Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Bệnh Thương hàn gà (Salmonellosis)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 29 trang )

Bệnh Thương hàn gà
(Salmonellosis)


Giới thiệu chung
Bệnh thương hàn gà (Salmonellosis) là một
bệnh truyền nhiễm cấp tính của gà do vi khuẩn
Salmonella gallinarum pullorum gây ra
 Bệnh thường xảy ra thể cấp tính ở gà con và
thể mạn tính ở gà lớn
 Đặc điểm chủ yếu là gây viêm tích n ước, gây
viêm hoại tử niêm mạc đường tiêu hoá và các
cơ quan phủ tạng.



Giới thiệu chung


Trước đây người ta chia Salmonellosis thành hai loại
bệnh:
– Bệnh bạch lỵ (Pullorosis hay Pullorum Disease) ở gà con.

 Bệnh được Rettger phát hiện và mô tả lần đầu tiên vào năm 1899 ở
Mỹ, lỳc đầu gọi là bệnh ỉa chảy bại huyết, sau là bạch lỵ ở gà con
 Mầm bệnh Salmonella pullorum được phân lập vào năm 1907.

– Bệnh thương hàn gà lớn (Typhus hay Fowl Typhoid)




Bệnh do vi khuẩn Salmonella gallinarum gây ra
Bệnh được Smith phát hiện năm 1888 trên 400 gà đẻ bố mẹ ở Anh.

– Tuy nhiên căn bệnh của hai bệnh này lại giống nhau về hình
thái, tính chất nuôi cấy, cấu tạo kháng nguyên nên hiện nay
người ta coi hai bệnh này là một và gọi tên chung là
Salmonellosis do trực khuẩn Salmonella enterica subsp.
enterica serovar pullorum - gallinarum gây ra cho gà mọi
lứa tuổi.


Lịch sử và địa dư bệnh



Bệnh được phát hiện lần đầu tiên ở Anh năm 1891
Hiện nay bệnh đã tìm thấy ở tất cả các nước trên thế giới. Năm
1925 tại Liên Xô lần đầu tiên phát hiện bệnh ở gà con, bệnh
lây lan dần và hiện nay bệnh đã có ở nhiều cơ sở chăn nuôi gia
cầm lớn
– Bệnh thường có tính chất cố định và lâu dài tại các cơ sở này.



Ở Việt Nam, bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính
cho thấy các đàn gà đều bị nhiễm bệnh với mức độ khác nhau.





Tại XN gà Nhân Lễ năm 1968 tỷ lệ gà có phản ứng dương tính là 40%
Trại gà của Tổng cục hậu cần năm 1986 là 5%.
Theo kết quả điều tra của Cục thú y TW, hàng năm các trại gà công
nghiệp tại miền Bắc có tỷ lệ nhiễm Salmonella là 3 – 7%, cá biệt có
đàn nhiễm tới 15 – 20%.


Cn bnh


S. gallinarum-pullorum l là loại trực khuẩn ngắn
hai đầu tròn, bắt màu gram âm
VK không có lông, không di động, không hình thành
nha bào và giáp mô
Kích thước 0,3 1,5 ì 1 2,5 àm
Salmonella pullorum gallinarum là loại vi khuẩn hiếu
khí hoc ym khớ khụng bt buc; dễ nuôi cấy trên
các môi trường thông thường.
Trên môi trường thạch sau 24 giờ nuôi cấy vi khuẩn
hình thành những khuẩn lạc tròn, nhỏ trong giống như
giọt sương, rìa gọn, hơi lồi ở giữa, khuẩn lạc ướt láng
bóng.


Căn bệnh


Khác với Salmonella pullorum, Salmonella gallinarum lờn
men cỏc loại đường glucose, galactose, mannitol, mannose,
arabinose, rhamnose, dextrose, xylose nhưng không sinh hơi.

– Cả hai khụng lờn men đường lactose, sucrose và salicin







Salmonella gallinarum lên men đường maltose, nhưng đặc
tính này chỉ có ở một vài type Salmonella pullorum và quá
trình len men chậm từ 24 giờ đến vài ngày.
Tuy nhiên sự khác biệt giữa Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum về đặc tính sinh hoá và nuôi cấy là không
cố định.
Sự khỏc nhau cơ bản của S. gallinarum và S. pullorum là S.
pullorum sản sinh nhanh sản phẩm decarboxylase của
ornithin, trong khi đú S. gallinarum khụng cú phản ứng này


Cn bnh


Sc khỏng :




S. gallinarum b dit nhit 60C/10
nh sỏng mt tri chiu trc tip dit VK sau vi phỳt
Vi khuẩn có thể tồn tại trong phân gà đến 100 ngày,

trong nước 200 ngày, trong chất độn chuồng từ 30 360
ngày, ở vỏ trứng 80 ngày
môi trường thuận lợi VK có thể tồn tại vài năm.
Các chất sát trùng thông thường (KMnO4 Phenol, Formol
) đều có thể tiêu diệt vi khuẩn nhanh chóng.


Truyn nhim hc


Loi vt mc bnh
Trong thiên nhiên gà, gà tây, gà sao cảm thụ bệnh
Các loài thuỷ cầm hay các loài chim hoang như gà
gô, chim sẻ đều có thể mắc bệnh nhưng không phát
thành dịch lớn.
Trong phòng thí nghiệm có thể gây bệnh cho thỏ hoc
chut bch
Tiờm vo xoang phỳc mc. Sau 3 7 ngy VTN cht, cú
hin tng thy thng v hoi t ch tiờm .



Cht cha cn bnh
gà con bị bệnh vi khuẩn có trong máu, phủ tạng,
tuỷ xương và túi lòng đỏ chưa tiêu hết.
gà lớn mm bệnh có trong buồng trứng, dịch hoàn
và các ổ bệnh tích.


Truyn nhim hc



Tớnh lõy lan
Bệnh tự nhiên thường lây lan theo hai đường chính là lây lan gián
tiếp và lây trc tip qua trng.
Bệnh hay xảy ra ở những trại gà lớn, điều kiện vệ sinh chăm sóc,
nuôi dưỡng kém; gà được bắt từ những trại gà ấp trứng từ nhiều
nơi khác nhau hay trứng không rõ nguồn gốc.
Lây lan gián tiếp do gà mang căn bệnh bài ra ngoài rồi nhiễm
vào thức ăn nước uống, chất độn chuồng rồi lây cho gà khoẻ.
Ngoài ra dụng cụ vận chuyển, máy ấp bị nhiễm mầm bệnh cũng có
vai trò truyền bệnh đáng kể.

Phương thức lây trực tiếp qua phụi trng là nguy hiểm nhất vì
khó tổ chức phòng chống bệnh.
Gà mẹ có bệnh mang trùng ở buồng trứng, gà trống m m bnh ở
dịch hoàn.
Gà trống bị bệnh không những làm cho trứng được thụ tinh mắc
bệnh mà còn làm cho gà mái mắc bệnh.


Gà bệnh
(mang trùng)

Gà khỏe

Trứng khỏe

Gà con
khỏe


Trứng bệnh

Phôi chết

Gà chết
ngạt

Truyền ngang (gián tiếp)

Gà chết

Truyền dọc (trực tiếp)

Sơ đồ lây lan bệnh THG

Gà yếu


Triệu chứng
Tuỳ theo tuổi của gà mắc bệnh và tuỳ theo độc
lực của vi khuẩn Salmonella gallinarum
pullorum mà triệu chứng và thời gian ủ bệnh
của bệnh khác nhau.
 Thời gian ủ bệnh trong điều kiện thí nghiệm từ
4 – 5 ngày


– TG ủ bệnh cũng có thể 8 – 12 giờ hoặc 2 – 4 ngày.



Triệu chứng


Triệu chứng ở gà con:
– Trong quỏ trỡnh ấp, nếu theo dừi cú thể phỏt hiện
đàn gà bị bệnh hay khụng
 Cuối ngày 18, khi chuyển gà từ mỏy ấp sang mỏy nở,
dấu hiệu đầu tiờn là gà mổ mỏ nhưng phụi chết nhiều
 Nếu phụi khụng chết thỡ yếu ớt, cũi cọc
 Cuối ngày 21, dấu hiệu đầu tiờn là nhiều gà con bị chết
do quỏ yếu khụng đạp vỡ vỏ chui ra được

– Tỷ lệ nở thấp, những con nở được thường yếu ớt


Triệu chứng
– Nếu để nuụi quan sỏt sẽ thấy :
 Trờn nền chuồng xuất hiện nhiều bói phõn trắng như
cứt cũ, như vụi, dớnh đớt
 Lụng xung quanh hậu mụn bết lại, dớnh cựng phõn
 Gà con biểu hiện ủ rũ, bụng to, lụng xơ xỏc, mắt lim
rim, yếu ớt, giảm tính thèm ăn, xã cánh, đứng tụm lại 1
chỗ, gà kêu liên tục.
 Bệnh phát triển mạnh vào lúc 5 – 10 ngày sau khi nở.

– Tỷ lệ chết cao thường ở hai thời kỳ:
 Thời kỳ đầu : ngày thứ 5 – 7 sau khi nở, gà con chết do
nở từ trứng bị nhiễm bệnh
 Thời kỳ 2 : cuối tuần lễ thứ 2 (ngày 13 – 15), đây là

những gà bị nhiễm bệnh từ trong mỏy ấp


Triệu chứng


Triệu chứng ở gà lớn
– Thường hay mắc bệnh ở thể ẩn tớnh
– Gà bệnh thường có biểu hiện ỉa chảy khát nước, mào nhợt nhạt, phân
loãng màu xanh.
– Gà mái bị bệnh xoang bụng tích nước do viêm buồng trứng và phúc
mạc, bụng gà trễ xuống do vậy gà đứng trông như chim cánh cụt.
– Với gà đẻ, tỷ lệ đẻ giảm
 Quan sát trứng gà bị bệnh thấy xuất hiện trứng dị hình, méo mó, vấy máu
ở vỏ và lòng trắng.

– Gà trống bị bệnh thường viêm ruột ỉa chảy và chết đột ngột do viêm và
hoại tử các cơ quan phủ tạng trong cơ thể.
– Gà cú biểu hiện viờm khớp
– Gà chết sau 4, hoặc 5 – 10 ngày sau khi triệu chứng xuất hiện
– Bệnh cấp tính cũng có thể xảy ra ở gà lớn với thể nhiễm trùng huyết, ỉa
chảy, thời gian nung bệnh dao động từ vài ngày đến 3 tuần, tỷ lệ chết ở
gà lớn có thể từ 30 – 90%.


Bệnh tích


Bệnh tích ở phôi và gà con
– Bệnh tích ở phôi: thường thấy viêm túi lòng đỏ, trong có

chứa chất nhày màu vàng.




Gan sưng
Mật sưng và thoái hoá
Có thể thấy bệnh tích ở phổi.

– Bệnh tích ở gà con:




Gan sưng to, cứng, màu vàng có sọc và vệt máu
Túi mật sưng to
Túi lòng đỏ không tiêu
– Thường thì sau khi nở ra từ 7 – 10 ngày lòng đỏ sẽ tiêu hết
– Với gà bệnh mở ra lúc 15 – 20 ngày lòng đỏ vẫn chưa tiêu (có thể là
do vi khuẩn làm cản trở việc tiêu huỷ lòng đỏ), kớch thước to nhỏ
khỏc nhau
– Cục lũng đỏ này được bao bọc bởi nước nhớt, mựi thối khắm


Bệnh tích
– Nhìn chung bệnh tích khi mổ khám gà con mắc
bệnh có các biểu hiện chính sau:
 Gan sưng màu vàng nhạt, cứng, có vệt máu, có thể có
các điểm hoại tử trên mặt gan.
 Phổi viêm, các vùng tổn thường ứ máu.

 Lách sưng to, có các hạt hoặc nốt hoại tử tạo ra các u
cục.
 Thận sưng có ure, đôi khi xuất huyết.
 Cơ tim có những điểm hoại tử như hạt kê.
 Một số trường hợp gà bị viêm bao hoạt dịch của các
khớp xương.
 Ruột viêm dày lên, viêm phúc mạc, đôi khi có các u cục
ở manh tràng và mề.


Bệnh tích


Bệnh tích ở gà lớn





Xác chết gầy
Gan sưng có các nốt hoại tử màu trắng xám
Lách sưng to 3 – 5 lần, túi mật sưng to.
Tim gà lớn bị bệnh có các u, cục hoại tử, đạt đến mức làm
thay đổi hình dạng của tim, xoang bao tim tích nước có
fibrin.
– Ruột viêm, hoại tử và loét thành từng vệt trên niêm mạc.
– Buồng trứng viêm và thoái hoá, vòi trứng có thể chứa dịch
nhày làm cho trứng to lên
 Các nang trứng bị biến dạng, bị phủ một lớp dịch màu vàng, xanh
hoặc đen, có hiện tượng xơ cứng.

 Nhiều trường hợp noãn nang vỡ, được bao bọc bởi lớp dịch nhày,
nhớt, thối.

– Gà trống bị bệnh thì bệnh tích chủ yếu là viêm dịch hoàn


Salmonellosis



Viêm khớp


6. Salmonellosis



Hoại tử ở gan gà 4 ngày tuổi


6. Salmonellosis



Gan, ngoại tâm mạc bị viêm


6. Salmonellosis




Hoại tử ở gan gà 7 ngày tuổi


Salmonellosis



Viêm xoang ngực và xoang bụng


Salmonellosis



Phổi, gan, tim có các điểm hoại tử nhỏ
màu trắng xám


Salmonellosis



Viêm buồng trứng, một số quả bị thoái
hoá, bên trong chứa chất không màu, đặc


Salmonellosis

Salmonella typhimurium gây bệnh ở ngỗng :

gan sưng to, có điểm hoại tử


×