Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động việt nam trong những năm tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 110 trang )

Lời nói đầu
Sau gần 20 năm đổi mới nền kinh tế, từ một nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường,
theo định hướng Xã hội chủ nghĩa và có sự quản lý của Nhà
nước, nền kinh tế nước nhà đã đạt được những thành tựu
quan trọng bước đầu, song cũng chỉ đáp ứng được một phần
trước những nhu cầu cấp thiết của xã hội, đặc biệt là nhu
cầu việc làm do tỷ lệ thất nghiệp gia tăng từ chuyển đổi
nền kinh tế và bùng nổ dân số.
Trong những năm gần đây, xuất khẩu lao động đã trở
thành một hoạt động kinh tế - xã hội quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của nước ta. Từ khi ra đời và
phát triển đến nay đã

được hơn 20 năm, xuất khẩu lao

động Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, song
bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và những thách
thức mới. Với sức ép nội tại về việc làm, nguyện vọng của
người lao động và lợi ích Quốc gia, đòi hỏi phải được đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả, kể cả số lượng lẫn chất lượng
của chương trình xuất khẩu lao động, hiện tại cũng như
trong những năm tới. Nhằm đưa lĩnh vực xuất khẩu lao động
lên một tầm cao mới, tương xứng với vị trí và vai trò
quan trọng của nó.
Trong điều kiện, hoàn cảnh kinh tế nước ta hiện nay và
xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu lao
động Việt Nam hay thực chất là đưa nhiều lao động Việt
Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hoạt động
LuËn v¨n tèt nghiÖp


1


cần thiết. Sau quá trình học tập, nghiên cứu và đi thực
tập, là một sinh viên tôi nhận thức sâu sắc rằng: Xuất
khẩu lao động quả thực là một vấn đề mới, rất khó và phức
tạp; đang được Đảng, Nhà nước và toàn Xã hội quan tâm,
coi đó là một trong 4 ngành kinh tế quan trọng của đất
nước. Với lý do đó tôi đã lựa chọn đề tài “Một số biện
pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao
động Việt Nam trong những năm tới” làm đề tài cho Luận
văn tốt nghiệp của mình, nhằm góp phần làm rõ thêm về mặt
lý luận và đáp ứng yêu cầu thực tiễn cũng như những yêu
cầu mới đối với xuất khẩu lao động trong những năm tới.
 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động xuất
khẩu lao động Việt Nam hay thực chất là việc đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
 Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu sau:
- Phương pháp biện chứng.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp thống kê toán.
- Phương pháp chuyên gia, điều tra khảo nghiệm tổng kết
thực tiễn.
 Nội dung nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lý luận về việc đẩy mạnh và nâng cao
hiệu quả của xuất khẩu lao động Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động xuất

khẩu lao động Việt Nam qua các thời kỳ từ 1980 đến nay.
LuËn v¨n tèt nghiÖp

2


Qua đó phát hiện những điểm tích cực và hạn chế (tồn
tại khiếm khuyết của xuất khẩu lao động Việt Nam), tiến
tới xây dựng các phương hướng, biện pháp đẩy mạnh và nâng
cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam. Đồng thời, đưa
ra các kiến nghị, chính sách nhằm đẩy mạnh và nâng cao
hiệu quả của xuất khẩu lao động Việt Nam trong hiện tại
cũng như trong những năm tới.
Với lượng thời gian nghiên cứu, thực tập và viết đề tài
hạn hẹp, nội dung nghiên cứu của đề tài mà tác giả đưa ra
dưới đây sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót bất cập.
Kính mong các Thầy giáo, Cô giáo, các Cô chú, Anh chị cán
bộ công nhân viên thuộc Cục Quản lý Lao động với nước
ngoài và Công ty Cung ứng Nhân lực Quốc tế và Thương mại
(SONA) cùng các bạn sinh viên quan tâm góp ý phê bình để
đề tài luận văn này được hoàn thiện hơn.
Ngoài các phần: Lời nói đầu, Danh mục các tài liệu tham
khảo và Phụ lục, nội dung của đề tài Luận văn được chia
thành 3 chương sau đây:
Chương 1:
Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động.
Chương 2:
Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam qua các
thời kỳ.
Chương 3:

Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả xuất khẩu
lao động Việt Nam trong những năm tới.

LuËn v¨n tèt nghiÖp

3


Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm
2003.
Người thực hiện:
Sinh

viên:

Nguyễn

Lương

Đoàn.

LuËn v¨n tèt nghiÖp

4


lời cảm ơn

Trước hết, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn và lòng

biết ơn sâu sắc tới tập thể Thầy giáo, Cô giáo trường Đại
học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, đã dạy dỗ, dìu dắt em
trong

suốt

quá

trình

học

tập



nghiên

cứu

tại

Nhà

trường.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trưởng khoa Thương
mại P.G.S T.S Trần Văn Chu, Thầy giáo Phó chủ nhiệm khoa
Thương mại T.S Trần Văn Hoè cùng tập thể các Thầy cô
trong khoa, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong
việc học tập, rèn luyện cũng như đi thực tập và viết đề

tài luận văn của mình.
Đặc biệt, cho phép em được bày tỏ tình cảm và lòng biết
ơn chân thành tới Thầy giáo T.S Nguyễn Anh Tuấn Phó phòng
tổ chức cán bộ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội,
người đã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn em trong
việc định hướng, lựa chọn và viết đề tài luận văn của
mình.
Em cũng xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các Cô,
Chú, Anh Chị cán bộ công nhân viên Cục Quản lý Lao động
với Nước ngoài – Bộ Lao động Thương binh và Xã hội số 41
Lý Thái Tổ – Hoàn Kiếm - Hà Nội cùng các Cô, Chú, Anh,
Chị cán bộ công nhân viên thuộc Công ty Cung ứng Nhân lực
Quốc tế và Thương mại SONA số 34 Đại Cồ Việt – Hai Bà
Trưng – Hà Nội. Đã hợp tác, tận tình quan tâm giúp đỡ em
LuËn v¨n tèt nghiÖp

5


trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về các hoạt
động quản lý, kinh doanh xuất khẩu lao động tại Cục và Công
ty, để em sớm hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.
Xin chân thành cảm ơn các Cá nhân, Tổ chức kinh tế, Xã
hội đã cung cấp và cho phép sử dụng tài liệu trong việc
thực hiện và viết đề tài của cuốn luận văn này.
Hà Nội, ngày 16 thág 12
năm 2003.
Sinh


viên:

Nguyễn

Lương

Đoàn
Lớp 402 – KTĐN

LuËn v¨n tèt nghiÖp

6


Chương 1
Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động
1.

Bản chất của hoạt động xuất khẩu lao động.

1.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1

Khái niệm nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực là một lực lượng bao gồm toàn bộ lao
động trong xã hội, không phân biệt về trình độ, tay nghề,
Nam nữ, tuổi tác.
Hoặc nguồn nhân lực còn được hiểu là một bộ phận của
dân số, bao gồm những người có việc làm và những người

thất nghiệp.
1.1.2

Khái niệm nguồn lao động.

Nguồn lao động là một bộ phận của dân cư, bao gồm những
người đang ở trong độ tuổi lao động, không kể mất khả
năng lao động, và bao gồm những người ngoài độ tuổi lao
động(1).
1.1.3

Khái niệm nhân lực.

Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, nó bao gồm cả
thể lực và trí lực.
1.1.4

Khái niệm lao động.

Lao động là hoạt động có chủ đích, có ý thức của con
(1)

Trên, dưới độ tuổi lao động (từ 16 – 55 đối với Nữ, 16 – 60 đối với Nam).

LuËn v¨n tèt nghiÖp

7


người nhằm thay đổi những những vật thể tự nhiên phù hợp

với lợi ích của mình. Lao động còn là sự vận động của sức
lao động trong quá trình tạo ra của cải, vật chất và tinh
thần, là quá trình kết hợp giữa sức lao động và tư liệu
sản xuất.
1.1.5

Khái niệm sức lao động.

Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con
người trong quá trình lao động tạo ra của cải, vật chất,
tinh thần cho xã hội.
1.1.6

Khái niệm việc làm.

Việc làm là một hoạt động có ích, không bị pháp luật
ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu
nhập cho những người trong cùng hộ gia đình.
1.1.7

Khái niệm xuất khẩu lao động.

Xuất khẩu lao động: (Export of Labour), được hiểu như
là công việc đưa người lao động từ nước sở tại đi lao
động tại nước có nhu cầu thuê mướn lao động.
Lao động xuất khẩu: (Labour Export), là bản thân người
lao động, có những độ tuổi khác nhau, sức khỏe và kỹ năng
lao động khác nhau, đáp ứng được những yêu cầu của nước
nhập khẩu lao động.
Như trên đã đề cập, việc các nước đưa lao động đi làm

việc ở nước ngoài theo nghĩa rộng tức là tham gia vào quá
trình di dân quốc tế và nó phải tuân theo hoặc là Hiệp
LuËn v¨n tèt nghiÖp

8


định giữa hai quốc gia, hoặc là phải tuân theo Công ước
quốc tế, hoặc thông lệ quốc tế, tùy theo từng trường hợp
khác nhau mà nó nằm ở trong giới hạn nào.
Như vậy, việc di chuyển lao động trong phạm vi toàn cầu
bản thân nó cũng có những biến dạng khác nhau. Nó vừa
mang ý nghĩa xuất khẩu lao động, vừa mang ý nghĩa của di
chuyển lao động. Do đó, đã phát sinh ra vấn đề sau:
1.1.8

Khái niệm thị trường.

Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua
bán hàng hoá, dịch vụ.
1.1.9

Khái niệm thị trường lao động.

Thị trường lao động là một bộ phận cấu thành của hệ
thống thị trường trong nền kinh tế thị trường phát triển.
ở đó diễn ra quá trình thoả thuận, trao đổi, thuê mướn
lao động giữa hai bên, bên sử dụng và bên cho thuê lao
động.
1.1.10


Khái niệm thị trường lao động trong nước.

Thị trường lao động trong nước là một loại thị trường,
trong đó mọi lao động đều

có thể tự do di chuyển từ nơi

này đến nơi khác, nhưng trong phạm vi biên giới của một
quốc gia.
l.1.11

Khái niệm thị trường lao động quốc tế.

Thị trường lao động quốc tế là một bộ phận cấu thành
của hệ thống thị trường thế giới, trong đó lao động từ
LuËn v¨n tèt nghiÖp

9


nước này có thể di chuyển từ nước này sang nước khác
thông qua Hiệp định, các Thoả thuận giữa hai hay nhiều
quốc gia trên thế giới.
1.2 Sự hình thành và phát triển của thị trường hàng hoá
sức lao động quốc tế.
Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển
kinh tế – xã hội, cũng như sự phân bố không đồng đều về
tài nguyên, dân cư, khoa học công nghệ giữa các vùng, khu
vực và giữa các quốc gia, dẫn đến không một quốc gia nào

lại có thể có đầy đủ, đồng bộ các yếu tố cần thiết cho
sản xuất và phát triển kinh tế.
Để giải quyết tình trạng bất cân đối trên, tất yếu sẽ
dẫn đến việc các quốc gia phải tìm kiếm và sử dụng những
nguồn lực từ bên ngoài để bù đắp một phần thiếu hụt các
yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế của
đất nước mình.
Thông hường, các nước xuất khẩu lao động đều là những
quốc gia kém hoặc đang phát triển, dân số đông, thiếu
việc làm ở trong nước hoặc có thu nhập thấp, không đủ để
đảm bảo cho cuộc sống của gia đình và cho chính bản thân
người lao động. Nhằm khắc phục tình trạng khó khăn này,
buộc các nước trên phải tìm kiếm việc làm cho người lao
động của nước mình từ bên ngoài. Trong khi đó, ở những
nước có nền kinh tế phát triển thường lại có ít dân, thậm
chí có những nước đông dân nhưng vẫn không đủ nhân lực để
đáp ứng nhu cầu sản xuất do nhiều nguyên nhân: Công việc
nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại… nên không hấp dẫn họ,
LuËn v¨n tèt nghiÖp

10


dẫn tới thiếu hụt lao động cho sản xuất. Để có thể duy
trì và phát triển sản xuất, bắt buộc các nước này phải đi
thuê lao động từ các nước kém phát triển hơn, có nhiều
lao động dôi dư và đang có khả năng cung ứng lao động làm
thuê.
Vậy là đã xuất hiện nhu cầu trao đổi giữa một bên là
những quốc gia có nguồn lao động dôi dư với một bên là

các nước có nhiều việc làm, cần thiết phải có đủ số lượng
lao động để sản xuất. Do đó vô hình chung đã làm xuất
hiện (Cung – Cầu): Cung, đại diện cho bên có nguồn lao
động, còn Cầu đại diện cho bên các nước có nhiều việc
làm, đi thuê lao động. Điều này cũng đồng nghĩa với việc
đã hình thành lên một loại thị trường, đó là thị trường
hàng hoá lao động quốc tế.
Khi lao động được hai bên mang ra thoả thuận, trao đổi,
thuê mướn, lúc này sức lao động trở thành một loại hàng
hoá như những loại hàng hoá hữu hình bình thường khác.
Như vậy, sức lao động cũng là một loại hàng hoá khi nó
được đem ra trao đổi, mua bán, thuê mướn và khi đã là một
loại hàng hoá thì hàng hoá sức lao động cũng phải tuân
theo những quy luật khách quan của thị trường: Quy luật
cung – cầu, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh… như
những loại hàng hoá hữu hình khác.
Như đã phân tích ở trên, cho thấy: Để có thể hình thành
thị trường lao động xuất khẩu trước hết phải xuất phát từ
những nhu cầu trao đổi hoặc thuê mướn lao động giữa bên
cho thuê lao động và bên đi thuê lao động. Thực chất, khi
xuất hiện nhu cầu trao đổi, thuê mướn lao động giữa quốc
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp


gia này với quốc gia khác, là đã hình thành lên hai yếu
tố cơ bản của thị trường, đó là cung và cầu về lao động.
Như vậy là thị trường hàng hoá sức lao động quốc tế đã
được hình thành từ đây.
Trong điều kiện hội nhập phát triển đời sống kinh tế

như hiện nay, quan hệ cung – cầu không còn bị bó hẹp
trong phạm vi một quốc gia, biên giới của một nước chỉ
còn ý nghĩa hành chính, còn quan hệ này ngày càng diễn ra
trên phạm vi quốc tế, mà trong đó bên Cung đóng vai trò là
bên xuất khẩu và Cầu sẽ đại diện cho bên nhập khẩu lao
động.
1.3 Sự cần thiết khách quan và vai trò của xuất khẩu lao
động đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của Việt
Nam.
1.3.1

Sự cần thiết khách quan phát triển hoạt động xuất

khẩu lao động.
Thực tế cho thấy, nước ta là một quốc gia đông dân
khoảng hơn 80 triệu người. Theo số liệu thống kê năm 1998
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, nước ta có khoảng
40 triệu người đang ở độ tuổi lao động, hàng năm tăng
thêm 1,1 triệu lao động và hiện nay là 1,2 triệu lao
động/năm, chiếm 3% trong tổng số lực lượng lao động.
Riêng lao động kỹ thuật cao chúng ta có khoảng 5 triệu
chiếm khoảng 12,5%, trong đó lao động có trình độ Đại
học, Cao đẳng là 23% khoảng 1.150.000 người. Bên cạnh đó,
hiện có khoảng 9,4 triệu lao động thiếu việc làm, chiếm
23,5% lực lượng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng
LuËn v¨n tèt nghiÖp

12



lao động trong độ tuổi ở khu vực đô thị đã giảm liên tục
từ 10% năm 1991 xuống còn 5,88% năm 1996 nhưng đến năm
1998 tỷ lệ này lại nhích lên 6,85%(1) và lại tiếp tục giảm
nhẹ xuống còn 6,28% vào năm 2001. Tỷ lệ sử dụng thời gian
lao động ở khu vực nông thôn cũng có xu hướng tăng lên từ
72,1% năm 1996 lên 74,4% vào năm 2001.
Với tình trạng tốc độ phát triển nguồn lao động nêu
trên, mâu thuẫn giữa lao động và việc làm ngày càng trở
nên gay gắt đối với nền kinh tế. Nếu không giải quyết một
cách hài hoà và có những bước đi thích hợp giữa mục tiêu
kinh tế và xã hội sẽ dẫn tới mất ổn định nghiêm trọng về
mặt xã hội. Cùng với hướng giải quyết việc làm trong nước
là chính, xuất khẩu lao động là một định hướng chiến lược
tích cực quan trọng, lâu dài, cần phải được phát triển
lên một tầm cao mới, phù hợp với vai trò của nó. Đó cũng
là xu hướng chung mà nhiều nước xuất khẩu lao động đã
quan tâm phát triển từ nhiều thập kỷ trước đây.
Để giải quyết được vấn đề này, xuất khẩu lao động đã
trở thành một lĩnh vực cứu cánh cho bài toán giải quyết
việc làm không những của Việt Nam mà còn đối với cả hầu
hết các nước xuất khẩu lao động trong khu vực và trên thế
giới, vì đây là lĩnh vực đạt được liền lúc cả hai mục
tiêu kinh tế – xã hội: vừa đảm bảo mục tiêu giải quyết
công ăn việc làm, vừa tạo nguồn thu ngoại tệ mạnh để phát
triển kinh tế xã hội trong nước.

(1)

Do tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế khu vực năm 1997.


LuËn v¨n tèt nghiÖp

13


1.3.2

Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát

triển Kinh tế – Xã hội của Việt Nam.
Với tư cách là một lĩnh vực hoạt động kinh tế, cần phải
được xem xét, đánh giá các mặt hiệu quả tích cực mà xuất
khẩu lao động đã mang lại. Một khi nhận thức đúng đắn về
hiệu quả của xuất khẩu lao động, cùng với việc vạch ra
các chỉ tiêu, xác định nó là cơ sở quan trọng cho việc
đánh giá hiện trạng và chỉ ra các phương hướng cũng như
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đưa
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Thông thường, hiệu quả nói chung, thường được biểu hiện
qua hiệu số giữa kết quả đạt được và chi phí. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế xã hội, mỗi kết quả thường có đồng thời
cả hai mặt đó là mặt kinh tế và mặt xã hội. Hiệu quả kinh
tế được tính theo công thức trên, còn hiệu quả xã hội lại
được hiểu như những kết quả tích cực so với mục tiêu. Khi
đánh giá về vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự
phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam trong những năm
trước đây và hiện tại, không một ai có thể phủ nhận những
gì mà xuất khẩu lao động Việt Nam đã đóng góp. Xuất khẩu
lao động không những vừa đạt được mục tiêu về kinh tế, mà
còn đạt được cả mục tiêu về xã hội.

 Về mục tiêu Kinh tế.
Trong khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế chưa lâu,
kinh tế nước ta còn gặp vô vàn những khó khăn, mọi nguồn
lực còn eo hẹp, thì việc hàng năm chúng ta đưa hàng vạn
lao động ra nước ngoài làm việc, đã mang về cho đất nước
hàng tỷ USD/năm từ hoạt động xuất khẩu lao động. Đây quả
LuËn v¨n tèt nghiÖp

14


là một số tiền không nhỏ đối với những quốc gia đang phát
triển như chúng ta.
 Về mục tiêu xã hội.
Mặc dù còn có những hạn chế nhất định so với tiềm năng,
song xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm qua,
bước đầu đã đạt được những thành công nhất định về mục
tiêu kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Trước hàng loạt những khó khăn và gánh nặng thất nghiệp
và thu nhập của người lao động trong nước, cùng với các
biện pháp tìm kiếm và tạo công ăn, việc làm trong nước là
chủ yếu thì xuất khẩu lao động đã trở thành một trong
những ngành kinh tế quan trọng, góp phần tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho hàng vạn lao động mỗi năm, đồng thời
làm giảm sức ép về việc làm và tạo sự ổn định xã hội ở
trong nước…

1.4 Quy trình xuất khẩu lao động.
Trong mỗi một giai đoạn, xuất khẩu lao động đều có một
quy trình xuất khẩu riêng, phù hợp với tính chất của từng

giai đoạn. Trong thời kỳ đầu (1980 – 1990), quy trình
xuất khẩu lao động được thực hiện chủ yếu trêu cơ sở Hiệp
Định được ký kết giữa hai Chính phủ, thoả thuận ngành với
ngành. Cơ chế xuất khẩu lao động dựa trên mô hình nhà
nước trực tiếp ký kết và tổ chức thực hiện đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài, các doanh nghiệp không
trực tiếp tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng, đồng thời
các công đoạn cũng ít phức tạp hơn… Tuy nhiên, trong giai
đoạn hiện nay quy trình xuất khẩu lao động Việt Nam đã có
LuËn v¨n tèt nghiÖp

15


nhiều thay đổi, các doanh nghiệp phải tự vận động tìm
kiếm và xúc tiến xuất khẩu lao động. Nhà nước chỉ đóng
vai trò hỗ trợ trong việc đàm phán cấp cao chứ không đóng
vai trò chủ đạo như trước kia. Do vậy, xuất khẩu lao động
Việt Nam hiện tại chủ yếu được thực hiện theo các bước
sau đây:
 Về phía Nhà nước.
Nhà nước chỉ đóng vai trò là người hỗ trợ cho các doanh
nghiệp trong việc hướng dẫn, tư vấn và đưa hợp tác lao
động vào các chương trình làm việc, đàm phán cấp cao giữa
hai chính phủ với các quốc gia trong khu vực cũng như
trên thế giới có khả năng tiếp nhận lao động Việt Nam.
 Về phía doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
- Chủ động tìm kiếm thị trường.
- Đàm phán ký thoả thuận (hợp đồng).
- Tuyển chọn lao động.

- Đào tạo giáo dục định hướng cho người lao động.
+ Ngoại ngữ, kỷ luật lao động.
+ Phong tục, tập quán nước đến.
+ Nội dung hợp đồng.
+ Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
- Tổ chức khám tuyển.
- Đưa lao động đi.
- Quản lý lao động ở nước ngoài.
- Tiếp nhận lao động trở về và thanh lý hợp đồng.
- Tái xuất (nếu pháp luật của nước tiếp nhận cho phép và
LuËn v¨n tèt nghiÖp

16


doanh nghiệp đó yêu cầu).


Sơ đồ Quy trình xuất khẩu lao động Việt Nam trong giai đọan hiện
nay: xem Phụ lục số (1).

1.5 Kinh nghiệm xuất khẩu lao động ở một số quốc gia trên
thế giới.
1.5.1

Tình hình xuất khẩu lao động trên thế giới.

Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập nền kinh tế, sự
cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, hàng loạt các
nước thuộc Châu á có lao động xuất khẩu, từ nhiều thập kỷ

trở lại đây đều đưa ra những chính sách phát triển và ít
nhiều đã tạo dựng được nền tảng vững chắc và thành công
bước

đầu,

đặc

Banglades,

ấn

biệt
Độ,



các

nước

Pakistan,

xuất

khẩu

Srilanka,

Philippin, Thailand, Trung Quốc…. hàng năm


lao

động:

Indonesia,
nhờ vào giá

nhân công thấp, các nước xuất khẩu lao động Châu á tìm
mọi cơ hội để cạnh tranh với chính các nước cùng xuất
khẩu lao động trong khu vực cũng như các nước khác trên
thế giới và kết quả là hàng năm có hàng triệu lao động từ
các nước này được đưa đi làm việc ở nước ngoài và đem về
cho đất nước mình một lượng ngoại tệ khổng lồ. Trong
những năm 80, Việt Nam ta có khoảng gần 300.000 lao động
làm việc tại các nước Đông Âu, Liên xô, Iraq và một số
nước thuộc Châu Phi khác. Trong những năm gần đây, lao
động Việt Nam đưa đi ngày một tăng và tương đối ổn định,
trung bình khoảng 30.630 lao động/năm(1).

(1)

Số liệu được tính bình quân từ năm 1996 đến tháng 10 năm 2003.

LuËn v¨n tèt nghiÖp

17


Các nước phát triển: Anh, Pháp, Canada, Đức… cũng không

đứng ngoài cuộc, phần lớn họ đưa lao động ra nước ngoài
làm việc chủ yếu là các chuyên gia để thu ngoại tệ cho
đất nước, đồng thời mỗi năm họ cũng vẫn tiếp nhận hàng
vạn lao động từ các nước khác đến làm việc.
1.5.2

Kinh nghiệm của một số nước Đông Nam á về xuất

khẩu lao động.
Cơ chế quản lý và chính sách xuất khẩu lao động đã được
quy định rất rõ ràng trong bộ luật lao động năm1973 đối
với Philppin và 1985 đối với Thái Lan. Bộ luật này đã tạo
cơ sở cho việc xúc tiến mạnh mẽ xuất khẩu lao động dư
thừa cho tới khi nền kinh tế trong nước có thể tự đáp ứng
hết số người đến tuổi lao động.
Để thực hiện được các mục tiêu đó, Chính phủ Philippin
và Thai Lan đã có những biện pháp quản lý đặc biệt và đã
gặt hái được những thành công quan trọng trong những năm
qua.
1.5.2.1 Philippin:
Thành lập 3 cơ quan chuyên trách, độc lập thuộc Bộ Lao
động và việc làm:
- Ban phát triển việc làm ngoài nước: chịu trách nhiệm
quản lý mọi hoạt động về tuyển mộ và bố trí lao động trên
đất liền.
- Hội đồng thuỷ thủ quốc gia: chịu trách nhiệm về quản
lý mọi hoạt động của các doanh nghiệp tuyển mộ thuỷ thủ
đi làm việc trên biển.
LuËn v¨n tèt nghiÖp


18


- Văn phòng dịch vụ việc làm: chịu trách nhiệm quản lý,
theo dõi các tổ chức tuyển dụng đã được cấp giấy phép
trong việc bố trí việc làm ngoài nước cho đến khi kết
thúc hợp đồng.
Chính phủ Philippin thực hiện quản lý các doanh nghiệp
thuộc khu vực tư nhân bằng một cơ quan quản lý duy nhất
là Cục Quản lý việc làm ngoài nước. Cơ quan này chịu
trách nhiệm về phát triển thị trường và cấp giấy phép,
giám sát các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép. Hỗ trợ
người lao động trước khi đi lao động ở nước ngoài, tại
nơi làm việc và sau khi lao động về nước.
Nhằm

thực

hiện

tốt

các

nhiện

vụ

trên,


Chính

phủ

Philippin đã quy định tất cả việc thuê mướn, tuyển dụng
lao động Philippin phải thông qua Cục Quản lý việc làm
ngoài nước hoặc công ty tuyển mộ được cấp phép, phải tổ
chức đào tạo và huấn luyện cho người lao động trước khi
đi. Cho phép xuất khẩu cả những lao động có trình độ đặc
biệt, thành lập các quỹ lao động, quảng cáo và tổ chức
đăng ký nguồn(1) nhưng phải nói rõ nguồn và không được thu
lệ phí của người lao động đến tuyển. Chính phủ Philippin
cũng quy định: Đối với các doanh nghiệp muốn được cấp
giấy phép xuất khẩu lao động phải có giấy phép đăng ký
kinh doanh, đồng thời phải có khả năng về tài chính, có
tài sản thế chấp từ 12.500USD trở lên, phải nộp một khoản
tiền đặt cọc 5000USD, phải nộp một khoản tiền bảo lãnh là
7.500USD và lệ phí xin cấp giấy phép 300USD cùng với đơn
xin cấp giấy phép. Giấy phép có giá trị trong vòng 24
(1)

Nguồn tuyển lao động.

LuËn v¨n tèt nghiÖp

19


tháng kể từ ngày cấp và có thể gia hạn bằng với thời gian
giá trị giấy phép. Giấy phép phải được tuân thủ theo các

điều kiện sau:
- Không được phép chuyển nhượng, giấy phép được cấp cho
loại lao động nào thì chỉ được phép tuyển loại lao động
đó. Những thay đổi về nhân sự, trụ sở giao dịch, phải báo
cáo và được sự chấp thuận của Cục Việc làm ngoài nước.
Chính phủ Philippin cũng đã có những quy định hết sức
chặt chẽ trong việc đảm bảo quyền lợi của người lao động
và lợi ích quốc gia như quy định về thủ tục, tiêu chuẩn
tuyển người lao động đi nước ngoài làm việc.
1.5.2.2 Thái Lan:
Việc xuất khẩu lao động cũng được quy định trong Bộ
luật lao động Thái Lan năm 1983, trong đó nêu rõ:
Tập trung hoá việc cấp phép và quản lý các doanh nghiệp
tuyển dụng lao động tư nhân, thành lập cơ quan tuyển dụng
lao động của Chính phủ, xác định cụ thể hơn nhiệm vụ cũng
như trách nhiệm của các cơ quan tuyển dụng lao động. Quy
định việc gửi ngoại tệ của người lao động về nước, thành
lập quỹ phúc lợi của người lao động và cũng quy định mức
độ kỷ luật, hình phạt, đối với các hành vi phạm pháp.
Trong hoạt động xuất khẩu lao động, Chính phủ Thái Lan
thực hiện hai chức năng:
- Điều phối các hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân
trong xuất khẩu lao động (kể cả trong nước lẫn ngoài
nước).
- Văn phòng quản lý lao động ngoài nước thuộc Tổng cục
lao động (Bộ Nội vụ), là cơ quan Chính phủ cao nhất thực
LuËn v¨n tèt nghiÖp

20



hiện các chức năng trên, có nhiệm vụ cấp giấy phép và
quản lý các hoạt động của các doanh nghiệp đã được cấp
giấy phép. Chính phủ Thái Lan cũng có chính sách hỗ trợ
một phần quỹ phúc lợi cho người lao động, số còn lại
người lao động phải đóng góp. Quỹ này chủ yếu dùng để hỗ
trợ hành chính và tài chính cho người lao động trước khi
đi và khi trở về gặp nhiều khó khăn như: Hồi hương, tai
nạn, chết và trợ cấp khó khăn cho người lao động.
Thái Lan cũng cho phép xuất khẩu những lao động có
trình độ cao và cho phép mọi cá nhân có thể tự tìm kiếm
việc làm ở nước ngoài và Chính phủ cũng cho phép các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động thu một phần lệ phí xuất
khẩu lao động nhưng chỉ bằng 1 tháng lương của người lao
động, nếu không đi được thì doanh nghiệp phải hoàn trả
lại cho người lao động.
1.5.3

Những bài học kinh nghiệm.

1.5.3.1 Vai trò của Nhà nước.
Để có thể tồn tại và phát triển phù hợp với những xu
hướng vận động của nề kinh tế thế giới và quá trình hội
nhập kinh tế đang diễn ra trong khu vực và trên thế giới,
xuất khẩu lao động càng phải nhận được sự quan tâm, hướng
dẫn chỉ đạo đặc biệt từ phía Nhà nước. Cho nên muốn hay
không muốn thì vai trò của nhà nước trong bối cảnh hiện
nay và kể cả trong tương lai vẫn đóng một vai trò quan
trọng và cần thiết trong việc hoạch định chính sách phát
triển xuất khẩu lao động, nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp

thiết trong tình hình mới. Thực tế đã chứng minh, càng
LuËn v¨n tèt nghiÖp

21


ngày xuất khẩu lao động càng được các chuyên gia đưa vào
hoạch định chính sách phát triển kinh tế, coi xuất khẩu
lao động là một trong các ngành kinh tế mũi nhọn, quan
trọng của đất nước trong việc thực hiện các mục tiêu kinh
tế xã hội của nước mình. Do đó để thực hiện tốt những mục
tiêu có tính chất chiến lược đã được hoạch định, Nhà nước
phải ban hành hệ thống luật pháp, cơ chế và chính sách
nhằm:
+ Tạo hành lang pháp lý cho hoạt động xuất khẩu

lao

động phát triển.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
xuất khẩu lao động phát triển.
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động…
1.5.3.2 Thu nhập và quyền lợi kinh tế, vấn đề không chỉ
đối với người lao động.
Trong một vài thập kỷ trở lại đây, vấn đề nguồn thu
ngoại tệ thu được(1) từ lao động xuất khẩu đã có tác động
sâu sắc đến sự phát triển của nhiều quốc gia xuất khẩu
lao động, trong đó có Việt Nam chúng ta. Trong điều kiện
suy thoái nền kinh tế, chính sách bảo hộ mậu dịch của các
nước phát triển đã tạo nên sức ép lên cán cân thanh toán

của những nước chậm và đang phát triển, thì nguồn kiều
hối từ xuất khẩu lao động trở thành một nguồn quan trọng
trong việc làm cân bằng cán cân thanh toán. Bên cạnh đó,
một số quốc gia đã đưa lượng kiều hối từ xuất khẩu lao
động vào tính toán thu nhập quốc dân. Chính những vấn đề
(1)

Tiền lương của người lao động sau khi gửi về Việt Nam bắt buộc phải quy đổi ra VNĐ.

LuËn v¨n tèt nghiÖp

22


này buộc chúng ta phải thừa nhận vai trò tích cực và
những thay đổi do xuất khẩu lao động đã mang lại cho tổng
nguồn thu của nền kinh tế quốc gia. Vì vậy, không một
quốc gia nào khi làm công tác xuất khẩu lao động lại chỉ
chú ý và đảm bảo thu nhập kinh tế, quyền lợi cá nhân
người lao động, mà không tính đến những lợi ích quốc gia.
1.5.3.3 Việc làm khi lao động trở về nước.
Thông thường, phần lớn các nước xuất khẩu lao động đều
thuộc diện những nước kém, chậm và đang phát triển, đông
dân, lao động dư thừa, thiếu vốn đầu tư sản xuất trong
nước, khan hiếm việc làm nên khó có khả năng thu hút và đáp
ứng được nhu cầu việc làm và thu nhập ổn định cho người lao
động trong nước. Do đó nên sau khi kết thúc hợp đồng lao
động trở về, có một bộ phận người lao động trước khi đi họ
đã có việc làm ổn định, nay trở về thường có tâm lý không
trở lại nghề cũ mà tìm cách tiếp cận với công việc khác nhẹ

nhàng và có thu nhập cao hơn. Bên cạnh đó, một bộ phận
những người lao động khác, khi trở về họ thực sự không thể
tự tìm kiếm được việc làm mới, kể cả trở lại nghề cũ hoặc
tìm được những công việc có thu nhập không đáng kể. Vì thế,
phần lớn trong số họ lại mong muốn được tiếp tục đi xuất
khẩu lao động một lần nữa. Tuy vậy, do chúng ta chưa thực
sự ý thức được vấn đề hậu xuất khẩu lao động, nên thường
thì người lao động khi trở về nước lại phải bắt đầu tìm
kiếm từ đầu một khi họ muốn tiếp tục ra nước ngoài làm
việc. Chính vì vậy mà không phải ai muốn trở lại hoặc sang
một nước khác có điều kiện làm việc, thu nhập tốt hơn cũng
LuËn v¨n tèt nghiÖp

23


có thể sang được. Việc mong muốn được tiếp tục ra nước
ngoài làm việc vẫn còn là một chuyện cực kỳ khó khăn đối
với phần đông người lao động, nên mới dẫn đến tình trạng
người lao động bỏ trốn ra làm việc và sống lưu vong ở chính
nước mình đến lao động. Trong khi đó, ở một số quốc gia
cùng xuất khẩu lao động như Philippine, Thái Lan, Pakistan…
một khi người lao động đã hoàn thành hợp đồng trở về, họ
thường được chính doanh nghiệp vận động tái xuất bằng những
chính sách ưu tiên đặc biệt, nhằm khuyến khích người lao
động tiếp tục trở lại nước cũ, hoặc là sang lao động ở một
nước khác có điều kiện làm việc tốt hơn, nên có rất nhiều
lao động tham gia tái xuất, thậm chí có rất nhiều lao động
cả đời chỉ đi lao động ở nước ngoài. Đây là chính sách hậu
xuất khẩu rất quan trọng mà các quốc gia này đã quan tâm và

khai thác triệt để từ lâu, nó cũng có thể coi là biện pháp
hạn chế thất nghiệp hậu xuất khẩu mà Việt Nam chúng ta cần
phải quan tâm và phát triển hơn nữa.
Chương 2
Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam
qua các thời kỳ
2.1 Đặc điểm cơ bản của lao động Việt Nam và các thị trường
xuất khẩu lao động.
2.1.1

Đặc điểm cơ bản của lao động Việt Nam.

So với lao động cùng loại của các nước xuất khẩu lao
động, lao động Việt Nam được giới chủ đánh giá cao, tuy
LuËn v¨n tèt nghiÖp

24


nhiên cũng có một số đặc điểm nổi bật cũng như hạn chế
sau.
 Ưu điểm:
- Thông minh, nhanh nhẹn, cần cù, chịu khó, ham hiểu
biết.
- Trình độ học vấn tương đối cao.
- Nắm bắt công việc nhanh.
 Nhược điểm:
- Tác phong công nghiệp kém (mang nặng tác phong nông
nghiệp).
- Thể lực yếu, chưa thích nghi được với cường độ lao

động công nghiệp.
- Ngoại ngữ kém.
- ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao.
2.1.2

Đặc điểm của thị trường xuất khẩu lao động Việt

Nam.
Nhìn chung, về thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam
khá đa dạng, lao động Việt Nam đã có mặt ở hầu hết khắp
các khu vực cũng như Châu lục trên thế giới. Tuy nhiên,
cho đến thời điểm này, thị trường xuất khẩu lao động của
Việt Nam tập trung chủ yếu ở một số nước trong khu vực.
Những thị trường này đều có khoảng cách gần gũi về địa
lý, có nhiều điểm tương đồng về truyền thống văn hoá cũng
như khí hậu…
Một số quốc gia như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,
LuËn v¨n tèt nghiÖp

25


×