chức

ngày 27/9/2011. Hội thảo cũng đã tổng kết đánh giá về thực trạng chất lượng giáo dục
Việt Nam là "Nhân thì có, còn tài thì ít". Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Kết luận 51-KL/TW về đề án “Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”,
trong đó nhiều ý kiến của các chuyên gia về giáo dục là cần phải đổi mới toàn diện và
đổi mới tận gốc để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong thời gian tới.
Thách thức trên đối với giáo dục trong thời gian tới là rất lớn. Chính phủ cũng
đã thảo luận về dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020 là đổi
mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; giáo dục đạo đức kỹ năng sống, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành được chú trọng; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là
lao động chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời đối với mỗi
người dân. Để đạt được các mục tiêu, các giải pháp được Chính phủ đưa ra cần có sự
phối hợp của ngành giáo dục, các cơ sở đào tạo và toàn xã hội.
Mặt khác đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện
nay là phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần kinh tế, theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh Việt
Nam chịu sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường trong và ngoài nước về lĩnh
vực đào tạo; để thắng lợi trong cạnh tranh, chất lượng đào tạo là yếu tố quan trọng,
quyết định sự thành công hay thất bại của các trường đào tạo đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trong cả nước.
Thực trạng trên đặt ra nhiệm vụ cho các bộ ngành, trong đó trường Cao đẳng
Cần Thơ cũng không nằm ngoài xu thế đó. Nếu chất lượng đào tạo tốt (có nghĩa là
học sinh, sinh viên (HSSV) tốt nghiệp có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm
chất đạo đức tốt, tỷ lệ có việc làm và làm đúng nghề cao) khi đó HSSV đến học ở
trường tăng lên, xét về mặt vi mô làm cho quy mô của nhà trường phát triển, thu
nhập của cán bộ công nhân viên cao; về mặt vĩ mô đã đào tạo cho xã hội nguồn nhân
lực tốt giúp cho xã hội có đội ngũ quản lý, đội ngũ lao động tốt, tạo ra năng suất cao,



chất lượng sản phẩm tốt, làm cho nền kinh tế, xã hội phát triển. ngược lại chất lượng
đào tạo không tốt làm ảnh hưởng đến uy tín của nhà trường, là tác nhân rào cản cho
sự phát triển về kinh tế, xã hội của đất nước.
Chương trình đào tạo chưa hợp lý giữa lý thuyết và thực hành, chủ yếu là sinh viên
chỉ được trang bị lý thuyết, thực hành rất ít thậm chí không có. Đó là sự mất cân đối
trong chương trình đào tạo của nhà trường, sinh viên sau khi ra trường sẽ thiếu kỹ năng
làm việc thực hành, trong khi đó lại không vận dụng được hết lý thuyết được học và thực
tế sản xuất dẫn đến tình trạng thừa thầy và thiếu thợ. Sinh viên ra trường vẫn chưa bắt
kịp và làm quen với kỹ thuật mới của các doanh nghiệp, tỷ lệ sinh viên làm được việc về
kiến thức chuyên môn kém, đa số vừa làm vừa học kinh nghiệm của các đồng nghiệp;
mặt khác sẽ không được làm theo đúng chuyên ngành được đào tạo, đa số làm trái ngành
trái nghề. Các doanh nghiệp thường xuyên thay đổi mô hình sản xuất hoặc mua những
máy móc có trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất để theo kịp cơ chế của thị trường,
nên nhiều SV rất lúng túng, thiếu hiểu biết về chuyên môn, không thể làm được việc như
các doanh nghiệp mong đợi. Doanh nghiệp nhận sinh viên làm việc đôi khi họ phải tiến
hành đào tạo lại hoặc đào tạo bổ sung tay nghề, bổ sung kỹ năng thực hành tại các doanh
nghiệp một thời gian vì trình độ tay nghề của sinh viên còn kém, chậm, chưa thích nghi
được với môi trường mới, phong cách làm việc, áp lực công việc. Xuất phát từ thực tế
trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề án: "Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên
ở trường Cao đẳng Cần Thơ đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay". Nhằm giúp cho nhà
trường có giải pháp phù hợp để đào tạo sinh viên có chất lượng cao phục vụ cho xã hội
nguồn lao động có chất lượng, đáp ứng được với thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước, phát triển nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa hội nhập quốc tế hiện nay.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Cần Thơ, từ đó đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường để cung cấp nguồn nhân
lực đáp ứng với nhu cầu xã hội hiện nay.

1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo trong hệ thống
giáo dục đại học, cao đẳng; (ii) Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của trường
Cao đẳng Cần Thơ; (ii) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của
trường Cao đẳng Cần Thơ; (iv) Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
sinh viên trường Cao đẳng Cần Thơ đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.
1.3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu


Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đào tạo và chất lượng đào tạo (CLĐT) SV
Cao đẳng. Đánh giá được thực trạng CLĐT SV trường Cao đẳng Cần Thơ. Từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao CLĐT SV trường Cao đẳng Cần Thơ, sẽ giúp SV
khi ra trường có việc làm và làm việc đúng chuyên môn đào tạo với năng lực làm việc
tốt nhất, từ đó góp phần cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
với nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhu cầu nguồn nhân lực trong xã hội hiện nay và các giải pháp đào tạo sinh
viên Cao đẳng có chất lượng cao để cung cấp nguồn lao động cho xã hội.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên cao
đẳng có chất lượng đáp ứng với nguồn lao động trong xã hội hiện nay.
- Không gian nghiên cứu: Đề án tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo sinh viên trường Cao đẳng Cần Thơ.
- Thời gian nghiên cứu: số liệu thu thập từ năm học 2013 – 2014 đến nay, giải
pháp thực hiện nâng cao CLĐT SV trường Cao đẳng Cần Thơ giai đoạn 2015 – 2020.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng
hợp, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận đề án nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra khảo sát bằng phiếu hỏi theo mẫu

lựa chọn đối với giảng viên, cán bộ, viên chức trong trường, đại diện các tổ chức sử
dụng lao động trong và ngoài thành phố Cần Thơ, HSSV đang học và HSSV đã tốt
nghiệp của trường và thêm các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả khảo sát.
1.6 Kết cấu đề án
Đề án được kết cấu gồm 03 phần: Phần đầu gồm 04 trang có 06 tiểu mục được
được đánh số từ trang 1 đến trang 4; phần Nội dung 39 trang: Chương 1 có 16 trang
với 05 tiểu mục, đánh số từ trang 5 đến trang 21; Chương 2 có 11 trang với 09 tiểu
mục, đánh số từ trang 22 đến trang 32; Chương 3 có 11 trang với 05 tiểu mục, đánh số
trừ trang 33 đến trang 43; Phần 3 Kết luận và kiến nghị có 2 trang với 02 tiểu mục,
đánh số từ trang 44 đến trang 45; Tài liệu tham khảo 01 trang gồm 11 tài liệu tiếng
Việt.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1. Cơ sở pháp lý về giáo dục đào tạo và chất lượng đào tạo


1.1.1. Chính sách của Bộ giáo dục và đào tạo
Trong dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 - 2020 của Bộ
giáo dục và đào tạo, mục IV về mục tiêu chiến lược giai đoạn 2009- 2020, đã chỉ
đạo: “Từ nay đến năm 2020, giáo dục Việt Nam về chất lượng và hiệu quả giáo dục
được nâng cao, tiếp cận được với chất lượng giáo dục của khu vực và quốc tế ” và cụ
thể đối với giáo dục chuyên nghiệp thì: “ Sau khi hoàn thành các chương trình giáo
dục nghề nghiệp, HSSV có năng lực và có đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động và
tác phong lao động hiện đại, có khả năng sử dụng ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh trong
học tập và làm việc tương đương với HSSV ở các nước phát triển trong khu vực, có
khả năng tham gia vào thị trường lao động quốc tế. Đến 2020 có trên 95% số HSSV
tốt nghiệp được các doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao động đánh giá đáp ứng
được các yêu cầu của công việc.”

Để đạt được các mục tiêu trên dự thảo đã đưa ra các giải pháp như:
- Đổi mới quản lý giáo dục: Thực hiện công khai hoá về chất lượng giáo dục,
nguồn lực cho giáo dục và tài chính của các cơ sở giáo dục, thực hiện giám sát xã hội
đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
+ Tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao chuẩn trình độ đào
tạo cho đội ngũ nhà giáo, đến năm 2020 có 20% số giáo viên ở các trường Trung cấp
nghề đạt trình độ thạc sĩ trở lên; 80% giảng viên Cao đẳng đạt trình độ thạc sĩ trở lên,
trong đó có 15% là tiến sĩ.
+ Tăng cường các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên
theo các chương trình tiên tiến, các chương trình hợp tác với nước ngoài để đáp ứng
được nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới.
- Đổi mới chương trình và tài liệu giáo dục
+ Đối với giáo dục nghề nghiệp, đẩy mạnh việc áp dụng các chương trình đào
tạo tiên tiến của các cơ sở giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp có uy tín trên thế giới.
+ Chuyển mạnh sang đào tạo theo học chế tín chỉ trong hệ thống đào tạo, đến
năm 2020 có 100% chương trình giáo dục nghề nghiệp thực hiện đào tạo theo học chế
tín chỉ.
- Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, kiểm định
và đánh giá các cơ sở giáo dục


+ Thực hiện cuộc vận động toàn ngành đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá
trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên.
+ Xây dựng lại những tài liệu đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả
học tập cho các giáo viên từ Mầm non đến giáo dục nghề nghiệp và Đại học, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, đến năm 2015 có 100% giảng
viên, giảng viên các trường dạy nghề, Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng sử dụng
thành thạo công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học. Tăng cường thanh tra về

đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá. Đảm bảo đến năm 2020 có 100% giáo
viên, giảng viên được đánh giá là áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học tích
cực.
+ Xây dựng một số trung tâm đánh giá kỹ năng nghề, công nhận trình độ của
người học, tạo điều kiện cho người lao động được học tập suốt đời và di chuyển
trong thị trường việc làm.
+ Kiểm định các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập, công bố công khai
kết quả kiểm định. Đến năm 2020 tất cả số cơ sở giáo dục được tham gia chương trình
kiểm định và tái kiểm định chất lượng giáo dục theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào
tạo.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục: Hoàn thành việc xây
dựng chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các loại hình trường nhằm
đảm bảo những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học.
Trong đó, chú trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn
và trang thiết bị dạy học ở các cấp học...
- Gắn đào tạo với nhu cầu xã hội: Nhà trường tập trung đầu tư xây dựng một số
trung tâm phân tích, dự báo nhu cầu nhân lực nhằm cung cấp số liệu và cơ sở khoa
học cho việc hướng nghiệp, xây dựng chương trình, lập kế hoạch đào tạo nghề
nghiệp...


1.1.2. Chính sách về giáo dục và đào tạo ở thành phố Cần Thơ
Vấn đề giáo dục và tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của đất
nước đã liên tiếp được khẳng định trong các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc, với các quan
điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”; “Giáo dục và Đào tạo
có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần

quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”. Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã định hướng: “Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá
chiến lược”.
- Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học:
+ Mở rộng hệ thống giáo dục nghề nghiệp đảm bảo phân luồng sau Trung học
cơ sở và liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo. Đến năm 2020, có khả năng
tiếp nhận 15% học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở và trên 20% số học sinh tốt
nghiệp Trung học phổ thông vào học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, mở
rộng trường dạy nghề theo hướng vừa dạy văn hóa vừa dạy nghề cho học sinh ở các
trung tâm giáo dục thường xuyên.
+ Mở rộng và nâng cấp các trường Cao đẳng, Trung cấp nghề, Trung cấp
chuyên nghiệp và trường dạy nghề để đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh sau khi
tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông; triển khai liên kết với nước ngoài
trong việc đào tạo nghề chất lượng cao.
+ Mở rộng quy mô đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp
chuyên nghiệp, Trung cấp nghề, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ tiến trình
phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đảm bảo nhân lực cho các ngành công nghiệp,
nhất là ngành công nghiệp chế biến, các ngành thủy sản, nông nghiệp, du lịch, giao
thông, dịch vụ, y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao trên địa bàn thành
phố; đa dạng hóa các loại hình, ngành nghề đào tạo và liên kết đào tạo nghề để đáp
ứng nhu cầu của khu vực nhà nước và các doanh nghiệp nội địa, đáp ứng các doanh
nghiệp có yếu tố nước ngoài.
+ Năm 2015, tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo là 200 sinh viên/1 vạn dân, đến
năm 2020 là 350 - 400 sinh viên/1 vạn dân; đến năm 2030 là 450 - 500 sinh viên/1 vạn
dân.


+ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ giảng dạy, đồng thời
có chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn và tay nghề cao về giảng dạy ở

các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và dạy nghề.
+ Năm 2020, có 40% giáo viên trung cấp, 60% giảng viên cao đẳng và 90%
giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó, 30% giảng viên đại học và
12% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ.
+ Đến năm 2030, có 50% giáo viên trung cấp, 70% giảng viên cao đẳng và 95%
giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó, có 40% giảng viên đại học và
20% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng đào tạo
1.2.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con người
thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu nâng cao chất
lượng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở tham
gia hoạt động nào.
Vậy chất lượng là gì? Thuật ngữ "chất lượng" có nhiều quan điểm khác nhau
trong cách tiếp cận và từ đó đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau:
Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật/sự việc làm
cho sự vật/sự việc này phân biệt với sự vật/sự việc khác” (Từ điển tiếng Việt phổ thông,
1998).
Hay: Chất lượng là "cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật" hoặc là "cái tạo nên
bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia" (Từ điển tiếng Việt phổ thông,
1987).
Hay: Chất lượng là "tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu của người sử dụng" (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50 - 109)
Hay: Chất lượng là "tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó
khả năng làm thỏa mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn" (TCVN-ISO 8402, 1994).
Chất lượng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và GD thường xuyên.
Chính vì vậy, trách nhiệm về giáo dục đào tạo phụ thuộc nhiều nhân tốt trong toàn xã
hội.
Trên đây là một số định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa được nêu
ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng. Mặc dù vậy tổ chức

quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO đưa ra trong ISO 8402:1984: “chất lượng là một tập
hợp các tính chất đặc trưng của một thực thể, tạo cho nó khả năng thỏa mãn những
nhu cầu đã được nêu rõ hoặc còn tiềm ẩn”. Đây là định nghĩa có ưu điểm nhất, nó
được xem xét một cách toàn diện và rộng rãi hơn; phản ánh được bản chất của sự vật
và nội dung để so sánh sự vật này với sự vật khác.
1.2.2. Khái niệm đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành nghề nghiệp hay kiến thức


liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm giữ những tri thức,
kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
Khái niệm về đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào
tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một
trình độ nhất định.
Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn
và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
1.2.3. Khái niệm về chất lượng đào tạo
Quan niệm về chất lượng đào tạo: CLĐT là sự sống còn và phát triển của mỗi nhà
trường, đây là một vấn đề luôn được toàn xã hội quan tâm. Bởi vì chất lượng đào tạo là
cơ sở, là tiền đề cho sự phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra
đối với một chương trình đào tạo. CLĐT là kết quả của quá trình đào tạo được phản
ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo
các ngành nghề cụ thể. Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo
dục.
Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo được xem là nhiệm vụ quan trọng của
các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp nói riêng.
* Các quan niệm về chất lượng đào tạo:

- Chất lượng được đánh giá bằng "đầu vào": một số nước phương tây có quan
điểm cho rằng "Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng các yếu tố
đầu vào của cơ sở đào tạo đó". Quan điểm này được gọi là "quan điểm nguồn lực" có
nghĩa là: "Nguồn lực" = "Chất lượng". Theo quan điểm này nếu một trường tuyển
được HSSV viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có cơ sở vật chất tốt… thì
được coi là trường có chất lượng đào tạo tốt.
Quan điểm này đã bỏ qua quá trình tổ chức, quản lý và đào tạo diễn ra rất đa dạng và
liên tục trong một khoảng thời gian. Sẽ khó giải thích trường hợp một trường đã có nguồn
lực "đầu vào" dồi dào nhưng chất lượng đầu ra hạn chế hoặc ngược lại. Theo cách đánh giá
này, cho rằng dựa vào chất lượng nguồn lực đầu vào có thể đánh giá được chất lượng đầu
ra.
- Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra": là kết quả, là sản phẩm của quá trình
đào tạo được thể hiện bằng năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, sự thành thạo trong
công việc hay khả năng cung cấp các dịch vụ của cơ sở đào tạo đó. Có quan điểm cho
rằng "đầu ra" của quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với "đầu vào".
Có thể hiểu là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện ở các phẩm chất,
giá trị nhân cách, năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu


đào tạo của từng ngành đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động, quan niệm về CLĐT không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình đào tạo
trong nhà trường mà còn phải tính đến mức độ thích ứng và phù hợp của người tốt
nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi ra trường, khả năng làm
chủ và vị trí của người đó trong cơ quan/doanh nghiệp.
- Chất lượng được đánh giá bằng "Giá trị gia tăng": quan điểm này cho rằng
một trường có tác động tích cực và tạo ra sự khác biệt của sinh viên về trí tuệ, nhân
cách… của HSSV, điều đó cho thấy trường đã tạo ra giá trị gia tăng cho HSSV đó.
"giá trị gia tăng" được xác định bằng giá trị của "đầu ra" trừ đi giá trị của "đầu vào"
kết quả thu được được coi là CLĐT của trường. Quan điểm này chỉ tồn tại về mặt lý
thuyết vì trên thực tế rất khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất về mặt định

lượng để đánh giá chất lượng "đầu vào" và "đầu ra" từ đó tìm ra mức chênh lệch để
đánh giá CLĐT.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”: đây là quan điểm truyền
thống của nhiều trường học phương Tây, chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên
gia về năng lực học thuật của đội ngũ giảng viên ở từng trường trong quá trình thẩm
định, công nhận CLĐT của trường. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giảng
viên có học vị, học hàm cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là trường có chất
lượng cao.
Hạn chế của quan điểm này là cho dù năng lực học thuật có thể được đánh giá
một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh của các
trường để nhận tài trợ cho các chương trình nghiên cứu trong môi trường không
thuần học thuật. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng lực chất xám của đội ngũ
giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chuyên ngành hóa ngày càng sâu, phương
pháp luận ngày càng đa dạng. Đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục hiện nay có quá
nhiều các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học, xu thế đa dạng hóa ngành nghề, lĩnh
vực đào tạo; sự buông lỏng trong quản lý cũng như khả năng quản lý yếu kém trong
giáo dục đã làm cho số lượng các học thuật mà các trường sở hữu tăng nhưng chất
lượng cũng đang báo động.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”: quan điểm này cho
rằng văn hóa tổ chức riêng có tác dụng hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất
lượng. Vì vậy một trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “Văn hóa tổ
chức riêng” nhằm mục tiêu là không ngừng nâng cao CLĐT. Quan điểm này bao
hàm cả giả thiết về bản chất của chất lượng và bản chất của tổ chức.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”: quan điểm này tiếp cận từ các
yếu tố bên trong của tổ chức và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu


kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý hay
không, thì kiểm toán chất lượng quan tâm xem các trường có thu thập đủ thông tin
cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và

hiệu quả không. Quan điểm này cho rằng, nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết
thì có thể có được các quyết định chính xác, khi đó chất lượng giáo dục được đánh
giá thông qua quá trình thực hiện, còn “đầu vào” và “đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ.
Trên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm chất lượng đào tạo, do
khái niệm “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan điểm: Chất lượng tuyệt đối
và chất lượng tương đối, do đó khái niệm chất lượng đào tạo cũng mang tính trừu
tượng. Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì “chất lượng” được dùng cho những
sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong đó những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao
nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất lượng cao, hoặc chất
lượng hàng đầu. Với quan niệm chất lượng tương đối thì “chất lượng” được dùng để
người ta gán cho sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm này thì một vật một sản phẩm,
hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được mong muốn của
người sản xuất định ra và các yêu cầu người tiêu thụ đòi hỏi. Từ đó nhận ra rằng chất
lượng tương đối có hai khía cạnh:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề ra.
Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.
Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thỏa mãn tốt nhất những đòi hỏi của người
dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”.
Theo cách tiếp cận trên thì tại mỗi trường, cơ sở đào tạo cần xác định mục tiêu
và chiến lược sao cho phù hợp với nhu cầu của người học, của xã hội để đạt được
“chất lượng bên ngoài” đồng thời phải cụ thể hóa các mục tiêu trên thông qua quá
trình tổ chức, phối hợp giữa các bộ phận các hoạt động của nhà trường sẽ được
hướng vào nhằm mục đích đạt mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong” (Sơ đồ 1.1).
Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo phù hợp với nhu cầu
xã hội => Đạt chất lượng ngoài

Kết quả đào tạo


Mục tiêu đào tạo

Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu
đào tạo => Đạt chất lượng trong


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo (Trần Khánh Đức, 2005)
Sản phẩm của quá trình đào tạo là con người và các dịch vụ đào tạo (đầu ra) của
quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân văn và năng
lực vận hành nghề nghiệp. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao
động, quan điểm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào
tạo với những điều kiện đảm bảo chất lượng như: Cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên,
… mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của sinh viên tốt nghiệp đối
với yêu cầu công việc, yêu cầu của người sử dụng lao động và xã hội.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng: Chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả của
quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người học. Quá trình
thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn
phụ thuộc các yếu tố của thị trường như: Quan hệ cung – cầu, giá cả sức lao động, chính
sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nước, người sử dụng lao động. Do đó khả năng
thích ứng còn phản ánh cả về hiệu quả đào tạo ngoài xã hội và thị trường lao động.
1.2.4. Khái niệm chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng
Chất lượng đào tạo trường Cao đẳng là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề
ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học trình độ Cao đẳng của Luật
giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và của ngành.
Chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng là kết quả của quá trình đào tạo được
phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay
năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương xứng với mục tiêu chương trình đào
tạo theo các ngành nghề cụ thể.
Như vậy khi nói đến chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng ta vừa nói đến

chất lượng của người học đồng thời cũng phải tính đến chất lượng của hệ thống các
sản phẩm trung gian cấu thành nên sản phẩm cuối cùng đó. Ta vẫn khẳng định chất
lượng của cơ sở vật chất, của trang thiết bị, của đội ngũ những người thầy, của
phương pháp dạy học, chất lượng của mỗi bài học, mỗi hoạt động giáo dục đều tham
gia cấu thành chất lượng đào tạo.
Trong lĩnh vực đào tạo chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là “con người
lao động" có thể là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo, với yêu cầu đáp ứng nhu cầu
nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo Cao đẳng không chỉ
dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo
nhất định như: cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên... mà còn phải tính đến mức độ phù
hợp và thích ứng của người tốt nghiệp đối với cơ quan, các tổ chức sản xuất – dịch vụ,


các doanh nghiệp, khả năng phát triển nghề nghiệp của bản thân họ trong tương lai...
1.3. Nội dung nghiên cứu chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng
1.3.1. Đánh giá chất lượng đào tạo của trường
Để đánh giá được chất lượng đào tạo của một trường thì phải dựa vào chuẩn
đầu ra của một trường đào tạo chuyên nghiệp là một trong các hệ thống thông số thể
hiện sự gắn kết nhà trường với nhu cầu đào tạo của xã hội.
Chuẩn đầu ra của trường Cao đẳng thể hiện rõ chất lượng sản phẩm đầu ra trong
đào tạo của nhà trường. Chuẩn đầu ra là thông qua kiến thức chuyên môn; kỹ năng
thực hành, khả năng nhận thức công nghệ và giải quyết vấn đề; công việc mà người
học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp và các yêu cầu đặc thù khác đối với từng
trình độ, ngành đào tạo.
Chất lượng đào tạo trường Cao đẳng là sự đáp ứng mục tiêu do trường đề ra,
đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học trình độ Cao đẳng của Luật giáo
dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội của
địa phương và ngành.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng là mức độ yêu cầu và
điều kiện mà trường Cao đẳng phải đáp ứng để được công nhận là đạt chuẩn chất

lượng giáo dục.
Theo Trần Khánh Đức (2005), quản lý và kiểm định chất lượng giáo dục nhân
lực theo ISO&TQM, nhà xuất bản giáo dục Hà Nội thì hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
chất lượng đào tạo của trường đối với từng ngành đào tạo nhất định bao gồm:
+ Phẩm chất xã hội - nghề nghiệp
+ Các chỉ số về sức khỏe, tâm lý, sinh học..
+ Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn;
+ Năng lực hành nghề (cơ bản và thực tiễn);
+ Khả năng thích ứng với thị trường lao động
+ Năng lực và tiềm năng phát triển nghề nghiệp
1.3.2. Đánh giá của cán bộ, giáo viên
Để nâng cao chất lượng đào tạo trường thì cán bộ, giáo viên trong trường cần
phải có những đánh giá khách quan dựa trên những tiêu chí về chất lượng đào tạo đối
với từng đối tượng.
Chất lượng chương trình đào tạo của trường cao hay thấp đều được phản ánh


bằng kết quả của học tập của học sinh sinh viên.
Sự vận dụng, khả năng tiếp thu kiến thức trong giờ học của HSSV sau khi kết
thúc môn học.
Đối với các môn thực hành, sự đảm bảo trong mỗi giờ học đạt hay không đạt
được đánh giá bằng kỹ năng thực hành nghề nghiệp có thuần thục hay không.
Tinh thần, thái độ và đạo đức của HSSV được cán bộ, giáo viên đánh giá rất
nghiêm túc khi tham gia quản lý, giảng dạy.
1.3.3. Đánh giá của học sinh, sinh viên
Trong lĩnh vực đào tạo, số lượng học sinh, sinh viên quyết định sự tồn tại và
phát triển của trường. Tuy nhiên để có được kết quả đó cần phải nâng cao chất lượng
đào tạo cho mỗi trường bằng cách lấy ý kiến đánh giá của HSSV sau khi kết thúc năm
học.
Đối với mỗi HSSV đang học hay đã tốt nghiệp tại các trường đều có những ý

kiến, đánh giá trên cơ sở đào tạo thực tiễn bằng các câu hỏi đánh giá sau:
Trình độ, chuyên môn nghề nghiệp của giáo viên tham gia giảng dạy
Tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ quản lý đào tạo và giảng viên lên lớp;
Tình hình sức khỏe, khả năng làm việc mỗi cán bộ, giảng viên có đáp ứng
được nhu cầu công việc hay không.
1.3.4. Đánh giá của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động là người thụ hưởng cuối cùng của quá trình đào tạo.
Những kỹ năng cơ bản của HSSV được người sử dụng lao động quan tâm:
- Kiến thức chuyên môn, các kỹ năng cơ bản và thái độ hay hành vi cần thiết
trong một xã hội có khuynh hướng toàn cầu hóa.
- Bên cạnh đó, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng trình bày, tổ
chức… là các kỹ năng không thể thiếu được.
- Nhiệt tình trong công tác, sự sáng tạo, kiến thức chuyên môn, cá tính, các hoạt
động trong lĩnh vực khác, kiến thức thực tế và uy tín của trường đào tạo.
- Mức độ quan hệ với đồng nghiệp trong doanh nghiệp.
Tóm lại: Chất lượng nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng có nhiều cách
tiếp cận với vấn đề về “chất lượng đào tạo” theo nhiều khía cạnh khác nhau, để từ đó
đưa ra phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo một cách tương đối toàn diện nhất.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Chất lượng giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng chịu ảnh hưởng của


nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Với mỗi trường đào tạo có thể bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố khác nhau nhưng để đánh giá được chất lượng đào tạo của một trường
thì cần dựa vào hai nhóm ảnh hưởng như sau:
1.4.1. Nhóm các yếu tố bên trong
- Mục tiêu đào tạo: Đó là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình dạy học.
Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là sinh viên tốt nghiệp với nhân cách đã
được phát triển, hoàn thiện thông qua quá trình dạy học. Nhân cách người sinh viên
hiểu theo cấu trúc đơn giản gồm có: Phẩm chất (phẩm chất của người công dân, người

lao động nói chung, lao động ở một lĩnh vực nhất định) và năng lực (hệ thống kiến
thức khoa học – công nghệ, kỹ năng – kỹ xảo thực hành chung và riêng).
- Nội dung đào tạo: Để thực hiện được mục tiêu, người học cần phải lĩnh hội
một hệ thống các nội dung đào tạo bao gồm: Chính trị - xã hội, khoa học – công nghệ,
giáo dục thể chất và quốc phòng. Nội dung đào tạo được phân chia thành các môn học
cụ thể.
- Chương trình đào tạo là nội dung cơ bản, cần thiết và quan trọng trong quá trình
đào tạo. Nó là chuẩn mực để đánh giá chất lượng đào tạo trong các đơn vị nhà trường.
Đầu ra của quá trình đào tạo người lao động là người lao động đó có đáp ứng
được nhu cầu của thị trường không? Đó là câu trả lời rất khó. Để trả lời câu hỏi này
thì chỉ có người sử dụng lao động mới trả lời chính xác nhất. Như vậy đòi hỏi các cơ
sở đào tạo phải coi chất lượng đào tạo là sự phù hợp ở kết quả sản phẩm đầu ra. Vì
thế các cơ sở đào tạo cần phải nghiên cứu nhu cầu của người sử dụng lao động, trên
cơ sở đó xây dựng khung chương trình sao cho phù hợp. Chương trình đào tạo phải
đảm bảo mục tiêu đào tạo và thiết kế sao cho vừa cả điều kiện chung (chương trình
khung) là phần cứng do cơ quan chủ quản cấp trên đã phê duyệt và thống nhất. Bên
cạnh đó nhà trường phải xây dựng phần mềm (bao gồm các giờ thảo luận, tham quan
thực tế, nói chuyện theo chủ đề) để tạo ra tính đa dạng, phong phú theo từng ngành
nghề cụ thể, tạo bản sắc riêng cho mỗi nhà trường.
Chương trình đào tạo phải tùy thuộc theo từng ngành nghề bố trí số tiết giảng
cho hợp lý. Việc sắp xếp theo một trình tự logic cụ thể, hợp lý, có như vậy HSSV
mới tiếp thu các môn học một cách dễ dàng.
- Đội ngũ giáo viên: đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo nâng cao chất
lượng đào tạo của các đơn vị nhà trường. Giảng viên là người truyền thụ kiến thức,
thiết kế và tổ chức các hoạt động của người học, hướng nghiệp và khơi nguồn cảm
hứng, hứng thú trong quá trình học tập của người học. Giáo viên còn có vai trò hết
sức quan trọng trong việc phát triển kích thích khả năng sáng tạo của người học, giúp


người học hình thành những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ngay từ khi còn ngồi trên

ghế nhà trường.
Vai trò của người giáo viên là rất quan trọng, điều này được thể hiện ở chỗ:
dạy nghề và dạy người, trang bị kiến thức, hướng dẫn kỹ năng, đạo đức, thái độ nghề
nghiệp và phẩm chất đạo đức giúp cho người học có thể tự tin khi ra trường nhằm
đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động. Đó cũng là cơ sở để khẳng
định vị thế và chất lượng đào tạo của nhà trường trong điều kiện hiện nay nếu như
muốn tồn tại và phát triển. Để làm được điều này thì đội ngũ giáo viên tối thiểu phải
đạt chuẩn theo qui định nghĩa là tất cả giáo viên tham gia giảng dạy phải tốt nghiệp
Đại học trở lên và phải có Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
Có thể nói chất lượng của đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng trực tiếp đến
CLĐT. Do vậy để nâng cao CLĐT trước hết phải lưu ý đến việc xây dựng đội ngũ
giáo viên. Đội ngũ giáo viên không những phải đủ về mặt số lượng mà còn phải có
chất lượng. Trong trường hợp này các đơn vị nhà trường phải có kế hoạch cụ thể
trong việc tuyển dụng, sử dụng và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ và năng lực của đội ngũ giáo viên, xây dựng đội ngũ giáo viên một cách có
hiệu quả.
Sản phẩm trong quá trình đào tạo, hay nói cách khác đầu ra trong quá trình đào
tạo là người lao động. Để người lao động đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lao động
thì các yếu tố đầu vào phải tốt. Trong đó chất lượng, năng lực và trình độ của đội ngũ
giảng viên là điều kiện tiên quyết. Do vậy, các trường sẽ có biện pháp cụ thể để nâng
cao chất lượng của đội ngũ giảng viên trên cơ sở đó sẽ nâng cao chất lượng đầu ra.
- Qui mô đào tạo: Hàng năm trên cơ sở về nhu cầu của thị trường lao động thì
chỉ tiêu tuyển sinh cũng sẽ tăng theo. Mặt khác do nhu cầu của người học cũng sẽ
tăng theo dẫn tới qui mô đào tạo sẽ gia tăng. Do vậy có thể thấy qui mô đào tạo có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo. Khi nhu cầu của người học tăng cao các
trường sẽ tăng qui mô đào tạo. Mặt khác để tăng thêm thu nhập cho đội ngũ giảng
viên cũng như cải thiện nguồn thu thì các trường cũng sẽ tăng qui mô đào tạo. Việc
tăng qui mô đào tạo sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo bởi vì khi đó số lượng
HSSV của mỗi lớp sẽ rất đông điều đó làm cho người giáo viên sẽ không thể bao
quát hết cũng như không thể đánh giá kết quả học tập của mỗi thành viên trong lớp.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy có vai trò tích cực trong việc hỗ trợ
thầy và trò để nâng cao chất lượng đào tạo. Việc nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật là yêu cầu cấp thiết trong công tác đào tạo ở nước ta hiện nay. Hệ thống
cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo trong mỗi nhà trường là một yếu tố quan
trọng quyết định CLĐT. Mỗi một ngành nghề đào tạo đòi hỏi hệ thống phương tiện,


nhưng chung quy lại thì hệ thống cơ sở vật chất trong nhà trường gồm: phòng học lý
thuyết, phòng thực hành, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, thư viện, ký túc xá, các
phương tiện dạy học. Trang thiết bị kỹ thuật là nhân tố quan trọng trong việc đảm
bảo nâng cao CLĐT. Học phải gắn với hành do đó phải đảm bảo đủ số lượng máy
móc và các phương tiện dạy học cho HSSV thực tập là vấn đề cấp thiết hiện ngay.
Thực tế hiện nay cho thấy chỉ cần đủ về mặt số lượng máy móc cho học sinh thực tập
đã là vấn đề khó, chứ chưa nói gì đến chất lượng của máy móc thiết bị. Đa phần các
máy móc phục vụ cho đào tạo hiện nay ở các trường đều đã lạc hậu so với các doanh
nghiệp và trên thế giới. Điều đó đã làm cản trở trong việc nâng cao CLĐT ở nước ta
hiện nay. Do vậy, các nhà trường muốn thu hút người học đến học tập thì cần phải nỗ
lực rất nhiều để nâng cấp hệ thống nhà xưởng, trang thiết bị giảng dạy, phòng chuyên
môn hóa, phòng thí nghiệm, khu giảng đường, lớp học.
- Tài liệu giảng dạy: Giáo trình là tài liệu môn học, thông qua bài giảng kết hợp
với giáo trình môn học giúp học sinh có thể tiếp thu bài giảng sâu hơn. Hiện nay
ngoài giáo trình tham khảo thì nhà trường còn khuyến khích tất cả giáo viên tham gia
giảng dạy viết tài liệu tham khảo lưu hành nội bộ. Có thể nói giáo trình lưu hành nội
bộ là tài liệu chuẩn mực vì nó là kết quả thực tiễn của trường đó được kết tinh qua
nhiều năm học. Tuy nhiên giáo trình đạt chuẩn thì đòi hỏi người biên soạn phải có
kinh nghiệm, có trình độ. Mặt khác trong từng năm học, tài liệu phải luôn luôn được
sửa đổi, hiệu chỉnh bổ sung kịp thời để phù hợp với sự phát triển của thời đại, nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
- Giáo án là kế hoạch chuẩn bị bài giảng của người Thầy, thông qua giáo án
người Thầy sẽ truyền thụ kiến thức đến với người học vì vậy việc chuẩn bị giáo án

phải được thực hiện một cách nghiêm túc và cẩn thận nếu như muốn nâng cao
CLĐT. Thực tế cho thấy nếu như giáo án không được chuẩn bị kỹ, cũng như việc bố
trí thời gian không hợp lý với nội dung cụ thể cần truyền đạt thì chắc chắn bài giảng
đó sẽ không đạt yêu cầu về chất lượng. Có thể nói việc chuẩn bị giáo án của giảng
viên chưa tốt do đó ít nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến CLĐT nhất là đối với những giáo
viên trẻ. Cho nên để nâng cao chất lượng đào tạo các trường cần phải coi trọng vấn
đề này, phải luôn luôn có sự kiểm tra sát sao đối với giáo viên và có biện pháp xử lý
kịp thời đối với những giáo viên không chuẩn bị kỹ giáo án cũng như không có giáo
án khi lên lớp.
- Các nguồn lực tài chính trong giáo dục là sử dụng chính sách tiền tệ, quản lý
tiền tệ theo mục đích của giáo dục mà nhà nước có trách nhiệm. Nhà trường các cơ
sở tạo điều kiện cho nhà nước thống nhất quản lý nên phải tuân thủ các quy định do
nhà nước ban hành. Với mục tiêu là hình thành “nhân cách – sức lao động” với quan


điểm “giáo dục là quốc sách hang đầu”. Đồng tiền vận động vào hoạt động giáo dục
đào tạo nó góp phần củng cố hình thái ý thức xã hội và thúc đẩy sự hình thành và
phát triển sức lao động có thể tham gia vào thị trường lao động trong bối cảnh toàn
cầu hóa. Người ta thường minh họa luận đề: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” qua
công thức:
Giáo dục là quốc sách
Chính sách giáo dục về mặt tổ
Ngân sách
=
+
hàng đầu
chức sư phạm
giáo dục
Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nguồn lực tài chính, đây là nhân tố gián tiếp
ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo. Nếu như không có nguồn lực tài chính dồi dào thì

chắc chắn không thể đầu tư cho việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
phục vụ cho quá trình đào tạo.
Mặt khác muốn có đội ngũ giảng viên giỏi, có trình độ, có năng lực thật sự thì
nhà trường phải đưa ra mức thù lao hấp dẫn, cũng như chính sách đãi ngộ thỏa đáng.
Tuy nhiên thực tế hiện nay mức thù lao cho giảng viên là rất thấp, do đó không thể
thu hút được đội ngũ tri thức có trình độ chuyên môn thực sự. Hơn nữa khi không đủ
nguồn lực tài chính chắc chắn vật tư, trang thiết bị máy móc phục vụ cho quá trình
đào tạo cũng thiếu, với hiện trạng này dễ hiểu vì sao CLĐT còn chưa cao.
Như vậy tăng nguồn kinh phí là điều cần thiết để tăng CLĐT hiện nay, nhưng
tăng nguồn bằng cách nào thì không hề đơn giản. Tăng mức học phí là khả năng khả
thi để tăng nguồn thu nhưng mức học phí là cố định được Bộ tài chính quy định nên
xem giải pháp này không thể thực hiện được.
1.4.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tác động đến tất cả các mặt đời sống xã
hội của đất nước, trong đó có các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực. Toàn cầu hóa và
hội nhập đòi hỏi CLĐT của Việt Nam phải được nâng lên để sản phẩm tạo ra đáp ứng
được yêu cầu thị trường của khu vực và thế giới. Đồng thời nó cũng tạo ra cơ hội cho
đào tạo nghề Việt Nam nhanh chóng tiếp cận trình độ tiên tiến.
Phát triển khoa học công nghệ yêu cầu người lao động phải nắm bắt kịp thời và
thường xuyên học tập làm chủ công nghệ mới, đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải thay đổi
mới đáp ứng nhu cầu học tập, khoa học công nghệ, trong đó có khoa học công nghệ
về giáo dục đào tạo phát triển tạo điều kiện để đổi mới phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức để nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo.
Kinh tế xã hội phát triển làm cho nhận thức xã hội và công chúng về việc dạy
nghề, học nghề và vai trò của lao động có kỹ năng tay nghề thay đổi nhưng cũng ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo trong các trường Cao đẳng, Đại học, nguồn lực đầu tư
cho đào tạo nghề tăng lên là điều kiện vật chất để cải thiện chất lượng đào tạo, thị



×