Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu luận môn kế toán quốc tế quá trình hình thành và phát triển nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung GAAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.46 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

KẾ TOÁN QUỐC TẾ
Đề tài 11:
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN
ĐƯỢC CHẤP NHẬN CHUNG (GAAP)

HỌC VIÊN: VÕ VĂN MÂNG
LỚP: 16C1ACC52201
KHÓA 25 (2015 – 2017)
GVHD: PhD. PHẠM QUANG HUY

TP. HCM, tháng 08 năm 2016


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Ngày … tháng … năm …

PhD. Phạm Quang Huy


LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cám ơn Thầy Phạm Quang Huy!

TP Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2016


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt nam trên đà hội nhập kinh tế thế giới, tập trung huy động nguồn vốn, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI kinh doanh tại việt nam là điều tất
yếu.
Một trong những nhân tố làm giảm chi phí là giảm chi phí chuyển đổi báo cáo
tài chính giữa Gaap nội địa và Gaap quốc tế, Gaap của quốc gia đầu tư.
Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của GAAP thực sự là một nhu cầu cấp
thiết nhằm tìm ra xu hướng phát triển của Gaap. Điều này giúp việt nam có thêm cơ
sở cho việt phát triển GAAP.

2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của tiểu luận là quá trình hình thành và phát triển của GAAP, những
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của GAAP.
Để đạt được mục tiêu của tiểu luận, nội dung nghiên cứu nhằm trả lời các câu
hỏi sau:
Câu hỏi 1: GAAP xuất hiện từ khi nào?
Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của
GAAP.
Câu hỏi 3: có Gaap nào sử dụng cho tất cả các quốc gia trên thế giới không?
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình hình thành và phát triển của GAAP toàn cầu.


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận tập trung nghiên cứu quá trình phát triển và những nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình hình thành và phát triển những nguyên tắc kế toán được chấp
nhận chung (GAAP) trên thế giới, cụ thể ở Italia, EU, Mỹ.
4.Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ nội dung nghiên cứu, trong bài tiểu luận này nhóm tác giả chủ yếu
sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính như: phương pháp tổng hợp, phân tích
và so sánh…
5.Dữ liệu nghiên cứu
Do thời gian có hạn, để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu của tiểu luận, đề
tài này sử dụng chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp, tổng hợp các nghiên cứu sẳn có.
6.Những đóng góp của đề tài
− Tìm ra xu hướng phát triển của GAAP, từ đó rút ra quy luật phát triển, giúp vận

dụng trong việc phát triên Gaap tại Việt Nam.
7.Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, tiểu luận gồm 4 chương:





Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Quá trình hình thành và phát triển của Gaap toàn cầu
Chương 4: Kết luận – Kiến nghị


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của A.Zeff (2005) đã nói về quá trình tiến hoá của GAAP Mỹ,
nghiên cứu đã khái quát quá trình hình thành và phát triển của GAAP Mỹ từ những
năm 1930 đến nay.
Staution (2008) đã cung cung cấp một nghiên cứu về đa chiều hướng của kế
toán trong sự phát triển của GAAP. Nghiên cứu này chỉ ra nguyên tắc kế toán được
hình thành từ cơ sở luật lệ và cơ sở nguyên tắc.
Elsevier (2010) đã nghiên cứu nhân tố định hình GAAP. Nghiên cứu này đưa
ra bằng chứng rằng đặc điểm của GAAP được hình thành từ lực lượng thị trường.
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Phan Thị Kiều Oanh ( 2014) đã nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển
chuẩn mực kế toán Việt Nam. Nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn lịch sử về sự
hình thành và phát triển chuẩn mực kế toán việt nam.
1.3 Khe hỏng nghiên cứu:
Từ những nghiên cứu trên, chưa có 1 nghiên cứu nào đề cập trực tiếp đến
quá trình hình thành và phát triển của Nguyên tắc kế toán được áp dụng chung
(GAAP). Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ nhưng nhân tố ảnh hưởng

đến quá trình hình thành và phát triển GAAP trên thế giới.
Giả thuyết 1: Quá trình hình thành và phát triển của GAAP là một quá trình
lịch sử liên quan đến sự ra đời và phát triển của kế toán trên thế giới.
Giả thuyết 2: Xu thế phát triển của GAAP trên thế giới là hội tụ lại thành 1
GAAP chung duy nhất ( GAAP quốc tế).


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về GAAP:
2.1.1 Các thuật ngữ:
Nguyên tắc kế toán được áp dụng chung (GAAP) là một thuật ngữ đề cập đến
một bộ luật lệ, tiêu chuẩn và thực hành được sử dụng trong ngành kế toán để lập
và tiêu chuẩn hóa báo cáo tài chính được phát hành ra ngoài công ty.
Công ty công chúng là những công ty có phát hình cổ phiếu và có cổ phiếu sẳn
sàng bán ra cho công chúng.
2.1.2 Nội dung của GAAP:
Mỗi quốc gia khác nhau sẽ có GAAP khác nhau nhưng về cơ bản GAAP bao
gồm những nội dung sau:
1.Giả định thực thể kinh tế: mọi hoạt động kinh doanh phải được tách biệt từ
hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu.
2.Giả định đơn vị tiền tệ: chỉ những hoạt động được diển tả bằng đồng USD có
thể được tri2nh bahận trong báo cáo tài chính.
3. Giả định về thời gian: hoạt động kinh doanh có thể được báo cáo vào 1 thời
gian khác biệt.Khoảng thời gian khác biệt có thể là tuần, tháng, quý hay năm tài
chính. Bất kể khoảng thời gian đó là gì, nó phải được nhận biết ngày báo cáo tài
chính.
4.Nguyên tắc chi phí: đề cập đến lịch sử giá của một đối tượng được báo cáo.
Giá lịch sử của một món hàng là một khoản tiền được trả khi mua và không thay
đổi khi xảy ra lạm phát.
5.Nguyên tắc công bố đầy đủ: tất cả các thông tin liên quan đến hoạt động kinh

doanh phải được báo cáo trong nội dung của Báo cáo tài chính hay thuyết minh báo
cáo tài chính.
6. Giả định hoạt động liên tục: ý định kinh doanh là tiếp tục kinh doanh trong
tương lai có thể thấy được, không phải thanh lý kinh doanh.


7.Nguyên tắc phù hợp: liên quan đến việc báo cáo thu nhập và chi phí. Nguyên
tắc này yêu cầu kinh doanh sử dụng các mẫu biểu kết toán dồn tích phù hợp với thu
nhập và chi phí trong một khoản thời gian nhất định.
8. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: cách thức doanh thu, thu nhập được ghi
nhận. Nguyên tắc này đòi hỏi doanh thu được báo cáo trong kỳ mà nó phát sinh.
9. Nguyên tắc trọng yếu: Đo lường sự quan trọng của sự thiếu hụt thông tin
trong báo cáo kế toán. Mức sai lệch nào có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Mức này đòi hỏi sự đánh giá chuyên nghiệp được sử dụng.
10. Nguyên tắc thận trọng: Chi phí và nợ phải trả được ghi nhận ngay khi
cảm thấy không chắc chắn là có thể gánh chịu hay không nhưng ích tìm năng thì
không được ghi nhận cho đến khi nó thực sự xảy ra.
CHƯƠNG 3: QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GAAP
TOÀN CẦU:
Quá trình hình thành và phát triển của GAAP là một quá trình lịch sử , gắn
liều với quá trình hình thành và phát triển nghề kế toán, sự phát triển của nền kinh
tế thị trường. Những khía cạnh sau dùng để xem xét quá trình hình thành và phát
triển của GAAP bao gồm lý do lịch sử, từ các công ty đa quốc gia, so sánh và lục
địa châu âu.
-Lý do lịch sử:
Nền kế toán hiện đại không phải là một sự phát minh của bất ký quốc gia nào
trên thế giới. Kế toán ra đời vào khoảng những năm 1930 bắt nguồn từ nước Ý và
lan truyền sang các nước Châu âu Jan Ympyn’s (1957).
Vào thế kỷ thứ 16, ở Phần lan, luật đã quy định những nguyên tắc khi lập Bảng báo
cáo lợi ích (Table of Interest) (Antwerp, 1582) để quy định cách thức thiết lập báo

cáo kế toán.
Đến thế kỷ 19, người anh trở thành là người dẫn đầu trong việc sáng lập tổ
chức nghề nghiệp kế toán, ở London và Liverpool năm 1870, Manchester vào năm
1871 và Sheffied năm 1877. Vào năm 1880, Viện kế toán ở England and Wales


được thành lập dựa trên việc xác nhập các tổ chức trên. Lĩnh vực hoạt động chính
là ngân hàng, thanh lý tài sản và nghiệp vụ tín thác.
Sau chiến tranh thế giới, năm 1919 sự phát triển ngành nghề kế toán đã dẫn dến sự
hoàn thiện và ra đời thêm một số tổ chức ngành nghề kế toán ở Anh ( Viện kế toán
chi phí và công việc kế toán và Mỹ (Hiệp hội kế toán chi phí quốc gia).
- Lý do từ các công ty đa quốc gia:
Cùng với sự hội nhập kinh tế toàn cầu, sự phát triển và lớn mạnh của của các
công ty đa quốc gia trên thế giới là điều tất yếu. Tuy nhiên, khó khăn bắt đầu xuất
hiện khi chuyển đổi báo cáo tài chính ở công ty mẹ và công ty con ở nước khác
nhau, sự chuyển đổi tiền tệ, tỷ giá hối đoái, cách thức lập và trình bày báo cáo tài
chính… Việc này dẫn đến phải có những quy định cách thức giải quyết các vấn đề
trên, đặc biệt là chuyển giá quốc tế.
-Lý do so sánh:
Sự ra đời của Luật công ty ở Anh năm đánh dấu bướt ngoặc những nguyên tắc kế
toán được viết thành luật và được chấp nhận chung. Tùy từng quốc gia, luật thuế
được cụ thể hóa cùng với những nguyên tắc kế toán với những mức độ khác nhau.
-Lý do Lục địa châu âu:
Sự tác động của khối thị trường chung châu âu đòi hỏi luật thuế và luật doanh
nghiệp của các thành viên phải hài hòa với nhau. Chẳng hạn các nguyên tắc kế toán
ở Anh phải liên tục điều chỉnh để gần với kế toán các nước trong khu vực.
Kieso & Weygandt ( 2001) đã phát biểu rằng Gaap Mỹ như là ngôi nhà của
Gaap, vì vậy trong quá trình xem xét sự thành thành và phát triển của Gaap không
thể không xét xết đến sự ra đời của Gaap Mỹ.
3.1 Sự ra đời của US GAAP:

Năm 1929, một sự kiện quan trọng trong lịch sử nước Mỹ đã xảy ra, các thị
trường chứng khoán sụp đổ. Trong thời gian này, nhiều người bị mất niềm tin
trong thị trường chứng khoán và trong nền kinh tế Mỹ. Chính phủ đã quyết định
rằng có cần thiết để có một số cách để xây dựng lại bị mất niềm tin, và vì vậy, trong


đầu thập niên 1930, Securities and Exchange Commission (SEC) đã được tạo ra.
Mục đích của SEC là để điều chỉnh các thực hành tài chính giữa các công ty công
khai giao dịch. Năm 1934, SEC đã yêu cầu để được hỗ trợ của Viện kế toán viên
Mỹ hoặc AIA, trong kiểm tra sự hình thành của báo cáo tài chính.
Hai năm sau, trong một báo cáo về sự hình thành của báo cáo tài chính, các khái
niệm của GAAP được đề cập lần đầu tiên.
Trong cuối thập niên 1930, AIA là tạo ra một tiểu ban đặc biệt tạo ra các nguyên
tắc của GAAP. Nó đã được gọi là Ủy ban thủ tục kế toán, hoặc CAP, và bao gồm 18
kế toán viên và ba giáo sư kế toán. Ngay sau khi CAP được hình thành, một bộ tiêu
chuẩn đầu tiên của GAAP đã được tạo ra. Năm 1973, SEC đã quyết định thay thế
CAP bằng Hội đồng tiêu chuẩn kế toán (FASB), Nó vẫn còn tại đến ngày hôm nay.
3.2 Nguồn gốc và phát triển của GAAP thế giới.
GAAP đề cập đến tuyên bố được thực hiện bởi tổ chức kế toán và kế toán học
thuật có sự hỗ trợ đáng kể của thẩm quyền (Kieso & Weygandt, 2001 ). GAAP
thường đi xuất hiện dưới hình thức báo cáo tài chính kế toán tiêu chuẩn (SFAS),
báo cáo tài chính kế toán giải thích (SFIN), kế toán ý kiến, tuyên bố về vị trí (SOP),
kế toán nghiên cứu (ARB), báo cáo tài chính tiêu chuẩn (FRS), công bố tiêu chuẩn
về hành nghề kế toán (SSAP), hoặc chỉ đơn giản là quốc tế báo cáo kế toán, tùy
thuộc vào quốc gia, thẩm quyền, hoặc cơ thể phát hành các GAAP.
GAAP thay đổi từ quốc gia này đến quốc gia khác căn cứ trên điều kiện về
nguồn của nó, cấp chính quyền, cho phép lựa chọn thay thế, và cơ thể phát hành nó.
Ví dụ, đó là Hoa Kỳ GAAP, Vương Quốc Anh GAAP, Quốc tế GAAP (IAS), Đức
GAAP, Trung Quốc GAAP, GAAP Canada và Mexico GAAP. Các nhà chức trách
trách nhiệm thiết lập GAAP thường là Hội đồng chuẩn mực kế toán và / hoặc một

số Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc gia, chẳng hạn như các Hội đồng tiêu chuẩn
kế toán tài chính Mỹ và Vương Quốc Anh, Hội đồng tiêu chuẩn kế toán (ASB). Các
tổ chức kế toán chuyên nghiệp như American Institute of Certified (AICPA), Ủy
ban tư vấn kế toán (CCAB) Vương Quốc Anh, Liên đoàn quốc tế của kế toán


(IFAC) và Hiệp hội kế toán công chứng (ASCPA) , ở Úc với Australian Institute of
Chartered Accountants (ICAA), các cơ quan thẩm quyền tài phán khác, cũng góp
phần vào thiết lập tiêu chuẩn kế toán. Quan trọng nghiên cứu kế toán và nghiên cứu
có một hợp lý khả năng được duy trì khi thách thức được chấp nhận như là GAAP.
3.GAAP toàn cầu /IAS:
Với các đại diện từ hơn 91 quốc gia, IASB thiết lập GAAP/IASs toàn cầu (Choi,
Frost và Meek, 2002 ). IASB thay thế IASC vào tháng bảy năm 2001, với mục tiêu
thiết lập tiêu chuẩn chất lượng cao, được áp dụng một cách nhất quán và thúc đẩy
sự hội tụ của tất cả các tiêu chuẩn kế toán (McGregor, 1999). IASB được tạo thành
từ hội đồng,các ủy ban dịch thuật ,Ủy ban tư vấn. Đến nay, tổng số 41 IAS báo cáo
đã được phát hành. Nằm dưới những điều khoản IAS là cơ bản kế toán khái niệm
và quy ước tôn trọng trong IAS-1, Trình bày tài chính Báo cáo . Ví dụ về các khái
niệm là trọng yếu, nhất quán, giá lịch sử, tích lũy. Nói chung, IAS đã được mô tả
như là cung cấp một tập tối thiểu các chuẩn mực kế toán , và cho phép thêm các lựa
chọn thay thế (Collett, Godfrey, & Hrasky, 2001 ). IASs được sử dụng hoặc carte
blanche trong một số luật hoặc như là một thay thế cho các quốc gia kế toán tiêu
chuẩn (Collett et al., 2001). Ví dụ, Ghana, Nicaragua, và các quốc gia khác sử dụng
IAS làm GAAP của họ, trong khi 87% người dân Úc tin rằng bằng cách sử dụng
IAS cùng với tiêu chuẩn quốc gia riêng của họ là một thích hợp hơn (Collett et Al.,
2001).
3.4 Xu hướng tương lai của GAAP toàn cầu:
Tower, Hancock, và Taplin (1999) kiểm chứng sáu nước Châu á Thái Bình
Dương và kết luậncó là sự hài hoà trên thực tế ngay cả ở các nước nơi IAS đã
không nhất thiết phải là cơ sở các tiêu chuẩn kế toán. Họ cũng kết luận việc không

công bố thông tin của một khoản mục đã có vấn đề, Taplin, Tower, và Hancock
(2002) tái kiểm tra việc tuân thủ của IAS ở sáu nước Asian và đã kết luận mục tiêu
là " so sánh khu vực " đã không đạt được, công bố thông tin tiếp tục là một vấn đề.


Ở Úc, sự khác biệt giữa IAS và tiêu chuẩn kế toán Úc đã thu hẹp. Mặc dù tất
cả sáu nước đã cam kết sử dụng các nỗ lực tốt nhất của họ để phù hợp với IAS,
tuân thủ và chuẩn bị các vấn đề khác nhau trong số những sáu quốc gia.
Tại Úc, sau khi ban đầu áp dụng IAS tiêu chuẩn, nó đã trở thành rõ ràng rằng
các công ty lớn sẽ có ít sự thận trọng hơn trên hai lĩnh vực cụ thể của kế toán: nhận
dạng cố định, tài sản và đánh giá lại của tài sản tại thời điểm tương lai (Stoddart,
2000). Trong năm 1999, một bức thư bằng văn bản của Tổng giám đốc bảy công ty
hàng đầu Australia gởi bộ trưởng Ngân khố, được yêu cầu dừng lại chương trình
hài hòa với IAS. Cuối cùng, Stoddart (2000) báo cáo Công ty Úc sẽ áp dụng IAS
chỉ khi mang lại lợi ích tốt nhất của công ty, hoặc chỉ đạo của bộ trưởng Ngân khố
hay Hội đồng báo cáo tài chính.
Taplin et al. (2002) đề nghị một quốc gia cần phải thâm nhập vào thị trường
vốn có thể làm tăng các xu hướng hướng tới sự hài hoà và quốc gia của quốc giá
đó. Tuy nhiên, các lực lượng định hướng chính một quốc gia hướng tới sự hài hoà
sẽ có khả năng được chỉ thẳng như là quốc gia các vấn đề cụ thể, chẳng hạn như
công nghiệp, kích thước, và sự phức tạp ảnh hưởng đến thực hành kế toán cụ thể
của đất nước. Một số khác biệt có thể được chứng minh. Theo Sawabe (2002), tập
đoàn Nhật bản chuẩn bị hợp nhất báo cáo tài chính bằng cách sử dụng "Anh-Mỹ
nguyên tắc" giả định mối quan hệ phân cấp, trong khi trong thực tế mối quan hệ
doanh nghiệp giống như một mạng lưới.
Chúng ta không thể đánh giá thấp tầm quan trọng của ảnh hưởng chính trị
trên quy trình kế toán.Sự ban hành Đạo luật Sarbanes-Oxley năm 2002, tại Hoa Kỳ
đã có từ lâu và nó không được cho là sử dụng cho các thảm họa tài chính của Enron
và những nhân tố khác, vận động hành lang sẽ đánh bại nỗ lực cải cách này.
Ở cấp độ quốc tế, có mối quan tâm về việc từ bỏ quyền lực vào một cơ quan

quốc tế mà có thể không có nhu cầu một quốc gia cụ thể ,Stoddart (2000) nhận
dạng được các thiết lập chuẩn mực kế toán là một phần của một quá trình chính trị
lớn hơn.


Là một thành viên của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế, Mỹ , Hội đồng
tiêu chuẩn kế toán tài chính đã đề xuất nhiều dự án chung với IASB thiết kế để
phát hình tiêu chuẩn báo cáo tài chính có chất lượng cao, toàn diện, và hiệu lực thi
hành các quy tắc IAS.
Các thể chế khác như Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái Hoa Kỳ chấp nhận
IAS mà không hòa giải với Hoa Kỳ GAAP niêm yết xuyên biên giới tại Hoa Kỳ.
3.5 Tác động đối với sự hài hoà của tiêu chuẩn kế toán:
Điều quan trọng cần nhớ rằng sự khác biệt giữa Hoa Kỳ GAAP và IASs
không phải là một điều xấu, nhưng nó là một sự phản ánh của sự đa dạng của xã
hội ở các quốc gia, phản ánh sự khác biệt trong môi trường chính trị, kinh tế, xã
hội, văn hóa, công nghệ, Pháp lý và kinh doanh (Carslaw, 1999 ; Chang &
Khumawala, 1994 ; Dzinkowski, 2001; Holgate, 1997).
Nước đang phát triển đã và có thể sống với ít hơn toàn diện các tiêu chuẩn kế
toán như vậy như IASs vì môi trường kinh doanh của họ.Các quốc gia phát triển
quốc gia chẳng hạn như Hoa Kỳ có sự sắp xếp kinh doanh phức tạp như giao dịch
phái sinh và cần tiêu chuẩn kế toán phức tạp để giải quyết vấn đề cụ thể của họ.
GAAP toàn cầu có thể là thích hợp cho một môi trường quốc gia và không thích
hợp đối với quốc gia khác bởi vì nó có thể quá lỏng lẻo hay khắt khe cho một môi
trường kinh doanh của một quốc gia cụ thể.
3.6 Tranh luận về GAAP Toàn cầu (IAS)
3.6.1 Ủng hộ:
1.GAAP toàn cầu sẽ tránh được gấp đôi chi phí của các tiêu chuẩn quốc gia
và quốc tế. Điều này là có lợi cho các quốc gia đang phát triển khi những quốc gia
này có thể không đủ khả năng chi phí cho việc thiết lập tiêu chuẩn kế toán. Không
có thắc mắc, IASs là rất phổ biến với các nước đang phát triển (Bayless, Cochrane,

Harris, và Leisenring, 1996 ; Tang, 2000).


2. GAAP toàn cầu sẽ thu hẹp không loại trừ sự khác biệt trong kế toán thực
hành trên các thế giới và tiết kiệm chi phí hòa giải với một US GAAP trên mẫu 20F (Chen, Gul, & Xijia, 1999).
3. GAAP toàn cầu sẽ giảm bớt sự so sánh và giải thích các báo cáo tài chính
bởi người dùng và giúp họ đưa ra quyết định thông báo kinh doanh (Wahlen,
Boatsman, Herez, Jonas, Palepu et al., 2000).
4. GAAP toàn cầu sẽ làm giảm chi phí của việc chuẩn bị hai hay nhiều bộ
báo cáo tài chính theo IAS, và Hoa Kỳ GAAP. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho
thương mại và các công ty niêm yết xuyên biên giới, và ra quyết định đầu tư (Chen
et al., 1999).
5. GAAP toàn cầu làm giảm chi phí giám sát các điều chỉnh như SEC và Hội
đồng giám sát kế toán công (PCAOB).
6. GAAP toàn cầu có thể thêm phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa đã chứng
minh bởi các nhiều tổ chức cam kết thực hiện chuẩn hóa toàn cầu. Các tổ chức bao
gồm IASB, WTO, OECD, W3C, NSF, IMF và ngân hàng thế giới (Graham & Neu,
năm 2003).
3.6.2. Không ủng hộ:
1. GAAP toàn cầu là quá đơn giản một giải pháp cho một tập phức tạp của
vấn đề. Vấn đề liên quan với chủ quyền quốc gia, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ,
kinh tế và kinh doanh môi trường hoàn toàn không đáp ứng sự khác biệt của GAAP
(McGregor, 1999). Điều này sẽ tác động đến tính hữu dụng của các GAAP (IAS)
đến các quốc gia như Hoa Kỳ. Tuy nhiên, các US SEC hiện đang chấp nhận IASs
cho các công ty niêm yết xuyên biên giới.
2. Một trong những vấn đề phải đối mặt với GAAP toàn cầu (IAS) là thiếu
sức mạnh chính trị và pháp lý của một IASB. Tính hợp pháp của IASs có nguồn
gốc từ các đặc tính mong muốn của tiêu chuẩn thiết lập mà McGregor (1999) tuyên
bố như: đại diện, trách nhiệm, do quá trình, trách nhiệm, tính khách quan/độc lập.



3. Graham và Neu (2003) xem xét làm thế nào các quốc gia phát triển đã áp
đặt các chính sách và các tiêu chuẩn trong quá trình phát triển quốc gia vì những
phát triển hưởng lợi nhất từ các áp đặt này.
3.7 Tóm lược và khuyến nghị
Các lập luận ủng hộ các tiêu chuẩn kế toán quốc tế đã tăng cường hơn trong
những năm qua. Trước hết, liên minh châu Âu đã thông qua một luật cho các công
ty công khai được giao dịch ở các nước thành viên để bắt đầu sử dụng báo cáo tài
chính quốc tế tiêu chuẩn (IFRs) vào tháng 01/2005(Gannon & Ashwal, năm 2004).
Để có được một Gaap toàn cầu mang tính khả thi và có tính áp dụng cao, một
số học giã đã đưa ra một số kiến nghị sau:
1.IAS nên tiêu chuẩn đa ngôn ngữ (không chỉ bằng tiếng Anh). Điều này sẽ
cho phép người nói
ngôn ngữ không phải tiếng Anh như Đức, Hà Lan, Pháp, và Nga tham gia thực thi
điều hoà
2. IAS phải được cung cấp sự ủng hộ hợp pháp thông qua các nghị viện
quốc gia, và/hoặc thỏa thuận toàn cầu qua tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
(OECD).
3.Toàn cầu hoá công tác đào tạo kế toán nên đặt một trọng tâm lớn về sản
xuất kế toán toàn cầu và tăng tính linh hoạt của họ trên toàn thế giới kinh doanh.
4. Ý tưởng quốc tế hoá nên cho phép một số khác biệt quốc gia mặc dù
những khác biệt này nên được minh bạch và đối chiếu một cách dễ dàng. Trải
nghiệm Úc trong quốc tế hài hòa cung cấp một cơ sở cho sự quan sát và khuyến
nghị này (Collett et al., 2001).
5. Quan điểm kinh tế chính trị nên được coi là sự hình thành của tiêu chuẩn
khi kế toán phản ánh mối quan hệ xã hội và giao dịch (Graham & Neu, 2003;
Lehman & Tinker, 1987 ). Bằng cách này, tiêu chuẩn kế toán có thể cung cấp một
phương tiện để khắc phục bất bình đẳng xã hội và kinh tế.



CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy được tính tất yếu, khách quan của
quá trình phát triển GAAP. Ở việt nam hiện nay, để hạn chế chi phí chuyển đổi báo
cáo tài chính giữa các nhà đầu tư nước ngoài, thu hút được nguồn vốn FDI, Việt áp
dụng các nguyên tắc kế toán được áp dụng chung của thế giới là cần thiết, bên cạnh
đó việc ban hành các nguyên tắc riêng phụ trợ cho một số lĩnh vực riêng biệt ở việt
nam cũng phải xem xét đến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.S.B.Kothary, Implication for Gaap from Analysic of possitive, 2010.
2. Mary E.Barth , International harmonization and global equity market, 1999.
3.Steffen E.Zeff , Evolution of US Generally Accepted Accounting Principle ,
2010.
4.Previts, G. J., and B. D. Merino, A History of Accountancy in the United States:
The Cultural Significance of Accounting, Ohio State University Press, 1998.
5. Ripley, W. Z., Main Street and Wall Street [1926]. Reprinted by Scholars Book
Co., 1972. Sobel, R., The Big Board: A History of the New York Stock Market, The
Free Press, 1965.
6. Panic on Wall Street: A History of America’s Financial Disasters, Collier Books,
1968. Sprague, C. E., ‘Premium and Discounts’, Journal of Accountancy, Vol. 2,
No. 4, 1906.
7. Staunton, J. J., (ed.), Theory Construction and Verification in Accounting, AFM
Exploration Series No. 2, University of New England, 1976.
7, ‘Liabilities: Limbo in Accounting’, Accounting Forum, Vol. 2, No. 3, 1979.
Reprinted in Staunton
(1982a).



×