Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

BÁO CÁO THUYẾT MINH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 XÃ NHÂN KHANG, HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 54 trang )

BÁO CÁO THUYẾT MINH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
XÃ NHÂN KHANG, HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA QUY HOẠCH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NHÂN
KHANG

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các công trình kinh tế, an ninh, quốc phòng. Nhưng đất đai là tài nguyên không thể
tái tạo được, nó cố định về vị trí và có giới hạn về không gian.
Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và
pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai sửa đổi năm 1998, năm 2001 và Luật đất
đai năm 2003 quy định "Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai" và "UBND các cấp lập quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất trong địa phương mình trình Hội đồng nhân dân thông qua, trước khi trình
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt".
Hiện nay, kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước thì công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng giúp các cấp, các ngành sắp xếp, bố trí, sử dụng đất hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả. Dựa vào các số liệu thống kê đất đai và nhu cầu sử dụng đất đai
của các ngành sẽ lập dự báo sử dụng đất đai. Trên cơ sở đó xây dựng phương án
quy hoạch sử dụng đất và bảo vệ quỹ đất đai trong thời gian trước mắt cũng như lâu
dài trên phạm vi cả nước theo đối tượng và mục đích sử dụng. Trong quy hoạch sử
dụng đất của cả nước và của các cấp (vùng, tỉnh, huyện, xã ) đều giải quyết chung
một nhiệm vụ là sử dụng hợp lý quỹ đất đai gắn với phân bố lực lượng sản xuất


theo nguyên tắc từ trên xuống dưới (từ tổng quát tới chi tiết) và ngược lại sẽ chỉnh
lý hoàn thiện từ dưới lên trên.
Nhận thấy rõ những vấn đề trên, dưới sự chỉ đạo của UBND huyện Lý Nhân,
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, UBND xã Nhân Khang tiến hành lập
quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất chi tiết giai
đoạn 2010 – 2015.
II. CƠ SỞ CỦA CÔNG TÁC QUY HOẠCH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NHÂN
KHANG

2.1. Căn cứ pháp lý của công tác quy hoạch sử dụng đất xã Nhân Khang
- Luật đất đai năm 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 24/10/2004 của Chính phủ về thi hành
2


Luật Đất đai năm 2003;
- Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT, ngày 30/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên & Môi trường về ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
- Quyết định số 10/2005/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Các Nghị định: số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2007 và số 21/2008/NĐ-CP
ngày 28/02/2008 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
+ Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của chính phủ, quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
+ Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ tài nguyên môi
trường về hướng dẫn lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
- Căn cứ công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc "Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn UBND cấp huyện

lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (20112015), triển khai ngay trong quý IV/2009"
- Quy hoạch sử dụng đất đai xã Nhân Khang giai đoạn 2001 – 2010.
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lý Nhân
đến năm 2020.
- Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và quy hoạch đến năm
2020 huyện Lý Nhân.
- Căn cứ vào nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Nhân Khang nhiệm kỳ 20102015.
- Căn cứ quy hoạch hệ thống điểm dân cư nông thôn xã Nhân Khang.
- Báo cáo chính trị của Đảng bộ xã Nhân Khang .
- Báo cáo của UBND xã Nhân Khang về các vấn đề phát triển kinh tế xã hội.
2.2. Cơ sở thông tin số liệu, tư liệu bản đồ
+ Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lý Nhân
đến năm 2020.
+ Quy hoạch sử dụng đất huyện Lý Nhân đến năm 2020.
+ Quy hoạch phát triển các ngành, như: Công nghiệp, thương mại dịch vụ,
nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
+ Niên giám thống kê huyện Lý Nhân năm 2006, 2007, 2008, 2009.

3


+ Số liệu kiểm kê đất đai năm 2005.
+ Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010.
+ Số liệu thống kê đất đai, dân số, kinh tế xã hội năm 2007, năm 2008, năm
2009, 2010 của xã Nhân Khang .
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Nhân Khang .
III. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU LẬP QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

3.1. Mục đích
Đánh giá đúng thực trạng và tiềm năng đất đai của xã , tạo ra tầm nhìn tổng

quát về phân bổ quỹ đất cho các ngành, các mục tiêu sử dụng đất đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2020.
Khoanh định, phân bố đất đai phục vụ yêu cầu của các hoạt động kinh tế trong
thời gian tới, là cơ sở để giao đất, xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, đảm
bảo hài hoà giữa các mục tiêu, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
vùng, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả.
Làm định hướng cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các
ngành, tạo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
Tạo điều kiện cho việc thu hút các dự án đầu tư, hình thành các vùng sản xuất
nông nghiệp, các trung tâm văn hoá - xã hội và dịch vụ, góp phần thực hiện quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của huyện đến năm 2020.
Bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên trong
quá trình khai thác sử dụng đất đai.
3.2. Yêu cầu
Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo tính khả thi, tính khoa học, phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất của huyện đã
được phê duyệt, đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp
với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã , tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển
đồng bộ giữa các ngành, các lĩnh vực trong xã .
Quy hoạch sử dụng đất phải được xây dựng đồng bộ, được sự tham gia đóng
góp ý kiến của người dân trong xã, đây là cơ sở quan trọng để thực hiện phương án
quy hoạch.
Phương án quy hoạch phải được tính toán trên cơ sở nguồn vốn, khả năng
thực hiện của địa phương, thể hiện được tính khả thi của phương án.
IV. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
4


Trong quá trình thực hiện dự án đã sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp điều tra thu thập bổ sung tài liệu, số liệu.
- Phương pháp kế thừa, phân tích tài liệu số liệu.
- Phương pháp chuyên gia, phỏng vấn
- Phương pháp dự báo.
- Phương pháp bản đồ để thể hiện các thông tin.
V. NỘI DUNG BÁO CÁO QUY HOẠCH XÃ NHÂN KHANG: GỒM 4 PHẦN

- Đặt vấn đề
Phần I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
Phần II: Tình hình quản lý sử dụng đất đai.
Phần III: Đánh giá tiềm năng đất đai.
Phần IV: Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Kết luận và kiến nghị.
VI. SẢN PHẤM CỦA DỰ ÁN BAO GỒM:

+ Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2015 xã Nhân Khang .
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010, tỷ lệ 1:5.000.
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, tỷ lệ 1:5.000.
+ Bản trích lục và thiết kế mặt bằng khu vực giãn dân tỷ lệ 1:500
+ Các bảng biểu và phụ lục kèm theo.

5


PHẦN I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG.

1.1. Điều kiện tự nhiên

1.1.1. Vị trí địa lý
Nhân Khang nằm ở phía Tây Nam huyện Lý Nhân, có tổng diện tích tự
nhiên là 586,72 ha, là vùng đất bằng phẳng có giáp ranh với các xã như sau:
Phía Bắc giáp xã Đồng Lý và xã Đức Lý
Phía Nam giáp huyện Bình Lục
Phía Đông giáp xã Nhân Chính
Phía Tây giáp xã Đồng Lý
Xã Nhân Khang nằm cách thị trấn Vĩnh Trụ 2,0 km về phía Tây, vị trí
tương đối thuận tiện cho việc phát triển kinh tế và giao thông liên lạc với bên
ngoài.
1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Nhân Khang có địa hình tương đối bằng phẳng, thuộc vùng đất đồng
bằng sông Hồng, nhưng so với địa bàn huyện, xã Nhân Khang có địa hình khá
bằng phẳng. Tuy nhiên có sự chênh lệch về cốt đất giữa các khu vực như đất ở và
đất ruộng, với diện tích ruộng trùng chiếm khoảng 25% diện tích. Do vậy cũng
gặp không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Do sự biến đổi khí hậu nên
nhiều vùng của xã đã khô hạn không thể trồng lúa cần có sự chuyển đổi sang
trồng cây hoa màu cho thích hợp.
1.1.3. Khí hậu
Xã Nhân Khang nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm có hai mùa
rõ rệt đó là mùa khô và mùa mưa.
* Nhiệt độ :
Theo số liệu khí tượng thủy văn cho thấy :
Nhiệt độ trung bình năm từ 23 – 24,5 0C. Nhiệt độ cao nhất váo tháng 6,7 là
32,5oc. Nhiệt độ thấp nhất trong năm là 6,5 oc vào tháng 12, 1. Tổng tích ôn trung
binh trong năm là 8502oc.
- Lượng bốc hơi bình quân từ 50-55% lượng mưa.
- Số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 1.300 – 1.400 giờ.
* Hướng gió:
Hướng gió thịnh hành về mùa đông là gió mùa Đông Bắc, về mùa hè là gió

Đông Nam. Xã Nhân Khang còn chịu ảnh hưởng của gió bão (vào mùa mưa) kèm
6


theo mưa lớn và gió Tây Nam khô nóng, hai loại gió này hàng năm gây thiệt hại
không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp.\
* Lượng mưa
Lượng mưa tương đối lớn nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong
năm. Lượng mưa bình quân đạt 2000 mm. Lượng mưa trung bình năm cao nhất
có thể đạt tới 2400mm, thấp nhất là 1700mm. Lượng mưa tập trung chủ yêu từ
tháng 6-8 với 80% lượng mưa.
* Độ ẩm không khí
- Độ ẩm trung bình: 85%
- Độ ẩm cao nhất: 92%
- Độ ẩm thấp nhất :80%
Thời tiết khí hậu nóng ẩm mưa nhiều ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp.
Mưa nhiều gây lụt lội vào mùa mưa, khô hạn thiếu nước vào mùa khô. Ngoài ra
hệ thống sông Châu Giang cũng tác động đến lũ lụt của xã.
1.1.4. Thuỷ văn
Nguồn nước chủ yếu cung cấp cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của
nhân dân trong xã lấy từ sông Hồng chảy qua với chiều dài 2,2 km và nhờ hệ
thống kênh muơng. Ngoài ra trong các thôn xóm còn có nhiều ao, hồ...nguồn
nước ngầm cũng khá dồi dào, chất lượng tốt để cung cấp nước cho sinh hoạt của
người dân.
1.2. Các nguồn tài nguyên khác
1.2.1. Tài nguyên đất
Đất đai xã Nhân Khang thuộc loại đất phù sa của hệ thống sông Hồng, theo
kết quả điều tra nông hóa thổ nhưỡng của những năm trước cho thấy :
+ Đất phù sa được bồi hàng năm trung tính kiềm yếu: đây là diện tích ngoài
đê chịu ảnh hưởng trực tiếp của hệ thống sông Hồng. Đất có thành phần cơ giới

thịt nhẹ đến cát pha. Hàm lượng lân và kali cao, pH kcl=6,5-7,5, mùn=1-1,5%, N%
trung bình, P2O5 và K2O thấp, đất này thích hợp trồng cây hóa màu như ngô, đậu
đỗ, rau các loại.
+ Đất phù sa không được bồi đắp hàng năm không gley hoặc gley yếu : đất
trung tính, it chua. Thành phần cơ giới từ trung bình đến thịt nặng. Hàm lượng lân
và kali trung binh , pHkcl=5,6-7, mùn=1-1,5%, N% khá, P2O5 và K2O khá. Địa
hình bằng phẳng, thuận lợi cho trồng lúa và các loại cây màu. Loại đất này chủ
yếu được phân bố ở phía Nam đường 492.
+ Đất phù sa không được bồi dắp hàng năm gley: đất chua. Thành phần cơ
giới từ trung bình đến thịt nặng. Hàm lượng lân và kali trung binh, pH kcl=5,5-5,7,
7


mùn=1-1,5%, N% khá, P2O5 và K2O trung bình. Địa hình bằng phẳng, thuận lợi
cho trồng lúa và lúa kết hợp với thả cá phân bố chủ yếu Bắc đường 492.
Nhìn chung đất đai xã Nhân Khang cho phép phát triển tốt cây lúa và cây
rau màu các loại đảm bảo cung cấp nhu cầu cho nhân dân địa phương và các vùng
lân cận.
1.2.2. Tài nguyên nước
Nước là nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống, môi trường và quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước.
Tài nguyên nước chủ yếu của xã bao gồm:
- Nước mặt: được cung cấp chủ yếu bởi nước sông Châu Giang và các ao,
hồ, đầm, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp là chính. Về sinh hoạt, 100%
người dân thường dùng nước giếng khơi, giếng khoan và nước mưa.
- Nước ngầm: Nước ngầm của xã chủ yếu được khai thác sử dụng qua hình
thức giếng khoan, lượng nước dao động theo mùa, thường ở độ sâu từ 5 - 10m.
1.2.3. Tài nguyên nhân văn
Nhân dân trong xã 100% là người Kinh, có truyền thống lao động cần cù,
có tinh thần yêu thương đùm bọc lẫn nhau, đoàn kết trong mọi hoạt động đời sống

xã hội. Đó là truyền thống quý báu của địa phương. Xóm 7 đã được công nhận là
làng văn hóa. Các lễ hội được tổ chức hàng năm đây là điều kiện để người dân
giao lưu trao đổi văn hóa.
1.3. Cảnh quan môi trường
Là một xã nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, cây cối quanh năm xanh tốt,
khí hậu trong lành mát mẻ. Tuy nhiên, ngày nay khi công nghiệp, thương mại
dịch vụ ngày càng phát triển đã làm cho tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng
nghiêm trọng, việc vứt rác thải bừa bãi trong khu dân cư, khu chợ đã làm ảnh
hưởng tới cảnh quan môi trường cũng như sức khoẻ của con người.
Nguồn nước ngày càng có nguy cơ ô nhiễm do nguồn ô nhiễm tại các vùng
công nghiệp phía Bắc của Hà Nội, Hà Nam (Tuy nhiên Nhân khang không chịu
ảnh hưởng của sông Đáy, sông Nhuệ). Là xã giáp gần với thị trấn Vĩnh Trụ do
vậy củng chịu sự tác động lớn của thị trấn về cảnh quan và môi trường sống của
con người.
Cảnh quan cũng đang có sự thay đổi mạnh mẽ theo xu hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua cho thấy, nền
kinh tế của xã luôn có sự chuyển biến, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, sản
8


xuất nông nghiệp và các dịch vụ ngành nghề tiếp tục được phát triển, sản xuất
nông nghiệp được mùa, năng suất sản lượng đều tăng. Tuy nhiên, sự chuyển dịch
của cơ cấu kinh tế, ngành nghề trong nông thôn còn chậm, cơ cấu trong nông
nghiệp chưa chuyển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá.
2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Năm 2009, kinh tế tiếp tục được duy trì và phát triển với tốc độ tăng trưởng

cao, nhiều chỉ tiêu đạt và vượt mục tiêu đề ra.
Tổng giá trị thu nhập trong năm đạt 85,77 tỷ đồng; tăng >10% so với năm
2008.
Giá trị bình quân thu nhập đầu người đạt 9,0 triệu đồng/người/năm cao hơn
so với năm 2008.
Cơ cấu kinh tế cụ thể như sau:
- Ngành Nông nghiệp đạt tỷ trọng 52% .
- Ngành Công nghiệp – TTCN và XD chiếm 33%.
- Thương mại – dịch vụ chiếm 15%.
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế của xã trong những năm gần đây có bước tăng trưởng khá
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực tăng tỷ trọng CN-TTCN và
Thương mại – Dịch vụ; giảm tỷ trọng nông nghiệp cụ thể là:
+ Nông nghiệp: giảm 0,7% so với năm 2005
+ Công nghiệp –TTCN- XD: tăng 16,3% so với năm 2005.
+ Thương mại – dịch vụ: giảm 15,6% so với năm 2005.
2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp diễn ra trong điều kiện thời tiết tiếp tục diễn biến
phức tạp, thời kỳ lúa trỗ thời tiết không thuận lúa bị lửng, lép nhiều, sâu bệnh,
chuột phá gia tăng, tuy đã tích cực phòng trừ nhưng còn ảnh hưởng không nhỏ.
Thực hiện Nghị quyết của tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao
đời sống nông dân đến 2020, sản xuất nông nghiệp được chỉ đạo quyết liệt, động
viên khuyến khích nông dân từng bước chuyển dần sang sản xuất hàng hóa, các
HTX xây dựng vùng chuyên canh giống cây trồng mới có năng suất cao, khuyến
khích phát triển kinh tế các trang trại, chăn nuôi thâm canh cá kết hợp với chăn
nuôi gia súc, gia cầm
- Thực trạng phát triển ngành trồng trọt:
9



Đảm bảo nhu cầu về sản lượng lương thực, diện tích cây trồng cụ thể:
* Cây lúa: Với diện tích trồng lúa cả năm là 452 ha; năng suất bình quân cả năm
đạt 56,7 tạ/ha. Sản lượng thóc cả năm là 2563 tấn .
* Cây ngô: Diện tích trồng ngô là 248,6 ha, năng suất bình quân 64,2 tạ/ha; sản
lượng 1594,9 tấn.
* Cây đậu tương: Diện tích trồng đậu tương là 228 ha, năng suất 14,0 tạ/ha, sản
lượng đạt 331 tấn.
- Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi:
Tình hình chăn nuôi gặp nhiều khó khăn vì thiên tai ngập lụt của năm 2008
còn rớt lại, dịch bệnh có nguy cơ xảy ra, thức ăn chăn nuôi cao, giá cả sản phẩm
chăn nuôi không ổn định. Tuy nhiên các hộ, nhất là các chủ trang trại tiếp tục đầu
tư phát triển.
Đàn trâu, bò có 222 con giảm 178 con so với năm 2005;
Đàn lợn có 4950 con tăng 280 con so với năm 2005; trong đó: lợn nái sinh
sản là >500 con, còn lại là lợn thương phẩm.
Tổng đàn gia cầm có 28800 con giảm 6200 con so với năm 2005;
Nuôi trồng thủy sản thường xuyên được các hộ quan tâm, các hộ chăn nuôi
tăng cường đầu tư phát triển. Với diện tích nuôi trồng thủy sản 30,96 ha, sản
lượng cá ước đạt 74,7 tấn.
2.2.2. Khu vực kinh tế CN-TTCN- XDCB
Phát huy tiềm năng, nghề truyền thống, TTCN ở địa phương có một số hộ
gia đình sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Giải quyết việc làm cho nhiều lao động.
Tổng giá trị đạt 28,3 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 15%, tỷ trọng
chiếm 33% cơ cấu.
2.2.3. Dịch vụ thương mại
Là địa phương sản xuất kinh doanh dịch vụ phát triển đáp ứng yêu cầu
người tiêu dùng và có thu nhập cao. Ngành dịch vụ chiếm cơ cấu 15%, đạt 12,87
tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 18%.
2.3. Dân số, lao động và việc làm và thu nhập

2.3.1. Dân số
* Biến động dân số :
Theo số liệu ở phụ biểu 01, dân số toàn xã năm 2010 (tính đến tháng 5/2010)
là 9426 người tăng 656 người so với năm 2000. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1 %,
tổng số hộ là 2455 hộ, quy mô hộ là 3,55 người/1hộ.
* Hiện trạng dân số và đất ở
10


- Dân số : Xã Nhân Khang có 2455 hộ với 9426 nhân khẩu, có 12 xóm.
Trong đó lớn nhất là xóm 2 với 1027 khẩu và 260 hộ. Nhỏ nhất là xóm 6 với 508
khẩu với 168 hộ gia đình.
- Lao động: Quan tâm đến giải quyết việc làm cho người lao động thông
qua việc phát triển ngành nghề, giới thiệu việc làm. Tổng lao động của xã là 4911
lao động chiếm 52% dân số.
- Hiện trạng dân số và đất ở của xã được thể hiện ở phụ biểu 02. Số liệu ở phụ biểu
02 cho thấy: toàn xã có 12 xóm. Tổng số nóc nhà là 2441 nóc nhà. Như vậy có 217 hộ
tồn đọng chưa có nhà ở, trong giai đoạn tới cần giải quyết nhu cầu đất ở cho các hộ gia
đình này.
2.3.2. Lao động và việc làm
Số người trong độ tuổi lao động của xã là 4911 người, chiếm 52% dân số,
trong đó số lao động nữ chiếm >50%. Xã có nhiều điều kiện thuận lợi về lao động để
phát triển các ngành nghề nhất là ngành phi nông nghiệp. Tỷ lệ lao động có việc
làm thường xuyên ước khoảng 90%.
2.4. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
2.4.1. Giao thông vận tải
Hệ thống giao thông của xã khá thuận tiện, có đường 492 chạy qua với
chiều dài là 1,2 km dọc theo xã, được chải nhựa với chất lượng tốt.
Các đường trục trong xã cơ bản đã được đổ bê tông thuận lợi cho việc đi lại
giao lưu trao đổi hàng hóa của người dân.

Các tuyến nội thôn và nội đồng cơ bản đã được tư sửa thường xuyên thuận
tiện cho việc đi lai sản xuất của người dân địa phương.
2.4.2. Hệ thống thuỷ lợi
Ngoài sông Châu Giang chảy qua, xã Nhân Khang còn có hệ thống kênh mương
tưới tiêu hoàn chỉnh. Hệ thống trạm bơm đầy đủ phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp
nhất là khi khô hạn và lụt lội.
Hàng năm xã tổ chức tốt công tác tu bổ, củng cố, nạo vét kênh mương nên
hệ thống thuỷ lợi hoạt động rất hiệu quả. Phần diện tích kênh mương còn lại trong
kì quy hoạch này xã cần tổ chức bê tông hoá để phục vụ sản xuất tốt hơn.
Về cơ bản hệ thống thủy lợi của xã đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt, còn một số công trình đầu mối, cầu cống, cần được
nâng cấp cải tạo, một số đoạn kênh chính cần phải được đầu tư cải tạo.
2.4.3. Năng lượng, bưu chính viễn thông
Hệ thống trạm điện: Nhìn chung hệ thống dẫn điện hoạt động tốt, đáp ứng
11


được nhu cầu của sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân xã
Trên địa bàn xã đã được phủ sóng di động nên đáp ứng được phần nào nhu
cầu trao đổi thông tin nhanh chóng thuận tiện, tạo đà thúc đẩy kinh tế phát triển.
2.4.4. Các công trình công cộng khác
* Trụ sở hành chính:
Các công trình hành chính như trụ sở UBND xã hiện tại được bố trí tại vị trí
chưa thuận lợi, chất lượng công trình chưa tốt. Bên cạnh đó các trang thiết bị chưa
đầy đủ. Để đáp ứng được cho nhu cầu làm việc của cán bộ và nhân dân xã, cần quy
hoạch vị trí khác thuận tiện hơn so với hiện nay.
* Giáo dục:
Sự nghiệp giáo dục tiếp tục phát triển và đạt được những kết quả quan
trọng. 3/3 trường trên địa bàn xã thi đua phấn đấu không ngừng nâng cao chất
lượng dạy và học, chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng đại trà và mũi nhọn,

tham gia tích cực cho các phong trào thi đua. Năm học 2009-2010 chất lượng học
sinh, đội ngũ giáo viên và cán bộ giáo dục được nâng lên đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ. Cơ sở vật chất tiếp tục được đầu tư, thiết bị dạy học tăng cường nâng
cao chất lượng.Thực hiện tốt công tác khuyến học, phối hợp kịp thời giữa nhà
trường, khu vực và các bậc phụ huynh học sinh.
Các trường duy trì dạy tốt, học tốt, năm học 2009 -2010 được đánh giá là
đơn vị xuất sắc; hiện trường tiếp tục lập kế hoạch thực hiện chuẩn Quốc gia giai
đoạn 2.
Số học sinh tiểu học là 649 em.
Số học sinh trung học cơ sở là 439 em;
Số học sinh mẫu giáo là 511 em.
Tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở đạt >99%, tỷ lệ thi đỗ vào các trường phổ
thông trung học cao. Hàng năm toàn xã có khoảng 20-30 em đỗ vào các trường
đại học cao đẳng..
* Phát triển y tế:
Tiếp tục quán triệt thực hiện nghị quyết của Đảng ủy xã về phát triển sự
nghiệp y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Trạm y tế hoạt động tốt, các
chương trình y tế quốc gia, vệ sinh phòng dịch được triển khai thực hiện, cơ sở
vật chất trang thiết bị được đầu tư, một số máy móc khám chữa bệnh được trên
cấp. Trạm y tế xã với 17 cán bộ nhân viên trong đó có 1 bác sỹ. Số bác sỹ trên 1
vạn dân là >1,0. tổng số lượt người được khám chữa bệnh là 7050 người.
* Văn hoá, thể thao
12


Duy trì thường xuyên công tác thông tin, tích cực tuyên truyền các chủ
chương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước qua nhiều hình thức khác
nhau. Công tác tuyên truyền được duy trì thường xuyên qua đài truyền thanh của
các thôn. Thực hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
mới ở khu dân cư” gắn với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo phương châm

”Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Phong trào xây dựng gia đình và làng
văn hoá vẫn được duy trì.
Tất cả các Hội đều có cương lĩnh hoạt động theo đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước, theo Nghị quyết của Đảng bộ xã và UBND xã, tuyên truyền
giáo dục và động viên nhau để cùng xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
Hoạt động TDTT mừng Đảng mừng xuân, lễ kỷ niệm diễn ra sôi nổi, nhiều
môn thể thao thu hút đông đảo cán bộ, quần chúng nhân dân. Nhiều câu lạc bộ
TDTT được thành lập tạo nên phong trào tập luyện rộng khắp nhân dân.
2.4.5. Quốc phòng, an ninh
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong toàn xã luôn được giữ
vững và ổn định, nội bộ Đảng và Chính quyền xã đoàn kết, thống nhất. Thực hiện
tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tình hình trật tự an ninh, an toàn xã hội được duy trì. Nhìn chung không có
những vụ trộm cắp lớn...
Rà soát, lập danh sách thanh niên trong độ tuổi để phục vụ công tác tuyển
quân vào năm 2009. Tổ chức huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân đạt kết quả
khá tốt. Thường xuyên kiện toàn lực lượng dân quân đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao
An ninh chính trị luôn phát huy tinh thần cảnh giác, nắm chắc tình hình chính
trị ở địa phương, phối kết hợp với các lực lượng cảm hoá, giáo dục những người lầm
lỗi ngay tại địa phương, chủ động và bám sát nắm vững khách vãng lai, làm tốt công
tác hộ tịch, hộ khẩu tạm trú, tạm vắng trên địa bàn xã.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG.

3.1. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên
3.1.1. Những thuận lợi, lợi thế
Nhìn chung với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và môi trường của xã Nhân
Khang đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội.
- Với vị trí thuận lợi, có tuyến đường 492 chạy qua, giáp vơi Bình Lục và gần
thị trấn Vĩnh Trụ tạo điều kiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá.

- Đất đai bằng phẳng, khí hậu và nguồn nước mặt thuận lợi, thích hợp cho
việc phát triển sản xuất nông nghiệp,
13


- Nhân dân đoàn kết, cần cù trong lao động, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.2. Những khó khăn, hạn chế
- Thời tiết khí hậu phân hoá theo mùa, đặc biệt vào mùa Đông có gió Đông
Bắc làm ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng, ảnh hưởng
đến đời sống sinh hoạt của nhân dân.
- Nguồn nhân lực tuy dồi dào nhưng trình độ chuyên môn kỹ thuật còn hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của các ngành phi nông nghiệp.
3.2. Nhận xét chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội gây áp lực với đất đai
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua cùng với sự gia tăng
dân số, đã và đang tạo nên những áp lực đối với đất đai của xã. Trong giai đoạn từ
nay đến năm 2020, với các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển các ngành kinh
tế, xây dựng, cải tạo và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, mở rộng và xây dựng
mới các khu dân cư,... dự báo sẽ có những thay đổi lớn thực tế sử dụng đất hiện
nay, đồng thời đặt ra những vấn đề có tính bức xúc trong việc bố trí sử dụng đất
của xã và được thể hiện ở một số mặt sau:
- Để đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa, việc phát triển mở rộng các khu
dân cư ngày càng nhiều thì việc đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng, phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng (giao thông, cấp thoát nước, các công trình phúc lợi xã hội
như trường học, y tế,...) sẽ đòi hỏi một quỹ đất tương đối lớn, không chỉ gây sức
ép về quy mô diện tích mà còn tạo áp lực trong việc xác định ví trí xây dựng, bố
trí các công trình.
- Việc lấy đất dùng vào xây dựng nhà ở, xây dựng công trình phục vụ đời
sống của con người là tất yếu cũng như để cải thiện nâng cao đời sống của nhân
dân cần dành một diện tích thoả đáng để xây dựng thêm các công trình văn hoá thể thao, khu vui chơi giải trí,... Điều này cũng tác động không nhỏ đối với đất đai

của xã.
Như vậy, từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây cũng
như dự báo phát triển trong tương lai (trong khi quỹ đất có hạn), thì áp lực đối với
đất đai của xã đã và sẽ ngày càng gay gắt hơn, dẫn đến thay đổi lớn hiện trạng sử
dụng đất hiện nay của xã. Do đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội lâu dài bền vững, cần phải xem xét một cách nghiêm túc việc khai thác sử
dụng đất theo hướng khoa học trên cơ sở: tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao;
quy hoạch bố trí sử dụng phải đáp ứng được nhu cầu về đất sử dụng cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như phục vụ cho việc mở rộng và xây dựng
các khu dân cư cả hiện tại và trong tương lai.
14


PHẦN II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp Luật về quản lý sử dụng đất đai
Thực hiện Luật đất đai 1993, Đảng bộ và nhân dân xã Nhân Khang đã thực
hiện tốt các chủ trương lớn của Nhà nước và của ngành về công tác quản lý đất
đai, từng bước đưa công tác này đi vào nề nếp, hạn chế được những tiêu cực phát
sinh trong công tác quản lý và sử dụng đất. Sau khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời
và có hiệu lực thi hành, được sự quan tâm chỉ đạo của của các cấp các uỷ chính
quyền địa phương, cơ quan chuyên môn - trực tiếp là Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Lý Nhân, Uỷ ban nhân xã Nhân Khang đã tổ chức hội nghị đưa
ngay Luật đất đai 2003 vào cuộc sống, giúp cho mọi tổ chức đoàn thể và quần
chúng nhân dân hiểu và nghiêm túc chấp hành. Do vậy mà công tác quản lý đất
đai trên địa bàn tiếp tục được củng cố, cơ bản hoàn thành được những nhiệm vụ
của ngành quản lý đất đai.
1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính, lập bản đồ hành chính

Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính được thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định lại ranh
giới theo Chỉ thị 364/CP. Ranh giới giữa xã Nhân Khang và các xã giáp ranh đã
được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc giới và được chuyển vẽ
lên bản đồ.
1.3. Đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Nhìn chung công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được triển khai khá tốt, cơ bản đáp
ứng được mục tiêu của ngành. Tuy nhiên xã chưa được đo đạc và lập bản đồ địa chính
chính qui, điều này đã gây không ít khó khăn cho công tác quản lý đất đai của xã.
Xã đã hoàn thành việc đo đạc bản đồ giải thửa 299 theo Chỉ thị 299/TTg, tỷ
lệ 1/1.000. Tài liệu này đã được chính lý và được số hóa trước những biến động
của thực tiễn. Tài liệu đo đạc đã được cấp có thẩm quyền kiểm tra nghiệm thu và
được sử dụng làm căn cứ để giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Trên cơ sở tài liệu đo đạc 299 xã đã xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng
đất tỷ lệ 1/5.000.

15


1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất nên trong những năm qua việc lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đất ở xã đã được triển khai khá tốt, xã đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2001 - 2010 đã được các ngành chức năng thẩm định. Đây thực sự là hành
lang pháp lý, là cơ sở để quản lý và sử dụng đất đai, tạo điều kiện cho người sử dụng
đất yên tâm đầu tư nhằm sử dụng đất có hiệu quả theo quy hoạch và pháp luật.
Công tác lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của xã Nhân Khang được

thực hiện tốt và đúng thời gian quy định. Luôn tổng hợp nhu cầu mới phát sinh để
đề nghị tỉnh bổ sung kế hoạch sử dụng đất, nhất là các công trình để tạo vốn từ
quỹ đất theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện. Công tác lập kế hoạch sử dụng
đất của xã luôn theo hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất góp phần đẩy nhanh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, đáp ứng nhu cầu sử dụng
đất và tạo điều kiện phát triển nhanh các thành phần kinh tế
1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
Việc giao đất ổn định lâu dài cho các đối tượng sử dụng là một giải pháp
quan trọng nhằm khắc phục tình trạng sử dụng kém hiệu quả, đồng thời tạo điều
kiện cho các đối tượng yên tâm đầu tư để phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm sử
dụng đất hợp lý và có hiệu quả cao hơn.
Thực hiện công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 –
2010 và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cấp đất giãn dân cho
những hộ có nhu cầu và khó khăn về đất ở.
1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Nhìn chung việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong những năm qua đã được địa phương
và người dân quan tâm. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn xã trong thời gian qua đã được thực hiện một cách nghiêm túc. Xã đã
cấp được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình,
cá nhân. Gần 100% đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn
định lâu dài.
1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
Được sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Phòng Tài nguyên và Môi
trường, công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã được triển khai khá tốt.
Đất đai của xã đã được thống kê hàng năm theo quy định của ngành. Năm 2010
xã đã hoàn thành công tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm theo đúng qui định của
16



Nhà nước, của tỉnh và huyện.. Chất lượng công tác thống kê, kiểm kê được nâng
cao, hạn chế được tình trạng sai lệch về số liệu, bản đồ với thực tế. Kết quả của
các công tác này là tài liệu quan trọng, phục vụ đắc lực trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã.
1.8. Quản lý tài chính về đất đai
Nhìn chung công tác quản lý tài chính về đất đai của xã được thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật. Để thực hiện việc thu, chi liên quan đến đất
đai, Uỷ ban nhân dân xã đã tổ chức việc thu các loại thuế sử dụng đất, thuế nhà
đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất trên cơ
sở hệ thống các văn bản đã ban hành; ngoài ra còn có các nguồn kinh phí do Nhà
nước cung cấp.
1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất là một vấn đề còn tương
đối mới mẻ đối với địa phương. Xã đã và đang tiến hành đấu giá quyền sử dụng
đất. Tuy nhiên với điều kiện và khả năng của xã thì việc phát triển và quản lý thị
trường bất động sản còn gặp rất nhiều khó khăn. Giai đoạn tới xã tập trung khai
thác để tạo ra nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương.
1.9. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Nhìn chung công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất đã được Uỷ ban nhân dân xã quan tâm thông qua việc quản lý,
giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng
đất,... góp phần đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất và nguồn thu ngân sách.
Tuy nhiên do còn những hạn chế nhất định trong công tác này vì xã chỉ quản lý về
mặt hành chính còn sử dụng thuộc quyền của người dân.
1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm Luật Đất đai
Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đã được thực

hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức như thanh, kiểm tra... Điều này góp phần
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đất đai cho người sử dụng đất, đưa đất đai
vào sử dụng đúng mục đích, bền vững, có hiệu quả..
1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết việc khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất
Nhận thức được vấn đề đất đai là rất quan trọng tạo ra sự ổn định của địa
phương, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo được quan tâm thực
17


hiện, xử lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm Luật Đất đai như sử dụng
đất không đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm,...
Do vậy cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp trong công tác quản
lý đất đai nhằm ngăn chặn việc vi phạm pháp luật về đất đai, tạo ra sự ổn định lâu
dài của địa phương.
1.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Thời kỳ trước Luật Đất đai năm 2003, việc quản lý các hoạt động dịch vụ
công về đất đai gặp rất nhiều khó khăn do chưa có bộ phận chuyên trách trong tổ
chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, những năm gần đây công
tác này đã có những chuyển biến tích cực khi xã triển khai thực hiện cơ chế “một
cửa” và điều chỉnh thực hiện công khai các thủ tục về đất đai. Với cơ chế “một
cửa” Uỷ ban nhân dân xã đã xây dựng phòng tiếp dân, hướng dẫn mọi công dân
thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; tư vấn giải thích
rõ mọi thắc mắc về luật đất đai.
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI

2.1. Phân tích hiện trạng các loại đất
Theo số liệu thống kê đất đai tính đến 2010, tổng diện tích tự nhiên của xã
Nhân Khang là 586,72 ha được thể hiện trong biểu 01/CX, được phân ra các loại đất
sau.

2.1.1. Đất nông nhiệp
Diện tích đất nông nghiệp của xã là 438,68 ha, chiếm 74,77 % tổng diện tích
tự nhiên, trong đó:
- Đất trồng lúa nước diện tích 269,25 ha chiếm 45,89% tổng diện tích tự
nhiên. Phần lớn loại đất này được trồng 2 vụ trong năm.
- Đất trồng trồng cây hàng năm còn lại diện tích 95,37 ha chiếm 16,25% tổng
diện tích tự nhiên.
- Đất trồng cây lâu năm là 47,71 ha, chiếm 8,13% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản diện tích 26,35 ha, chiếm 4,49% tổng diện tích tự
nhiên.
Qua quá trình sử dụng đất nông nghiệp cho thấy hệ số sử dụng đất ngày càng
tăng >2 lần, hiệu quả ngày càng cao. Tuy nhiên giá các loại vật tư đầu vào trong thời
gian qua cao dẫn tới hiệu quả sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân thấp.
2.1.2. Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp 147,10 ha, chiếm 25,07% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó:

18


- Đất ở nông thôn là 50,69 ha, chiếm 8,64% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp diện tích 0,34 ha, chiếm
0,06% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 0,27 ha, chiếm 0,05 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 1,79 ha, chiếm 0,31% tổng diện tích
tự nhiên.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1,12 ha, chiếm 0,19% tổng diện tích tự nhiên
- Đất nghĩa trang nghĩa địa diện tích 6,49ha chiếm 1,11% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất có mặt nước chuyên dùng là 18,64 ha, chiếm 3,18 % tổng diện tích tự nhiên
của xã.

- Đất phát triển hạ tầng diện tích 67,76 ha, chiếm 11,55 % tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó:
+ Đất giao thông diện tích 35,62 ha;
+ Đất thủy lợi diện tích 27,82 ha;
+ Đất năng lượng 0,20 ha;
+ Đất bưu chính viễn thông 0,01 ha;
+ Đất văn hóa 0,85 ha.
+ Đất y tế 0,15 ha;
+ Đất giáo dục 2,06 ha;
+ Đất thể thao 1,05 ha
Qua đây cho thấy đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao để đáp ứng cho nhu cầu
phát triển của địa phương. Tuy nhiên một số loại đất còn chưa có hoặc chiếm tỷ lệ
thấp như đất văn hóa, thể thao.
2.1.3. Đất chưa sử dụng:
Đất chưa sử dụng của xã là 0,94 ha, chiếm 0,16% tổng diện tích tự nhiên toàn
xã, tập trung tại những điểm nhỏ lẻ khó đưa vào khai thác sử dụng.
2.1.4. Đất khu dân cư nông thôn
Tổng diện tích đất khu dân cư nông thôn là 157,72 ha, chiếm 26,88% tổng
diện tích tự nhiên, trong đó đất ở nông thôn là 50,69 ha, chiếm 32,14 % diện tích
đất khu dân cư của xã.
2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường tính hợp lý và những tồn tại
trong việc sử dụng đất
19


2.2.1. Cơ cấu sử dụng đất
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2010 cho thấy tổng diện tích tự nhiên là
586,72 ha, gồm các loại đất sau:
- Đất nông nghiệp là 438,68 ha chiếm 74,77%.
- Đất phi nông nghiệp là 147,10 ha chiếm 25,07%.

- Đất chưa sử dụng là 0,94 ha, chiếm 0,16%
Như vậy cho thấy việc sử dụng đất của xã là hiệu quả với 99,84% đất được
đưa vào sử dụng hàng năm., chỉ còn 0,16% diện tích không có khả năng đưa vào sử
dụng trọng hiện tại và tương lai.
Trong giai đoạn tới, diện tích đất nông nghiệp tiếp tục giảm và đất phi nông
nghiệp tăng do sự mở rộng hệ thống giao thông cũng như các công trình phục vụ đời
sống văn hoá, giáo dục, kinh tế - xã hội cho nhân dân trên địa bàn xã.
2.2.2. Mức độ thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm
tỷ lệ lớn (74,77%) so với tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Trong đó chủ yếu là diện
tích trồng lúa chiếm 45,89% tổng diện tích đất tự nhiên. Điều này cho thấy sản
xuất nông nghiệp vẫn là ngành mang lại nguồn thu nhập lớn cho nhân dân trong
xã.
- Đối với sản xuất phi nông nghiệp: Diện tích chiếm rất nhỏ, nhất là đất sản
xuất kinh doanh chỉ có 0,27 ha. Như vậy việc dành quĩ đất cho phát triển công
nghiệp và dịch vụ là chưa hợp lý cần phải thay đổi trong tương lai để đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Từng bước chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng phi nông nghiệp thì nhu cầu đất cũng tăng, do vậy cần
phải đánh giá đúng và giành quĩ đất xứng đáng cho mục đích này.
2.2.3. Tình hình đầu tư về vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất tại địa
phương
- Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc tuyên truyền phổ biến ngày
càng được tăng cường nên trong phương thức sản xuất, người dân biết kết hợp giữa
kỹ thuật truyền thống với kỹ thuật mới phù hợp với điều kiện đất đai, hoàn cảnh kinh
tế của từng gia đình.
- Trong những năm vừa qua tình trạng khai thác đất đai, chưa có các biện
pháp cải tạo đất làm cho đất đai có xu hướng bạc màu và suy thoái làm mất sức sản
xuất. Một số diện tích trồng cây cho hiệu quả kinh tế ngày càng giảm.
20



- Người dân đang được tiếp cận các nguồn vốn thông qua hệ thống ngân hàng,
quỹ tín dụng, trung tâm khuyến nông để phát triển mạnh mẽ sức sản xuất, nâng cao
mức sống cho người dân.
- Trong thời gian vừa qua do Nhà nước giao quyền sử dụng đất lâu dài nên
người dân yên tâm đầu tư vào sản xuất.
2.2.4. Hiệu quả sử dụng đất
- Sản xuất nông nghiệp từng bước đã có những bước phát triển khá tốt, chính
sách hợp lý đã khuyến khích các đối tượng sử dụng đất hiệu quả, mở rộng diện tích
đất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp trên một một đơn vị diện tích còn thấp, do mức
độ thâm canh chưa cao, chưa áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất. Đồng thời do tác động của của biến đổi khí hậu, thời tiết thất thường nên cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp.
- Do giá các loại sản phẩm đầu vào của sản xuất nông nghiệp tăng cao như
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… dẫn tới hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp, làm
cho người dân không quan tâm nhiều đến nông nghiệp.
2.2.5. Những tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng đất
Về tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng đất ở xã trong những
năm gần đây diễn biến theo chiều hướng tích cực, diện tích đất nông nghiệp ngày
càng được mở rộng, việc quản lý đất đai ngày càng đi vào nề nếp. Tuy nhiên trong
quá trình sử dụng đất vẫn còn những vấn đề môi trường cần được quan tâm giải
quyết:
- Việc sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu gây ô nhiễm môi trường.
- Vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu, những cơn bão, lốc, lũ lụt, hạn hán ... diễn
ra với tần suất ngày càng lớn đã ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường và sức khoẻ
của con người.
- Nước thải của các khu dân cư, các hộ gia đinh sản xuất hang tiểu thủ công
nghiệp không được xử lý dẫn đến ô nhiễm môi trường.

2.3. Những tồn tại chủ yếu trong việc sử dụng đất, nguyên nhân chính, giải
pháp khắc phục và những kinh nghiệp về sử dụng đất
2.3.1. Một số tồn tại chủ yếu trong việc sử dụng đất
- Ruộng đất còn rất nhỏ lẻ manh mún, dẫn đến khó có vùng thâm canh sản
xuất tập trung, gây khó khăn trong việc đầu tư vốn và kỹ thuật.
- Thiếu nước tưới, không chủ động điều tiết nước tưới gây khó khăn trong sản xuất.
21


- Địa hình không bằng phẳng, việc đưa các biện pháp khoa học kỹ thuật mới
vào sản xuất vô cùng khó khăn.
- Hiệu quả của sản xuất nông nghiệp thấp dẫn đến sự quan tâm của người dân
ngày càng giảm.
- Vấn đề giống mới còn nhiều hạn chế do giá cao và chưa được chuyển giao
hợp lý cho người dân.
2.3.2. Nguyên nhân của một số tồn tại và giải pháp khắc phục
* Một số nguyên nhân chính
- Công tác quy hoạch sử dụng đất chưa được triển khai thực hiện triệt để, ảnh
hưởng đến việc quản lý đất đai và bố trí sử dụng đất đai ổn định lâu dài.
- Nhận thức của nhân dân trong việc khai thác, sử dụng đất còn có những hạn
chế nhất định.
- Hỗ trợ của Nhà nước còn nhiều hạn chế trong việc tổ chức thực hiện các
công trình quy hoạch dẫn đến nhiều hạng mục quy hoạch bị treo.
- Trình độ canh tác, tiếp thu với ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế..
* Giải pháp khắc phục
+ Tổ chức tuyên truyền phổ biến Luật đất đai năm 2003, hướng dẫn công khai
thủ tục thi hành Luật đất đai năm 2003 và các văn bản dưới luật để nâng cao nhận
thức cho toàn xã hội về sử dụng đất.
+ Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính
xã.

+ Đào tạo, tập huấn, chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật cho nhân dân.
+ Đầu tư, kiên cố hoá hệ thống thuỷ lợi, cải tạo, bảo vệ, bảo dưỡng các hệ
thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất.
+ Đẩy nhanh công tác lập quy hoạch sử dụng đất cho xã, đây là căn cứ pháp lý
để tiến hành giao đất, thu hồi đất, xây dựng các công trình dự án.
+ Tăng cường công tác điều tra cơ bản, đo đạc lập bản đồ địa chính, đồng thời
đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cập nhật đầy đủ thông
tin, chỉnh lý biến động kịp thời thường xuyên.
+ Thường xuyên tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử phạt việc
chấp hành các quy định trong sử dụng đất và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
luật đất đai.
+ Đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội,
22


tăng cường sức hút đầu tư phát triển kinh tế, bằng những chính sách Nhân Khang
cũng như ưu tiên đầu tư vốn cho các công trình, dự án trọng điểm
III. BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
3.1. Biến động tổng diện tích
Theo kết quả thống kê diện tích đất năm 2005 tổng diện tích đất xã Nhân
Khang là 586,60 ha, theo kết quả thống kê đất đai 2010 tổng diện tích tự nhiên của
toàn xã là 586,72 ha, tăng 0,12 ha , do thống kê lại diện tích
3.2. Biến động các loại đất
* Biến động đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp đầu năm 2010 là 438,68 ha giảm 1,89 ha so với
năm 2005, trong đó:
- Đất trồng lúa nước diện tích 269,25 ha, giảm 1,18 ha so với năm 2005.
- Đất trồng cây hàng năm khác diện tích 95,37 ha, giảm 0,31 ha so với năm
2005.
- Đất cây lâu năm giảm 0,04 ha so với năm 2005

- Đất nuôi trồng thủy sản diện tích 26,35 ha, giảm 0,36 ha so với năm 2005
* Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp đến 2010 là 147,10 ha, chiếm 25,07% tổng diện
tích tự nhiên, tăng 2,16 ha so với năm 2005 trong đó:
- Đất ở nông thôn năm 2010 có diện tích là 50,69 ha, tăng 1,51 ha so với năm
2005
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp diện tích 0,34 ha, tăng
0,03 ha so với năm 2005.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 0,27 ha, không thay đổi so với năm 2005
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 1,79 ha, giảm 0,07 ha so với năm
2005
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1,12 ha, tăng 0,12 so với năm 2005
- Đất nghĩa trang nghĩa địa diện tích 6,49 ha, không thay đổi so với năm 2005.
- Đất có mặt nước chuyên dùng là 6,53 ha, tăng 0,30 ha so với năm 2005.
- Đất sông suối có diện tích là 12,11 ha, không thay đổi so với năm 2005
- Đất phát triển hạ tầng diện tích 67,76 ha, tăng 0,27 ha so với năm 2005.
Trong đó:
+ Đất giao thông diện tích 35,62 ha, tăng 0,27 ha so với năm 2005
23


+ Đất thủy lợi diện tích 27,82 ha, không thay đổi so với năm 2005
+ Các loại đất cơ sở hạ tầng khác không thay đổi so với năm 2005.
* Đất chưa sử dụng: Theo thống kê năm 2010, diện tích đất chưa sử dụng có
diện tích là 0,94 ha, chiếm 0,16% diện tích tự nhiên, giảm 0,1 ha so với thống kê
năm 2005.
* Nhận xét về tình hình biến động đất đai:
- Đất nông nghiệp:
Trong nội nông nghiệp đã có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, từng bước hình
thành các vùng chuyên sản xuất lúa nước, vùng trồng màu, là cơ sở đảm bảo khả

năng ổn định và phát triển sản xuất lương thực, rau màu cung cấp cho địa phương và
các vùng lân cận.
Đất nông nghiệp cũng chuyển dịch sang đất phi nông nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu của phát triển, và nâng cao đời sống của người dân.
- Đất phi nông nghiệp:
Diện tích đất phi nông nghiệp thực tế luôn có xu hướng tăng và chủ yếu dùng vào
các mục đích xây dựng nhà ở và các công trình sự nghiệp Nhà nước, công trình công
cộng.
Đất ở được quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ và hiệu quả.
Nhìn chung về biến động quỹ đất đai, các loại đất nông nghiệp và phi nông
nghiệp đều có xu hướng biến động mạnh, thể hiện xu thế biến động tích cực phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế – xã hội và yêu cầu chung đối với việc khai thác sử
dụng tài nguyên đất đai.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐƯỢC DUYỆT ĐẾN NĂM 2010
4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt
Uỷ ban nhân dân xã Nhân Khang đã lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ
2001 - 2010 đã được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt. Xã đã triển khai việc thu
hồi đất, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được duyệt. Kết quả thực hiện đến năm 2010 đã đạt được những thành
tựu nhất định, giúp cho việc quản lý sử dụng đất đi vào nề nếp và phục vụ tốt cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua. Kết quả thực hiện
24


cụ thể như sau:
* Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp đạt được năm 2010 là 438,68 ha đạt 101,57% so
với phương án quy hoạch được duyệt. Trong đó:

- Đất lúa nước là 269,25 ha, đạt 104,62% so với phương án quy hoạch được
duyệt.
- Đất trồng cây hàng năm khác là 95,37 ha, đạt 92,94% phương án quy
hoạch được duyệt.
- Đất trồng cây lâu năm là 47,71 ha, đạt 116,48 % phương án quy hoạch
được duyệt.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản thực hiện được 26,35 ha, đạt 85,11% phương án
quy hoạch được duyệt.
* Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp là 147,10 ha đạt 95,17 % so với phương án quy hoạch
được duyệt. Trong đó:
- Đất ở nông thôn là 50,69 ha, đạt 91,63% so với phương án quy hoạch
được duyệt.
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 0,34 ha, đạt 109,68% phương
án quy hoạch được duyệt
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh là 0,27 ha , đạt 21,26% so với phương án
quy hoạch được duyệt.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng 1,79 ha, đạt 44,86% chỉ tiêu phương án
quy hoạch được duyệt.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1,12 ha đạt 112% chỉ tiêu phương án quy hoạch
được duyệt.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa là 6,49 ha, đạt 100% phương án quy hoạch
được duyệt
- Đất mặt nước chuyên dùng là 6,53 ha, đạt 1166,07% phương án quy
hoạch được duyệt
- Đất phát triển hạ tầng là 67,76 ha, đạt 92,10 % phương án quy hoạch được
duyệt. Trong đó:
+ Đất giao thông diện tích 35,62 ha, đạt 92,59 % phương án quy hoạch được
25



×