Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận môn kế toán quốc tế quá trình phát triển và phân tích nội dung của IAS 18 – revenue

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.79 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI 26: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA

IAS 18 – REVENUE

GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
SVTH : Nguyễn Thị Thiên Thanh

TP.HCM, THÁNG 08 – 2016


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 201…


Giáo viên hướng dẫn

MỤC LỤC
2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
IASC

: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

CMKT

: Chuẩn mực kế toán

BCTC

: Báo cáo tài chính

DN

: Doanh nghiệp

3


1. Giới thiệu

Các quốc gia ngày nay nếu muốn phát triển vững mạnh đều có chung một xu
hướng đó là hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam là nước đang phát triển nên cũng

không phải là trường hợp ngoại lệ. Để hoà nhập tốt, chúng ta cần phải có một lộ trình tiếp
cận trên nhiều lĩnh vực khác nhau với các quy định và chuẩn mực quốc tế. Riêng trong
lĩnh vực kế toán, sự tiếp cận các chuẩn mực quốc tế là rất quan trọng vì trong tương lai
nước ta sẽ mở cửa cả trong lĩnh vực kế toán, do đó thách thức đặt ra đó là nguồn nhân lực
trong nước phải tự tìm tòi, học hỏi và tham khảo, nghiên cứu nội dung của các chuẩn
mực kế toán quốc tế. Một trong số các chuẩn mực kế toán quan trọng đó là chuẩn mực kế
toán về doanh thu IAS 18 bởi doanh thu luôn là vấn đề quan trọng và ảnh hưởng cao
trong việc trình bày, báo cáo thông tin tài chính của doanh nghiệp. Thêm vào đó là sự
chuyển biến nhanh, phức tạp của nó trong giai đoạn hội nhập phát triển khiến cho doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc ghi nhận, đo lường. Qua đó thì việc tìm hiểu lịch
sử hình thành, phát triển và hiểu rõ nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu
là rất cần thiết cho tiến trình hoàn thiện chuẩn mực này tại Việt Nam.
4


Đó cũng là lý do mà tác giả nghiên cứu về đề tài: “Quá Trình Phát Triển Và Phân
Tích Nội Dung Của IAS 18 – Revenue”, từ đây các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cái
nhìn sâu sát hơn để tự hoàn thiện công tác thực hiện kế toán doanh thu ở hiện tại và có sự
chuẩn bị cho sự tiếp cận dễ dàng hơn với sự thay đổi về sau.
2. Tổng quan các nghiên cứu về doanh thu

Đã có nhiều bài nghiên cứu phân tích, so sánh về sự giống và khác nhau về nội
dung giữa hai hệ thống chuẩn mực Quốc tế và Việt Nam. Trong đó có cả những bài
nghiên cứu so sánh chuẩn mực về doanh thu. Cụ thể là Báo cáo nghiên cứu khoa học của
Trần Thị Giang Tân & Mai Đức Nghĩa, Trường đại học kinh tế TP. HCM, nghiên cứu về
“Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu và thu nhập khác- những ảnh hưởng đến
chế độ kế toán hiện hành” đã chỉ ra được sự giống và khác nhau giữa IAS 18 và VAS 14
về tên gọi, phạm vi áp dụng, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp đo lường doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, về doanh thu tiền lãi, khai báo trong thuyết minh
BCTC.

Tuy nhiên, việc nghiên cứu sâu về quá trình phát triển của CMKT về doanh thu
IAS 18 chưa được cụ thể và chi tiết. Chính vì thế, tác giả mong rằng đề tài nghiên cứu
này sẽ mô tả một cách toàn diện nhất bức tranh về lịch sử hình thành và phát triển cũng
như nội dung của IAS 18 để người đọc có thể hiểu rõ hơn sự sửa đổi, bổ sung của IAS 18
qua các giai đoạn và mục đích của việc này là gì.
3. Lịch sử quá trình phát triển của chuẩn mực quốc tế về doanh thu

Doanh thu là một trong những khoản mục quan trọng và phức tạp trên báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, nó được sử dụng để đánh giá hoạt động kinh doanh và vị trí tài
chính của doanh nghiệp. Ban đầu, doanh thu thường được hiểu là số tiền thu về của
doanh nghiệp khi bán hàng hay cung cấp dịch vụ và được ghi nhận tại thời điểm bán hàng
hay cung cấp dịch vụ đó. Nhưng về sau này, từ thực tiễn kinh doanh đã làm nảy nở, phát
sinh thêm nhiều vấn đề mới, phức tạp liên quan đến quá trình ghi nhận doanh thu như
hàng hoá bị trả lại, sự mua hàng trả chậm của khách hàng, các khoản nợ phải thu khó đòi,
sự xuất hiện của các loại hình dịch vụ mới…
5


Các nước như Mỹ, Pháp đã sớm cho ra đời những chuẩn mực liên quan để giải
quyết những vấn đề trên. Tuy nhiên, việc giải quyết thì không được trình bày trong một
chuẩn mực mà được ban hành ở nhiều chuẩn mực khác nhau và việc áp dụng thực hiện
chỉ dừng lại trong phạm vi lãnh thổ các nước. Với xu hướng toàn cầu hoá, nhu cầu về hợp
tác và phát triển kinh tế tăng mạnh, sự hình thành các công ty đa quốc gia và thị trường
tài chính quốc tế, hoạt động kế toán đã không còn là vấn đề mang tính quốc gia nữa mà
được giải quyết ở tầm cỡ quốc tế. Nên sự cho ra đời một chuẩn mực kế toán quốc tế lúc
này là nhu cầu bức bách và cần thiết để thống nhất các quan điểm, đồng thời đưa ra các
hướng dẫn chung về việc ghi nhận doanh thu.
Vào tháng 4/1981, Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) đã công bố dự thảo
E20 (Exposure Draft 20), lấy ý kiến cho việc hình thành nên chuẩn mực kế toán quốc tế đầu
tiên về doanh thu. Đến tháng 12/1982, chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS18) – Ghi nhận

doanh thu – được phê chuẩn và ban hành.
Đặc điểm của IAS 18 (1981):
- Về phạm vi áp dụng: Không nói rõ rằng Chuẩn mực này không áp dụng cho các trường

hợp như: Sự tăng lên tự nhiên trong bầy đàn động vật nuôi, sản phẩm nông nghiệp và
khai thác quặng mỏ.
- Về phương pháp đo lường doanh thu: IAS 18 năm 82 không quy định rằng “doanh thu

phải được đo lường bằng giá trị hợp lý (fair value) của khoản đã thu hoặc sẽ thu”
- Về điều kiện ghi nhận: IAS 18 (1981) quy định rằng:


Doanh thu cung cấp dịch vụ được phép ghi nhận khi thỏa mãn hai điều kiện: Có
thể xác định được kết quả của việc cung cấp dịch vụ và xác định được chi phí phát
sinh. Doanh nghiệp được quyền lựa chọn một trong hai phương pháp là: Phương
pháp tỷ lệ hoàn thành hoặc phương pháp hợp đồng hoàn tất để ghi nhận doanh thu
cung cấp dịch vụ qua nhiều kỳ kế toán.



Doanh thu từ việc cho người khác sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, bao
gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, lợi tức và cổ phần được chia.
6


Đến tháng 05/1992, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã đưa ra dự thảo E 41 nhằm
lấy ý kiến cho việc sửa đổi IAS 18 trước đây với trọng tâm là:


Chỉ cho phép một phương pháp duy nhất làm cơ sở để ghi nhận doanh thu cung

cấp dịch vụ qua nhiều kỳ kế toán.



Quy định rõ rằng chuẩn mực này không áp dụng cho các trường hợp như: Sự tăng
lên tự nhiên trong bầy đàn động vật nuôi, sản phẩm nông nghiệp và khai thác
quặng mỏ.



Quy định rằng “doanh thu phải được đo lường bằng giá trị hợp lý (fair value) của
khoản đã thu hoặc sẽ thu”
Các đề nghị sửa đổi trên đã được phê chuẩn và IAS 18 (đã sửa đổi) được ban hành

năm tháng 12/1993. Đến ngày 01/01/1995 IAS18 chính thức có hiệu lực thi hành. Từ đó
đến nay, IAS 18 hiện hành so với IAS 18 năm 1993 chỉ có hai điều chỉnh nhỏ, không ảnh
hưởng lớn đến việc ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp. Các sửa đổi đó là:


Tháng 12/1998 Đoạn 11 của IAS 18 yêu cầu tuân thủ IAS 39, Công cụ tài chính
Financial Instruments: Recognition and Measurement, có hiệu lực từ ngày
01/01/2001.



Đoạn 36 IAS 18 sửa đổi theo IAS 10 (1999), Events After the Balance Sheet Date.

Ngày 16/04/2009 Phụ lục của IAS 18 được sửa đổi bổ sung nhằm mục đích Annual
Improvements to IFRSs 2009. Hiện giờ nó cung cấp hướng dẫn để quyết định một công
ty có hoạt động như một chủ thể riêng biệt hay không hay chỉ hoạt động như một đại

diện.
Đến tháng 01/2018, Chuẩn mực quốc tế này sẽ được thay thế bởi IFRS 15 - Doanh
thu từ hợp đồng với khách hàng.
Như vậy, tính đến nay đã có nhiều sự thay đổi, hợp tác, thay thế các chuẩn mực về
doanh thu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và rút ngắn
khoảng cách khác biệt giữa IASs và GAAP Mỹ. Xu hướng này vẫn sẽ còn tiếp tục trong
tương lai tới với những sản phẩm có chọn lọc và phù hợp hơn.
7


4. Phân tích nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu (IAS 18)
4.1 Phạm vi áp dụng:
- Chuẩn mực này áp dụng trong hạch toán các khoản doanh thu phát sinh từ các giao dịch

và sự kiện sau:
+ Bán hàng
+ Cung cấp dịch vụ
+ Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chuẩn mực này không đề cập đến doanh thu phát sinh từ:

+ Hợp đồng cho thuê
+ Cổ tức từ các khoản đầu tư hạch toán theo giá vốn
+ Các hợp đồng bảo hiểm
+ Các thay đổi giá trị
+ Các thay đổi trong giá trị cuả tài sản lưu động
+ Những sự tăng trưởng tự nhiên của vật nuôi, các sản phẩm nông lâm nghiệp
+ Các chất chiết tách từ quặng.
4.2 Định nghĩa:
IAS 18 đưa ra định nghĩa: Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động thông thường của

doanh nghiệp, tạo nên sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ các khoản
đóng góp thêm của các cổ đông.
4.3 Xác định doanh thu:
IAS 18 xác định: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã và
sẽ thu sau khi trừ chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán.

8


4.4

Thời điểm ghi nhận doanh thu và phương pháp xác định doanh thu:

4.4.1 Doanh thu bán hàng
IAS 18 đưa ra năm (05) điều kiện để ghi nhận doanh thu bán hàng, đó là:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu sản phẩm hoặc

hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý tài sản
- Doanh thu được xác định một cách chắc chắn
- Tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch

đó
- Chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh trong giao dịch được xác định một cách chắc chắn

Tuy nhiên, trong thực tế, việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu thường khá phức
tạp. Do vậy, trong phần phụ lục, IAS 18 đã đưa ra phương pháp xác định doanh thu trong
những trường hợp như:
 Bán hàng theo phương thức “xuất hoá đơn và giữ hộ”, theo đó việc giao hàng trì hoãn


theo yêu cầu người mua nhưng người mua nắm quyền sở hữu và chấp nhận trả tiền.
Trong trường hợp này doanh thu được ghi nhận khi người mua nắm quyền sở hữu, miễn
là việc giao hàng chắc chắn được thực hiện, hàng hoá phải có sẵn, đã được xác định và
sẵn sàng bàn giao cho bên mua tại thời điểm bán hàng được ghi nhận, người mua có chỉ
dẫn cụ thể về việc giao hàng, phương thức thanh toán thông thường được áp dụng.


Doanh thu không được ghi nhận nếu chỉ vì ý định mua hay chế tạo hàng hoá
để giao kịp thời.

 Bán hàng mà hàng hoá được giao còn phụ thuộc điều kiện:
 Lắp đặt và kiểm tra: Doanh thu thường được ghi nhận khi người mua chấp nhận việc giao

hàng và khi việc lắp đặt và kiểm tra đã hoàn tất. Tuy nhiên doanh thu có thể được ghi
nhận ngay khi người mua chấp nhận việc giao hàng trong trường hợp: việc lắp đặt đơn
giản, việc kiểm tra chỉ được thực hiện nhằm xác định lần cuối cùng giá trị hợp đồng.
9


 Việc chấp thuận người mua có quyền trả lại hàng: Nếu có sự không chắc chắn về hàng

hoá bị trả lại, doanh thu cần được ghi nhận khi việc giao hàng đã được chấp nhận chính
thức bởi người mua hay hàng hoá đã được giao và thời gian cho phép việc trả lại hàng đã
hết.
 Hàng đại lý trong đó người mua đảm nhiệm viêc bán hộ cho người bán: Doanh thu được

ghi nhận bởi người giao hàng khi hàng hoá được nhận bán cho bên thứ ba.
 Bán hàng thu tiền khi giao hàng: Doanh thu được ghi nhận khi việc giao hàng được thực

hiện và người bán nhận được tiền.

 Phương thức bán hàng mà việc giao hàng chỉ được thực hiện khi người mua trả tiền lần

cuối cùng trong một chuỗi trả góp: Doanh thu được ghi nhận khi hàng hoá được giao.
Tuy nhiên nếu kinh nghiệm cho thấy việc bán hàng như vậy thường trôi chảy thì doanh
thu có thể được ghi nhận khi người mua đã trả trước một khoản tiền tương đối lớn miễn
là hàng hoá có sẵn trong tay, đã được xác định và sẵn sàng để giao.
 Các đơn đặt hàng mà trong đó việc thanh toán được thực hiện trước khi giao hàng, do

hàng hoá không có sẵn trong kho, chẳng hạn hàng hoá sau khi có yêu cầu mới được sản
xuất hay được chuyển thẳng cho người mua từ bên thứ ba. Doanh thu được ghi nhận khi
hàng hoá được giao.


Các hợp đồng bán hàng hay mua lại hàng theo đó người bán cam kết mua lại

hàng hoá mình bán ra sau một thời gian hoặc người bán có quyền mua lại hàng hoá hoặc
người mua có quyền đòi người bán mua lại hàng hoá. Khi đó, cần nghiên cứu điều
khoản hợp đồng để xác định rõ thực chất thời điểm khi người bán chuyển phần lớn rủi
ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hoá, và lúc đó doanh thu được ghi nhận.
 Bán hàng cho các bên trung gian như nhà phân phối, nhà buôn và những người khác để

bán lại: Khi người mua thực chất làm nhiệm vụ đại lý cho người bán thì việc bán hàng
được xử lý như trường hợp đại lý.
 Bán trả góp, việc trả góp được thực hiện nhiều lần: doanh thu là giá bán của hàng hoá sau

khi trừ đi phần lãi suất được ghi nhận tại thời điểm bán hàng. Giá bán là giá trị hiện tại
10


của hàng hoá bán ra xác định bằng cách chiết khấu tổng số tiền phải thu về thời điểm hiện

tại theo một tỷ lệ lãi suất quy đổi. Phần lãi sẽ được ghi nhận vào doanh thu dần dần trên
cở sở tỷ lệ thời gian có tính đến lãi suất quy đổi.
4.4.2 Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Theo IAS 18, điều kiện ghi nhận doanh thu là khi kết quả liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ có thể xác định một cách chắc chắn, doanh thu phát sinh cần phải được
ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành. Kết quả của một giao dịch có thể ước tính
một cách đáng tin cậy khi các điều kiện sau được thoả mãn:
 Khoản doanh thu có thể được xác định một cách tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp sẽ có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch đó trong tương lai.
 Phần công việc đã hoàn thành có thể xác định một cách đáng tin cậy.
 Chi phí phát sinh cho giao dịch đó và chi phí sẽ phát sinh để hoàn thành giao dịch có thể

xác định một cách đáng tin cậy.
4.4.3

Phương pháp xác định doanh thu: IAS 18 xác định:
Doanh thu đối với những hợp đồng dài hạn được xác định theo tỷ lệ phần công

việc đã hoàn thành. Phần công việc đã hoàn thành có thể được xác định theo nhiều cách
thức khác nhau. Doanh nghiệp sẽ sử dụng cách thức đúng đắn nhất để xác định lượng
công việc đã hoàn thành.
Điều này cũng có nghĩa rằng phương pháp hợp đồng hoàn tất không được IAS 18
cho phép nữa. Tùy thuộc vào bản chất công việc, IAS 18 đưa ra 3 phương pháp xác định
như sau:
-

Đánh giá phần công việc đã hoàn thành: Được hiểu là bên cung cấp dịch vụ và bên
nhận dịch vụ cùng tiến hành khảo sát, đánh giá và thống nhất về phần công việc đã hoàn
thành. Kết quả đánh giá thường được thể hiện bằng một biên bản. Phương pháp này đưa
ra bằng chứng khách quan về phần kết quả cung cấp dịch vụ và đảm bảo tương đối tốt

cho khả năng thu được lợi ích kinh tế về cho người cung cấp.
11


-

So sánh tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối
lượng công việc phải hoàn thành: Theo phương pháp này, cần so sánh khối lượng công
việc đã hoàn thành với tổng khối lượng theo hợp đồng ký kết để ước tính doanh thu.

-

So sánh tỷ lệ phần trăm chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn
thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Chú ý khi kết quả không ước tính một cách đáng tin cậy, doanh thu chỉ được ghi
nhận trong chừng mực những chi phí đã ghi nhận và chắc chắn có thể thu hồi được.
Do có rất nhiều loại dịch vụ và bản chất, đặc điểm khác nhau, vì vậy trong phần
phụ lục IAS 18 có minh hoạ phương pháp ghi nhận doanh thu của một số dịch vụ như
sau:

 Dịch vụ lắp đặt: được ghi nhận vào doanh thu theo phần công việc lắp đặt đã hoàn thành,

trừ khi việc lắp đặt đó là đương nhiên phải thực hiện và phí lắp đặt đã được ghi nhận vào
doanh thu ngay từ khi bán hàng.
 Phí dịch vụ bao gồm cả trong giá bán sản phẩm: Khi giá bán sản phẩm bao gồm một

phần định trước cuả những dịch vụ phải thực hiện tiếp theo, giá trị dịch vụ đó sẽ được dời
lại và ghi nhận vào doanh thu trong khoản thời gian mà các dịch vụ đó thực hiện.
 Hoa hồng quảng cáo: Được ghi nhận vào doanh thu khi các ấn phẩm, chương trình xuất


hiện trước công chúng. Nếu quảng cáo có nhiều bước, hoa hồng sẽ được ghi nhận vào
doanh thu theo tỷ lệ hoàn thành.
 Hoa hồng đại lý bảo hiểm: được ghi nhận là doanh thu vào ngày có hiệu lực bắt đầu hoặc

gia hạn hợp đồng bảo hiểm mới.
 Phí dịch vụ tài chính: Việc ghi nhận phụ thuộc vào mục đích cuả các phí đó và dựa trên

cơ sở hạch toán đối với các công cụ tài chính có liên quan. Cần phân biệt lãi suất thực tế
của công cụ tài chính, phí thu từ cung cấp dịch vụ, phí thu từ hoạt động cơ bản khác.
 Phí vào cửa: Doanh thu từ các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, các lễ hội và sự kiện đặc

biệt khác được ghi nhận khi sự kiện đó xảy ra. Nếu vé vào cửa cho nhiều sự kiện được
12


bán cùng lúc, khoản phí được phân bổ cho các sự kiện trên cơ sở lượng dịch vụ cung ứng
cho từng sự kiện.
 Học phí: Doanh thu được ghi nhận trong suốt thời kỳ cuả khoản học phí đó.
 Phí tham gia, gia nhập, hội phí: Nếu khoản phí chỉ dành cho hội phí, còn tất cả dịch vụ

hay hàng hoá khác đều thanh toán riêng biệt, phí sẽ được ghi nhận như doanh thu. Nếu
trong hội phí có cả việc cung cấp dịch vụ, ấn phẩm, phí được ghi nhận vào doanh thu dưạ
trên thời gian, bản chất và giá trị của các lợi ích được cung cấp.


Phí nhượng quyền thương mại (franchise):

 Cung cấp máy móc thiết bị và các tài sản hữu hình khác: Khoản phí được tính dựa trên cơ

sở giá trị tương đương của tài sản được bán sẽ được ghi nhận là doanh thu khi tài sản đó

được giao nhận hoặc chuyển quyền sở hữu.
 Cung cấp các dịch vụ ban đầu và dịch vụ tiếp theo: Khoản phí thu cho việc tiếp tục cung

ứng các dịch vụ dù là một phần của khoản phí ban đầu hay là một khoản phí riêng biệt,
sẽ được ghi nhận là doanh thu khi các dịch vụ đó thực hiện. Nếu khoản phí riêng biệt đó
không đủ bù đắp chi phí cho các dịch vụ tiếp theo với lợi nhuận thoả đáng, sẽ được dời
lại và ghi nhận doanh thu khi dịch vụ đó được thực hiện.
 Phí từ việc phát triển các phần mềm theo nhu cầu của người sử dụng: được ghi nhận vào

doanh thu theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành, bao gồm cả việc hoàn thành các dịch
vụ hỗ trợ sau khi giao nhận.
 Lợi tức, tiền bản quyền và cổ tức: Các khoản phí và tiền bản quyền trả cho việc sử dụng

tài sản cuả doanh nghiệp (như nhãn hiệu thương mại, bằng sáng chế, phần mềm, bản
quyền tác giả, bản gốc và phim) thường được ghi nhận theo bản chất cuả từng hợp đồng.
Trong thực tế doanh thu được ghi nhận trên cơ sở tuyến tính theo thời hạn hợp đồng.
Trong một số trường hợp, phí bản quyền và phí giấy phép có thu được hay không
còn phụ thuộc vào các sự kiện xảy ra trong tương lai. Trong những trường hợp này,
doanh thu chỉ được ghi nhận khi có thể tin chắc rằng các khoản phí đó có thể nhận được,
và thường là lúc mà các sự kiện đó xảy ra.
13


5. Liên hệ với Việt Nam và kiến nghị

Từ việc tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung của IAS 18, ta có thể thấy
rằng Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18 liên tục được sửa đổi bổ sung và dự định sẽ được
thay thế để phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của nền kinh tế, phù hợp hơn với
hội nhập kinh tế toàn cầu. Do đó, để có thể thúc đẩy nhanh quá trình hội tụ và tăng mức
độ hài hòa giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế, theo tác giả, chúng ta cần phải thực

hiện những điều như sau:


Việt Nam cần cập nhật hệ thống CMKT theo IAS/IFRS: CMKT Việt Nam được soạn
thảo từ năm 1999 đến năm 2006 theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, cho đến nay
các CMKT Việt Nam vẫn chưa được cập nhật, bổ sung tương ứng với những thay đổi của
CMKT quốc tế. Trong một nền kinh tế hội nhập luôn biến động như hiện nay thì việc
chậm cập nhật hệ thống CMKT quốc tế sẽ làm cho tính chính xác, trung thực và có thể so
sánh được của các thông tin tài chính trên báo cáo của các DN không đảm bảo. Đây cũng
chính là một trong những nguyên nhân quan trọng làm tăng khoảng cách giữa CMKT
Việt Nam và CMKT quốc tế. Do đó, CMKT Việt Nam cần sớm cập nhật theo IAS/IFRS
để có thể đáp ứng được yêu cầu trong lập và trình bày BCTC cho các DN.



Nâng cao năng lực kiểm toán viên: Kế toán là người trực tiếp tham gia vào việc ghi chép
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập BCTC, do đó họ cần phải được đào tạo chuyên môn để
có thể am hiểu các CMKT, và có thể áp dụng CMKT. Đây sẽ là điều kiện thuận lợi trong
việc mở cửa hội nhập ngay cả trong lĩnh vực kế toán.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Camfferman, Kees, Zeff, Stephen, Financial Reporting and Global Captital

Markets: A History of the International Accounting Standards Committee 19732000, p134.
(2) />(3) />(4) Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18 – Revenue
(5) Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 (Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

(6) Trần Quốc Dũng, Nghiên cứu mực độ hài hòa về doanh thu giữa chuẩn mực kế toán

Việt Nam và Quốc tế, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh Tế Tp.Hồ Chí
Minh
(7) Trần Thị Giang Tân & Mai Đức Nghĩa, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh

thu và thu nhập khác-Những ảnh hưởng đến chế độ kế toán hiện hành., Trường Đại
học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
(8) Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà

xuất bản Lao động – Xã hội.

15



×