Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Đồ án Kĩ thuật thi công đại học Bách Khoa Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.8 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA QUẢN LÝ DỰ ÁN

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN
KĨ THUẬT THI CÔNG

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2016


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN MÔN HỌC
KỸ THUẬT THI CÔNG
♦♦♦♦♦

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TRÌNH
1.
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG:
• Tên công trình: TRỤ SỞ HUYỆN ỦY HUYỆN IAGRAI – GIA LAI
• Địa điểm: ngã tư đường Hùng Vương giao với đường Trần Phú, huyện Iagrai, tỉnh
Gia Lai.
Công trình xây dựng có vị trí khu đất ban đầu như sau:
- Hướng Bắc: giáp với khu dân cư, khoảng cách: 32 m
- Hướng Nam: giáp với đường giao thông, khoảng cách: 38 m
- Hướng Tây : giáp với đường giao thông, khoảng cách: 32
- Hướng Đông: giáp với công trình Viện kiểm sát, khoảng cách: 16m
Quy mô công trình:
- Công trình xây dựng gồm có 4 tầng, và 1 tầng mái.
- Chiều cao tầng 1 là 4,2m, chiều cao các tầng còn lại là 3,6m, chiều cao tầng


mái là 4,7m, chiều cao tổng thể là 19,7m (kể cả mái nhà)
- Chiều dài (L) = 51m
- Chiều rộng (B) = 22m
- Giao thông đứng của công trình gồm 3 cầu thang
Đặc tính kỹ thuật:
Móng đơn bê tông đổ toàn khối.
Dầm sàn bê tông cốt thép đổ tại chỗ.
2.
KẾT CẤU CÔNG TRÌNH:
- Phần Móng gồm có 42 móng bao gồm 5 loại móng:
+ Móng M1 = 2400x1800 mm
+ Móng M2 = 4200x2100 mm
+ Móng M3 = 2400x1800 mm
+ Móng M4 = 3500x2100 mm
+ Móng M5 = 1500x1200 mm
- Phần thân của công trình có 3 loại cột chủ yếu với các kích thước sau:
450x250 mm; 400x250 mm; 350x250 mm.
-

3.ĐỊA CHẤT THỦY VĂN, ĐỊA CHẤT VÀ ĐỊA HÌNH CÔNG TRÌNH:
Công trình xây dựng nằm trên nền đất đắp.
Địa chất thủy văn, tình hình địa hình:
Khoa QLDA

Trang 2


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

+ Địa chất thủy văn: Qua kết quả khảo sát địa chất, đây là khu vực có địa chất

tương đối ổn định thuận tiện cho việc xây dựng nhà cao tầng, mực nước ngầm thấp
hơn đáy móng công trình thuận tiện cho việc thi công phần móng công trình.
+ Tình hình địa hình: Địa hình toàn bộ khu đất xây dựng bằng phẳng, đã được làm
sạch cỏ dại và san ủi các kết cấu cũ.
4.
THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TRÌNH:
Dựa vào mặt bằng tổng thể , cấu trúc địa chất khu đất, địa chất thủy văn và
thời tiết của khu vực xây dựng công trình, ta có thể phân tích sơ bộ những thuận lợi
và khó khăn trong quá trình thi công của công trình như sau:
• Thuận lợi:
+ Diện tích khu vực thi công rộng và không bị ảnh hưởng bởi công trình lân cận, vì
vậy rất thuận tiện cho máy móc thiết bị thi công.
+ Gần đường giao thông, nên việc vận chuyển vật liệu và thiết bị đơn giản.
• Khó khăn:
+ Vì công trình sát đường giao thông, ngay vòng xuyến có lưu lượng xe qua lại nên
việc thi công cần đảm bảo không ảnh hưởng đến giao thông
+ Khu vực có khí hậu thuận lợi nhưng nếu công trình rơi vào mùa bão, hay thời tiết
thay đổi thất thường thì sẽ ảnh hưởng nhiều đến việc thi công công trình, ảnh hưởng
tới tiến độ thi công. Thời tiết mùa hè, nắng nóng thường xuyên ảnh hưởng và không
đảm bảo chất lượng về cường độ của bê tông.

Khoa QLDA

Trang 3


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

CHƯƠNG 2:
THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐẤT CỦA CÔNG TRÌNH

1. THIẾT KẾ BIỆN PHÁP XÂY LẮP CHO CÔNG TÁC ĐẤT:
1.1. Thiết kế giải pháp thi công san ủi, bóc lớp thực vật, đất phong hóa:
Do yêu cầu và phạm vi của đồ án nên chúng ta không đi sâu vào phần thi công
san lấp mặt bằng của công trình mà chúng ta xem như trước khi thi công đào đất
thì mặt bằng đã được san lấp đến cao độ thiết kế.
1.2. Thiết kế biện pháp thi công đào đất hố móng:
• Lựa chọn giải pháp đào đất hố móng:
Điều kiện địa chất tại khu vực xây dựng: đất ở khu vực xây dựng thuộc loại đất đắp.
- Xác định chiều sâu chôn móng:
+ Cao trình đáy móng: -2,7m
+ Cao trình mặt đất tự nhiên: -1,05m
 Chiều sâu đào hố móng: -1,05 – (-2,7) = 1,65 (m)
Dựa vào địa chất công trình và độ sâu chôn móng ta tra bảng nội suy được giá trị
hệ số mái dốc m=0,64 theo bảng tra hệ số mái dốc (trang 7-Giáo trình Công tác đất
và thi công BT toàn khối-Kỹ thuật xây dựng tập 1)
 Bề rộng chân mái dốc: B = Hm x m =1,65.0,64 =1,056 (m) = 1056 (mm)
• Kiểm tra an toàn với công trình lân cận:
Chọn bề rộng thi công btc =300mm
 Khoảng cách từ đỉnh mái dốc đến công trình lân cận:
+ CTLC1(hướng Bắc): 32 m
 Đủ rộng để đào mái dốc
+ CTLC2(hướng Nam): 43 m
 Đủ rộng để đào mái dốc
+ CTLC3(hướng Tây): 16 m
 Đủ rộng để đào mái dốc
+ CTLC4(hướng Đông): 32 m
 Đủ rộng để đào mái dốc
Kết luận:
Công trình xây trong khu vực 2 hướng Bắc và Đông tiếp giáp với công trình
xây dựng, 2 hướng Tây và Nam giáp với tuyến giao thôi nhưng khoảng cách S đủ

đảm bảo an toàn, vậy ta chọn biện pháp thi công đất bình thường, đào giữ nguyên
mái dốc cả 4 hướng.
• Tính toán và lựa chọn phương án đào đất hố móng:
Phương án đào đất hố móng công trình có thể là đào thành từng hố độc lập,
đào thành rãnh móng chạy dài hay đào toàn bộ mặt bằng công trình. Để quyết định

Khoa QLDA

Trang 4


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

chọn phương án đào cần tính khoảng cách giữa đỉnh mái dốc của hai hố đào cạnh
nhau:

H

A

C

B

S
L

B

1


A

C

1

2

S = L – A/2 – A1/2 - 2(B+C)

-

Với L : Nhịp nhà
A , A1 : Bề rộng móng của các móng lân cận đến trục của móng,tính từ trục
định vị .
C, C1 = btc: Khoảng cách từ mép đế móng đến chân mái dốc để công nhân đi lại,
thao tác (lắp ván khuân, đặt cốt thép….), lấy b tc =300(mm)
B, B1 : Được tính dựa vào chiều cao hố đào, hệ số mái dốc và được tính theo
công thức: B = Hm x m =1,65x0,64=1,056 (m)
Nếu S > 0,5 m thì đào hố đào độc lập
Nếu S < 0,5 m thì đào toàn bộ công trình
Kiểm tra S theo hai phương của móng.
Theo bản vẽ kết cấu móng thì có giữa các móng xếp theo thứ tự nhưng có
khoảng cách khác nhau nên để kiểm tra S thì ta có thể kiểm tra đại diện và bỏ qua
một số trường hợp để đơn giản hơn trong tính toán mà vẫn đảm bảo độ chính xác
cao.
Sau khi kiểm tra theo 2 phương của móng ta có bảng kết quả sau:
Đánh số thứ tự cọc theo cột và hàng để làm bảng số liệu: đơn vị (m)
Trục

5--6
6--7
7--8
A--B
C--D
E--F

L
4,28
6
4,5
5,4
7,85
7,85

B
1,056
1,056
1,056
1,056
1,056
1,056

A1
2,1
2,1
2,1
1,5
2,4
2,4


A2
2,1
2,1
2,1
3,5
4,5
4,5

C
0,3
0,3
0,3
0,3
0,3
0,3

S
-0,532
1,188
-0,312
0,188
1,688
1,688

Phương án đào
Đào rãnh
Đào độc lập
Đào rãnh
Đào rãnh

Đào độc lập
Đào độc lập

Kết luận: từ kết quả của bảng trên, công trình xây dựng trên sẽ đào móng theo
phương pháp đào rãnh.

Khoa QLDA

Trang 5


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

2. TÍNH KHỐI LƯỢNG ĐẤT ĐÀO:
2.1. Tính toán khối lượng đất đào bằng máy :
Khối lượng đất đào móng được tính :
H
6

VM = [ a.b + (a + c ).( b + d ) + d.c ]
Trong đó :
a,b : Chiều dài chiều rộng của miệng hố đào
c,d : Chiều dài, chiều rộng mặt đáy hố đào.
H : Chiều sâu đào móng bằng máy.

∑V

i

VM =

Để thuận lợi cho việc tính toán khối lượng đào đất bằng máy, chia hố móng
thành 4 khoang. Bốn phía đều đào theo mái dốc.
+ Rãnh 1:
- Kích thước miệng hố đào: chiều dài a1 = 27012 mm.
chiều rộng b 1 = 5112 mm.
- Kích thước đáy hố đào: chiều dài c1 = 24900 mm.
chiều rộng d 1 = 3000 mm.
+ Rãnh 2:
- Kích thước miệng hố đào: chiều dài a2 = 29262 mm.
chiều rộng b 2 = 7212 mm .
- Kích thước đáy hố đào: chiều dài c2 = 27150 mm
chiều rộng d 2 = 5100 mm.
+Rãnh 3: ta chia làm phần:
Phần 1:
- Kích thước miệng hố đào: chiều dài a3 = 22350 mm.
chiều rộng b3 = 5112 mm.
- Kích thước đáy hố đào: chiều dài c3 = 21294 mm.
chiều dài d3 = 3000 mm.
Phần 2:
- Kích thước miệng hố đào: chiều dài a3 = 5506 mm.
chiều rộng b3 = 1056 mm.
- Kích thước đáy hố đào: chiều dài c3 = 3000 mm.
chiều dài d3 = 1056 mm.
Phần 3:
- Kích thước miệng hố đào: chiều dài a3 = 5506 mm.
chiều rộng b3 = 3756 mm.
Khoa QLDA

Trang 6



Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

- Kích thước đáy hố đào: chiều dài c3 = 4450 mm.
chiều dài d3 = 2700 mm.
Phần 4:
- Kích thước miệng hố đào: chiều dài a3 = 4812mm.
chiều rộng b3 = 1056 mm.
- Kích thước đáy hố đào: chiều dài c3 = 1800 mm.
chiều dài d3 = 1056 mm.
Phần 5:
- Kích thước miệng hố đào: chiều dài a3 = 4400 mm.
chiều rộng b3 = 3912 mm.
- Kích thước đáy hố đào: chiều dài c3 = 3344 mm.
chiều dài d3 = 1800 mm.
Do mặt bằng đào móng đối xứng qua trục giữa nên:
+ Rãnh 4: có kích thước tương tự rãnh 1
+ Rãnh 5: có kích thước tương tự rãnh 2
+ Rãnh 6: có kích thước tương tự rãnh 3
- Khi đào hố móng, nhà thầu tiến hành theo hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: dùng máy đào với độ sâu h 1 = 1,45m . Để tránh phá vỡ kết cấu
của đất nền .
+ Giai đoạn 2: đào thủ công tiếp h 2 = 0,2m phần đất còn lại, sửa chữa hố móng
cho việc thi công công trình.
Vì công trình sử dụng phương pháp đào mái dốc và đào theo rãnh, nên khối
lượng đất đào được tính như sau:
BẢNG TÍNH KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT BẰNG CƠ GIỚI :

Thông số (mm)


Tên rãnh
a

b

Rãnh 1 và
27012 5112
4
Rãnh 2 và
29262 7212
5
Rãnh 3 (gồm các phần)
Phần 1
22350 5112
Phần 2
5506
1056
Phần 3
5506
3756
Khoa QLDA

Thể
tích
một
khối
(m3)

Số
lượng


Thể tích
đất (m3)

c

d

H

24900

3000

1,45

153,2

2

306,4

27150

5100

1,45

252,3


2

504,6

21294
3000
4450

3000
1056
2700

1,45
1,45
1,45

128,6
6,5
23,4

2
2
2

257,2
13,0
46,9

Trang 7



Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

Phần 4
Phần 5

Khoa QLDA

4812
4400

1056
3912

1800
3344
Tổng

1056
1800

Trang 8

1,45
1,45

5,1
16,3

2

2

10,1
32,6
1170,9


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

2.2.

Khối lượng đất đào bằng thủ công:

- Đối với việc đào thủ công, nhà thầu sẽ cho công nhân xuống khoang đào
đào thêm một lớp đất dày 0,2m vừa đúng đến cos thiết kế -1,65m. Việc đào này tiến
hành đào cho từng móng một.
- Tính toàn khối lượng đào thủ công:
Đào thủ công: đào theo chiều thẳng đứng: thể tích đào thủ công bằng thể
tích hình hộp chữ nhật
Vtc = c.d.H
BẢNG TÍNH KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT BẰNG THỦ CÔNG:
Thông số (mm)
Tên rãnh

c

Rãnh 1 và
24900
4
Rãnh 2 và

27150
5
Rãnh 3 (gồm các phần)
Phần 1
21294
Phần 2
3000
Phần 3
4450
Phần 4
1800
Phần 5
3344

Số
lượn
g

Thể tích
đất (m3)

d

H

Thể tích một
khối (m3)

3000


0,2

14,9

2

29,9

5100

0,2

27,7

2

55,4

3000
1056
2700
1056
1800
Tổng

0,2
0,2
0,2
0,2
0,2


12,8
0,6
2,4
0,4
1,2

2
2
2
2
2

25,6
1,3
4,8
0,8
2,4
120,1

 Tổng cộng khối lượng đất đào hố móng:
3

Vđào= V1 + V2= 1170,9 + 120,1 = 1300 (m )
- Trong quá trình đào đất, một phần đất đào lên được vận chuyển ra khỏi công
trường, đổ đúng nơi quy định, phần đất còn lại dùng để lấp hố móng được đổ bên
cách mép hố đaò 1,5m.
- Đáy móng sau khi đào đến đúng cos thiết kế thì phải được làm sạch, phẳng
và giữ khô để tránh hóa bùn, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho thi công công tác tiếp
theo.

2.3.

Xác định khối lượng đất dư ra sau khi thi công xong phần ngầm :

Tổng cộng thể tích kết cấu phần ngầm : VKCNgầm
Khoa QLDA

Trang 9


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

Khối lượng đất để lại lấp móng là :
Vlấp móng = Vđào - VKCNgầm
VKCNgầm = V1 + V2 + VBTlót
Với: V1: Thể tích đế móng
V2: Thể tích cổ móng,
VBTlót: Thể tích phần bê tông lót móng
Ta có các bảng tính sau:
ĐẾ MÓNG
Móng hình hộp chữ nhật
Loại
móng
M2
M4
M1
M3
M5

Dài

(mm)
4500
3500
2400
2400
1500

Rộng
(mm)
2100
2100
1800
1800
1200

Cao
(mm)
700
700
300
300
300
Tổng

Thể tích
(m3)
6,615
5,145
1,296
1,296

0,540

Số
lượng
12
2
12
12
6

Tổng thể tích
(m3)
79,380
10,290
15,552
15,552
3,240
124,014

Móng phần vát nghiêng (hình chóp cụt)
Với a,b là cạnh của đáy trên; c,d là cạnh đáy dưới
Loại
móng
M1'
M3'
M5'

a
(mm
)

650
650
650

b
(mm
)
450
450
450

c
d
(mm (mm
)
)
4500 2100
4500 2100
1500 1200
Tổng

H
(mm
)
300
300
300

Thể tích
(m3)


Số
lượng

Tổng thể
tích (m3)

1,144
1,144
0,282

12
12
6

13,725
13,725
1,692
29,142

 Vđế móng = 124,014 + 29,142 = 153,156 (m3)
BÊ TÔNG LÓT
Loại
Dài
móng
(mm)
M1
2600
M2
4700

M3
2600
M4
3700
M5
1700
Khoa QLDA

Rộng
(mm)
2000
2300
2000
2300
1400

Cao
(mm)
100
100
100
100
100

Thể tích
(m3)
0,52
1,081
0,52
0,851

0,238

Trang 10

Số
lượng
12
12
12
2
6

Tổng thể tích
(m3)
6,24
12,972
6,24
1,702
1,428


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

Tổng

28,582

 Vbê tông lót = 28,582 (m3)
CỔ MÓNG
Loại

Dài
Rộng
Cao
móng
(mm)
(mm)
(mm)
M1
650
450
2600
M2
550
350
2600
M3
650
450
2600
M4
650
450
2600
M5
650
450
2600
Tổng

Thể tích

(m3)
0,761
0,501
0,761
0,761
0,761

Số
lượng
12
12
12
2
6

Tổng thể tích
(m3)
9,126
6,006
9,126
1,521
4,563
30,342

 Vcổ móng = 30,342 (m3)
Từ các kết quả tính toán, ta có:
VKCNgầm = Vđế móng + Vbê tông lót + Vcổ móng = 212,080 (m3)
Vlấp móng = 1300 - 212,080 =1087,92 (m3)
3. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ THI CÔNG ĐÀO HỐ MÓNG:
3.1. Lựa chọn phương án máy đào:

Để tiến hành đào hố móng, ta có thể chọn một trong hai phương án công nghệ sau:
Phương án 1: dùng máy đào gầu thuận
-

Ưu điểm:
+ Máy đào gầu thuận có tay cần ngắn và xúc thuận nên đào rất khoẻ có thể
đào được những hố đào sâu và rộng với đất từ cấp I ÷ IV;
+ Máy đào gầu thuận thích hợp dùng để đổ đất lên xe chuyển đi. Kết hợp với xe
chuyển đất nên bố trí quan hệ giữa dung tích gầu và dung tích thùng xe hợp lý sẽ
cho năng suất cao, tránh rơi vãi lãng phí;
+ Nếu bố trí khoang đào thích hợp thì máy đào gầu thuận có năng suất cao
nhất trong các loại máy đào một gầu.

-

Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào phải đứng dưới khoang đào để thao tác, vì vậy mà máy
đào gầu thuận chỉ làm việc tốt ở những hố đào khô ráo không có nước ngầm;

Khoa QLDA

Trang 11


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

+ Tốn công và chi phí làm đường cho máy đào và phương tiện vận chuyển lên
xuống khoang đào;
Phương án 2: dùng máy đào gầu nghịch
-


Ưu điểm:
+ Máy đào gầu nghịch cũng có tay cần ngắn nên đào rất khoẻ, có thể đào được
đất từ cấp I ÷ IV.
+ Cũng như máy đào gầu thuận, máy đào gầu nghịch thích hợp để đào và đổ
đất lên xe chuyển đi hoặc đổ đống.
+ Máy có cơ cấu gọn nhẹ nên thích hợp để đào các hố đào ở những nơi chật
hẹp, các hố đào có vách thẳng đứng, thích hợp để thi công đào hố móng các công
trình dân dụng và công nghiệp.
+ Do đứng trên bờ hố đào để thi công nên máy có thể đào được các hố đào có
nước và không phải tốn công làm đường lên xuống khoang đào cho máy và phương
tiện vận chuyển.

-

Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào đứng trên bờ hố đào để thao tác, vì vậy cần quan tâm
đến khoảng cách từ mép máy đến mép hố đào để đảm bảo ổn định cho máy.
+ Năng suất thấp hơn năng suất máy đào gầu thuận có cùng dung tích gầu.
+ Chỉ thi công có hiệu quả với những hố đào nông và hẹp, với các hố đào rộng
và sâu thì không hiệu quả.
Căn cứ vào ưu nhược điểm kể trên của từng loại máy và đặc điểm của hố
móng, nên nhà thầu sẽ chọn phương án thi công đào đất bằng máy chủ đạo là máy
đào gầu nghịch, không những giải quyết được khối lượng đất cần thi công mà còn
tiết kiệm được thời gian và chất lượng theo yêu cầu.
Căn cứ vào khối lượng đất đào bằng máy, dung tích gầu có thể chọn trong
khoảng 0,4÷0,65 (m3).

3.2.


Chọn phương án di chuyển của máy chủ đạo:

Khoa QLDA

Trang 12


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

Đường đi của máy đào có ảnh hưởng rất lớn trong việc chọn chọn máy thi
công, do đó căn cứ vào mặt bằng thi công, ta đưa ra phương án di chuyển của máy
đào như sau:
Chia diện tích hố đào ra thành 2 khoang đào.Ban đầu máy đào gàu nghịch sẽ
tiến hành đào khoang 1 theo hướng như trên bản vẽ máy sẽ đào đến cao trình (2,5m ). Sau khi đào xong khoang 1,máy sẽ di chuyển sang khoang 2 theo hướng như
trên bản vẽ và tiếp tục đào khoang 2.
3.3.

Chọn tổ hợp máy thi công:
Dựa vào kích thước của hố móng trên cơ sở so sánh các thông số kỹ thuật của
các loại máy đào, ta có thể chọn được các loại máy có thể đáp ứng được yêu cầu thi
công, sau đó tiến hành so sánh và lựa chọn giải pháp kỹ thuật tốt nhất.
a) Chọn máy đào:
Tra số liệu từ: Sổ tay chọn máy thi công (NXB Xây Dựng) – chủ biên Vũ Văn
Lộc
Chọn máy đào gàu nghịch KOMATSU 12-HD-2 có các thông số sau:

-

Dung tích gàu: q=0,45 (m3)
Bán kính đào lớn nhất: Rdao max= 7,685 (m)

Chiều cao đổ lớn nhất hmax= 4 (m)
Chiều sâu đào lớn nhất Hmax=4(m)
Trọng lượng máy:Q=11,5 tấn
Chu kì kĩ thuật: tck=18,5 (s)
Kích thước máy đào:
+ Khoảng cách từ trục đến đuôi máy a=2,81(m)
+ Chiều rộng:b=2,47(m)
+ Chiều cao:c= 2,6(m)
Tính toán năng suất ca của máy đào:
Năng suất của máy đào được xác định theo công thức :

Wca = tca. q. K1.

Kd
Kt

.nck.Ktg (m3/ca)

Trong đó :
tca : số giờ máy làm việc trong 1 ca, chọn tca = 7h.
K1 : hệ số quy đổi về đất nguyên thổ được xác định bằng:

K1 =
Khoa QLDA

Kd
Kt

Trang 13



Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

Kđ : Hệ số đầy gầu. Chọn Kđ = 1,1
Kt : Hệ số tơi của đất. Chọn Kt = 1,2 (đất đắp).
Ktg : hệ số sử dụng thời gian. Ktg = 0,8
q : dung tích gầu, q = 0,45 m3
nck : Số chu kỳ đào trong một giờ, được xác định bằng:
3600
Tck

nck =
Tck : chu kỳ đào thực tế, Tck = tck. Kvt. Kφ
tck
Kvt



: chu kỳ đào kỹ thuật, tck = 18,5 giây.
: Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy.
Đổ xe : Kvt = 1,1.
Đổ tại chỗ: Kvt = 1,0
: Hệ số góc quay tay cần,
φ = 900 => Kφ = 1,0.
φ = 1800 => Kφ = 1,3.

Khi đổ xe : Tck = 18,5 x 1,1 x 1,0 = 20,35s => nck =

3600
Tck


Khi đổ tại chỗ : Tck = 18,5 x 1,0 x 1,0 = 18,5 => nck =


= 176,9 (chu kỳ).

3600
Tck

= 194,6 (chu kỳ).

Năng suất ca của máy đào :

-

Đổ xe : Wca = 7x0,45 x 176,9 x

1,1
1,2

x 0,8 = 408,639 (m3/ca).

- Đổ tại chỗ : Wca = 7 x 0,45 x 194,6 x
Thời gian đào đất:
- Đổ xe : tđb = = 2,9 ca. Chọn 3 ca
- Đổ tại chỗ : tđs = = 2,6. Chọn 3 ca.
b) Chọn xe phối hợp với máy đào:

1,1
1,2


x 0,8 = 449,526 (m3/ca).

Dung tích thùng xe chứa được khoảng 6-9 gàu đào của máy đào gàu nghịch.
Xe vận chuyển đến vị trí cách công trình Lx=3km
Vận tốc trung bình của xe là vtb=30km/h.
 Chọn xe Hyundai có trọng tải 6 Tấn
Khoa QLDA

Trang 14


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

Năng suất ôtô được tính theo công thức:
7 × 60 × Q × K tg × K tt

γ × TCK

Wôtô =
Trong đó:
Q : Trọng tải của ô tô (tấn), Q = 6 tấn.
γ

γ

: Trọng lượng riêng của đất, chọn = 1,9 (tấn/m3) .
Ktg : Hệ số sử dụng thời gian của ô tô. Ktg= 0,8.
Ktt : Hệ số sử dụng trọng tải xe, Ktt = 1
Tck : Thời gian một chu kỳ hoạt động của ô tô vận chuyển.

Tck = tcx + tql + tch.x + tdd + tg.
tcx : Thời gian chạy xe cả đi lẫn về. Tcx= 2.Lx.60/v (phút)
Lx : Quãng đường xe chạy từ nơi đào đến nơi đổ đất (km).
V : Vận tốc xe chạy (Km/giờ)
tcx= 2.3.60/V = 2.3.60/30 = 12 (phút).
tql : Thời gian quay lùi xe, lấy tql = 2 phút.
tdd : Thời gian ben đổ đất lên xe, lấy tdd = 2 phút.
tg : Thời gian ôtô đổi số, tăng tốc, lấy tg = 1 phút.
µ

tch.x : Thời gian chờ máy đào xúc đất lên xe, tchx= .Tck đào.
Tck đào : Thời gian một chu kỳ của máy đào (giây), T ck đào = 18,5(giây)
µ

- Số gầu làm đầy xe
q : Dung tích gầu.
µ=

Q
q .K 1 .γ

=
Chọn 8 gầu.

Q.K t
q .γ .K d

=

6.1,2

= 7 ,7
0,45.1,9.1,1

gầu.

µ

=>
tchx= ( .Tck đào)/60=(8x 18,5)/60 = 2,5 (phút).
Tck = 12 + 2 + 2 + 1 + 2,5 = 19,5 phút).
7 × 60 × Q × K tg × K tt

γ × TCK

Wôtô =
= (7x60x6x0,8x1)/(1,9x19,5)= 54,4 (m3/ca).
c) Tính số xe ôtô vận chuyển:
Số xe vận chuyển đất phải đảm bảo 2 nguyên tắc
+ Tổng năng suất xe phục vụ cho 1 máy đào phải lớn hơn năng suất máy đào
để đảm bảo máy vừa đào xong là có xe ngay.
+ Số xe phải đảm bảo máy làm việc liên tục và máy không chờ xe.
2 nguyên tắc trên tương đương:
Khoa QLDA

Trang 15


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

Nôtô1 ≥


Wcadao
Wcaoto

= 408,639/ 54,4 = 7,5 xe.

t cx + t dd + t g
t ql + t chx

12 + 2 + 1
3 + 2,5

Nôtô2 ≥
+1=
= 2,73 xe.
=> Nôtô = max {N1,N2} = 7,5 xe. Chọn 8 xe.

3.4.

Vậy nhà thầu sẽ chọn phương án :
Sử dụng máy đào gàu nghịch KOMATSU 12-HD-2, làm việc liên tục 3 ca.
Tổ hợp 8 xe Huyndai – 6 tấn
Sơ đồ di chuyển của máy đào:
Như trên đã trình bày, ta chọn phương án đào dọc theo phương cạnh dài. Đặc
điểm :
- Máy đào đi giật lùi.
- Tuyến máy đào song song với phương cạnh dài khối đào.
- Máy đào đổ đất lên xe vận chuyển đứng bên cạnh .
Sử dụng máy đào gàu nghịch KOMATSU 12-HD-2 di chuyển theo sơ đồ máy.
Máy đào lùi dọc theo khoang đào.Khoảng cách giữa trục đứng của máy đào đến

mép của hố đào tối thiểu là:
L = 0,5 x Rđàomax = 0,5 x 7,685 = 3,8425 m.
Vậy khi di chuyển máy phải cách hố đào ít nhất 3,875 m để đảm bảo an toàn.
Máy đào lần lượt các khoang đào. Khi sửa móng bằng thủ công chú ý là phải đào để
tạo rãnh thu nước và hố thu nước ở mỗi móng nhằm đề phòng khi thi công gặp
mưa cần phải bơm nước hố móng. Đồng thời trước khi thi công bêtông lót móng
cần nghiệm thu cos đáy móng cho chính xác.
Vấn đề an toàn thi công đất cũng cần phải hết sức chặt chẽ. Công nhân làm
việc phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, lên xuống hố móng phải làm thang
lên xuống, khi trời mưa bão phải ngừng ngay việc thi công để tránh sạt lở đất.

CHƯƠNG 3:
THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG BÊ TÔNG MÓNG
1. Thiết bị, máy xây dựng chủ yếu dự kiến sử dụng cho công tác bê tông:
Với những kêt cấu chính và khối lượng bê tông lớn , kết hợp với các điều kiện
thi công về nhân lực và máy phục vụ đi kèm, đơn vị thi công sẽ đề nghị đơn vị cung
ứng bê tông chở bê tông đến công trường bằng xe chuyên dụng của đơn vị thi công.
Do điều kiện mặt bằng thi công thuận lợi nên ta dùng máy bơm bê tông có ống
vòi voi dài,có thể thi công được ở bất cứ móng nào.
Khoa QLDA

Trang 16


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

2. Thiết kế biện pháp thi công bê tông móng:
Lắp cốt pha
Lắp đặt cốt thép
Đổ bê tông

Dưỡng hộ bê tông
và tháo dỡ ván khuôn
3. Yêu cầu ván khuôn và lắp đặt ván khuôn:
Hiện nay , ván khuôn có nhiều loại : ván khuôn gỗ,ván khuôn bê tông, ván
khuôn kim loại, ván khuôn nhựa…. Tuy nhiên khi sử dụng bất kỳ loại ván khuôn nào
cũng cần phải tuân thủ các yêu cầu về gia công, kết cấu và lắp dựng sau:
Về gia công và kết cấu:
+ Đảm bảo độ ổm định , độ cứng và bền.
+ Đảm bảo đúng hình dạng, kích thước theo bản vẽ thiết kế.
+ Dựng nhanh và tháo dễ dàng, không làm hư hỏng ván khuôn và không tác động
đến bê tông.
+ Không gây khó khăn khi lắp đặt cốt thép và khi đổ đầm bê tông.
+ Đảm bảo kín và bằng phẳng.
+ Dùng được nhiều lần. Ván khuôn kim loại phải dùng được từ 50 đến 80 lần.
Ván khuôn gỗ phải dùng được từ 3-7 lần.
Về lắp dựng ván khuôn:
+ Khi vận chuyển , trục lên , hạ xuống phải nhẹ nhàng, tránh va chạm làm cho ván
khuôn bị biến dạng.
+ Khi đặt ván khuôn phải căn cứ vào các mốc trắc đặt trên mặt đất (cho vị trí và
cao độ). Đồng thời dựa vào bản vẽ thi công để đảm bảo kích thước vị trí khống chế
để dể dàng trong việc kiểm tra đối chiếu.
+ Mặt tiếp xúc giữa ván khuôn và nền đi hoặc khối bê tông đã đổ trước và khe hở
giữa các ván khuôn phải thật kín không cho nước xi măng chảy ra ngoài.
Khoa QLDA

Trang 17


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công


+ Khi ván khuôn đã dựng xông cần kiểm tra và nghiệm thu theo các điểm sau: Độ
chính xác của ván khuôn so với thiết kế, độ chính xác của các bộ phận đặt sẵn, độ
kín kẽ giữa các tấm ván khuôn và giữa ván khuôn với nền,sự vững chắc của ván
khuôn và đà giáo.
Quy trình lắp dựng ván khuôn và cốt thép:
Lắp đặt ván khuôn:
+ Liên kết các tấm ván khuôn định hình lại với nhau.
+ Lắp ghép các tấm ván khuôn bao quanh các mặt của đài móng cố định chắc chắn
bằng hệ chống thành ván khuôn.
+ Kiểm tra độ thẳng đứng của ván khuôn.
+ Kiểm tra sửa chữa và hoàn chỉnh lần cuối cùng trước khi lắp cốt thép.
Lắp đặt cốt thép:
+ Cốt thép sau khi gia công được đặt vào ván khuôn.
+ Đảm bảo đúng vị trí và độ dày lớp bảo vệ.
+ Ở móng nếu dùng từng thanh một để lắp đặt thì tốc độ thi công sẽ chậm nên
người ta thường dùng dạng lưới thép cho nhanh
3.1 Giới thiệu, lựa chọn, thiết kế và kiểm tra khả năng làm việc của ván
khuôn phục vụ thi công công tác bê tông móng.
3.1.1.Giới thiệu các loại ván khuôn hiện có, ưu nhược điểm của từng loại:
Công tác ván khuôn tuy không phải là thành phần tạo nên công trình nhưng
nó lại đóng vai trò quan trọng, nó tạo ra hình dáng chuẩn xác theo thiết kế cho các
cấu kiện, là nhân tố thúc đẩy tiến độ thi công, giảm giá thành sản phẩm xây dựng.
Công tác ván khuôn phụ thuộc nhiều vào thực tế thi công,là nhân tố cần phải
cân nhắc để mang lại lợi ích kinh tế cho người thi công. Hiện nay trên thị trường
người ta sử dụng đa dạng vật liệu làm ván khuôn và đa dạng hình thức sản xuất
tháo lắp khi thi công.
a) Ván khuôn gỗ:
- Gỗ dùng chế tạo ván khuôn thường là gỗ nhóm VII hay VIII
- Ưu điểm: Sản xuất dể dàng, đầu tư ban đầu thấp hơn so với các loại khác nên
thuận tiện và khá kinh tế.

- Nhược điểm:
+Ván khuôn gỗ thường hay bị cưa nhỏ hay liên kết thành mảng lớn bằng cách
đóng đinh nên nhanh hỏng, hệ số luân chuyển bé.
Khoa QLDA

Trang 18


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

+ Thời gian tháo lắp dài hơn các loại ván khuôn định hình khác.
+ Khi tiếp xúc với bê tông ván khuôn gỗ hút nước gây mất nước bê tông và
chóng bị hư mục.
+ Khả năng chịu lực thường yếu nên tốn vật liệu để làm hệ thống chống đỡ.
- Phạm vi áp dụng: Được sử dụng rộng rãi, nhất là những công trình có quy mô nhỏ.
b) Ván khuôn kim loại:
- Được chế tạo định hình ,theo những modun chuẩn,thường được chế tạo từ thép
CT3, bề mặt là bản thép mỏng, có sườn và khung cứng xung quanh.
- Ưu điểm:
+ Ván khuôn thép có cường độ cao,khả năng chịu lực lớn.
+ Ít gây ảnh hưởng phụ đến chất lượng BT.
+ Có hệ số luân chuyển cao, phù hợp với cung cách thiết kế và thi công công nghiệp.
+ Có cấu tạo định hình, có các thông số kích thước cụ thể nên dể dàng tính toán, và
thời gian gia công tổ hợp ngắn hơn.
+ Bề mặt tương đối phẳng
- Nhược điểm: đầu tư ban đầu lớn, nặng nên khó thao tác,khó bố trí với những công
trình phức tạp.
- Phạm vi áp dụng: Ván khuôn thép định hình được sử dụng phổ biến, nhất là dùng
cho các công trình lớn.
c) Ván khuôn bê tông cốt thép:

- Được chế tạo bằng BT lưới thép,trong đó một mặt ván khuôn đã được hoàn thiện,
đổ BT xong để luôn trong công trình làm;lớp trang tri bề mặt.
- Để tăng khả năng chịu lực và tăng nhịp,đồng thời giảm Mác BT có thể sử dụng
các loại cốt pha BT ứng suất trước hoặc dùng vật liệu nhẹ làm lõi của kết cấu
nhằm làm giảm trọng lượng của công trình và giảm giá thành xây dựng.
- Phạm vi áp dụng: Loại này ở VN hiện nay ít sử dựng,nó thường hay sử dụng cho
các công trình lớn và thi công trong điều kiện mặt bằng rất chật hẹp,không có điều
kiện gia công ván khuôn,cốt thép.
d) Ván khuôn nhựa:
- Được chế tạo từ nhựa cao cấp, có tính chịu lực và đàn hồi cao.
- Ưu điểm:

Khoa QLDA

Trang 19


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

+ Đây là loại ván khuôn có nhiều ưu điểm nhất trong các loại ván khuôn, tấm ván
khuôn rất nhẹ, không bị công vênh, không bị biến dạng khi va đập, dính bám xi
măng ít, dễ cọ rửa, rất thuận lợi trong quá trình thi công.
+ Sử dụng được nhiều lần, độ luân chuyển cao.
- Nhược điểm:
+ Ván khuôn này được sử dụng theo số liệu của nhà sản xuất ( ở Việt Nam chủ yếu
là nhà sản xuất Phú Vinh, chỉ có loại có chiều dài 1m, xà gồ đỡ ván khuôn phải tuân
theo chỉ định của nhà sản xuất ), nên không chủ động tính toán trong sử dụng.
+ Sử dụng ván khuôn nhựa phức tạp hơn ván khuôn thép trong việc tính toán chịu
lực của ván khuôn khi thi công bê tông.
- Phạm vi sử dụng: Không thông dụng bằng ván khuôn thép, thường sử dụng ở các

công trình thi công bêtông toàn khối lớn.
e) Ván khuôn gỗ ép khung sườn thép:
- Loại này có bề mặt ván khuôn bằng gỗ, sườn chịu lực xung quanh bằng thép. Kết
hợp được cả hai ưu điểm của ván khuôn gỗ và ván khuôn thép định hình.
- Nhưng loại này thị trường ít sử dụng vì khi đổ bê tông phải quét lên nó một lớp
dầu chống dính đặc biệt nên làm tăng chi phí, bên cạnh đó nó chỉ lắp ráp theo yêu
cầu của kết cấu mà không có sẵn định hinhfneen việc tổ hợp cũng rất phức tạp và
tốn công.
3.1.2 Đề xuất , lựa chọn ván khuôn để thi công công tác bê tông:
a) Đề xuất loại ván khuôn:
- Việc tính toán và chọn phương án thi công công tác ván khuôn phục vụ cho
việc đỗ BT dựa trên cơ sỡ tính toán,kiểm tra khả năng chịu lực và so sánh khả năng
luân chuyển bộ ván khuôn đó.
- Hiện nay do công nghệ thi ông có nhiều tiến bộ nên việc lựa chọn phương án
thi công công trình sử dụng bộ ván khuôn thép định hình đang được áp dụng rất
thuận tiện và hiệu quả vì số lần sử dụng bộ ván khuôn tyheps định hình là rất lớn so
với ván khuôn gỗ, bề mặt của kết cấu công trình sau khi tháo ván khuôn rất ằng
phẳngđảm bảo yêu cầu thẩm mỹ cũng như công tác hoàn thiện sau này,thao tác
lắp ráp ván khuôn là đơn giản cho công nhân.Tuy nhiên nhược điểm của loại ván
khuôn này là trọng lượng tương đối lớn.
- Kết hợp với các ưu nhược điểm của các loại ván khuôn được đề cập bên trên,
lựa chọn loại ván khuôn thép định hìnhvà sử dụng theo hình thức luân lưu cho các
kết cấu giống nhau.

Khoa QLDA

Trang 20


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công


- Với nhứng kết cấu phức tạp có đường cong ,hoặ các kết cấu nhỏ,phức tạp
mang tính đặc thù riên ta sử dụng kết hợp với ván khuôn gỗ để thuận tiện cho việc
chế tạo.
b) Lựa chọn loại ván khuôn để thi công công tác bê tông:
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có các công ty sản xuất ván khuôn thép
như Công ty Hòa Phát,Công ty Việt Đức,Công ty Việt Phát,....Chất lượng đi liền với
giá cả hoặc chế độ hậu mãi.Qua kinh nghiệm nhiều năm thi công,Công ty đã đầu tư
mua hệ thống ván khuôn thuộc dòng sản phẩm tương đối tốt của Công ty Hòa Phát.
Bộ ván khuôn gồm:
+ Các tấm ván khuôn
+ Các tấm góc(trong và ngoài)
+ Các phụ kiện liên kết:móc chữ U,chốt chữ L
+ Thanh chống kim loại.

Khoa QLDA

Trang 21


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

BẢNG ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA VÁN KHUÔN THÉP HÒA PHÁT
Bảng đặc tính kỹ thuật của tấm khuôn phẳng:

Mã hiệu

Rộng-dài

HP1860

HP1560
HP1260
HP0960
HP0660

600x1800
600x1500
600x1200
600x900
600x600

HP1850
HP1550
HP1250
HP950
HP0650

HP1840
HP1540
HP1240
HP940
HP0640

Khoa QLDA

500 × 1800
500 × 1500
500 × 1200
500 × 900
500 × 600


400 × 1800
400 × 1500
400 × 1200
400 × 900
400 × 600

Cao

55

55

55

J
cm4

57,6
1

45,3
7

40,6
1

W
cm3


10,9
8

9,7

8,8

Trang 22


hiệu
HP182
5
HP152
5
HP122
5
HP092
5
HP062
5
HP182
0
HP152
0
HP122
0
HP092
0
HP062

0
HP181
5
HP151
5
HP121
5
HP091

Rộng-dài

Cao

J
cm4

W
cm3

250x1800
250x1500
250x1200
250x900
250x600

55

23,1
4


5,02

55

19,0
6

4,3

200 × 1800
200 × 1500
200 × 1200
200 × 900
200 × 600

150 × 1800
150 × 1500
150 × 1200
150 × 900
150 × 600

55

17,6
3

4,2


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công


5
HP061
5

HP1830
HP1530
HP1230
HP0930
HP0630

300 × 1800
300 × 1500
300 × 1200
300 × 900
300 × 600

55

28,4
6

6,55

HP181
0
HP151
0
HP121
0

HP091
0
HP061
0

100 × 1800
100 × 1500
100 × 1200
100 × 900
100 × 600

Trọng lượng của các tấm ván khuôn (kg).
Rộng
Dài (mm)
1800
1500
1200
900
(mm)
300
17,4
16,0
12,8
10,1
200
14,5
12,4
11,0
8,7
150

13,7
12,0
9,6
7,8
100
12,4
10,0
8,7
6,9

750
8,0
6,2
6,0
5,2

Bảng đặc tính kỹ thuật tấm khuôn góc trong :
Rộng
HÌNH DẠNG
(mm)

Khoa QLDA

Trang 23

55

600
6,2
5,5

4,9
4,4

Dài
(mm)

700
600
300

1500
1200
900

150×150

1800
1500

15,6
8

4,08


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

100×150

1200

900
750
600

Bảng đặc tính kỹ thuật tấm khuôn góc ngoài :
Rộng
(mm)

HÌNH DẠNG

100×100

Khoa QLDA

Trang 24

Dài
(mm)
1800
1500
1200
900
750
600


Thuyết minh đồ án Kĩ thuật thi công

Các thông số và kích thước cơ bản của cột chống :
Chiều

Chiều
cao ống cao ống
ngoài
trong
(mm)
(mm)

Loại

K-102
K-103
K-103B
K-104
K-105
K-106

1500
1500
1500
1500
1500
1500

2000
2400
2500
2700
3000
3500


Chiều cao sử
dụng
Min
(mm)
2000
2400
2500
2700
3000
3500

Max
(mm)
3500
3900
4000
4200
4500
5000

Tải trọng
Khi nén Khi kéo
(KG)
(KG)
2000
1500
1900
1300
1850
1250

1800
1200
1700
1100
1600
1000

Trọng
lượng
(KG)

10,2
11,1
11,8
12,3
13
14

3.1.3. Tính toán ván khuôn móng:
Chọn móng M1 làm móng điển hình
a. Ván khuôn đế móng:
Đế móng có kích thước 2400x1800x300
• Theo phương chiều dài 2400mm, ta chọn ván khuôn: HP-3012 (300x1200);
có J = 28,46 cm4 ;W = 6,55 cm3
• Theo phương chiều rộng 1800, ta chọn ván khuôn: HP-3009 (300x900); có J
= 28,46 cm4 ;W = 6,55 cm3

-

 Xác định áp lực tác dụng lên bề mặt ván khuôn:

• Ván khuôn phần đế móng có nhiều loại, vậy nên để kiểm tra điều kiện làm
việc của ván khuôn, ta chọn ván khuôn có kích thước lớn nhất để tính toán.
Chọn ván khuôn HP-3012 (300x1200); có J = 28,46 cm4 ;W = 6,55 cm3
Áp lực ngang của bêtông :
q1 = γ.H = 2500 x 0,3 = 750 (kG/m2)
Hoạt tải: Áp lực tác dụng vào thành ván khuôn do đầm chấn động:
PđTC =
PđTC =

γ
γ

. Hđổ nếu Hđổ < Rđầm
. R đầm nếu Hđổ > Rđầm
η

Sử dụng đầm chấn động 116 có thông số kỹ thuật:
Năng suất: 3~6 (m3/giờ)
Chiều sâu đầm: h = 30 (cm)
Rđ = 35 cm.
Vì Hđổ < Rđ nên
Áp lực do đầm gây ra: (vì hđổ < Rđổ )
Khoa QLDA

Trang 25


×