Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận môn kế toán quốc tế quá trình phát triển và phân tích nội dung của IAS 27 separate financial statement

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.89 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Đề tài:

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN TÍCH NỘI DUNG
CỦA
IAS 27 – SEPARATE FINANCIAL STATEMENTS

GVHD:

TS. PHẠM QUANG HUY

Người thực hiện:

BÙI THỊ VĨNH HẰNG

Mã số sinh viên:

7701250496A

Lớp:

Kế toán tối thứ 7

1


TP. Hồ Chí Minh – 08/2016


2


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1

CHƯƠNG MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư và mở rộng thị trường trong các công ty đang ngày càng gia tăng,
không chỉ mở rộng công ty trong nước, việc phát triển và mở rộng thị trường ra nước
ngoài đang là xu thế hiện nay. Chính vì vậy việc cung cấp thông tin minh bạch về tình
hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và nền kinh tế thông qua hoạt động
kế toán ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Những năm vừa qua, hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế đang có nhiều thay
đổi để hướng đến sự hài hòa trong chuẩn mực kế toán của các quốc gia, chính vì vậy
Hội Đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASB) mà tiền thân là Ủy ban chuẩn mực kế
toán quốc tế (IASC) đã phát triển các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) nhằm thiết
lập một hệ thống các chuẩn mực tương đồng giữa các nước, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc theo dõi sổ sách của kế toán đối với những công ty có chi nhánh hoạt động
nước ngoài, giải quyết vấn đề sử dụng và phân tích báo cáo tài chính của các nhà quản
trị để ra các quyết định đầu tư đúng đắn...
Hơn nữa việc liên doanh, liên kết, thành lập công ty mẹ - con đang ngày càng
phổ biến hơn đối với nhiều công ty. Việc ban hành chuẩn mực kế toán về Báo cáo tài
chính riêng nhằm giảm thiểu sự thay đổi lựa chọn các phương pháp kế toán và hướng
dẫn, quy định cụ thể về kế toán cho các khoản đầu vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết...
Việc chọn đề tài “QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN TÍCH NỘI
DUNG CỦA IAS 27 – SEPARATE FINANCIAL STATEMENT (BÁO CÁO TÀI

CHÍNH RIÊNG)” có ý nghĩa về mặt lý thuyết lẫn thực tiễn góp phần hoàn thiện
chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 27 nhằm đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế.
3


1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chính:
- Trình bày quy trình phát triển và phân tích nội dung của IAS 27 – Separate
Financial Statement (Báo cáo tài chính riêng).
- Làm rõ những quy định và hướng dẫn những nguyên tắc, cách ghi nhận, công
bố và trình bày của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 27 cho “Báo cáo tài chinh riêng”.
Ngoài ra, cũng chỉ rõ cách thức ghi nhận cổ tức và cách trình bày chúng trên “Báo cáo
tài chinh riêng”.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+Đối tượng nghiên cứu:
-Chuẩn mực kế toán quốc tế này sẽ được áp dụng trong kế toán cho các khoản
đầu tư và công ty con, công ty liên doanh, liên kết khi doanh nghiệp chọn lựa, hoặc
được yêu cầu theo quy định phải trình bày báo cáo tại địa phương đó về “Báo cáo tài
chính riêng”.
+Phạm vi nghiên cứu:
• Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 27– Báo cáo tài chính riêng
• Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 10 – Consolidated Financial

Statements (Hợp nhất Báo cáo tài chính)
• Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 9 –Financial instruments (Công
cụ tài chính)
• Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 28 – Investments in Associates and Joint

Ventures (Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh)
1.4 Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp nghiên cứu văn bản. Từ nội dung nghiên cứu được, tiến
hành phân tích các tiêu chí và sử dụng phương pháp tự luận để đưa ra các kết luận
thích hợp cho IAS 27.
1.5 Ý nghĩa của đề tài
Đề tài này củng cố lại lý thuyết về việc ghi nhận và trình bày nội dung liên
quan đến Báo cáo tài chính riêng theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 27 – Báo cáo
tài chính riêng. Ngoài ra cũng căn cứ vào IAS 28, IFRS 10, IFRS 9 để làm rõ hơn về
quy trình chuyển đổi IAS 27 cũng như cách ghi nhận cổ tức. Đề tài này có thể là tiền
đề, là nền tảng cơ bản cho những nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo. Ngoài ra, kết quả
phân tích của đề tài có thể là nguồn tham khảo cho các đối tượng chuyên ngành kế
4


toán, cũng như các đối tượng khác muốn tìm hiểu cách ghi nhận của chuẩn mực vừa
được đề cập trên.

5


CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Khái quát quá trình phát triển liên quan đến Báo cáo tài chính riêng theo văn
bản của quốc tế – IAS 27
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển chuẩn mực
Tháng 04/2001 Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) thừa nhận IAS
27 Hợp nhất Báo cáo tài chính và Kế toán cho khoản đầu tư vào công ty con, bản
chính được ban hành bởi Ủy Ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) vào năm 1989.
Chuẩn mực này thay thế cho IAS 3 Hợp nhất Báo cáo tài chính (ban hành tháng
06/1976), ngoại trừ phần liên quan đến kế toán vào công ty liên kết.

Tháng 12/2003, IASB ban hành chỉnh sửa IAS 27 với tiêu đề mới – Hợp nhất
và Báo cáo tài chính riêng được ban hành. Việc sửa đổi IAS 27 là một phần của
chương trình ban đầu của các dự án kỹ thuật. Những sửa đổi của IAS 27 cũng kết hợp
các hướng dẫn từ hai cách giải thích có liên quan (SIC-12 Hợp nhất – Đối tượng có
mục đích đặc biệt và SIC-33 – Hợp nhất và phương pháp vốn chủ - Quyền biểu quyết
tiềm năng và Phân bổ quyền sở hữu).
IASB sửa đổi IAS 27 vào tháng 01/2008 để giải quyết các vấn đề về kế toán
cho lợi ích của cổ đông không kiểm soát và không kiểm soát công ty con như là một
phần của dự án kết hợp kinh doanh của mình.
Tháng 5/2011 IASB ban hành sửa đổi IAS 27 với tiêu đề - Báo cáo tài chính
riêng. IFRS 10 Hợp nhất Báo cáo tài chính giải quyết nguyên tắc kiểm soát và những
yêu cầu liên quan đến việc trình bày Hợp nhất báo cáo tài chính.
Các IFRS khác cũng được sửa đổi từ IAS 27, liên quan đến các vấn đề của
thực thể đầu tư (Sửa đổi đối với IFRS 10, IFRS 12 và IAS 27) ban hành vào tháng
10/2012.

6


Cụ thể:
Thời gian
09/1987
04/1989
1994

Quá trình phát triển

Chú thích

Bản nháp của dự thảo tiếp xúc E30 về Hợp nhất

Báo cáo tài chính và kế toán cho khoản đầu tư
vào công ty con
IAS 27 Hợp nhất Báo cáo tài chính và Kế toán Có hiệu lực
cho khoản đầu tư vào công ty con được ban hành 01/01/1990

ngày

IAS 27 định dạng lại

12/1998

Sửa đổi bởi IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận
và Đo lường
18/12/2003 IAS 27 Hợp nhất và Báo cáo tài chính riêng được
ban hành

Có hiệu lực ngày
01/01/1990
Có hiệu lực cho kỳ hằng
năm bắt đầu hoặc sau
ngày 01/01/2005

25/06/200 Dự thảo tiếp xúc đề nghị sửa đổi bổ sung IFRS 3
5
và IAS 27
10/01/2008 IAS 27 Hợp nhất và Báo cáo tài chính riêng Có hiệu lực cho kỳ hằng
(2008) được ban hành
năm bắt đầu hoặc sau
ngày 01/07/2009
22/05/200 Sửa đổi bởi Chi phí của công ty con trong Báo Có hiệu lực cho kỳ hằng

8
cáo tài chính riêng của công ty mẹ thông qua năm bắt đầu hoặc sau
IFRSs
ngày 01/01/2009
22/05/200 Sửa đổi bởi Cải tiến hằng năm của IFRSs (đầu tư Có hiệu lực cho kỳ hằng
8
vào công ty con để bán)
năm bắt đầu hoặc sau
ngày 01/01/2009
06/05/201 Sửa đổi bởi Cải tiến hằng năm của IFRSs 2010 Có hiệu lực cho kỳ hằng
0
(yêu cầu chuyển tiếp)
năm bắt đầu hoặc sau
ngày 01/07/2010
12/05/2011 Ban hành lại IAS 27 Báo cáo tài chính riêng (sửa Có hiệu lực cho kỳ hằng
đổi năm 2011). Một phần của IAS 27 về Hợp năm bắt đầu hoặc sau
nhất (2008) đã sửa đổi và thể hiện trong IFRS 10 ngày 01/01/2013
Hợp nhất về Báo cáo tài chính
31/12/2012 Sửa đổi bởi Thực thể đầu tư (sửa đổi đối với Có hiệu lực cho kỳ hằng
IFRS 10, IFRS 12 và IAS 27)
năm bắt đầu hoặc sau
ngày 01/01/2014
12/08/2014 Sửa đổi bởi Phương pháp vốn chủ trong Báo cáo Có hiệu lực cho kỳ hằng
tài chính riêng (Sửa đổi đối với IAS 27)
năm bắt đầu hoặc sau
ngày 01/01/2016, đối với
các văn bản trước ngày
này vẫn được thừa nhận.

7



2.1.2 Mục tiêu
Mục tiêu của chuẩn mực này là hướng dẫn các nguyên tắc ghi nhận, đo lường
và cách trình bày các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh và liên kết khi
doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính riêng.
2.1.3 Phạm vi chuẩn mực
Chuẩn mực được áp dụng trong kế toán cho các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên kết khi một thực thể quyết định hoặc được yêu cầu bởi các quy định của
địa phương cho việc trình bày Báo cáo tài chính riêng.
Chuẩn mực này áp dụng khi một thực thể ban hành Báo cáo tài chính riêng
nhưng tuân thủ theo Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế.
Chuẩn mực này thay thế cho IAS 27 Hợp nhất và Báo cáo tài chính riêng được
ban hành năm 2008.
2.2 Một số khái niệm được dùng trong IAS 27
-Báo cáo tài chính hợp nhất là Báo cáo tài chính riêng của một nhóm trong đó
các tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí và dòng tiền của công ty mẹ
và công ty con sẽ được trình bày như một thực thể kinh tế duy nhất. [IAS 27 (2011).4]
[IFRS 10 Appendix A]
-Báo cáo tài chính riêng được trình bày bởi công ty mẹ (nhà đầu tư có kiểm

soát của công ty con) hoặc một nhà đầu tư tham gia quyền kiểm soát hoặc có ảnh
hưởng đáng kể, người được nhận đầu tư, trong đó các khoản đầu tư sẽ được hạch toán
theo giá gốc hoặc phù hợp với IFRS 9 Công cụ tài chính. [IAS 27 (2011).4]
-Liên kết là một thực thể mà trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể.(IAS
28.3)
-Kiểm soát của nhà đầu tư là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt
động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp
đó (IFRS 10 Appendix A)
-Nhóm bao gồm mẹ và các công ty con (IFRS 10 Appendix A)

-Thực thể đầu tư là một thực thể:
(a) Thu được tiền từ một hoặc nhiều nhà đầu tư cho mục đích cung cấp

những dịch vụ quản lý đầu tư từ những nhà đầu tư.

8


(b) Cam kết đầu tư mà mục đích kinh doanh là để đầu tư nhằm tăng lợi
nhuận, tăng vốn, thu nhập đầu tư hoặc cả hai.
(c) Đo lường và đánh giá hiệu suất của tất cả các khoản đầu tư trên cơ sở
giá trị hợp lý. (IFRS 10 Appendix A)
-Quyền kiểm soát chung là sự thỏa thuận về hợp đồng kiểm soát, chỉ tồn tại
khi các quyết định về những hoạt động có liên quan yêu cầu được sự đồng ý của các
bên kiểm soát. (IAS 28.3)
-Liên doanh là một sự thỏa thuận trong đó các bên có quyền kiểm soát chung,
chịu trách nhiệm trong phạm vi phần tài sản ròng mà mỗi bên đóng góp. (IAS 28.3)
-Hợp doanh là một bên tham gia liên doanh có quyền kiểm soát chung về phần
liên doanh góp vốn của mình. (IAS 28.3)
-Công ty mẹ là một thực thể có quyền kiểm soát một hoặc nhiều hơn các thực
thể khác. (IFRS 10 Appendix A)
-Có ảnh hưởng đáng kể thể hiện ở quyền tham gia vào các quyết định chính

sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không được kiểm soát hoặc
đồng kiểm soát những chính sách đó. (IAS 28.3)
-Công ty con là một thực thể được kiểm soát bởi một thực thể khác. (IFRS 10
Appendix A)

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA IAS 27 – BÁO CÁO TÀI CHÍNH RIÊNG

3.1 Yêu cầu của Báo cáo tài chính riêng
IAS 27 không ủy quyền mà các thực thể lập Báo cáo tài chính riêng phù hợp
cho mục đích sử dụng. Chuẩn mực kế toán quốc tế này được áp dụng khi một thực thể
lập Báo cáo tài chính riêng được thực hiện theo Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế.
[IAS 27 (2011).3]
Báo cáo tài chính riêng được trình bày thêm vào hợp nhất báo cáo tài chính
hoặc bổ sung cho báo cáo tài chính, trong đó các khoản đầu tư vào công ty liên kết
hoặc liên doanh được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
Phương pháp vốn chủ sở hữu được áp dụng trong báo cáo tài chính thì không
tách rời báo cáo tài chính. Tương tự như vậy, các báo cáo tài chính của một tổ chức
9


không phải là công ty con, công ty liên kết hoặc liên doanh trong liên kết thì cũng
không tách rời báo cáo tài chính. [IAS 27 (2011).7]
Một thực thể được miễn theo khoản 4 (a) của IFRS 10 từ hợp nhất hoặc đoạn
17 của IAS 28 (được sửa đổi năm 2011) từ việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
thì có thể trình bày báo cáo tài chính riêng biệt như là báo cáo tài chính riêng của nó.
[IAS 27 (2011).8]
+Cụ thể IAS 28 đã yêu cầu tất cả khoản đầu tư vào công ty liên kết cho việc
hợp nhất thì sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, ngoại trừ trường hợp đầu tư được
coi là “giữ để bán” theo IFRS 5 và phải hạch toán theo IFRS 5. Một nhà đầu tư được
miễn áp dụng phương pháp vốn chủ nếu:



Công ty mẹ không lập báo cáo tài chính hợp nhất theo IAS 27
Ngoài ra, tất cả những trường hợp dưới đây đều phải áp dụng:
+Nhà đầu tư sở hữu toàn bộ hoặc một phần của các thực thể khác và các
chủ sở hữu khác, gồm những người không có quyền biểu quyết, chủ đầu

tư không áp dụng phương pháp vốn chủ.
+Chứng khoán của nhà đầu tư không được giao dịch công khai.
+Không phải trong quá trình phát hành chứng khoán trên thị trường
chứng khoán đại chúng.
+Công ty mẹ cần tuân thủ các Chuẩn mực Báo cáo tài chính hợp nhất.

+Khi nhà đầu tư không còn ảnh hưởng đáng kể nữa thì không được áp dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu nữa. Lúc này, nhà đầu tư sẽ sử dụng công cụ kế toán cho
đầu tư để phù hợp với IFRS 9 Công cụ tài chính. Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư tại
ngày đó được ghi nhận là giá gốc như một tài sản tài chính theo IFRS 9.
Trong suốt thời kỳ hiện tại và những thời kỳ so sánh được trình bày, cần chú ý
những trường hợp ngoại lệ để hợp nhất cho tất cả các công ty con mà nó phù hợp với
đoạn 31 của IFRS 10 trình bày Báo cáo tài chính riêng biệt được xem là Báo cáo tài
chính duy nhất của nó.[IAS 27 (2011).8A]. Cụ thể như sau:
+Trừ trường hợp thực thể đầu tư có công ty con cung cấp cung cấp các dịch vụ
liên quan đến hoạt động đầu tư của tổ chức (như đầu tư dịch vụ tư vấn, quản lý đầu tư,
hỗ trợ đầu tư…) hoặc trực tiếp thông qua công ty con, các bên thứ ba cũng như các
nhà đầu tư của mình thì sẽ hợp nhất công ty con theo đoạn 19->26 của IFRS 10 và áp
dụng các yêu cầu của IFRS 3 đến việc mua lại của bất kỳ công ty con nào đó; thì một
thực thể đầu tư không hợp nhất công ty con hoặc áp dụng IFRS 3 khi nó nắm quyền
10


kiểm soát của thực thể khác. Mà thay vào đó nó sẽ được đo lường sự đầu tư vào công
ty con theo giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận hoặc lỗ thông qua IFRS 9.2.
3.2 Đo lường giá trị
Báo cáo tài chính riêng được lập thì phù hợp với tất cả các IFRS đang áp dụng,
trừ những trường hợp được quy định tại điều 10 của IAS 27. [IAS 27 (2011).9-10].Cụ
thể như sau:
+Khi một thực thể lập báo cáo tài chính riêng, hạch toán cho các khoản đầu tư

vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết theo: giá gốc hoặc phù hợp với IFRS 9
hoặc sử dụng theo phương pháp vốn chủ mô tả cụ thể trong IAS 28 – Đầu tư vào
các bên liên doanh, liên kết. Những thực thể sẽ áp dụng chế độ kế toán tương tự cho
mỗi mục đầu tư. Khoản đầu tư hạch toán theo giá gốc phù hợp với IFRS 5 Tài sản
dài hạn nắm giữ để bán và Ngừng hoạt động khi chúng được phân loại như giữ để
bán (hoặc bao gồm trong một nhóm xử lý được phân loại để bán). Đầu tư theo giá gốc
nên được đo lường thấp hơn giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý trừ đi các chi phí để bán.
Việc đo lường của những khoản đầu tư mà nó phù hợp với IFRS 9 thì không thay đổi
trong những hoàn cảnh như vậy.
Nếu một thực thể chọn lựa phù hợp với điều 18 của IAS 28 (được sửa đổi năm
2011), được đo lường theo các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết theo giá
trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ mà phù hợp với IFRS 9, nó sẽ được hạch toán cho các
khoản đầu tư giống như cách lập báo cáo tài chính riêng. [IAS 27 (2011).11].
+IFRS 9 chỉ ra rằng công cụ tài chính được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý
cộng (trừ) với chi phí giao dịch. Một số ngoại lệ như công cụ tài chính được chỉ định
theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ (chi phí giao dịch không được thêm vào giá trị hợp
lý tại thời điểm ghi nhận ban đầu).
+Theo IFRS 9 thì tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tính theo giá trị hợp lý
thông qua lãi lỗ đáp ứng một số điều kiện như sau:
• Được phân loại là tổ chức kinh doanh (mua hoặc tạo ra chủ yếu cho mục

đích bán hoặc mua lại nó trong gần kỳ hạn hoặc cổ phần của công cụ tài
chính mà quản lý với nhau và cho bằng chứng cụ thể của mô hình thực tế
với việc thu được lãi kèm theo).
• Ghi nhận ban đầu được ghi nhận bởi các thực thể theo giá trị hợp lý thông
qua lãi lỗ.
11


3.3 Ghi nhận giá trị

3.3.1 Ghi nhận giá trị ban đầu
Nếu công ty mẹ yêu cầu, phù hợp với đoạn 31 của IFRS 10, để đo lường đầu tư
vào một công ty con theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ phù hợp với IFRS 9, sẽ được
hạch toán đầu tư vào công ty con giống cách hạch toán trong Báo cáo tài chính riêng.
[IAS 27 (2011).11A]
Khi công ty mẹ không còn là thực thể đầu tư hoặc trở thành thực thể đầu tư thì
cần phải trình bày cho sự thay đổi từ ngày mà có sự thay đổi diễn ra như sau:
+Khi một thực thể không còn là một thực thể đầu tư, đơn vị có trách nhiệm,
phù hợp với đoạn 10 của IAS 27 (2011) bao gồm:


Tài khoản cho một khoản đầu tư vào công ty con theo giá gốc. Giá
trị hợp lý của công ty con tại ngày thay đổi trạng thái sẽ được xem

như là giá gốc tại ngày đó; hoặc
• Tài khoản đầu tư vào công ty con phù hợp theo IFRS 9.
+Khi một thực thể trở thành thực thể đầu tư, thì nó sẽ được hạch toán khoản
đầu tư vào công ty con theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ nhưng phù hợp với IFRS 9.
Sự khác nhau giữa giá trị ghi sổ trước đó của công ty con và và giá trị hợp lý tại ngày
thay đổi trạng thái đầu tư sẽ được ghi nhận là lãi hoặc lỗ trong lợi nhuận hoặc thua lỗ.
Khoản tiền tích lũy của bất kỳ những khoản điều chỉnh giá trị hợp lý trước đây sẽ
được ghi nhận vào thu nhập khác đối với công ty con sẽ được hạch toán giống trường
hợp các thực thể đầu tư đã hạch toán các công ty con tại ngày thay đổi trạng thái.
Nếu tại ngày ghi nhận ban đầu của khái niệm thực thể đầu tư đã được sửa đổi ở
IFRS 10, IFRS 12, IAS 27 (cho các mục đích ban đầu của IFRS, là lúc bắt đầu kỳ báo
cáo hằng năm cho những sửa đổi được áp dụng cho lần đầu tiên), công ty mẹ kết luận
rằng nó là một thực thể đầu tư thì phải áp dụng các khoản mục dưới đây vào công ty
con. [IAS 27 (2011).18B].Cụ thể như sau:
+Tại ngày bắt đầu áp dụng, một thực thể đầu tư mà trước đây đầu tư vào công
con thay vì đo lường bằng giá gốc thì bây giờ sẽ được đo lường các khoản đầu tư theo

giá trị hợp lý, thông qua lãi hoặc lỗ để phù hợp với các yêu cầu của IFRS. Các thực
thể đầu tư sẽ điều chỉnh hồi tố kỳ hằng năm ngay trước ngày bắt đầu áp dụng và sẽ
điều chỉnh lợi nhuận giữ lại vào đầu kỳ ngay trước cho bất kỳ sự khác biệt giữa:
• Giá trị ghi sổ của khoản trước đầu tư

12


• Giá trị hợp lý của nhà đầu tư vào công ty con.

+Tại ngày bắt đầu áp dụng, một thực thể đầu tư mà trước đây đo lường những
khoản đầu tư vào công ty con theo giá trị hợp lý thông qua thu nhập toàn diện khác thì
sẽ tiếp tục được đo lường những khoản đầu tư này theo giá trị hợp lý. Số tiền tích lũy
của bất kỳ những khoản điều chỉnh giá trị hợp lý trước đây được ghi nhận trong thu
nhập toàn diện khác thì được chuyển sang thu nhập giữ lại tại đầu kỳ hằng năm ngay
trước ngày bắt đầu áp dụng.
+Tại ngày bắt đầu áp dụng, một thực thể đầu tư không thực hiện điều chỉnh các
bút toán trước đó cho lãi suất trong một công ty con mà trước đây nó đã được dùng để
đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ theo IFRS 9 được cho phép tại đoạn
10 của IAS 27 (2011).
+Trước ngày IFRS 13 – Đo lường giá trị hợp lý được thừa nhận, một thực thể
đầu tư sẽ sử dụng giá trị hợp lý trước đó để báo cáo cho nhà đầu tư hoặc nhà quản lý,
nếu những giá trị đó là khoản mà nhà đầu tư có thể trao đổi thông qua những hiểu biết
của mình, sẽ có một giao dịch thương lượng lại tại ngày xác định giá trị đó.
3.3.2 Sau khi ghi nhận giá trị
Nếu đo lường các khoản đầu tư vào công ty con phù hợp với đoạn 18C-18F của
IAS 27 là không thực hiện được (được quy định tại IAS 8 – Chính sách kế toán, thay
đổi ước tính kế toán và lỗi), thực thể đầu tư sẽ áp dụng những yêu cầu của IFRS 10,
IFRS 12 tại đầu kỳ sớm nhất, có thể áp dụng đoạn 18C-18F cho giai đoạn hiện tại.
Chủ đầu tư phải điều chỉnh hồi tố kỳ hằng năm ngay trước ngày bắt đầu áp dụng. Tại

ngày thực hiện được, thực thể đầu tư sẽ đo lường giá trị hợp lý của công ty con trước
so với đầu kỳ liền trước, chủ đầu tư phải điều chỉnh vốn cổ phần tại trước ngày cho sự
khác biệt giữa:
• Giá trị ghi sổ của đầu tư; và
• Giá trị hợp lý của nhà đầu tư vào công ty con.

+Nếu thời kỳ sớm nhất mà áp dụng khoản này thực tế là giai đoạn hiện tại thì
việc điều chỉnh vốn chủ sở hữu được ghi nhận vào đầu giai đoạn hiện nay.[IAS 27
(2011). 18G]
Nếu một thực thể mất quyền kiểm soát một khoản đầu tư vào công ty con trước
ngày bắt đầu áp dụng các sửa đổi của Thực thể đầu tư, thì những thực thể đầu tư này
13


không được yêu cầu để thực hiện điều chỉnh kế toán cho những khoản đầu tư trước
đó.[IAS 27 (2011).18H]
Mặc dù các hướng dẫn cho các kỳ hằng năm ngay trước ngày bắt đầu áp dụng
(“giai đoạn ngay trước”) trong đoạn 18C-18G thuộc IAS 27, một thực thể có thể có
thông tin so sánh điều chỉnh cho bất kỳ những khoản thời gian trước đó trình bày,
nhưng không yêu cầu phải làm như vậy. Nếu một thực thể không thể hiện thông tin so
sánh điều chỉnh cho bất kỳ khoản thời gian trước đó, tất cả những tài liệu tham khảo
“ngay trước thời kỳ” trong đoạn 18C-18G sẽ được hiểu là “giai đoạn so sánh điều
chỉnh sớm nhất”. Nếu một thực thể trình bày thông tin so sánh không điều chỉnh cho
bất kỳ những khoản thời gian trước đó, thì cần phải xác định rõ các thông tin đã không
được điều chỉnh và giải thích chúng.
3.3.3 Ghi nhận cổ tức
Một thực thể sẽ ghi nhận cổ tức từ công ty con, công ty liên doanh, liên kết dựa
vào lợi nhuận hoặc lỗ có được từ báo cáo tài chính riêng, trong điều kiện có quyền
nhận cổ tức với tỷ lệ vốn góp nhất định. [IAS 27 (2011).12]
3.4 Tái cấu trúc lại nhóm

-Khi một công ty mẹ tái cấu trúc lại nhóm bằng cách thiết lập một pháp nhân
mới là công ty mẹ cần phải thỏa mãn một trong các tiêu chí sau:
+Một công ty mẹ mới sẽ nắm quyền kiểm soát của công ty mẹ ban đầu bằng
cách phát hành công cụ vốn thay cho công cụ vốn ban đầu.
+Các tài sản và nợ phải trả của nhóm mới so với nhóm ban đầu thì không thay
đổi so với trước và sau khi cấu trúc lại.
+Quyền chủ sở hữu của công ty mẹ trước khi tổ chức lại có những lợi ích tuyệt
đối và tương đối giống nhau trong tài sản thuần của nhóm cũ và nhóm mới ngay trước
và sau khi tổ chức lại.
Và những tài khoản của công ty mẹ mới cho những những khoản đầu tư của
công ty mẹ ban đầu sẽ được ghi nhận phù hợp với đoạn 10 (a) của IAS 27 trong báo
cáo tài chính riêng, công ty mẹ mới sẽ phải đo lường lại giá gốc bằng giá trị ghi sổ
của những khoản mục vốn được trình bày trong báo cáo tài chính riêng của công ty
mẹ ban đầu tại ngày cấu trúc lại. [IAS 27 (2016).13]

14


Một thực thể mà không phải là công ty mẹ cũng có thể thành lập một pháp
nhân mới là công ty mẹ của mình nhưng phải phù hợp với đoạn 13 của IAS 27. Trong
trường hợp này, “công ty mẹ ban đầu” và “nhóm ban đầu” được xem như là các thực
thể gốc. [IAS 27 (2016).14]
3.5 Trình bày và công bố
Một thực thể có thể được áp dụng tất cả IFRS khi nó được trình bày trên báo
cáo tài chính riêng, bao gồm cả những yêu cầu trong đoạn 16 và đoạn 17 của IAS 27.
Khi công ty mẹ, phù hợp với đoạn 4 (a) của IFRS 10, không chọn trình bày hợp
nhất báo cáo tài chính và thay vào đó phải trình bày báo cáo tài chính riêng: [IAS 27
(2011).16]
+Thực tế các báo cáo tài chính là các báo cáo riêng biệt; đã áp dụng việc miễn
hợp nhất; tên và địa điểm kinh doanh (quốc gia có thành lập công ty, nếu khác nhau)

của các thực thể có báo cáo tài chính hợp nhất phù hợp với Chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế được sử dụng để hợp nhất; phải có địa chỉ nơi tiến hành báo cáo tài
chính hợp nhất.
+Một danh sách các khoản đầu tư đáng kể vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết bao gồm:



Tên của những người được nhận đầu tư
Các địa điểm kinh doanh (quốc gia có thành lập công ty, nếu khác nhau)

của những người được nhận đầu tư.
• Tỷ trọng quyền sở hữu (và tỷ lệ của quyền biểu quyết, nếu khác nhau)
tại bên nhận đầu tư
+Mô tả các phương pháp sử dụng vào tài khoản cho các khoản đầu tư được liệt
kê ở mục trên
Khi một thực thể đầu tư có công ty mẹ (khác với khái niệm công ty mẹ thuộc
khoản 16) sẽ trình bày lập báo cáo tài chính riêng biệt như báo cáo tài chính duy nhất
của nó, phù hợp với khoản 8A của IAS 27. Những thực thể đầu tư cũng sẽ trình bày
các thuyết minh liên quan đến các thực thể đầu tư theo yêu cầu của IFRS 12 Trình bày
lợi ích của thực thể khác.
Khi công ty mẹ (khác với khái niệm công ty mẹ được trình bày ở khoản 1616A của IAS 27) hoăc nhà đầu tư có quyền kiểm soát chung, có ảnh hưởng đáng kể,
các nhà đầu tư lập báo cáo tài chính riêng, công ty mẹ hoặc nhà đầu tư phải xác định
15


báo cáo tài chính được lập phù hợp theo IFRS 10, IFRS 11 hoặc IAS 28 (được sửa đổi
năm 2011) có liên quan. Công ty mẹ hoặc nhà đầu tư cũng phải công bố trong báo cáo
tài chính riêng của nó, cụ thể: [IAS 27 (2011).17]
+Phản ánh sự thật báo cáo tài chính và lý do tại sao những báo cáo này được

lập nếu không có sự cần thiết củ pháp luật.
+Một danh sách các khoản đầu tư đáng kể vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết, bao gồm:



Tên của những người được nhận đầu tư.
Các địa điểm kinh doanh (quốc gia có thành lập công ty, nếu khác nhau)

của những bên được nhận đầu tư.
• Tỷ trọng quyền sở hữu (và tỷ lệ của quyền biểu quyết, nếu khác nhau)
tại bên nhận đầu tư
+Mô tả các phương pháp sử dụng vào tài khoản cho các khoản đầu tư được liệt
kê ở mục trên
3.5 Ngày áp dụng
IAS 27 (được sửa đổi năm 2011) được áp dụng hằng năm cho kỳ báo cáo từ
hoặc sau ngày 01/01/2013. Nếu một thực thể áp dụng tiêu chuẩn này trước đó, nó sẽ
được trình bày và áp dụng IFRS 10, IFRS 11, IFRS 12, IAS 28 (được sửa đổi năm
2011) cùng thời điểm. [IAS 27 (2011).18]
Thực thể đầu tư (sửa đổi IFRS 10, IFRS 12 và IAS 27), phát hành vào tháng
10/2012, các khoản sửa đổi ở đoạn 5,6,17,18 và thêm đoạn 8A, 11A-11B, 16A và
18B-18I. Một thực thể áp dụng sửa đổi cho kỳ hằng năm bắt đầu hoặc sau ngày
01/01/2014. Nếu một thực thể áp dụng những sửa đổi trước đó, nó sẽ trình bày những
nội dung của thực thể đó và áp dụng tất cả các sửa đổi bao gồm “Thực thể đầu tư”
cùng thời điểm.
3.6 Tài liệu tham khảo đến IFRS 9
Nếu một thực thể áp dụng tiêu chuẩn này nhưng chưa áp dụng IFRS 9, bất kỳ
những tài liệu tham khảo đến IFRS 9 sẽ được hiểu là tham chiếu đến IAS 39 Công cụ
tài chính: Ghi nhận và Đo lường. [IAS 27 (2011).19]
3.7 Thu hồi IAS 27 (2008)

Chuẩn mực này được ban hành cùng với IFRS 10. IAS 27 (2011) và IFRS 10
thay thế cho IAS 27 Hợp nhất và Báo cáo tài chính riêng (được sửa đổi năm 2008).
16


CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN
Báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp các yêu cầu về kế toán và trình bày
những yêu cầu cho các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết
khi một thực thể tiến hành lập Báo cáo tài chính riêng.
Chuẩn mực này yêu cầu các thực thể lập Báo cáo tài chính riêng vào tài
khoản cho các khoản đầu tư với giá gốc hoặc phù hợp theo IFRS 9 – Công cụ tài
chính.
IAS 27 (được sửa đổi năm 2011) được áp dụng hằng năm cho kỳ báo cáo từ
hoặc sau ngày 01/01/2013.
Thực thể đầu tư (được sửa đổi đối với IFRS 10, IFRS 12, IAS 27) ban hành
vào tháng 10/2012, giới thiệu ngoại lệ của chuẩn mực IFRS 10 Báo cáo tài chính
hợp nhất mà tất cả các công ty con được hợp nhất. Việc sửa đổi định nghĩa thực
thể đầu tư và yêu cầu công ty mẹ là một thực thể đầu tư để đo lường các khoản đầu
tư vào công ty con đặc biệt theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ của IFRS 9
(hoặc IAS 39 - Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường, nếu IFRS 9 chưa được
thừa nhận) thay vì hợp nhất công ty con thông qua Hợp nhất và Báo cáo tài chính
riêng. Do đó, việc sửa đổi cũng yêu cầu trình bày những yêu cầu mới của thực thể
đầu tư thông qua IFRS 12 – Trình bày lợi ích của các thực thể khác, với các thuyết
minh liên quan giới thiệu trong IFRS này.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ebook 1.7 của VACPA
2. />3. International Accounting Standard 27 – Separate Financial Statements, IASB
(amended in 2011)
4. International Accounting Standard IFRS 10 – Consolidated Financial Statements,
IASB (amended in 2011)
5. International Accounting Standard IFRS 9 - Financial instruments, IASB (2009)
6. International Accounting Standard IAS 28 - International Accounting Standard,
IASB (amended in 2011)

18



×