Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tiểu luận môn kế toán quốc tế tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 33 – earnings per share

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.26 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

KẾ TOÁN QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ
PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA IAS 33 – EARNINGS
PER SHARE

GVHD:

TS. PHẠM QUANG HUY

Thực hiện: LÊ THỊ PHƯƠNG TRINH
Lớp:

TP.HCM, THÁNG 08-2016

Kế toán (tối thứ 7)


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................


........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 201…
Giáo viên hướng dẫn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
IASC

: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

BCTC

: Báo cáo tài chính

EPS

: Earnings per share (Lãi trên cổ phiếu)


NHẬN DẠNG VÀ NÊU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nhận dạng vấn đề nghiên cứu:
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, báo cáo tài chính có vai trò và ý nghĩa
quan trọng trong việc cung cấp thông tin đối với nhà đầu tư, các tổ chức quản lý, điều hành thị
trường, và là điều kiện thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển hiệu quả và lành mạnh. Trong
bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam còn khá non trẻ, những qui định của pháp luật liên
quan đến vấn đề công khai tài chính của doanh nghiệp niêm yết có vai trò rất lớn đến việc cung

cấp thông tin minh bạch về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho chủ sở hữu doanh nghiệp,
chủ đầu tư, tổ chức quản lí thị trường chứng khoán. Trong tất cả các thông tin phân tích tài chính
được quy định cần công bố thì EPS là một trong những thông chỉ tiêu được trích dẫn thường
xuyên nhất vì chỉ số lãi trên cổ phiếu này được sử dụng rộng rãi như một tiêu chuẩn so sánh cho
quyết định đầu tư. Do vậy việc tính toán và trình bày EPS có thể ảnh hưởng quan trọng đến giá
cổ phiếu của công ty và cũng vì thế mà thị trường cổ phiếu rất nhạy cảm với EPS. Chỉ tiêu EPS
còn được xem như là công cụ để đánh giá việc thực hiện của ban điều hành công ty. Bởi vậy nó
tạo ra một sức ép rất lớn đối với ban điều hành của công ty trong việc tăng trưởng EPS, ban điều
hành có thể cố tình tạo ra một kết quả EPS có lợi hơn cho mình và công ty.
Như vậy, để có thể phát triển được thị trường chứng khoán nhằm thu hút vốn đầu tư trong và
nước ngoài, chúng ta cần phải có những quy định cụ thể đối với việc trình bày chỉ tiêu lãi trên cổ
phiếu. Đây luôn vấn đề cấp thiết bởi mức độ quan trọng và ảnh hưởng cao trong việc trình bày và
công bố thông tin tài chính và hiệu quả đầu tư vốn của doanh nghiệp. Đó cũng là lý do chúng tôi
đã nghiên cứu về đề tài: “Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 33 – Earnings
per share”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu quá trình hình thành phát triển và phân tích các nội dung của IAS 33 – Earnings per
share. Việc tìm hiểu sẽ giúp cơ quan chức năng có thêm cơ sở lý thuyết tham khảo cho việc hoàn
thiện các quy định, chuẩn mực về Lãi trên cổ phiếu trong tương lai. Đồng thông qua phân tích
chuẩn mực quốc tế, các doanh nghiệp cổ phần Việt Nam có cái nhìn sâu sắt hơn để tự hoàn thiện


công việc xác định và trình bày thu nhập trên cổ phiếu đúng quy định, góp phần phát triển thị
trường chứng khoán công khai và minh bạch.


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA IAS 33
Các thông tin về quá trình phát triển và nội dung của IAS 33 có thể tìm thấy ở nhiều kênh
thông tin như: sách, tạp chí, báo cáo nghiên cứu khoa học,…và một số trang web cung cấp thông

tin đáng tin cậy như là www.iasplus.com, www.ifrs.org.
Cuốn sách Wiley IFRS 2016 – “Interpreptation and application of International Financial
Reporting Standard” là nguồn tài liệu hữu ích cung cấp sự hiểu biết và hướng dẫn thực hiện
Chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay do Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế IASB ban hành.
Cuốn sách này cung cấp được các hướng dẫn và giải thích rõ ràng về Chuẩn mực kế toán quốc tế,
trong đó bao gồm cả hướng dẫn cho IAS 33 – “Earnings per share”. Ngoài ra bài viết có chỉ ra
các nội dung mà chuyên gia hướng dẫn thực hiện và nêu những điểm cập nhật mới.
Có không ít bài viết nghiên cứu tìm hiểu về chuẩn mực kế toán quốc tế, điển hình như bài luận án
tiến sĩ của Lê Hoàng Phúc về nội dung “ Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện hệ
thống báo cáo tài chính doanh nghiệp trong điều kiện ở Việt Nam”. Tuy nhiên vẫn chưa bài phân
tích đầy đủ cho riêng chuẩn mực IAS 33 – “Earnings per share”.
Như vậy, dựa trên kết quả nghiên cứu trên, bài viết sẽ nghiên cứu và trình bày rõ hơn về
quá trình hình thành và phân tích chi tiêt và chính xác hơn về những điều quy định trong IAS 33.


CHƯƠNG II: LỊCH SỬ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA IAS 33 –EARING PER SHARE
IAS 33 thu nhập đưa ra cách để tính toán cả hai thu nhập cơ bản cũng như thu nhập pha
loãng trên một cổ phiếu. Việc tính toán EPS cơ bản là dựa trên số bình quân gia quyền của cổ
phiếu lưu hành trong năm. Trong khi đó, EPS pha loãng cũng bao gồm các chứng khoán có
tiềm năng chuyển đổi thành cổ phần thường (chẳng hạn như các tùy chọn và các công cụ
chuyển đổi) nếu họ đáp ứng các tiêu chí nhất định.
IAS 33 Lãi trên cổ phiếu đã được ban hàng bởi Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
trong tháng 2 năm 1997.
Ủy ban thường vụ giải thích đã phát triển một SIC-24- Lãi trên cổ phiếu – Công cụ tài
chính và các hợp đồng khác có thể được giải quyết trong cổ phiếu (ban hành tháng 11 năm
2000).
Trong tháng 4 năm Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) tuyên bố là tất cả các
chuẩn mực và giải thích ban hành theo Hiến pháp trước đây vẫn tiếp tục được áp dụng cho
đến khi họ đã được sửa đổi hoặc rút lại.
Tháng 12 năm 2003 IASB đã ban hành một sửa đổi tiêu đề của IAS 33 thành Lãi trên cổ

phiếu. Chuẩn mực này thay đổi cũng sẽ thay thế SIC-24.
Kể từ đó, IAS 33 và các tài liệu kèm theo của nó đã được sửa đổi theo sau IFRSs:
• IFRS 2 Cổ phiếu dựa trên các khoản thanh toán (ban hành tháng 2 năm 2004);
• IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh (phát hành tháng 3 năm 2004);
• IFRS 7 Công cụ tài chính: công bố (phát hành tháng 8 năm 2005);
• IFRS 8 Phân khúc điều hành (phát hành tháng 11 năm 2006);
• IAS 1 Trình bày trong báo cáo tài chính (như đã sửa đổi vào tháng 9 năm 2007);
• IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh (như đã sửa đổi vào tháng Giêng 2008);
• IAS 27 Báo cáo hợp nhất và Báo cáo riêng (như sửa đổi vào tháng 1 năm 2008).


CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH NỘI DUNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ IAS 33
2.1.1. Vấn đề đặt ra
Các nguyên tắc xác định và trình bày thu nhập trên một cổ phiếu được quy định với trọng tâm
hướng vào mẫu số của phép tính. Chuẩn mực này yêu cầu công bố cả thu nhập cơ bản cũng như
thu nhập pha loãng trên một cổ phiếu.
2.1.2. Phạm vi áp dụng:
Chuẩn mực này áp dụng cho các đơn vị có cổ phiếu được giao dịch đại chúng hoặc trong quá
trình đang được phát hành ra công chúng trên thị trường chứng khoán và các đơn vị khác lựa
chọn công bố thu nhập trên cổ phiếu. Chuẩn mực này áp dụng cho thông tin tổng hợp chỉ khi
công ty mẹ lập báo cáo tài chính tổng hợp.
2.1.3. Hạch toán kế toán
Cổ phiếu thường là công cụ vốn có thứ hạng thấp hơn tất cả các loại công cụ vốn chủ sở
hữu khác. Một doanh nghiệp có thể phát hành nhiều loại cổ phiếu.
Cổ phiếu thường tài năng là một công cụ tài chính hoặc hợp đồng có thể trao cho người
nắm giữ quyền sở hữu cổ phiếu thường (ví dụ các công cụ nợ hoặc các công cụ vốn có thể
chuyển đổi sang cổ phiếu thường, các chứng quyền kèm theo cổ phiếu và quyền lựa chọn mua
cổ phiếu mang lại cho người nắm giữ quyền mua cổ phiếu thường).
Thu nhập cơ bản trên một cổ phiếu (BEPS) được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng hoặc
lỗ trong kỳ của các cổ đông thường cho số bình quân gia quyền cảu số cổ phiếu thường.

Thu nhập cơ bản:
- Lợi nhuận ròng hoặc lỗ trong kỳ sau khi trừ đi cổ tức ưu đãi.
- Trừ từ cổ tức ưu đãi:
+ Số công bố trong kỳ đối với những cổ phiếu ưu đãi không tích lũy.
+ Toàn bộ số cổ tức ưu đãi tích lũy trong kỳ cho dù có được công bố hay không.
Số cổ phiếu bình quân gia quyền:
- Số cổ phiếu bình quân gia quyền đang lưu hành trong kỳ (tức là số cổ phiếu thường lưu
hành vào đầu kỳ, được điều chỉnh theo số cổ phiếu mua lại hoặc phát hành trong kỳ nhân với


yếu tố trọng số thời gian).
- Những cổ phiếu có thể phát hành bất thường được cho là đang lưu hành và đưa và phép
tính BEPS chỉ từ ngày tất cả các điều kiện cần được thỏa mãn.
- Điều chỉnh số cổ phiếu trong kỳ hiện tại và tất cả các kỳ trước đây được trình bày cho
những thay đổi về cổ phiếu mà không có thay đổi tương ứng trong nguồn vốn (ví dụ cổ phiếu
thưởng và tách cổ phiếu).
- Điều chỉnh số cổ phiếu thường cho tất cả các kỳ trước khi phát hành quyền bao gồm yếu
tố thưởng với hệ số sau:
Giá trị thực tế của một cổ phiếu ngay trước khi thực hiện quyền
Giá trị thực tế không hưởng quyền trên một cổ phiếu theo lý thuyết
Thu nhập trên một cổ phiếu pha loãng (DEPS): Lợi nhuận ròng thuộc về các cổ đông
thường và số cổ phiếu bình quân gia quyền được điều chỉnh cho những ảnh hưởng của tất cả
các cổ phiếu thường tiềm năng pha loãng.
Thu nhập pha loãng:
- Thu nhập cơ bản được điều chỉnh theo những ảnh hưởng sau thuế của những khoản dưới
đây liên quan đến các cổ phiếu thường tiềm năng pha loãng:
+ Cổ tức trong kỳ.
+ Lãi trong kỳ.
+ Những thay đổi khác về thu nhập hoặc chi phí do chuyển đổi cổ phiếu (ví dụ tiết kiệm lãi
liên quan đến những cổ phiếu này có thể dẫn đến việc làm tăng chi phí liên quan tới kế hoạch

bắt buộc phân chia lợi nhuận cho nhân viên).
Tổng số cổ phiếu bình quân gia quyền:
- Tổng số cổ phiếu bình quân gia quyền cho BEPS cộng với số cổ phiếu sẽ được phát hành
khi chuyển đổi tất cả cổ phiếu thường có tiềm năng pha loãng. Cổ phiếu thường có tiềm năng
được cho là pha loãng khi việc chuyển đổi những cổ phiếu này làm giảm lợi nhuận ròng trên
một cổ phiếu từ những hoạt động thông thường đang tiếp diễn.
- Những cổ phiếu này được cho là đã được chuyển đổi sang cổ phiếu thường vào đầu kỳ
hoặc nếu sau đó thì là vào ngày phát hành cổ phiếu.


Số thu nhập trên một cổ phiếu sẽ được khẳng định lại như sau:
- Nếu số cổ phiếu lưu hành bị ảnh hưởng do vốn hóa, phát hành cổ phiếu thưởng, tách cổ
phiếu hoặc tách ngược lại cổ phiếu, thì phép tính BEPS và DEPS sẽ được điều chỉnh ngược lại.
- Nếu những thay đổi này xảy ra sau ngày lập bảng tổng kết tài sản nhưng trước khi phát
hành báo cáo tài chính thì những phép tính cho một cổ phiếu được tính theo số cổ phiếu mới.
- BEPS và DEPS cho tất cả các kỳ báo cáo được điều chỉnh cho ảnh hưởng của:
+ Các lỗi cơ bản.
+ Thay đổi chế độ kế toán.
+ Hợp nhất quyền lợi.
2.1.4. Trình bày và công bố
Trình bày:
- BEPS và DEPS được trình bày nổi bật như nhau trên báo cáo thu nhập cho từng loại cổ
phiếu thường có quyền khác nhau.
- Ngay cả những khoản lỗ trên một cổ phiếu cơ bản và pha loãng cũng được báo cáo.
Công bố:
Những nội dung sau cần được công bố:
- Số được dùng làm tử số cho BEPS và DEPS và cân đối những số này với khoản lợi nhuận
ròng và lỗ trong kỳ.
- Tổng số cổ phiếu bình quân gia quyền được sử dụng làm mẫu số trong việc tính toán
BEPS và DEPS và cân đối các mẫu số với nhau.

- Nếu thu nhập trên một cổ phiếu được công bố thì ngoài việc công bố BEPS và DEPS:
+ Cung cấp số cân chiếu của tử số được sử dụng với một dòng khoản mục được nêu trong
báo cáo thu nhập.
+ Sử dụng cùng một mẫu số cho BEPS.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

-

Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 33 – Earnings per share.

-

Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà xuất bản

-

Lao động – Xã hội.
Trang web: />
-

/>


×