Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NÔNG NGHIỆP XÃ MỸ LƯƠNG HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2012 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.24 KB, 84 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT LÂM NÔNG NGHIỆP XÃ MỸ LƯƠNG - HUYỆN YÊN
LẬP
TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2012 – 2020
NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 301
Giáo viên hướng dẫn : TS.Vũ Thế Hồng
Sinh viên thực hiện
Lớp
MSV
:
:
Nguyễn Anh Duy
53A - Lâm Học
0853010216
Khóa học : 2008 - 2012

Hà Nội, 2012
1
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tiến trình phát triển đi lên của đất nước bước vào thời kỳ Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa có sự đóng góp không nhỏ của phát triển kinh tế xã
hội các vùng nông thôn đặc biệt là các vùng nông thôn miền núi hiện nay. Nói
đến nông thôn miền núi là nói đến sản xuất lâm, nông nghiệp, sự phát triển
kinh tế xã hội nhìn chung thấp và là chậm hơn các vùng khác. Do nhiều


nguyên nhân khác nhau mà việc phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn miền
núi còn thiếu đồng bộ, trình độ kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu, phương thức
quản lý lỏng lẻo, công tác quy hoạch lâm nông nghiệp vẫn còn những bất cập,
thiếu chi tiết, cụ thể. Dẫn đến tài nguyên thiên nhiên ngày càng suy thoái cạn
kiệt, đất đai bị xói mòn, rửa trôi, số chất lượng rừng tăng lên không đáng kể
thậm chí còn có xu hướng giảm dần. Các sản phẩm thu được từ rừng không
đủ đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống của người dân, đặc biệt là cuộc sống của
người dân dựa vào rừng, đời sống vật chất tinh thần của người dân không
được cải thiện.
Do vậy để quản lý đất đai một cách chặt chẽ, sử dụng đất đai tiết kiệm
hợp lý, có hiệu quả và đúng pháp luật thì việc tiến hành lập quy hoạch là điều
tất yếu. Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai và các chính sách quản lý về đất
đai có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chính sách đất đai chỉ thực hiện tốt, có
hiệu quả khi dựa trên cơ sở khoa học và pháp lý của quy hoạch đất đai. Quy
hoạch sử dụng đất đai sẽ điều hoà mục đích sử dụng đất theo chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của địa phương. Thông qua quy hoạch, kế hoạch để tổ
chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai một cách đầy đủ, chặt
chẽ. Quy hoạch sử dụng đất đai giúp cho việc bố trí, sắp xếp hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai, tạo điều kiện sử dụng đất ổn định, lâu dài, bảo vệ được nguồn
tài nguyên đất đai và bảo vệ môi trường sinh thái.
Mỹ Lương là một xã miền núi của huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ, có
vị trí địa lý không thuận lợi, hệ thống đường giao thông chưa phát triển.
2
2
2
Người dân trong xã sống bằng nghề nông lâm nghiệp là chủ yếu, cuộc sống
của người dân còn thấp kém, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, việc phát triển sản
xuất còn nhiều bất cập, khó khăn làm cho tiềm năng đất đai trên địa bàn xã
chưa được sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả do đó chưa phát huy được
tiềm năng sẵn có của địa phương, chưa có quy hoạch cụ thể, chi tiết cho sản

xuất lâm nông nghiệp, các bản phương hướng quy hoạch khác không đáp ứng
được mục tiêu phát triển sản xuất, do vậy việc phát triển kinh tế của xã còn
gặp nhiều khó khăn. Mặt khác quá trình phát triển kinh tế - xã hội của xã sẽ
gây áp lực lớn lên đất đai dễ dẫn đến tình trạng mất cân đối trong khai thác sử
dụng quỹ đất, đặc biệt ở những nơi có nhiều tiềm năng lợi thế.
Trước thực trạng đó, việc quy hoạch sử dụng đất một cách chi tiết, cụ
thể và hợp lý để phát triển kinh tế trên địa bàn xã nói chung và phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp cho xã nói riêng theo hướng hiệu quả, tiết kiệm và bền
vững là hết sức cần thiết.
Chính bởi vai trò to lớn đó của công tác quy hoạch sử dụng đất lâm
nông nghiệp, cũng như qua tình hình thực tế ở địa phương, tôi tiến hành thực
hiện đề tài “ Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp
xã Mỹ Lương - huyện Yên Lập - tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012- 2020” nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng đất ổn định bền vững cho xã, đồng thời đóng góp cơ
sở lý luận và thực tiễn cho công tác quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp
cấp xã.
3
3
3
PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quy hoạch nói chung và quy hoạch lâm nghiệp nói riêng là một hoạt
động định hướng nhằm xắp xếp bố trí sử dụng đất một cách hợp lý vào thời
điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu trong tương lai. Vấn đề quy hoạch sử
dụng đất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nền kinh tế xã hội. Nếu quy
hoạch sử dụng đất hợp lý thì nền kinh tế xã hội sẽ phát triển bền vững, trong
điều kiện ngược lại thì sự phát triển của nền kinh tế xã hội sẽ gặp những cản
trở, khó khăn. Ngày nay trong điều kiện nhu cầu của xã hội về đất đai canh
tác, xây dựng cơ sở hạ tầng, nguyên liệu gỗ củi…ngày càng cao, tạo áp lực
ngày càng lớn vào tài nguyên rừng và đất rừng. Chính vì vậy, việc quy hoạch

sử dụng hợp lý và bền vững đất đai, tài nguyên rừng cũng như xây dựng nền
lâm nghiệp bền vững không còn là trách nhiệm của riêng một quốc gia nào
mà là công việc chung của cả nhân loại.
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế xã hội đặc thù. Đây là
hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính pháp lý của hệ thống các
biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng nhu cầu
sử dụng đất hiện tại và tương lai của các ngành, các lĩnh vực cũng như cầu
của mọi người trong xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu
quả.
Trên thế giới, nhất là ở Mỹ và một số nước Châu Âu quy hoạch sử dụng
đất được quan tâm nghiên cứu và đưa ra thực hiện triển khai từ rất sớm.
Tại Mỹ, bang Wiscosin đã ban hành đạo luật về sử dụng đất vào năm
1929, tiếp theo là xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide
của Wiscosin. Kế hoạch sử dụng đất này đã tiến hành phân bố đất đai cho các
mục đích nông lâm nghiệp và giải trí. Năm 1966, Hội đất học và hội nông dân
4
4
4
học tại Mỹ đã cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá
tiềm năng đất và ứng dụng quy hoạch sử dụng đất.
Năm 1967, Hội đồng nông nghiệp Châu Âu đã phối hợp với tổ chức
FAO tổ chức nhiều hội nghị về phát triển nông thôn. Theo đó họ khẳng định
rằng: Quy hoạch vùng nông thôn trong đó có quy hoạch các ngành sản xuất
nông, lâm nghiệp, chăn nuôi… cũng như quy hoạch cơ sở hạ tầng, đặc biệt là
giao thông phải dựa trên quy hoạch sử dụng đất đai.
Năm 1972, Haber - một tác giả người người Đức đã xuất bản cuốn: “
Khái niệm sử dụng đất khác nhau”. Đây được coi là lý thuyết sinh thái về quy
hoạch sử dụng đất dựa trên quan điểm về quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng
của hệ sinh thái cũng như sự ổn định của chúng với năng suất và khả năng

điều chỉnh.
Năm 1992, FAO đưa ra quan điểm về quy hoạch sử dụng đất trong đó
quy hoạch sử dụng đất là một công cụ quan trọng để thực hiện sử dụng đất
bền vững. Theo đó, phải làm sao để sử dụng đất đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất, khai thác triệt để mọi tiềm năng đất đai và hạn chế thấp nhất các tồn tại
đến môi trường đất, nước, không khí. Quan điểm về quy hoạch sử dụng đất
của FAO đã được nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng trong quá trình quy
hoạch sử dụng đất, nhất là các quốc gia đang phát triển.
Tại nhiều quốc gia trên thế giới công tác quy hoạch được nghiên cứu ở
các mức độ rộng hẹp khác nhau nhưng nội dung chủ yếu được các nhà khoa
học quan tâm chính là các yếu tố về phát triển bền vững, các nghiên cứu này
đều hướng đến mục đích chung là sử dụng đất và phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp đáp ứng được các yêu cầu: có hiệu quả về mặt kinh tế, lợi ích về xã
hội, thích hợp về môi trường sinh thái.
Các công trình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất trên thế giới đã có
nhiều thử nghiệm và đề xuất nhằm đưa ra phương pháp quy hoạch sử dụng
đất hiệu quả. Các nghiên cứu và quy trình quy hoạch nông lâm nghiệp trên thế
giới đã là cơ sở cho việc nghiên cứu và áp dụng trong điều kiện của Việt
5
5
5
Nam. Trong đó phương pháp nổi bật là phương pháp PRA trong quá trình quy
hoạch sử dụng đất cấp vi mô, quy hoạch sử dụng đất chính là nền tảng cho
quy hoạch lâm, nông nghiệp cấp xã trên cơ sở giải quyết hài hoà nhiều ưu tiên
của cấp trên với nhu cầu của cộng đồng phù hợp với cơ sở pháp lý của Việt
Nam.
1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, các vấn đề nghiên cứu đất đai, quy hoạch sử dụng đất đã
được bắt đầu từ năm 1930, sau đó được hoàn thiện dần theo thời gian.
Trong giai đoạn 1955 – 1975, công tác điều tra, phân loại đất đã được tổng

hợp một cách có hệ thống trên toàn miền Bắc. Nhưng đến sau năm 1975, các
số liệu nghiên cứu về phân loại đất mới được thống nhất cơ bản. Xung quanh
chủ đề phân loại đất đã có nhiều công trình khác triển khai thực hiện trên các
vùng sinh thái ( Ngô Nhật Tiến, 1986, Đỗ Đình Sâm,1994). Tuy nhiên, những
công trình nghiên cứu trên chỉ mới rừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản thiếu
biện pháp đề xuất cần thiết cho việc sử dụng đất, công tác điều tra phân loại
đã không gắn liền với công tác sử dụng đất.
Giai đoạn 1975 – 1980: Đất nước ta vừa thống nhất Chính phủ thành lập
Ban chỉ đạo phân vùng, quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp để triển khai
công tác này trên phạm vi cả nước. Đến cuối năm 1978 các phương án phân
vùng, quy hoạch nông lâm nghiệp đã được lập xong và đã được chính phủ phê
duyệt.
Giai đoạn 1981 – 1986: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã quyết định
xúc tiến công tác điều tra cơ bản lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực
lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Kết quả điều
tra là cơ sở của quy hoạch, sử dụng đất theo lãnh thổ được đề cập đến ở
huyện, tỉnh và cả nước.
Giai đoạn 1987 – 1992: Luật đất đai ra đời lần đầu tiên năm 1987 trong
đó có một số điều đề cập đến vấn đề quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên nội
dung quy hoạch sử dụng đất chưa được nêu ra. Ngày 15/4/1991 Tổng cục
6
6
6
quản lý ruộng đất đã ra thông tư 106/ QH – KH/ RĐ hướng dẫn lập quy hoạch
ruộng đất. Kết quả là nhiều tỉnh trong cả nước đã tiến hành lập quy hoạch, kế
hoạch và sử dụng đất cho các xã trong địa phận của mình. Tuy nhiên chất của
phương án quy hoạch chưa cao.
Giai đoạn từ 1993 đến nay: Tháng 7/ 1993 luật đất đai sửa đổi được công
bố. Trong luật này các điều khoản nói về quy hoạch sử dụng đất đã được cụ
thể hoá hơn so với luật đất đai năm 1987. Cũng trong giai đoạn này Tổng cục

địa chính đã tiến hành triển khai quy hoạch sử dụng đất toàn quốc giai đoạn
1996 – 2010 và đã được chính phủ phê duyệt. Bên cạnh đó Chính phủ và các
Bộ, Ban ngành đã ra các Nghị định, Thông tư, Quyết định để hướng dẫn,
kiểm tra công tác thực hiện quy hoạch tại các địa phương. Tháng 11/ 2003
Luật đất đai 2003 đã được Quốc hội thông qua, trong đó quy hoạch sử dụng
đất và kế hoạch sử dụng đất là những nội dung cơ bản, quan trọng trong 13
nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Công tác quy hoạch sử dụng đất cho
các xã, huyện tại các tỉnh trong cả nước được triển khai và chất lượng quy
hoạch đã được nâng lên rất nhiều.
Tuy nhiên trên thực tế hiện nay cho thấy công tác quy hoạch sử dụng đất
vẫn chưa đem lại hiệu quả cao nhất. Nhiều địa phương còn xảy ra tình trạng
quy hoạch treo. Đánh giá phân tích các nghiên cứu thử nghiệm về quy hoạch
sử dụng đất ở Việt Nam có thể rút ra một số kết luận như sau:
+ Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp phải dựa trên nền tảng là quy
hoạch sử dụng đất kết hợp quy hoạch từ trên xuống bằng các định hướng
chiến lược và ưu tiên phạm vi vùng với nhu cầu của cộng đồng thông qua quy
hoạch phát triển và xây dựng cấp thôn bản.
+ Việt Nam đã có những nghiên cứu khá đầy đủ về quy hoạch sử dụng
đất cấp vĩ mô song cấp vi mô còn nhiều hạn chế mới nghiên cứu chủ yếu đối
tượng đất phục vụ cho sản xuất mà chưa chỉ ra được vai trò quan trọng đối
với môi trường sinh thái.
7
7
7
+ Thiếu sự gắn kết giữa quy hoạch nông lâm nghiệp với các ngành
khác (giao thông, thuỷ lợi, xây dựng…) đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến
mâu thuẫn và chồng chéo trong các nội dung quy hoạch sử dụng đất.
+ Kết quả nghiên cứu về sử dụng đất dốc mới chỉ được áp dụng cho
đối tượng đất sản xuất nơi người dân có trình độ canh tác khá cao, còn ở
những nơi vùng sâu vùng xa, nơi trình độ dân trí thấp, đời sống nhân dân còn

gặp nhiều khó khăn thì chưa được nghiên cứu đầy đủ.
+ Công tác quy hoạch thường dựa vào ý kiến chủ quan của các nhà
quy hoạch thiếu sự đóng góp và tham gia của người dân, vì vậy không khai
thác được kinh nghiệm của người dân địa phương vì thế tính khả thi thường
không cao.
+ Phương pháp tiếp cận và chuyển giao kỹ thuật còn nặng về xây
dựng mô hình, chưa thúc đẩy mạnh mẽ công tác thông tin, truyền thông,
tuyên truyền, huấn luyện đồng thời ít chú ý đến các yếu tố phi kỹ thuật như tổ
chức sản xuất, thị trường tiêu thụ và yếu tố tiếp thị nhằm đảm bảo cho các
tiến bộ kỹ thuật được chuyển giao, phát huy được hiệu quả bền vững.
Từ những hạn chế trong công tác quy hoạch tại Việt Nam cần có phương
án khắc phục để công tác quy hoạch đem lại hiệu quả cao nhất nhằm sử dụng
nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái.
8
8
8
PHẦN II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu.
2.1.1 Mục tiêu tổng quát.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất góp phần phát triển kinh tế - xã hội và
nâng cao đời sống của nhân dân địa phương.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể.
Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp xã Mỹ
Lương - huyện Yên Lập- tỉnh Phú Thọ.
2.2 Đối tượng, giới hạn nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
- Các văn bản pháp quy của nhà nước về đất đai và chính sách bảo vệ
phát triển rừng.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nhân văn của khu vực nghiên cứu.

- Các cơ chế, chính sách đã và đang áp dụng tại khu vực nghiên cứu
ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp.
Giới hạn nghiên cứu:
- Giới hạn về nội dung: Quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp.
- Giới hạn về không gian: Xã Mỹ Lương - huyện Yên Lập - tỉnh Phú
Thọ.
- Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2012 – 2020.
2.3 Nội dung nghiên cứu.
Căn cứ vào mục tiêu và giới hạn của khoá luận nội dung nghiên cứu
được xác định như sau:
2.3.1 Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế - xã hội và nhân văn.
9
9
9
2.3.2 Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất và hiệu quả kinh tế một số
mô hình sử dụng đất tại xã và lựa chọn, đề xuất tập đoàn cây trồng lâm
nông nghiệp cho xã.
2.3.3 Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp xã Mỹ
Lương giai đoạn 2012 - 2020.
- Định hướng sử dụng đất đai đến năm 2020.
- Quy hoạch sử dụng đất đai xã Mỹ Lương huyện Yên Lập tỉnh Phú
Thọ.
- Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nông nghiệp.
- Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện.
- Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất.
2.4 Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1 Quan điểm và phương pháp luận.

Cơ sở quan trọng để xây dựng phương pháp cũng như cách tiếp cận
trong nghiên cứu về cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn cho công tác quy hoạch
sử dụng đất (QHSDĐ) lâm nông nghiệp bao gồm:
- QHSDĐ thực chất là một hệ thống các biện pháp dựa trên những căn cứ
về kinh tế, kỹ thuật và pháp luật của nhà nước để tổ chức, bố trí sử dụng các
loại đất đai một cách hợp lý, đầy đủ và có hiệu quả nhằm phát huy một cách
triệt để thu được hiệu quả tối đa trên quan điểm bền vững trong quản lý và sử
dụng đất.
- QHSDĐ là một lĩnh vực phải được xem xét một cách toàn diện và cụ thể
theo từng ngành, từng lĩnh vực. Công tác QHSDĐ chỉ có thể thành công khi
nó xây dựng dựa trên sự xem xét, nghiên cứu và kết hợp một cách đồng bộ
các yếu tố của hoạt động sản xuất kinh doanh.
10
10
10
- Công tác QHSDĐ được xem là hợp lý khi nó đạt được cả mục tiêu
trước mắt, mục tiêu lâu dài, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế, xã hội trong toàn khu vực.
2.4.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu .
2.4.2.1 Phương pháp kế thừa có chọn lọc.
Thu thập các tài liệu về điều kiện cơ bản của xã theo phương pháp kế
thừa tài liệu có chọn lọc kết hợp với điều tra khảo sát thực địa để đảm bảo tài
liệu thu được chính xác và mới nhất.
Các tài liệu kế thừa bao gồm:
- Báo cáo thuyết minh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Báo cáo hoạt động sản xuất lâm nông nghiệp của xã.
- Bản đồ hiện trạng, bản đồ phân bố sử dụng đất…tỷ lệ bản đồ
1/25000.
- Các số liệu về khí hậu, thời tiết thu thập tại trạm khí tượng thuỷ văn
của địa phương.

- Phương hướng, chủ trương, đường lối,chính sách của Đảng, nhà
nước và của tỉnh về hoạt động sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội, sản
xuất nông, lâm nghiệp của vùng.
- Thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn xã.
2.4.2.2 Phương pháp điều tra kết hợp giữa phương pháp chuyên gia và có
sự tham gia của người dân (PRA).
- Phỏng vấn cán bộ quản lý của các cơ quan, ban ngành chức năng
nhằm thu thập thông tin tổng hợp. Sau đó có thể kiểm định lại bằng những
văn bản, hay bằng kiểm tra trên thực tế để biết độ chính xác của các thông tin
do cán bộ đưa ra có đủ độ tin cậy hay không.
- Phỏng vấn các hộ gia đình điển hình ở thôn xóm, thuộc các nhóm hộ
giàu, trung bình, nghèo. Qua đó nhận xét tình hình sinh sống, sản xuất kinh
doanh của họ, thu thập ý kiến của người dân về những thuận lợi, khó khăn của
các nguồn lực trong xã, về tình hình quản lý của các cấp chính quyền.
11
11
11
Phương pháp chọn điểm và chọn khu hành chính điều tra:
+ Chọn khu hành chính điều tra: Chọn 3 khu trong xã đặc trưng cho xã
để tiến hành điều tra.
+ Chọn hộ phỏng vấn: Mỗi khu chọn 10 hộ để tiến hành phỏng vấn,
trong đó có 4 hộ nghèo, 3 hộ trung bình và 3 hộ giàu. Việc phân loại hộ gia
đình có thể kế thừa các tài liệu đã phân loại của phòng thống kê. Trong trường
hợp xã chưa có phân loại hộ gia đình thì tiến hành phân chia hộ gia đình theo
3 nhóm: Nhóm 1 có điều kiện tốt nhất, nhóm 2 có điều kiện trung bình, nhóm
3 có điều kiện kém nhất sau đó tiến hành rút mẫu ngẫu nhiên các loại hộ gia
đình theo các nhóm theo số lượng đã đề ra và tiến hành điều tra.
- Điều tra về tình hình chăn nuôi tại xã, các loại gia súc, gia cầm. Tình
hình cải tạo giống, áp dụng các loại giống mới tại xã.
- Điều tra tình hình giao khoán đất rừng, rừng, tình hình thực hiện hợp

đồng giao khoán của người dân. Tình hình quản lý, bảo vệ rừng, đặc biệt là
tình hình khuyến nông, khuyến lâm tại xã.
2.4.2.3 Phương pháp khảo sát thực địa.
Một số trạng thái sử dụng đất có thay đổi trong thời gian gần đây
( trồng rừng mới, khai thác trồng lại rừng… ), cần kiểm chứng lại cho phù
hợp giữa bản đồ và thực tế.
2.4.3 Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu.
2.4.3.1 Tổng hợp số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội được tổng hợp gồm các
nội dung sau:
- Nhóm thông tin về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, địa
mạo, khí hậu, thuỷ văn…
- Nhóm thông tin tài nguyên: Tài nguyên đất, nước, tài nguyên rừng…
- Nhóm thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội: Dân số, lao động, việc
làm, cơ sở hạ tầng…
- Các loại bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất
được xây dựng nhờ sự trợ giúp của phần mềm Mapinfo.
12
12
12
Các tài liệu sau khi được thu thập, tổng hợp cần được phân tích những
thuận lợi, khó khăn, điểm yếu, điểm mạnh từ đó đưa ra những đánh giá phù
hợp thuận lợi cho việc đưa ra phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý nhằm
phát huy hết thế mạnh của vùng.
2.4.3.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế.
Các chỉ tiêu tính toán:
Lợi nhuận hiện tại ròng NPV ( Net present Value ) :
NPV =

=

+

n
t
t
r
CtBt
1
)1(
(2.1)
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (đồng).
Bt : Giá trị thu nhập ở năm t (đồng).
Ct : Giá trị chi phí ở năm t (đồng).
t : Thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm).


=
n
t 0
: Tổng giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng từ năm 0 đến năm t.
r : Tỷ lệ lãi suất(%).
NPV > 0 trong trường hợp phương án có lãi.
NPV = 0 trong trường hợp phương án hoà vốn.
NPV < 0 trong trường hợp phương án bị lỗ vốn.
Tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR- Benefits to cost ratio).
Công thức tính: BCR =
CPV
BPV
r

Ct
r
Bt
n
t
t
n
t
t
=
+
+


=
=
1
1
)1(
)1(
(2.2)
Trong đó:
BCR: Là tỷ suất giữa lợi nhuận và chi phí (lần).
13
13
13
BPV: Giá trị hiện tại của thu nhập (đ).
CPV: Giá trị hiện tại của chi phí (đ).
BCR > 1 trong trường hợp phương án có lãi.
BCR = 1 trong trường hợp phương án hoà vốn.

BCR < 1 trong trường hợp phương án bị lỗ vốn.
Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ(IRR- Internal rate of return).
IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR là tỷ lệ chiết khấu
khi tỷ lệ này làm cho NPV= 0 tức là:
NPV=

=
=
+

n
t
t
r
CtBt
1
0
)1(
(2.3)
Thì r = IRR, phương án hoà vốn.
Nếu IRR> r, phương án có khả năng hoàn trả vốn và được chấp nhận.
Nếu IRR< r, phương án không có khả năng hoàn trả vốn nên không chấp
nhận.
Dự đoán dân số đến năm 2020: Nt= No( 1+
100
VP ±
)
t
(2.4)


Trong đó:
Nt: Dân số năm kế hoạch.
P: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.
t: Số năm dự tính.
No : Dân số năm hiện tại.
V: Tỷ lệ tăng dân số hiện tại.
Số hộ gia đình đến năm 2020 : Ht= Ho
No
Nt
(2.5)
Trong đó:
Ht: Số hộ trong tương lai.
Nt : Dân số tương lai.
14
14
14
Ho : Số hộ hiện tại.
No : Dân số hiện tại.
2.4.3.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội.
Cần đánh giá về sự chấp nhận và sự tham gia của người dân trong
phương án quy hoạch. Ngoài sự hấp dẫn về kỹ thuật, tính kinh tế, phương án
cần được chấp nhận về mặt xã hội. Do đó các chỉ tiêu để đánh giá tính xã hội
là:
- Khả năng giải quyết việc làm.
- Khả năng cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần, cải thiện bộ mặt
nông thôn.
- Khả năng ứng dụng của mô hình.
Để đánh giá được các tiêu chí này ngoài dựa vào các chỉ tiêu hiệu quả về
kinh tế còn sử dụng phương pháp điều tra thông qua phỏng vấn người dân.
2.4.3.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả môi trường.

Các tiêu chí dùng để đánh giá hiệu quả môi trường:
- Khai thác và sử dụng hữu hiệu tài nguyên thiên nhiên (đất, nước,
không khí, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản…).
- Cải thiện môi trường sống trong nông thôn ( nước sạch nông thôn, vệ
sinh chống ô nhiễm…).
- Tạo dựng cảnh quan, môi trường sinh thái, bảo vệ đa dạng sinh học,
giữ gìn khu di tích lịch sử văn hoá…
Để đánh giá được các tiêu chí trên sử dụng phương pháp điều tra thông
qua phỏng vấn người dân trong khu vực từ đó có những kết luận hợp lý về
hiệu quả môi trường của phương án.
15
15
15
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội xã Mỹ Lương.
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên.
3.1.1.1 Vị trí địa lý.
Xã Mỹ Lương là một xã miền núi nằm ở phía bắc huyện Yên Lập cách
trung tâm huyện Yên Lập 22km địa hình đồi núi xen lẫn ruộng nên việc sản
xuất gặp nhiều khó khăn, xã có vị trí địa lý từ.
- Phía bắc giáp xã Mỹ Lung và xã Vô Tranh huyện Hạ Hòa.
- Phía nam giáp xã Trung Sơn và Xuân An.
- Phía đông giáp xã Lương Sơn.
- Phía tây giáp tỉnh Yên Bái.
3.1.1.2 Địa hình, địa mạo.
Là một xã miền núi đồi gò chiếm 3/4 tổng diện tích tự nhiên địa hình
không đồng nhất và có 2 loại địa hình:
- Địa hình đồi gò là nơi tập trung khu dân cư và đồi núi.
- Địa hình bằng trũng chủ yếu là đất lúa và mặt nước.

Độ cao trung bình biến động từ 397.4 m, độ dốc trung bình 25 - 30
0
Đặc điểm địa hình ảnh hưởng nhiều tới việc bố trí sản xuất, phát triển
giao thông trên địa bàn, cũng như quy hoạch xây dựng.
3.1.1.3 Địa chất, thổ nhưỡng.
Đất đai trong xã được hình thành từ một số nhóm đá mẹ: Nhóm đá trầm
tích và biến chất có kết cấu hạt thô, nhóm đá phiến thạch sét với 2 loại đất
chính :
- Đất phù sa trung tính ít chua, đây là loại đất tốt, độ phì tự nhiên ở mức
trung bình khá, thích hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng.
16
16
16
- Đất glay sẫm màu cơ giới nhẹ, phân bố ở địa hình thấp, trũng lầy hay
dộc ruộng trong các khe núi, đất có phản ứng chua đến trung tính, chất hữu cơ
tổng số ở tầng mặt từ khá đến giàu.
3.1.1.4 Khí hậu.
Nằm trong vùng Đồi trung du Bắc bộ nên khí hậu của xã mang những
nét đặc trưng của khí hậu Trung du Bắc bộ với 2 mùa rõ rệt: Mùa khô lạnh và
hanh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa mưa nóng và ẩm kéo dài
từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm.
Theo số liệu quan trắc nhiệt độ trung bình hàng năm của vùng là 23-
24
0
c và thấp nhất > 3
0
c kèm theo băng giá và sương muối nhưng mức độ nhẹ
và ít xảy ra.
- Lượng mưa trung bình hàng năm là 1800 mm. Mưa thất thường, năm
mưa nhiều nhất có tới 6 tháng mưa lớn, năm mưa ít chỉ có 1-2 tháng. Tổng

lượng mưa nhiều nhất là 2250 mm, thấp nhất là 1650 mm.
- Độ ẩm trung bình là 85,5%, thấp nhất là 24% và cao nhất 92%.
Nhìn chung điều kiện tự nhiên ở đây có những hạn chế nhất định gây
nhiều bất lợi cho đời sống – kinh tế của nhân dân trên địa bàn.
3.1.1.5 Thuỷ văn.
Trên địa bàn xã Mỹ Lương có các con suối và nước mặt hồ đầm là
nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt của nhân dân và sản xuất, ngoài ra nguồn
nước được khai thác sử dụng thông qua hệ thống giếng khơi, giếng khoan.
Nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chủ yếu nước dự trữ ở các hồ
đập và nguồn nước tự nhiên.
3.1.1.6 Các nguồn tài nguyên.
- Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên của xã Mỹ Lương là 3.849 ha chia thành các
loại đất:
- Đất nông nghiệp 3.562,10 ha, chiếm 92.55% đất tự nhiên, trong đó.
+ Đất sản xuất nông nghiệp 722.97 ha chiếm 30,30% đất nông nghiệp.
17
17
17
+ Đất lâm nghiệp 2.804,07 ha chiếm 78,72% đất nông nghiệp.
+ Đất nuôi trồng thủy sản 35,06 ha chiếm 0,98% đất nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp 173,35 ha chiếm 4,5% đất tự nhiên.
+ Đât ở 46,36 ha chiếm 26,74% đất phi nông nghiệp.
+ Đất chuyên dùng 86,42 ha chiếm 49,85% đất phi nông nghiệp.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5,69 ha chiếm 3,28% đất phi nông nghiệp.
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dung 34,74 ha chiếm 20,04% đất
phi nông nghiệp.
- Đất chưa sử dụng 113,55 ha chiếm 2,95% diện tích đất tự nhiên.
+ Đất bằng chưa sử dụng 3,6 ha chiếm 3,17% đất chưa sử dụng.
+ Đất đồi núi chưa sử dụng 106,45 ha chiếm 93,74% đất chưa sử dụng.

+ Đất núi đá không có rừng cây 3,6 ha chiếm 3,17% đất chưa sử dụng.
- Tài nguyên nước.
Tài nguyên nước của xã bao gồm 2 nguồn chính:
-Nguồn nước mặt: Là diện tích mặt nước từ Ngòi Lao, Ngòi Ngà, Ngòi
Thiểu, Ngòi Rùa, ao hồ đập như AO Rành, Ao cây sống, Ao Song…, mặt
nước chuyên dùng, cung cấp nguồn nước mặt trên địa bàn xã tương đối dồi
dào, hàng năm được phân bổ thường xuyên từ lượng mưa cao, nguồn nước
mặt chủ yếu được cung cấp nước phục vụ sản xuất các ngành kinh tế.
-Nguồn nước ngầm: Là nguồn nước để khai thác và sử dụng phục vụ
chủ yếu đời sống sinh hoạt của nhân dân. Hiện nay nguồn nước ngầm đang
được khai thác thông qua hình thức giếng khơi, giếng khoan. Tuy nhiên cần
sử dụng tiết kiệm, hợp lý để tránh thiếu nước vào mùa khô hạn.
- Tài nguyên rừng.
Tài nguyên rừng của xã khá phong phú, tổng diện tích đất lâm nghiệp
2804,07 ha trong đó:
+ Đất rừng sản xuất: 978,07 ha.
+ Đất rừng phòng hộ: 1826,00 ha.
18
18
18
Ngoài ra rừng còn có vai trò trong việc cung cấp nguồn lâm sản cho
xây dựng cơ bản, nguồn chất đốt cho nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái,
hạn chế quá trình rửa trôi, xói mòn đất.
3.1.1.7 Thực trạng môi trường.
Xã có diện tích rừng tương đối lớn, bao phủ trên các triền núi kết hợp
với các con suối tự nhiên chảy qua các cánh đồng dọc theo thung lũng tạo nên
một môi trường tự nhiên tương đối sạch. Môi trường chưa bị ô nhiễm, tuy
nhiên cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và dân số của cộng đồng, vấn đề
môi trường luôn cần phải được quan tâm trú trọng hơn nữa. Các hoạt động
của cộng đồng về xây dựng môi trường được chú trọng bao gồm hoạt động

thu gom, xử lý rác thải, làm chuồng trại hợp vệ sinh, rãnh thoát nước, hố xử lý
nước thải trong thôn xóm và việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong
sản xuất nông lâm nghiệp phải theo đúng quy định nhằm bảo vệ môi trường
đất đai.
Việc bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên cần được hết sức quan tâm,
đặc biệt nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên
rừng.
* Nhận xét chung:
Thuận lợi:
- Có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, có thể khai thác
được thế mạnh phát triển lâm nghiệp, đồi rừng bằng cách xây dựng các mô
hình nông lâm kết hợp, khoanh vùng để phát triển thành các vùng nguyên liệu
phục vụ cho ngành công nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu lâm sản.
- Nhân dân trong xã đoàn kết, tích cực, năng động và giàu truyền
thống cách mạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào trong sản xuất.
- Phần lớn diện tích đất sản xuất của xã là loại đất màu thịt, rất thuận
lợi cho sản xuất nông nghiệp. Đây là tiềm năng để xã có thể chuyển dịch cơ
19
19
19
cấu cây trồng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
- Với điều kiện tự nhiên khá thuận lợi về khí hậu, đất đai, nguồn nước
cùng với nguồn tài nguyên nhân văn phong phú, đa dạng xã Mỹ Lương có đủ
điều kiện để phát triển nền nông nghiệp đa dạng.
Khó khăn:
- Địa hình bị chia cắt bởi các dãy đồi núi cao gây những khó khăn
nhất định cho sản xuất nông nghiệp.
- Do điều kiện khí hậu, địa hình phức tạp về mùa mưa thường có lũ

quét, lụt là điều kiện bất lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Khí hậu, điều kiện địa hình phức tạp là điều kiện bất lợi cho sản
xuất nông nghiệp.
- Diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều cần có kế hoạch đầu tư và khai
thác đưa vào sử dụng.
Với những thuận lợi và khó khăn như trên cần có hướng phân bổ đất hợp lý
để tận dụng tối đa sức sản xuất của đất. Đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sử
dụng một cách hợp lý, có biện pháp cải tạo đất kém màu mỡ để đưa vào sử
dụng. Góp phần nâng cao quỹ đất của địa phương phục vụ sản xuất phát triển
kinh tế xã hội.
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội xã Mỹ Lương.
Hiện tại, nền kinh tế xã Mỹ Lương chủ yếu vẫn là nông nghiệp. Các
ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ của xã chưa phát triển, chủ yếu là tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ buôn bán nhỏ.
3.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế.
- Tổng giá trị sản xuất đạt 25.281,8 triệu đồng tăng 10% so với năm
2010.
- Tổng sản lượng lương thực đạt 2.715,4 tấn đạt 99.7% kế hoạch và
tăng 8,3% so với năm 2010.
20
20
20
-Bình quân lương thực trên đầu người đạt 488,6 kg/người/năm tăng
7,6% so với năm 2010.
- Thu nhập bình quân trên 1 ha đất canh tác đạt 47,9 triệu đồng tăng
8,1% so với năm 2010.
- Giá trị sản xuất bình quân ( theo giá thực tế ) đạt 8,3 triệu đồng tăng
7% so với năm 2010.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân
xã Mỹ Lương, nền kinh tế của xã đã có những chuyển biến tích cực. Bộ mặt

nông thôn đã có nhiều thay đổi đáng kể, với phương châm trong thời gian tới
là tiếp tục phát triển đa dạng hoá các ngành nghề, chú trọng đến phát triển
thương mại dịch vụ đáp ứng các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu
dùng của nhân dân trong xã.
3.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Mỹ Lương là xã miền núi của huyện Yên Lập chủ yếu dân số sống bằng
nghề nông – lâm nghiệp, do đó sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng
trong những năm qua có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển kinh tế chung của
toàn xã.
Tuy nhiên do tác động của nền kinh tế thị trường: Giá nguyên vật liệu
đầu vào cho sản xuất và tiêu dùng tăng cao, không ổn định, trình độ lao động
thấp, tập quán canh tác độc canh cây lúa chưa thực sự xóa bỏ nên sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của xã tuy đúng hướng nhưng vẫn còn chậm và chưa vững
chắc.
3.1.2.3 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.
a. Dân số, lao động, việc làm.
Theo thống kê, dân số của xã Mỹ Lương là 1.436 hộ, với 5.837 nhân khẩu
phân bố ở 16 khu hành chính với 3.520 lao động trong đó tỷ lệ lao động trong độ
tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ở xã 2.816 người chiếm tỷ lệ
80%, tỷ lệ tăng dân số năm 2010 là 1,4% .
21
21
21
Như vậy tỷ lệ người trong độ tuổi lao động của xã khá cao, song trình độ
chuyên môn của các lao động không đồng đều, hiệu quả sử dụng lao động
chưa cao. Bên cạnh đó tình trạng lao động nông nhàn vẫn còn nhiều. Hàng
năm xã chú trọng đến công tác này bằng cách tạo điều kiện cho đi xuất khẩu
lao động, đi làm xa trong lúc nông nhàn và chuyển một bộ phận lao động
nông nghiệp sang lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
b. Thu nhập và đời sống.

Trong những năm qua cùng với việc thực hiện một số chương trình phát
triển kinh tế hộ gia đình kết hợp với phát triển các ngành công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ trên địa bàn. Tổ chức tốt các chương
trình xóa đói giảm nghèo, thực hiện các chính sách xã hội cho người có công.
Vì thế đời sống nhân dân đã dần được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người
ngày một tăng thêm.
3.1.2.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
a. Hệ thống giao thông.
Xã có 6,5 km đường giao thông bao gồm quốc lộ, tỉnh lộ, đường trục
xã, giao thông nông thôn, đường chuyên dùng. Cầu có 5 chiếc với tổng chiều
dài 55m và 8 đập tràn, ngầm với tổng chiều dài 264,79 km. Bên cạnh đó số
km đường trục xã, đường trục thôn, xóm, đường ngõ, xóm và đường chính
nội đồng là:
+ Đường xã, liên xã: Tổng số 32,35 km, đó nhựa hóa hoặc bê tông hóa
đạt chuẩn 6,8 km; đạt 21% so với tổng số.
+ Đường thôn, xóm: Tổng số 25,75km, đã cứng hóa đạt chuẩn 2km; đạt
7,8 % so với tổng số.
+ Đường ngõ, xóm: Tổng số 23,96 km, vẫn còn lầy lội vào mùa mưa
chưa được cứng hóa.
+ Đường trục chính nội đồng: Tổng số 30,9km cũng chưa được cứng
hóa.
22
22
22
Xã chủ yếu là đường đất chất lượng kém gây khó khăn cho việc đi lại
cho người dân trong mùa mưa. Vì vậy trong thời gian tới xã cần tranh thủ các
nguồn vốn để nâng cấp, mở rộng một số tuyến đường giao thông, các tuyến
đường liên thôn, liên xã để đảm bảo cho nhu cầu đi lại của nhân dân và giao
lưu hàng hóa.
b. Thuỷ lợi.

Toàn xã có 5 hồ chứa, chưa được cứng hoá và 19 đập dâng đã được
cứng hoá 08 đập đạt 42,1%. Từng bước đáp ứng được yêu cầu tưới , tiêu cho
sản xuất và cấp nước sinh hoạt, phòng chống bão lũ. Xã quản lý 49,05 km
kênh mương trong đó 6,98 km được cứng hóa đạt 14,2 % có sự tham gia quản
lý của người dân( thông qua các tổ hợp tác dùng nước, hợp tác xã dịch vụ
điện năng).
c. Y tế.
Xã có 01 trạm y tế với tổng diện tích 1.471 m
2
, được xây dựng kiên cố
có các trang thiết bị khám chữa bệnh cần thiết, đội ngũ cán bộ y tế với tổng số
06 trong đó có 02 bác sỹ, 01 y sỹ, 01 điều dưỡng sơ cấp, 01 nữ hộ sinh, 01
dược sỹ trung cấp. Có 02 nhà cấp III gồm 12 phòng, khối phụ trợ gồm 01 nhà
bếp cấp IV 02 gian, 01 nhà để xe, 01 nhà vệ sinh tự hoại 02 ngăn, 01 giếng
nước, đạt chuẩn y tế quốc gia giai đoạn 2001 - 2010. Tỷ lệ người dân tham
gia các hình thức bảo hiểm y tế là 4.616 người chiếm tỷ lệ 79,1%.
d. Giáo dục – Đào tạo.
Toàn xã có 3 cấp học: Trường Mầm non, trường tiểu học và Trung học
cơ sở.
+ Trường Mầm non: Xã có 1 trường mầm non với diện tích hiện đang
sử dụng là 3.443m
2
, diện tích sân chơi bãi tập 1800m
2
với tổng số 12 lớp và
340 cháu. Học sinh phổ cập 5 tuổi là 100%, học sinh phổ cập 3-4 tuổi 95%.
+ Trường trung học cơ sở: Với quy mô diện tích 8.500m
2
, có 02 nhà 2
tầng với 14 phòng trong đó có 10 phòng sử dụng là phòng học, 02 phòng

dùng làm kho thiết bị, 01 phòng sử dụng làm thư viện, 01 phòng sử dụng làm
23
23
23
phòng hội đồng với diện tích sân chơi 1.236 m2. Tổng số lớp hiện có 10 lớp
với 298 học sinh.
Nhìn chung hệ thống Giáo dục của xã có bước phát triển hơn so với những
năm trước cả về số lượng và chất lượng đào tạo. Trong những năm tới cần có sự
trú trọng đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học.
g. Cơ sở văn hoá, thể dục - thể thao.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế các hoạt động văn hoá luôn đạt
được những kết quả tốt. Xã Mỹ Lương được phân chia thành 16 khu dân cư,
trong đó có 7/16 khu có nhà văn hoá khu đạt 31,25%. Khu thể thao toàn xã có
6/16 khu có khu vui chơi thể thao đạt 37,5%. Năm 2011 có 80,09% hộ gia
đình đạt gia đình văn hoá, hệ thống truyền thanh xã đã được đầu tư xây dựng
đến tất cả các khu hành chính.
So sánh với nội dung tiêu chí thì nhà văn hoá và khu thể thao chưa đạt
tiêu chuẩn của Bộ VH-TT-DL. Thời gian hoàn thành đạt theo nội dung tiêu
chí đến năm 2018.
* Nhận xét:
Cùng với sự phát triển chung của tỉnh, huyện, xã Mỹ Lương đang có
những bước phát triển tương đối tốt nhờ có sự đầu tư, cải tiến phương tiện sản
xuất và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm cho năng suất lao động
ngày càng nâng cao và dần đi vào ổn định. Do nhu cầu phát triển ngày càng
cao của xã hội đòi hỏi phải có sự sắp xếp lại lao động và phân bố một cách
hợp lý để tạo ra một bước phát triển toàn diện. Tuy nhiên do dân số ngày càng
phát triển, các nhu cầu của con người về kinh tế như giao thông, thuỷ lợi, các
dịch vụ thương mại, nhu cầu điện nước, các khu văn hoá thể thao, khu dân cư
ngày càng cao sẽ gây áp lực mạnh mẽ đối với đất đai điều đó đòi hỏi phải bố
lại việc sử dụng đất hợp lý các loại đất để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển

đó.
Vì vậy để đưa nền kinh tế xã Mỹ Lương từng bước đi lên, đáp ứng yêu
cầu đổi mới của nền kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp
24
24
24
hoá hiện đại hóa. Đòi hỏi xã phải có sự tập trung cao về nguồn nhân lực, xây
dựng cơ sở vật chất hoàn thiện trên cơ sở tập trung tận dụng mọi khả năng sẵn
có của địa phương, sử dụng quỹ đất một cách hợp lý nhất, phân bổ quỹ đất
hợp lý cho các ngành, mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đưa các sản
phẩm nông nghiệp trở thành hàng hoá trên thị trường. Có như vậy mới phát
huy hết hiệu quả sử dụng của từng loại đất, đưa nền kinh tế của địa phương
từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã.
Mỹ Lương là xã miền núi có nhiều tiềm năng về đất đai, nguồn lao
động đồi dào ,trình độ dân trí của các tầng lớp nhân dân đang dần được nâng
lên. Đây là yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội như trụ sở Ủy ban nhân dân xã, trường
học, trạm y tế, hệ thống điện nước cũng như các thiết chế văn hoá đã được trú
trọng đầu tư, cơ bản đáp ứng bước đầu cho nhu cầu dân sinh của nhân dân
trên địa bàn
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực cũng có 1 số những khó khăn nhất
định: Là xã miền núi, giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn. Các ngành
Dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp tuy có phát triển hơn song còn nhỏ lẻ, hạn chế
về thị trường tiêu thụ. Các sản phẩm làm ra chủ yếu phục vụ tiêu dùng tại chỗ
cho nhân dân.
3.2 Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất và hiệu quả kinh tế một số mô
hình sử dụng đất tại xã.
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai tại xã Mỹ Lương.

3.2.1.1 Thời kỳ trước khi có luật đất đai năm 1993.
Trước khi Luật đất đai năm 1993 ban hành, Nhà nước đã ban hành các
quy định về công tác quản lý Nhà nước về đai như quy định 201/CP, Chỉ thị
số 299/TTg của Thủ tướng chính phủ và luật Đất đai 1988 làm cơ sở cơ bản
cho công tác quản lý đất đai.
25
25
25

×