BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---***---
ĐINH NGUYỄN TRẦN QUANG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
VÀ PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA
IAS 37 – PROVISONS, CONTINGENT
LIABILITIES, CONTINGENT ASSETS
TIỂU LUẬN CÁ NHÂN
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---***---
ĐINH NGUYỄN TRẦN QUANG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
VÀ PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA
IAS 37 – PROVISONS, CONTINGENT
LIABILITIES, CONTINGENT ASSETS
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
TIỂU LUẬN CÁ NHÂN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. PHẠM QUANG HUY
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2016
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI.....................................................................1
1.1. Vấn đề nghiên cứu...............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................1
1.5. Kết cấu đề tài.......................................................................................................1
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA IAS 37...................................2
2.2. Giới thiệu IAS 37................................................................................................2
2.2. Quá trình hình thành của IAS 37........................................................................2
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG CỦA IAS 37.................................................................4
3.1. Mục đích..............................................................................................................4
3.2. Phạm vi áp dụng..................................................................................................4
3.3. Hạch toán kế toán................................................................................................5
3.3.1. Định nghĩa các khoản dự phòng, các khoản nợ khác và nợ tiềm tàng...5
3.3.2. Các tiêu chuẩn ghi nhận các khoản dự phòng........................................6
3.3.3. Các khoản nợ tiềm tàng.........................................................................10
3.3.4. Các tài sản tiềm tàng.............................................................................10
3.4. Công bố..............................................................................................................10
3.4.1. Các khoản dự phòng..............................................................................10
3.4.2. Các khoản nợ tiềm tàng.........................................................................11
3.4.3. Các tài sản tiềm tàng..............................................................................11
3.4.4. Các trường hợp ngoại lệ........................................................................11
CHƯƠNG 4: ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM...........................................................12
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN......................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. Vấn đề nghiên cứu:
Bài tiểu luận này trình bày quá trình phát triển và phân tích nội dung của IAS
37 – Provisions, Contingent Liabilities, Contingent Asset – Chuẩn mực Kế toán
Quốc tế số 37 – Các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng. Làm rõ các
quy định phương pháp kế toán phù hợp và yêu cầu công bố cho tất cả các khoản dự
phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng để giúp người sử dụng hiểu được bản chất,
thời điểm và số lượng các khoản này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Thông qua bài tiểu luận này, chỉ ra sự cần thiết của IAS 37 đối với việc quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán các khoản dự phòng, nợ
tiềm tàng và tài sản tiềm tàng như nguyên tắc ghi nhận, đo lường, trình bày,… nhằm
đảm bảo rằng các thông tin được trình bày trên Báo cáo tài chính được thể hiện
đúng bản chất và giá trị của nó.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Bài tiểu luận này tập trung và phân tích chuẩn mực IAS 37 và từ đó đưa ra kết
luận so sánh với VAS 18.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài này sử dụng phương pháp phân tích định tính dựa trên các tài liệu, văn
bản đã được ban hành để đưa ra cái nhìn khái quát về IAS 37 từ đó có liên hệ đến
Việt Nam
1.5. Kết cấu đề tài:
Chương 1 – Tổng quan đề tài
Chương 2 – Quá trình hình thành của IAS 37
Chương 3 – Nội dung của IAS 37
Chương 4 – Áp dụng tại Việt Nam
Chương 5 – Kết luận
5
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA IAS 37
2.1. Giới thiệu IAS 37 - Các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm
tàng:
IAS 37 – Các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng
và tài sản tiềm tàng. Hướng dẫn việc ghi nhận, xác định giá trị và công bố các thông
tin phù hợp với bản chất, thời gian và số liệu để đảm bảo tính chính xác của các
thông tin đó.
2.2. Quá trình hình thành của IAS 37:
Bản dự thảo của IAS 37 được công bố lần đầu tiên bởi tổ chức Uỷ ban chuẩn
mực kế toán quốc tế (IASC – International Accounting Standards Committee) vào
tháng 8 năm 1997 dưới tên gọi “Exposure Draft E59 Provisions, Contingent
Liabilities and Contingent Assets” nhằm mục đích thu thập ý kiến đóng góp của các
chuyên gia, các tổ chức về việc ban hành một chuẩn mực kế toán quốc tế quy định
về các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng.
Bản dự thảo đã nhận được ý kiến của các tổ chức như IFAA – International
Forum of Actuarial Associations, FASC – Financial Accounting Standards
Committee of the American Accounting Association
Đến tháng 9 năm 1998, IAS 37 chính thức được ban hành bởi IASC dưới tên
gọi “Provisions, Contingent Liabilities and Contingent Assets”, áp dụng cho kỳ kế
toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 07 năm 1999 trở về sau. Nó thay thế cho các mục
trong IAS 10 – Contingencies and Events Occurring After the Balance Sheet Date
có liên quan đến các khoản mục dự phòng.
Tháng 4 năm 2001, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB –
International Accounting Standards Board) thông báo rằng các chuẩn mực và hướng
dẫn đã ban hành vẫn tiếp tục được áp dụng cho đến khi được sửa đổi hoặc thu hồi.
Kể từ đó, IAS 37 và các hướng dẫn kèm theo đã được điều chỉnh theo các
Chuẩn mực dưới đây:
-
IAS 8 – Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và sai sót
IAS 10 – Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
IAS 16 – Tài sản, máy móc, thiết bị
IAS 39 – Công cụ tài chính, ghi nhận và đo lường
IFRS 3 – Hợp nhất kinh doanh
IFRS 4 – Hợp đồng bảo hiểm
IFRS 5 – Tài sản vô hình nắm giữ để bán và ngừng hoạt động
6
-
Hợp đồng bảo lãnh tài chính – Sửa đổi IAS 39 và IFRS 4
IAS 1 – Trình bày báo cáo tài chính
IFRS 3 – Hợp nhất kinh doanh (sửa đổi)
IFRS 9 – Công cụ tài chính.
Vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, IASB ban hành Dự thảo sửa đổi IAS 37 với
tên gọi “Exposure Draft Amendments to IAS 37 Provisions, Contingent Liabilities
and Contingent Assets”, đây là kết quả của dự án “Short-term Convergence” và
giai đoạn 2 của dự án “Business Combinations” nhằm mục đích loại bỏ các điểm
khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRSs – International Financial
Reporting Standards) và Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận ở Mỹ (US GAAP
– US generally accepted accounting principles).
Qua các lần sửa đổi, IAS 37 này đã được cập nhật đến 31 tháng 12 năm 2010.
7
1. CHƯƠNG 3: NỘI DUNG CỦA IAS 37
3.1. Mục đích:
2.
Chuẩn mực này quy định phương pháp kế toán phù hợp và các yêu
cầu công bố cho tất cả các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng để
giúp cho người sử dụng thông tin hiểu được bản chất, thời điểm và số liệu của các
khoản này.
3.
Chuẩn mực này đưa ra các điều kiện cần phải được thực hiện để ghi
nhận một khoản dự phòng. Những điều kiện này cần giúp cho doanh nghiệp đạt
được tính nhất quán và khả năng so sánh trong việc hạch toán các khoản dự phòng,
chẳng hạn như bỏ chi phí hoa hồng và các chi phí về môi trường, tái cơ cấu.
4.
Chuẩn mực này hướng dẫn cho người lập báo cáo tài chính xác định
cho một nghĩa vụ cụ thể khi nào thì:
- Lập dự phòng cho nghĩa vụ đó
- Chỉ công bố thông tin
- Không làm gì cả
3.2. Phạm vi áp dụng:
5.
Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong việc
hạch toán kế toán các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng ngoại trừ:
-
Các hợp đồng đồng thông thường, ngoại trừ những hợp đồng có rủi ro lớn.
Những khoản mực đã được quy định trong các chuẩn mực khác.
6.
Chuẩn mực này không áp dụng với công cụ tài chính (bao gồm cả bảo
lãnh) thuộc phạm vi quy định của của IFRS 9 – Công cụ tài chính.
7.
Khi có một chuẩn mực kế toán đề cập đến một loại dự phòng, tài sản
tiềm tàng và nợ tiềm tàng cụ thể thì doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực đó. Ví
dụ:
-
Hợp đồng xây dựng (Tham chiếu tại IAS 11)
Thuế thu nhập doanh nghiệp (Tham chiếu tại IAS 12)
Thuê tài sản (Tham chiếu tại IAS 17). Trừ trường hợp tài sản thuê hoạt động
-
có rủi ro lớn thì áp dụng chuẩn mực này.
Lợi ích của nhân viên (Tham chiếu tại IAS 19)
Hợp đồng bảo hiểm (Tham chiếu tại IFRS 24)
8.
Một vài khoản cũng có thể xem là các khoản dự phòng phải trả do có
liên quan đến việc ghi nhận doanh thu. Ví dụ như khi doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ bảo lãnh để nhận được một khoản phí, lúc này cũng có thể xem là khoản doanh
thu chưa thực hiện. Tuy nhiên, IAS 37 không giải quyết việc ghi nhận doanh thu và
8
căn cứ vào IAS 18 – Doanh thu để xác định các trường hợp được áp dụng các tiêu
chuẩn để ghi nhận doanh thu.
9.
Chuẩn mực này áp dụng cho các khoản dự phòng đối với hoạt động
tái cơ cấu doanh nghiệp (kể cả trường hợp ngừng hoạt động). Nếu việc tái cơ cấu
phù hợp các định nghĩa về ngừng hoạt động thì phải trình bày bổ sung theo IFRS 5
– Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và ngừng hoạt động và IFRS 3 – Hợp nhất kinh
doanh quy định về việc lập dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp khi hợp nhất kinh
doanh.
3.3. Hạch toán kế toán:
3.3.1. Định nghĩa các khoản dự phòng, các khoản nợ khác và nợ tiềm tàng
như sau:
10.
Một khoản dự phòng là một khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá
trị và thời gian. Tính không chắc chắn sẽ giúp phân biệt giữa dự phòng phải trả với
các khoản nợ phải trả khác.
11.
Một khoản nợ là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ
những sự kiện trước đây.
12.
-
Một khoản nợ tiềm tàng là:
Một nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và sự
tồn tại của nghĩa vụ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng xảy ra hoặc
không xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai
-
mà doanh nghiệp hoàn toàn không kiểm soát được, hoặc
Một nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ nhưng không
được ghi nhận vì:
o Không chắc chắc có sự giảm sút về lợi ích kinh tế doa phải thanh toán
nghĩa vụ nợ, hoặc
o Số tiền của nghĩa vụ nợ không thể xác định một các đáng tin cậy và
đầy đủ.
13.
Các khoản dự phòng có thể được phân biệt với các khoản nợ khác như
phải trả thương mại và các khoản thanh toán luỹ kế do có sự không chắc chắn về
thời gian và giá trị của khoản chi cho việc thanh toán trong tương lai.
14.
Nhìn chung, tất cả các khoản dự phòng là tiềm tàng vì những khoản
này không chắc chắn về mặt thời gian và giá trị. Tuy nhiên, trong phạm vi chuẩn
mực này, thuật ngữ “tiềm tàng” được sử dụng cho các khoản nợ và tài sản không
được ghi nhận do:
9
-
Sự tồn tại của những khoản đó được xác nhận bởi những dự kiện tương lai
-
không chắc chắn và không thể kiểm soát được hoặc,
Chúng không đáp ứng được các tiêu chí ghi nhận.
3.3.2. Các tiêu chuẩn ghi nhận các khoản dự phòng:
15.
Theo chuẩn mực này, một khoản dự phòng nên được ghi nhận khi:
-
Doanh nghiệp có một nghĩa vụ hiện tại (pháp lý hoặc ngầm hiểu) phát sinh từ
-
một sự kiện trước đây (sự kiện phát sinh nợ)
Sự giảm sút về lợi ích kinh tế và dòng tiền có thể xảy ra do yêu cầu phải
-
thanh toán cho nghĩa vụ đó
Có thể ước tính một cách đáng tin cậy về nghĩa vụ của khoản nợ.
16.
Trong rất ít các trường hợp (ví dụ như một vụ kiện), có thể không rõ
là liệu doanh nghiệp có một nghĩa vụ nợ hiệnt ại hay không. Trong những trường
hợp như vậy, một sự kiện trước đây được cho là làm phát sinh nghĩa vụ nợ hiện tại
nếu có bằng chứng sẵn có là khả năng xảy ra chắc chắn hơn khả năng không xảy ra,
thì một nghĩa vụ hiện tại hiện hữu vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
17.
Một nghĩa vụ pháp lý thường phát sinh từ một hợp đồng hoặc quy
định pháp luật. Một nghĩa vụ mang tính ngầm hiểu phát sinh chỉ khi nào có hai điều
kiện dưới đây:
-
Doanh nghiệp chứng tỏ cho các bên khác thấy bằng một cách thức đã được
xác lập từ trước, những chính sách đã ban hành hoặc một báo cáo hiện tại đủ
-
chi tiết rằng doanh nghiệp sẽ chấp nhận những trách nhiệm cụ thể.
Kết quả là, doanh nghiệp đã tạo ra cho các bên khác một hy vọng có cơ sở
rằng doanh nghiệp sẽ chịu những trách nhiệm đó.
18.
Giá trị được ghi nhận là dự phòng sẽ phải là một ước tính hợp lý nhất
cho những chi phí cần có để thanh toán nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế
toán năm. Việc ước tính hợp lý nhất của các nhà quản lý thường mang tính xét đoán
căn cứ vào thông tin có sẵn và kinh nghiệm. Các trường hợp không chắc chắn cần
được xem xét khi thực hiện ước tính.
19.
Ví dụ: Một doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm chính sách
bảo hành. Nếu mọi sản phẩm bán ra đều có hỏng hóc nhỏ, chi phí bảo hành là 1
triệu USD, nếu tất các các sản phầm đều có hỏng hóc lớn, chi phí bảo hành là 4
triệu USD. Kinh nghiệm của doanh nghiệp và những ước tính trong tương lai cho
thấy rằng 75% hàng hoá không bị hỏng hóc, 20% hàng hoá bị hỏng hóc nhỏ, 5%
10
hàng hoá bị hỏng hóc lớn. Từ đó ước tính được chi phí sửa chữa trong trường hợp
này là:
20. (75% x 0) + (20% x 1 triệu USD) + (5% x 4 triệu USD) = 400.000 USD
21.
Trong việc ước tính hợp lý nhất thì việc xét đoán cần có bằng chứng
rõ ràng, chẳng hạn dựa trên:
-
Số tiền cần thiết để thanh toán cho một nghĩa vụ
Thời gian thanh toán
Liệu có những trường hợp khác có khả năng xảy ra hay không
Khả năng xảy ra cho những trường hợp khác là gì.
22.
Chuẩn mực này quy định rằng các rủi ro và các yếu tố không chắc
chắn liên quan đến các sự kiện và các tình huống cần phải được xem xét đến để đạt
được sự ước tính hợp lý nhất về một khoản dự phòng như sau: “Rủi ro thể hiện sự
thay đổi kết quả. Việc điều chỉnh rủi ro có thể làm tăng giá trị và các khoản nợ đã
được đánh giá. Cần phải thận trọng trong việc xét đoán trong các điều kiện không
chắc chắn để không làm thu nhập hay tài sản bị tăng lên và chi phí hay các khoản
phải trả bị giảm xuống. Tuy nhiên, yếu tố không chắc chắn không biện minh được
cho việc tạo ra các khoản dự phòng phải trả quá mức hoặc cố ý khai khống cho các
khoản nợ phải trả. Ví dụ: Nếu các khoản chi phí dự tính cho một rủi ro nào đó được
ước tính trên cơ sở thận trọng thì không nên chủ quan xem kết quả đó là có khả
năng xảy ra hơn các trường hợp thực tế khác. Cần chú ý để tránh đánh giá trùng lặp
đối với rủi ro và sự không chắc chắn để dẫn đến làm tăng các khoản dự phòng phải
trả”
23.
Các khoản dự phòng phải trả cần phải được chiết khấu theo giá trị
hiện tại khi ảnh hưởng của các khoản chiết khấu là trọng yếu.
24. Một số hoặc tất cả các khoản chi cần có để thanh toán một khoản dự phòng
có thể được dự tính là được hoàn trả bởi một bên khác (bảo hiểm, các điều
khoản bồi thường, nhà cung cấp…). Những khoản hoàn trả này được ghi
nhận như sau:
-
Ghi nhận một khoản hoàn trả khi gần như chắc chắn rằng khoản hoàn trả đó
sẽ nhận được khi doanh nghiệp thanh toán nghĩa vụ nợ. Giá trị được ghi nhận
-
cho việc hoàn trả không được vượt quá giá trị khoản dự phòng.
Hạch toán khoản hoàn trả như một tài sản tách biệt.
Chi phí liên quan đến các khoản dự phòng có thể được trình bày sau khi trừ
đi giá trị được ghi nhận cho một khoản hoàn trả trong báo cáo thu nhập.
11
25.
Các khoản dự phòng cần được xem xét lại vào ngày kết thúc kỳ kế
toán năm và được điều chỉnh để phản ánh mức ước tính hợp lý nhất theo hiện tại.
26.
Một khoản dự phòng chỉ được sử dụng cho các khoản chi theo ghi
nhận ban đầu cho khoản dự phòng.
27.
Chuẩn mực này hướng dẫn việc áp dụng nguyên tắc ghi nhận và đo
lường trong ba trường hợp cụ thể, đó là: lỗ hoạt động trong tương lai, hợp đồng có
rủi ro lớn và tái cơ cấu:
-
Các khoản dự phòng không được ghi nhận cho những khoản lỗ của hoạt
động kinh doanh trong tương lai. Cho dù có sự giảm sút của các lợi ích kinh
tế trong tương lai được dự tính, dự phòng đối với những khoản lỗ của hoạt
động kinh doanh trong tương lai không được ghi nhận vì không có một sự
kiện quá khứ tạo ra một nghĩa vụ hiện tại. Tuy nhiên, dự tính về các khoản lỗ
hoạt động trong tương lai là dấu hiệu cho thấy rằng một tài sản dành cho hoạt
động có thể bị giảm giá trị, khi đó, IAS 36 – Tổn thất tài sản sẽ được áp
-
dụng.
Nghĩa vụ hiện tại theo một hợp đồng rủi ro lớn cần được ghi nhận và đo
lường như một khoản dự phòng. Một hợp đồng rủi ro lớn là một hợp đồng có
chi phí không thể tránh khỏi để thực hiện nghĩa vụ hợp đồng vượt quá những
-
lợi ích kinh tế dự tính sẽ thu được theo hợp đồng.
Tái cơ cấu là một kế hoạch do ban quản lý lập và kiểm soát làm thay đổi một
cách cơ bản phạm vi kinh doanh hoặc cách thức tiến hành hoạt động kinh
doanh đó. Một khoản dự phòng cho chi phí tái cơ cấu được ghi nhận khi
những tiêu chí ghi nhận thông thường cho các khoản dự phòng được đáp
ứng. Một nghĩa vụ mang tính ngầm định để tái cơ cấu phát sinh chỉ khi mà
một doanh nghiệp:
o Có một kế hoạch chính thức chi tiết việc tái cơ cấu
o Đưa đến cho các bên bị ảnh hưởng sự mong đợi có cơ sở là doanh
nghiệp sẽ thực hiện việc tái cơ cấu bằng cách bắt đầu thực hiện kế
hoạch đó hoặc công bố các đặc tính chủ yếu của kế hoạch cho các bên
chịu ảnh hưởng.
28.
Ví dụ: Doanh nghiệp bị mua đã xây dựng một kế hoạch cụ thể về việc
tái cơ cấu. Chi tiết của kế hoạch chính thức cụ thể vẫn chưa đươc công bố, nhưng
vào ngày mua thì những nội dung quan trọng đã được hình thành và thông báo với
các bên thứ ba có liên quan, bao gồm đại diện của nhân viên, bên cho thuê tài sản và
12
các cơ quan chức năng. Vào ngày mua chưa có một nội dung nào của kế hoạch
được bắt đầu thực hiện.
29.
Một nghĩa vụ hiện tồn tại vì những nội dung quan trọng của kế hoạch
đã được hình thành và thông báo cho những đối tượng có liên quan và một kế hoạch
cụ thể được xây dựng. Việc kế hoạch chưa được thực hiện vào ngày mua không thể
phủ định việc tồn tại của nghĩa vụ.
30.
Ví dụ: Doanh nghiệp mua đang xây dựng một kế hoạch cụ thể cho
việc tái cơ cấu vào ngày được mua. Kế hoạch đó gồm việc đóng cửa một số cơ sở
hoạt động nếu việc mua thành công và cho nghỉ việc mọi nhân viên tại các nơi đó.
Vào ngày mua lại, các nội dung quan trọng của kế hoạch chưa được công khai, tuy
nhiên, những người đại diện cho nhân viên đã được thông báo về những dự định
của doanh nghiệp và những thương lượng về tiến độ phạt do chấm dứt hợp đồng
thuê đã được bắt đầu.
31.
Doanh nghiệp mua cũng đang tìm kiếm đối tác để bán lại những tài
sản thừa của doanh nghiệp được mua lại. Những cam kết sơ bộ đã được được tiến
hàn và những thoả thuận trong quá trình mua lại đã hoàn tất với các bên thứ ba có
liên quan đến việc di dời hoặc thay thế nguồn cung cấp hàng hoá hay dịch vụ hiện
có cho những nơi đã bị đóng cửa. Theo kế hoạch tái cơ cấu, những nhân viên đã làm
việc ở những nơi bị đóng cửa sẽ không thể được tiếp tục tuyển dụng.
32.
Tất cả các kế hoạch và quá trình trên do bên mua tiến hành trên cơ sở
chuẩn bị trước khi việc mua thành công. Tình huống trên cho thấy một nghĩa vụ
hiện tại không tồn tại cho doanh nghiệp bị mua và do đó doanh nghiệp này không
trích lập dự phòng tái cơ cấu.
33.
Điều kiện để ghi nhận chi phí tái cơ cấu: Việc ghi nhận khoản dự
phòng tái cơ cấu doanh nghiệp là chúng chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp và cần
thiết do tái cơ cấu và không liên quan đến hoạt động đang diễn ra của doanh nghiệp.
3.3.3. Các khoản nợ tiềm tàng:
34.
Doanh nghiệp không được ghi nhận một khoản nợ tiềm tàng. Doanh
nghiệp cần công bố một khoản nợ tiềm tàng trừ khi khả năng dòng tiền rút từ nguồn
vốn kèm theo các lợi ích kinh tế là rất khó xảy ra.
35.
Các khoản nợ tiềm tàng được đánh giá liên tục để xác định xem liệu
một dòng tiền rút ra khỏi nguồn vốn kèm theo các lợi ích kinh tế là có khả năng xảy
13
ra hay không. Khi điều đó là có khả năng xảy ra cho một khoản mục trước đây đã
được xử lý là nợ tiềm tàng thì khoản dự phòng được ghi nhận.
3.3.4. Các tài sản tiềm tàng.
36.
Tài sản tiềm tàng là một tài sản có khả năng phát sinh từ những sự
kiện trước đây và sự tồn tại của tài sản này sẽ chỉ được ghi nhận trong trường hợp
có xảy ra hoặc không xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong
tương lai mà doanh nghiệp hoàn toàn không thể kiểm soát được (ví dụ một khoản
bảo hiểm mà doanh nghiệp đang đòi bồi thường có kết quả không chắc chắn).
37.
Doanh nghiệp không được ghi nhận một tài sản tiềm tàng. Một tài sản
tiềm tàng phải được công bố khi có khả năng thu được các lợi ích kinh tế. Khi việc
đạt được doanh thu gần như chắc chắn thì tài sản có liên quan không phải là một
một tài sản tiềm tàng và việc ghi nhận cho tài sản này là phù hợp.
38. 3.4 Công bố:
39. 3.4.1 Các khoản dự phòng
40.
Các nội dung cần phải công bố rêng cho từng loại:
-
Cân đối chi tiết theo khoản mục của số kết chuyển vào đầu kỳ và cuối kỳ kế
-
toán, không yêu cầu số liệu so sánh
Diễn giải tóm tắt về bản chất của nghĩa vụ và thời gian dự tính cho bất kỳ
-
khoản chi trả nào của các lợi ích kinh tế phát sinh từ những nghĩa vụ đó.
Dấu hiệu cho thấy tính không chắc chắn về giá trị và thời gian của những
-
khoản chi trả đó
Giá trị của bất kỳ khoản hoàn trả nào được dự tính, công bố giá trị của bất kỳ
tài sản nào đã được ghi nhận cho khoản hoàn trả dự tính.
41. 3.4.2 Các khoản nợ tiềm tàng:
42.
-
Công bố những nội dung sau cho riêng từng loại:
Diễn giải tóm tắt về bản chất;
Dự tính ảnh hưởng về mặt tài chính;
Dấu hiệu cho thấy tính không chắc chắn về giá trị và thời gian của bất kỳ
khoản thanh toán nào;
- Khả năng có bất kỳ khoản hoàn trả nào.
43. 3.4.3 Các tài sản tiềm tàng:
44.
Công bố những nội dung sau cho riêng từng loại:
- Diễn giải tóm tắt về bản chất;
- Dự tính ảnh hưởng về mặt tài chính.
45. 3.4.4 Các trường hợp ngoại lệ:
14
-
Khi bất kỳ thông tin nào được yêu cầu đối với các khoản nợ tiềm tàng hoặc
tài sản tiềm tàng không được công bố do thực tiễn không thể công bố thì việc
-
đó phải được nêu ra.
Trong trường hợp rất ít gặp, việc công bố một số hoặc tất cả các thông tin
theo yêu cầu có thể dự đoán làm ảnh hưởng bất lợi nghiêm trọng đến vị thế
của doanh nghiệp trong một vụ tranh chấp với các bên khác về các khoản dự
phòng, nợ bất thường và tài sản bất thường. Trong những trường hợp này,
không cần phải công bố thông tin, tuy nhiên bản chất khái quát của vụ tranh
chấp cần được công bố cùng với việc giải thích tại sao thông tin không được
công bố.
15
4. CHƯƠNG 4: ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
5.
Tại Việt Nam, Bộ tài chính đã ban hành VAS 18 với nội dung tương tự
IAS 37, việc ban hành này đã quy định và hướng dẫn nguyên tắc và phươg pháp
toán kế toán cho khoản mục Dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng.
16
6. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
7.
Để đảm bảo các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thể hiện các
thông tin chính xác để người sử dụng hiểu được bản chất, thời gian và số liệu của
các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng thì việc ban hành IAS 37
nhằm đưa ra quy định và hướng dẫn để các doanh nghiệp thực hiện là điều cần thiết.
8.
Các nội dung của IAS 37 đã đưa đến sự thống nhất trong việc trình
ghi nhận và trình bày các nghiệp vụ liên quan đến các khoản dự phòng, nợ tiềm
tàng và tài sản tiềm tàng và phù hợp với thực tế kế toán hiện nay.
9.
Tại Việt Nam, Bộ tài chính đã ban hành VAS 18 với nội dung tương tự
IAS 37, hiện tại quá trình áp dụng đã đảm bảo được các yêu cầu và mục đích ban
đầu mà chuẩn mực đặt ra.
10. TÀI LIỆU THAM KHẢO
11.
12. Chuẩn mực kế toán Quốc tế – IAS 37 – Dự phòng, nợ tiềm tàng, tài sản tiềm
tàng.
13. Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 18 – Dự phòng, nợ tiềm tàng, tài sản tiềm
tàng.
14. Giáo trình “Áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế” – NXB Phương Đông.
15. “International accounting standards - apractical guide” by Hennie Van Greuning
and Marius Koen.
16.
17. PHỤ LỤC 1
18. SƠ ĐỒ RA QUYẾT ĐỊNH
19. Không làm gì cả
20. Khởi
đầu
21. Nghĩa vụ hiện tại là kết quả của một sự kiện phát sinh
22. Khả năng xuất hiện nghĩa vụ chi trả
23. Ước tính có tin cậy không?
24. Có khả năng có nghĩa vụ nợ?
25. Lập dự phòng
26. Khó có khả năng xảy ra không
27. Công bố nợ bất thường
28.
29.
30.
31.
32.
33.