BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------
--------------------------------------
BÙI THỊ THANH LONG
BÙI THỊ THANH LONG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. LÝ HỒNG ÁNH
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2009
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình thành
MỤC LỤC
và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PGS.TS Lý Hoàng Ánh. Các số liệu và kết quả trong Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
trung thực.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Tác giả luận văn
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................1
1.1 Xếp hạng tín nhiệm DN của NHTM..........................................................1
Bùi Thị Thanh Long
1.1.1 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm .................................................................1
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................1
1.1.1.2 Khái niệm xếp hạng tín nhiệm ................................................................2
1.1.2 Ý nghĩa của việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN.................4
1.1.2.1 Đối với các nhà đầu tư ............................................................................4
1.1.2.2 Đối với các doanh nghiệp được xếp hạng...............................................5
1.1.2.3 Đối với ngân hàng thương mại................................................................5
1.1.2.4 Đối với thị trường tài chính.....................................................................6
1.1.3 Các mô hình xếp hạng..............................................................................7
1.1.3.1 Mô hình chỉ số Z (Z Credit scoring Model)............................................7
1.1.3.2 Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu
đánh giá nội bộ IRB .............................................................................................10
1.1.4 Kinh nghiệm tại các nước......................................................................13
2.3.4 Đối tượng xếp hạng..................................................................................31
1.1.4.1 Kinh nghiệm tại Malaysia .....................................................................13
2.3.5 Căn cứ xếp hạng.......................................................................................32
1.1.4.2 Kinh nghiệm tại Thái Lan .....................................................................14
2.3.6 Chấm điểm xếp hạng tại BIDV................................................................32
1.1.4.3 Kinh nghiệm tại Mỹ ..............................................................................14
2.3.7 Các chỉ tiêu dùng trong hệ thống xếp hạng..............................................38
1.1.4.4 Kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng hệ thống XHTN doanh
2.3.7.1 Chỉ tiêu tài chính ...................................................................................38
nghiệp...................................................................................................................15
2.3.7.2 Các chỉ tiêu phi tài chính.......................................................................39
Kết luận chương 1 ...........................................................................................17
2.3.8 So sánh với các Ngân hàng thương mại khác ..........................................43
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
DOANH NGHIỆP TẠI BIDV...........................................................................18
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ........18
2.1.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của BIDV...................18
2.3.9 Những ưu điểm của hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN tại BIDV.............49
2.3.10 Những hạn chế của hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN tại BIDV ...........53
Kết luận chương 2 ..............................................................................................56
CHƯƠNG 3 PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................19
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .....62
2.1.2.1 Tại trụ sở chính......................................................................................19
3.1 Định hướng chiến lược phát triển của BIDV đến 2015 .........................57
2.1.2.2 Tại các chi nhánh...................................................................................20
3.2 Các đề xuất hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN tại BIDV ....64
2.1.3 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh .......................20
3.2.1 Hoàn thiện quy trình chấm điểm tín nhiệm DN..................................64
2.1.3.1 Về chất lượng tài sản.............................................................................21
3.2.1.1 Quy trình chấm điểm các DN quy mô nhỏ ...........................................67
2.1.3.2 Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời ..............................................................23
3.2.1.2 Quy trình chấm điểm các DN mới thành lập ........................................69
2.1.3.3 Về xu hướng an toàn vốn ......................................................................23
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu xếp hạng tín nhiệm DN ..................71
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tại BIDV.................................................25
3.2.2.1 Bộ chỉ tiêu chấm điểm hiện hành dành cho nhóm khách hàng là DN lớn
2.3 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN tại BIDV ............................................28
và vừa ...................................................................................................................71
2.3.1 Mục đích của Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN......................................28
3.2.2.2 Bộ chỉ tiêu dành cho khách hàng là DN quy mô nhỏ ...........................74
2.3.2 Căn cứ xây dựng.......................................................................................29
2.3.3 Phương pháp xếp hạng .............................................................................30
3.2.2.3 Bộ chỉ tiêu dành cho khách hàng là DN mới thành lập chưa có đủ báo cáo
tài chính 2 năm liên tiếp.......................................................................................78
3.2.3 Các giải pháp khác .................................................................................80
3.2.4 Kiến nghị ở cấp vĩ mô ............................................................................83
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
KẾT LUẬN
NH
Ngân hàng
CÁC PHỤ LỤC
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHCP
Ngân hàng cổ phần
NH TMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
Kết luận chương 3 ..............................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
XHTN
Xếp hạng tín nhiệm
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
BCTC
Báo cáo tài chính
QĐ
Quyết định
Quyết định 493
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
Moody’s
Moody’s Investors Service
S&P
Standar & Poor
VCB
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Saigon Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Mô hình tổ chức toàn hệ thống BIDV ....................................................19
Bảng 1.1: Hệ thống quy ước hạng tín nhiệm của các tổ chức đánh giá tín nhiệm
Hình 2.2: Mô hình tổ chức trụ sở chính của BIDV.................................................20
quốc tế......................................................................................................3
Hình 2.3: Quy trình chấm điểm của Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại
Bảng 1.2: Bảng so sánh chỉ số Z’’ điều chỉnh với xếp hạng tín nhiệm của Standard
BIDV .....................................................................................................31
& Poor....................................................................................................10
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình xếp hạng tín nhiệm DN đề xuất ....................................66
Bảng 2.1: Danh mục ngành kinh tế.........................................................................33
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình chấm điểm dành cho các DN quy mô nhỏ ....................68
Bảng 2.2: Tỷ trọng phần tài chính và phi tài chính của hệ thống xếp hạng tín
Hình 3.3: Sơ đồ quy trình chấm điểm dành cho các DN mới thành lập chưa có đủ
nhiệm doanh nghiệp tại BIDV...............................................................36
báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp...........................................................70
Bảng 2.3: Bảng đánh giá xếp hạng DN và phân loại nhóm nợ của hệ thống xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV.................................................36
Bảng 2.4: Bảng chỉ tiêu đánh giá tài chính DN ......................................................39
Bảng 2.5: Bảng tỷ trọng của nhóm chỉ tiêu phi tài chính .......................................42
Bảng 2.6: Bộ chỉ tiêu chấm điểm phi tài chính của NH TMCP Ngoại thương Việt
Nam .......................................................................................................47
Bảng 2.7: Bộ chỉ tiêu chấm điểm phi tài chính của NH TMCP Sài Gòn Công
thương....................................................................................................47
Bảng 3.1: Cơ cấu tỷ trọng điểm tài chính và phi tài chính của bộ chỉ tiêu đánh giá
DN quy mô nhỏ .....................................................................................69
Bảng 3.2: Cơ cấu tỷ trọng điểm các nhóm phi tài chính của bộ chỉ tiêu đánh giá
DN mới thành lập lập chưa có đủ báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp.....71
Bảng 3.3: Bộ chỉ tiêu tài chính dành cho các DN quy mô nhỏ...............................75
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Hình 2.1: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn của các khoản vay năm 2008 và dự kiến
năm 2009 của BIDV..............................................................................22
1. Lý do chọn đề tài
Hình 2.2: Cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ năm 2008 và dự kiến năm 2009 của
Trong mọi hoạt động của một nền kinh tế phát triển, đặc biệt là trong hoạt
BIDV .....................................................................................................22
động sản xuất kinh doanh, hệ thống ngân hàng giữ một vai trò quan trọng góp
Hình 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh tế năm 2008 và dự kiến năm 2009
phần điều tiết, luân chuyển vốn cho nền kinh tế. Thông qua việc huy động
của BIDV...............................................................................................23
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi phân phối lại cho các chủ thể trong nền
Hình 2.4: Biểu đồ tăng trưởng cho vay qua các năm và dự kiến năm 2009 của
kinh tế để mở rộng sản xuất kinh doanh, các ngân hàng thương mại đã kích
BIDV .....................................................................................................25
thích sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia. Và trong hoạt động
Hình 2.5: Tỷ lệ của các nhóm khách hàng được xếp loại năm 2008 và dự kiến năm
kinh doanh của mình, các ngân hàng thương mại luôn đối mặt với nhiều rủi ro,
2009 tại BIDV .......................................................................................28
trong đó loại rủi ro chính yếu nhất được các ngân hàng quân tâm chính là rủi ro
trong hoạt động cho vay. Việc gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội phát triển
mới cho thị trường tài chính của Việt Nam. Tuy nhiên bên cạnh đó, hoạt động
trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro cho
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thực hiện những cam kết quốc tế, ngân
hàng sẽ là một trong các lĩnh vực hoàn toàn mở trong cam kết gia nhập WTO
của Việt Nam. Đến năm 2010, lĩnh vực ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn các
dịch vụ cho khối ngân hàng nước ngoài.
Do đó, vấn đề đầu tiên được đặt ra cho các nhà quản trị ngân hàng trong giai
đoạn hội nhập của Việt Nam là kiểm soát rủi ro để nâng cao hiệu quả hoạt
động, đủ lực để cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Và hệ thống xếp
hạng tín nhiệm là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu
này. Các ngân hàng thương mại thực hiện xây dựng hệ thống xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp nội bộ để đánh giá mức độ rủi ro từ khách hàng, cho phép
ngân hàng chủ động trong việc lựa chọn khách hàng và xây dựng chính sách
trong hoạt động cho vay một cách hợp lý. Tuy nhiên việc xây dựng hệ thống
đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn
đang là một chặng đường dài, đòi hỏi nhiều nỗ lực sao cho phù hợp với chuẩn
cao hiệu quả hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của ngân hàng
mực quốc tế và thực tiễn. Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
thương mại Việt Nam.
rủi ro trong hệ thống ngân hàng, phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh
4. Phương pháp nghiên cứu
nghiệp nên luận văn đã lựa chọn đề tài “Phát triển hệ thống xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Dựa vào lý thuyết chuyên ngành Kinh tế tài chính – Ngân hàng cùng với các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và đối chiếu giữa hệ thống xếp hạng
2. Mục tiêu nghiên cứu
tín nhiệm doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại Việt Nam, hệ thống xếp
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn tập trung vào những vấn đề sau:
hạng tín nhiệm doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại Việt Nam với
-
-
Trình bày lịch sử hình thành xếp hạng tín nhiệm, khái niệm và ý nghĩa của
kinh nghiệm của các nước và các tổ chức đánh giá chuyên nghiệp trên thế giới,
xếp hạng tín nhiệm, qua đó nêu bật sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hệ
từ đó làm rõ những ưu điểm và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh
thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp trong quản lý rủi ro tại các ngân
nghiệp tại ngân hàng thương mại, qua đó đề xuất các giải pháp đối với các
hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
ngân hàng thương mại và các cấp quản lý vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả xếp
nói riêng.
hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trình bày hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư
5. Kết cấu của luận văn
và Phát triển Việt Nam, nêu rõ những ưu điểm và hạn chế của hệ thống, qua
Luận văn bao gồm 3 chương:
đó đề xuất một số giải pháp để phát triển hệ thống xếp hạng doanh nghiệp,
Chương 1: hệ thống hóa cơ sở lý luận về lịch sử hình thành và khái niệm của
nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
xếp hạng tín nhiệm, làm rõ vai trò của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh
Nam.
nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong hoạt động quản lý rủi ro
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
trong hoạt động cho vay.
-
Nghiên cứu lý luận về xếp hạng tín nhiệm, các chỉ tiêu dùng để phân tích
Chương 2: phân tích những ưu điểm và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín
xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.
nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
-
Nghiên cứu về xếp hạng tín nhiệm, các mô hình và các kinh nghiệm về xếp
Chương 3: đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm phát triển hiệu quả của hệ
hạng tín nhiệm trên thế giới, từ đó có những nhận định trong việc phát triển
thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Việt Nam vốn còn nhiều hạn chế.
-
Phân tích những chỉ tiêu dùng trong phân tích xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp, xem xét thực trạng của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
tại một số ngân hàng thương mại, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2
nhân viên của Moody’s là 1.700 nhân viên với 560 chuyên gia phân tích. Tới năm
2000, Moody’s đã thực hiện xếp hạng cho 20.000 nhà phát hành tại thị trường vốn
ở Mỹ và 1.200 nhà phát hành tại các thị trường vốn khác với tổng số công cụ nợ trị
giá 5.000 tỷ USD.
Đối tượng xếp hạng tín nhiệm bao gồm các quốc gia, các công ty, các ngân hàng,
1.1 Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của NHTM
các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư…và các công cụ nợ do các chủ thể này phát
1.1.1 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm
hành.
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1.2 Khái niệm xếp hạng tín nhiệm
Bắt đầu từ thế kỷ XVII, khi các hoạt động giao dịch từ những bạn hàng phương xa
Xếp hạng tín nhiệm (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh (credit: tín
bắt đầu thịnh hành thì nhu cầu về thông tin về nhau giữa những người làm ăn ngày
dụng, rating: sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm 1909 trong cuốn “Cẩm
càng phát triển mạnh. Ban đầu, người kinh doanh sẽ tìm hiểu thông tin về đối tác
nang chứng khoán đường sắt” khi thực hiện nghiên cứu, phân tích và công bố
thông qua những bạn hàng xung quanh hoặc dựa trên giới thiệu của những người
bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho 1.500 trái phiếu của 250 công ty theo
có uy tín. Tuy nhiên, những thông tin có được theo cách này có khá nhiều hạn chế
một hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái ABC được xếp lần lượt theo một thứ tự quy
vì không đa dạng và không đầy đủ. Do đó người ta bắt đầu nảy ra ý tưởng ghi
định, và đến nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực của quốc tế.
chép lại những thông tin về mức độ tín nhiệm của bạn hàng và bán cho những ai
có nhu cầu. Khi khối lượng và phạm vi giao dịch dần nhiều hơn, một loại hình
dịch vụ mới đã được hình thành, đó là dịch vụ thông tin tín nhiệm. Đối tượng có
nhu cầu về dịch vụ này là nhà bán buôn, xuất nhập khẩu, nhà sản xuất, ngân hàng
và các công ty bảo hiểm.
Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hình thành và phát triển mạnh, hoạt động chủ yếu
tại Mỹ do nhu cầu đánh giá tín nhiệm của các doanh nghiệp ngành đường sắt. Đến
năm 1914 thì Công ty Moody’s – tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm đầu tiên trên
thế giới được thành lập bởi ông John Moody dựa vào một công ty được ông thành
lập trước đó vào năm 1909. Năm 1941, tổ chức Standard and Poors được thành lập
dựa trên sự sáp nhập của Poor’s Publishing và Standard Statistics. Ngày nay các tổ
chức xếp hạng tín nhiệm ngày càng phát triển mạnh mẽ, mở rộng quy mô và phạm
vi hoạt động ra nhiều nước trên thế giới. Điển hình là vào năm 1995, số lượng
nhân viên của S&P là 1.200 nhân viên với hơn 800 chuyên gia phân tích và số
Xếp hạng tín nhiệm được hiểu khái quát là kỹ thuật đánh giá rủi ro tín dụng do
các tổ chức xếp hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh khả năng
tài chính và uy tín tín dụng của người vay nợ hoặc khả năng thanh toán của các tổ
chức đối với các khoản tiền nghĩa vụ, bao gồm gốc và lãi, của các công cụ nợ mà
các tổ chức này phát hành. Tổ chức phát hành có thể là chính phủ cấp quốc gia,
cấp tỉnh, thành phố hay các công ty.
Theo Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI): “Xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp là đánh giá khả năng của doanh nghiệp thực hiện thanh toán đúng
hạn một nghĩa vụ tài chính”.
Hiện tại trên thế giới có một số tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm được quốc tế
công nhận hoặc được quốc gia của tổ chức đó công nhận. Tuy nhiên chỉ có 3 tổ
chức được công nhận, có uy tín và thị phần cao nhất trên thế giới là Moody’s,
Standard and Poors và Pitch Ratings.
3
4
Phương pháp đánh giá hệ số tín nhiệm của các tổ chức về cơ bản là giống nhau.
Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm sẽ lần lượt đánh giá các tổ chức phát hành công cụ
nợ thông qua nhiều yếu tố như:
Chỉ số tín
nhiệm theo
S&P
Chỉ số tín
nhiệm theo
Moody's
CCC
Caa
Rủi ro cao, chỉ có khả năng trả nợ nếu tình hình
kinh tế khả quan.
CC
Ca
Rủi ro rất cao, rất gần phá sản.
C
C
Rủi ro rất cao, khó có khả năng thực hiện thanh
toán các nghĩa vụ nợ.
Quốc gia, môi trường, ngành kinh doanh tổ chức hoạt động, chất lượng, kỹ năng
của ban quản lý, chiến lược marketting, chính sách quản lý…
Các chỉ số tài chính phản ánh tình hình tài chính sẽ được đưa ra phân tích, đánh
giá.
Tổng hợp những yếu tố trên, tổ chức xếp hạng tín nhiệm sẽ xếp hạng các tổ chức ở
D
những mức khác nhau.
Bảng 1.1: Hệ thống quy ước hạng tín nhiệm của các tổ chức đánh giá tín
nhiệm quốc tế
Chỉ số tín
nhiệm theo
S&P
Chỉ số tín
nhiệm theo
Moody's
Diễn giải
AAA
Aaa
Chất lượng cao nhất, ổn định, độ rủi ro thấp nhất.
Aa
Chất lượng cao, rủi ro thấp. Độ rủi ro chỉ cao hơn
hạng AAA một bậc.
NR
NR
(Nguồn: www.saga.vn)
Diễn giải
Xếp hạng hấp nhất, đã phá sản hay hầu như sẽ
phá sản.
Không đánh giá
Đối với chỉ số S&P, ngoài những xếp hạng cơ bản trên, + hay – còn được dùng để
chia nhỏ một xếp hạng cơ bản ra thành 3 loại, trong đó + là hạng cao nhất trong
hạng đó, không dấu là trung bình, - là thấp nhất. Ví dụ: AA+, AA, AA-.
Đối với chỉ số Moody’s, hệ số 1, 2, 3 được dùng để chia nhỏ xếp hạng, trong đó 1
AA
là hạng cao nhất trong hạng đó, 2 là trung bình, 3 là thấp nhất. Ví dụ: Aa1, Aa2,
Aa3.
A
A
Chất lượng khá, tuy vậy có thể bị ảnh hưởng bởi
tình hình kinh tế.
BBB
Baa
Chất lượng trung bình, an toàn trong thời gian
hiện tại. Tuy vậy có ẩn chứa một số yếu tố rủi ro.
1.1.2 Ý nghĩa của việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
1.1.2.1 Đối với các nhà đầu tư
Xếp hạng tín nhiệm cung cấp cho các nhà đầu tư trên thị trường vốn một nguồn
thông tin đáng tin cậy, đặc biệt khi hầu hết các tổ chức XHTN đều có lịch sử hình
BB
B
Ba
B
Chất lượng trung bình thấp, có thể gặp khó khăn
trong việc trả nợ, bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi
của tình hình kinh tế
Chất lượng thấp, rủi ro cao, có nguy cơ không
thanh toán đúng hạn.
thành lâu đời, có uy tín với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm.
Kết quả xếp hạng tín nhiệm cho biết mức độ rủi ro khi quyết định thực hiện đầu tư
của các nhà đầu tư, đặc biệt là các tổ chức chuyên nghiệp. Do đó các doanh nghiệp
có kết quả xếp hạng càng cao, tức là mức tín nhiệm càng cao thì rủi ro càng thấp,
càng thu hút được nhiều nhà đầu tư.
5
6
1.1.2.2 Đối với các doanh nghiệp được xếp hạng
hàng tốt nhất sẽ được hưởng chính sách về tín dụng, dịch vụ ưu đãi nhất và ngược
Kết quả xếp hạng tín nhiệm có sự ảnh hưởng rất lớn đến bản thân các doanh
lại.
nghiệp, đặc biệt sự thành công của doanh nghiệp trên thị trường vốn khi thực hiện
Ra quyết định cho vay
huy động vốn. Kết quả xếp hạng tín nhiệm sẽ đánh giá mức độ uy tín của doanh
Kết quả xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp giúp các NHTM giảm thiểu thời gian
nghiệp trên thị trường. Đặc biệt đối với các nhà phát hành lần đầu ra công chúng
khi quyết định một khoản vay, theo đó sẽ nâng cao hiệu quả của quy trình cho vay,
hoặc quan hệ tín dụng lần đầu tiên tại các tổ chức tín dụng, uy tín sẽ gia tăng nhiều
đồng thời chi phí quản lý cũng được tiết kiệm nhiều hơn.
lần nếu kết quả xếp hạng cao được công bố từ các tổ chức xếp hạng có danh tiếng
trên thế giới. Và trong tình hình kinh tế có nhiều bất ổn, doanh nghiệp nào giữ
vững được vị trí xếp hạng thì sẽ càng thu hút được nhiều nhà đầu tư.
Ngoài ra, các công ty có kết quả xếp hạng tín nhiệm càng cao thì càng thu hút
được nhiều nhà đầu tư, tăng khả năng huy động vốn, chi phí vay vốn càng giảm.
Xây dựng danh mục cho vay
Các khoản vay của những khách hàng khác nhau sẽ có những đặc điểm rủi ro khác
nhau. Trên cơ sở kết quả xếp hạng tín nhiệm, NHTM sẽ xác định một cách hợp lý,
chính xác nhất tổn thất trong cho vay theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hoặc
ngành kinh tế, từ đó phân tích được rủi ro và lợi nhuận thu được. Đây là điều kiện
1.1.2.3 Đối với ngân hàng thương mại
quan trọng để NHTM xây dựng danh mục cho vay tối ưu cũng như xây dựng chiến
Ngày nay, các ngân hàng thương mại đều sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm của
lược cho vay có chất lượng cao.
một tổ chức XHTN độc lập, có uy tín hoặc tự mình xây dựng một hệ thống xếp
Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay
hạng tín nhiệm riêng để làm cơ sở cho các quyết định trong lĩnh vực cho vay:
Xây dựng chính sách khách hàng
Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay sẽ hiệu quả hơn khi kết quả xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp góp phần đo lường hợp lý mức độ rủi ro của danh mục tín
Dựa trên những nhóm khách hàng khác nhau được phân loại từ đánh giá xếp hạng
dụng. Ngoài ra, việc đánh giá xếp hạng định kỳ sẽ có tác dụng giám sát và đánh
tín nhiệm, các NHTM sẽ có chính sách về lãi suất, tài sản bảo đảm… đồng bộ, rõ
giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ, đánh giá những dấu
ràng để từ đó thu hút khách hàng, tạo sự gắn kết lâu dài giữa khách hàng với ngân
hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có những giái pháp kịp thời.
hàng trên cơ sở có sự tính toán đến rủi ro; tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động
Phân loại nợ và quản lý nợ
kinh doanh của ngân hàng, từ đó đem lại lợi nhuận tối đa cho các ngân hàng trong
phạm vi mức độ rủi ro cho phép.
Kết quả xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là căn cứ để thực hiện phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và theo chuẩn
Lựa chọn khách hàng
mực quốc tế, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp cho phép các ngân hàng nhận diện
tế.
được những khách hàng tốt, khách hàng có tiềm năng hoặc những đối tượng khách
1.1.2.4 Đối với thị trường tài chính
hàng có dấu hiệu rủi ro cao. Từ đó các NHTM sẽ có những chính sách phù hợp
nhằm vừa thu hút khách hàng vừa đảm bảo quản lý rủi ro hiệu quả. Những khách
7
8
Theo xu thế phát triển chung của thế giới, ngày nay hầu hết trên các thị trường tài
công cụ nhằm phát hiện nguy cơ phá sản của các công ty, được phát minh tại Mỹ
chính của các nước đều tồn tại các tổ chức xếp hạng tín nhiệm. Kết quả xếp hạng
nhưng hầu hết vẫn được các nước áp dụng với độ tin cậy khá cao.
tín nhiệm là nguồn thông tin vô cùng quan trọng để các nhà điều hành vĩ mô có thể
Các ngân hàng áp dụng mô hình chỉ số Z để phân loại rủi ro tín dụng và cho điểm
sử dụng như một công cụ giám sát thị trường, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư.
tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn.
Đồng thời kết qủa xếp hạng cũng là báo hiệu để các cơ quan quản lý kịp thời điều
chỉnh các chính sách, kế hoạch sao cho nền kinh tế đi vào trạng thái phát triển bền
vững.
Ngoài ra, xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp cũng đóng vai trò quảng bá hình ảnh
cho các tổ chức, doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho đối tác, tạo lập niềm tin cho
Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số tài chính với các trị số thể hiện tầm quan trọng của các
chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay, phân loại theo từng
loại hình và ngành doanh nghiệp:
X1 = Tỷ số Vốn lưu động trên Tổng tài sản (Working Capitals/Total Assets)
thị trường.
X2 = Tỷ số Lợi nhuận giữ lại trên Tổng tài sản (Retain Earnings/Total Assets)
1.1.3 Các mô hình xếp hạng
X3 = Tỷ số Lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên Tổng tài sản (EBIT/Total Assets)
1.1.3.1 Mô hình chỉ số Z (Z Credit scoring Model)
X4 = Tỷ số Giá trị thị trường của Vốn chủ sở hữu trên Giá trị sổ sách của Tổng nợ
Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực rủi ro cao, các ngân hàng thường đặt vấn đề
(Market Value of Total Equity/Book Values of Total Liabilities)
kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay lên hàng đầu. Để nhận biết tình hình tài
X5 = Tỷ số Doanh số/Tổng Tài sản (Sales/Total Assets)
chính một khách hàng là tốt hay xấu, từ đó dẫn đến những khoản vay của khách
Chỉ số Z càng cao thì xác suất vỡ nợ càng thấp. Khi chỉ số thấp hoặc là số âm sẽ là
hàng được hoàn trả có đầy đủ và đúng hạn hay không, các ngân hàng thường sử
căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật khác nhau để kiểm tra và theo dõi thường kỳ.
Một trong những tiêu chí để ngân hàng nhận biết sức khỏe tài chính khách hàng đó
là dấu hiệu báo trước sự phá sản. Hoạt động của doanh nghiệp được xem như
chấm hết khi phá sản, dẫn đến toàn bộ những khoản vay của khách hàng này sẽ là
Chỉ số Z của Altman được mô tả cho các doanh nghiệp cổ phần hóa ngành sản
xuất như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 0,999X5
khoản nợ khó đòi đối với các ngân hàng. Do đó tìm ra công cụ nhận biết dầu hiệu
• Nếu Z>2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
phá sản được nhiều ngân hàng và nhà nghiên cứu tài chính doanh nghiệp quan
sản.
tâm.
• Nếu 1,8
Trong những năm 1946-1965, Mô hình chỉ số Z đã được giáo sư Redward I.
phá sản.
Altman, trường kinh doanh Leonard N. Stern, thuộc trường Đại học New York,
• Nếu Z<1,8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
phát minh thông qua việc phân tích một số lượng lớn các công ty tại Mỹ. Đây là
Theo mô hình này, bất cứ doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc ngành sản xuất nào có
điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
9
Chỉ số Z’ của Altman được mô tả cho các doanh nghiệp chưa cổ phần hóa ngành
10
Z’’ điều chỉnh = 3,25 + 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4
sản xuất như sau:
Do chỉ số Z’’ điều chỉnh được cộng thêm một hằng số là 3,25 nên vùng cảnh báo
Z’ = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5
dấu hiệu phá sản của Z’’ điều chỉnh cũng sẽ tăng lên 3,25 so với chỉ số Z’’.
• Nếu Z’>2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
Chỉ số Z’’ điều chỉnh có sự tương đồng khá lớn với xếp hạng tín nhiệm của
sản.
Standard & Poor:
• Nếu 1,23
Bảng 1.2: Bảng so sánh chỉ số Z’’ điều chỉnh với xếp hạng tín nhiệm của
cơ phá sản.
Standard & Poor
Z'' điều chỉnh
• Nếu Z’<1,23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
Theo mô hình này, bất cứ doanh nghiệp chưa cổ phần hóa thuộc ngành sản xuất
nào có điểm số thấp hơn 1,23 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng
cao.
Doanh nghiệp nằm trong
vùng an toàn, chưa có nguy
cơ phá sản
Chỉ số Z’’ của Altman được mô tả cho các doanh nghiệp khác như sau:
Z’’ = 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4
• Nếu Z’’>2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản.
Doanh nghiệp nằm trong
vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản
• Nếu 1,1
phá sản.
• Nếu Z’’<1,1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
Chỉ số Z’’ được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp nên X5
được loại ra do có sự khác biệt khá lớn giữa các ngành, các hình thức doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp nằm trong
vùng nguy hiểm, nguy cơ
phá sản cao.
>8,15
7,60-8,15
7,30-7,60
7,00-7,30
6,85-7,00
6,65-6,85
6,4-6,65
6,25-6,4
5,85-6,25
5,65-5,85
5,25-5,65
4,95-5,25
4,75-4,95
4,5-4,75
4,15-4,5
3,75-4,15
3,20-3,75
2,50-3,20
1,75-2,50
0-1,75
Định mức tín nhiệm
của Standard&Poor
AAA
AA+
AA
AAA+
A
ABBB+
BBB
BBBBB+
BB
BBB+
B
BCCC+
CCC
CCCD
(Nguồn: www.saga.vn)
1.1.3.2 Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ
liệu đánh giá nội bộ IRB
Ngoài ra, Altman cũng phát minh ra chỉ số Z’’ điều chỉnh bằng chỉ số Z’’+3,25.
Mô hình đánh giá khả năng tổn thất tín dụng của khách hàng vay dựa trên hệ thống
Công thức của Z’’ điều chỉnh được mô tả như sau:
cơ sở dữ liệu nội bộ được đề nghị áp dụng tại Hiệp định về tiêu chuẩn vốn quốc tế
11
12
của Ủy ban Basel, gọi tắt là Basel II. Hiệp định này được xây dựng vào tháng 6
Việc xác định EAD đối với các khoản vay theo hạn mức tín dụng hoặc tín dụng
năm 2004, theo đó các ngân hàng có thể sử dụng mô hình dựa trên hệ thống dữ
tuần hoàn phức tạp hơn so với các khoản vay có kỳ hạn. Theo thống kê của Ủy
liệu nội bộ để đánh giá rủi ro tín dụng đối với các khách hàng vay vốn.
ban Basel, các khách hàng sẽ có xu hướng rút vốn vay xấp xỉ bằng hạn mức được
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất ước tính về tín dụng được tính toán theo công
cấp tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. Do đó xác định EAD được tính
thức:
theo công thức sau:
EL = PD × EAD × LGD
EAD = dư nợ bình quân + LEQ×HMTD chưa sử dụng bình quân
Tổn thất tín dụng phụ thuộc vào 3 biến số: xác suất khách hàng không trả được nợ
LEQ×HMTD chưa sử dụng bình quân chính là phần dư nợ khách hàng rút thêm
PD (Probability of Default), tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng
tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân, trong đó LEQ là tỷ
không trả được nợ EAD (Exposure at Default) và tỷ trọng tổn thất ước tính LGD
trọng phần vốn chưa sử dụng có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại
(Loss Given Default).
thời điểm không trả được nợ. LEQ có vai trò quan trọng trong việc xác định chính
PD - xác suất không trả được nợ:
Cơ sở để xác định PD là dữ liệu về các khoản nợ trong quá khứ trong vòng 5 năm
xác dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ và được xác định dựa
trên dữ liệu quá khứ. Tuy nhiên trên thực tế việc xác định LEQ thường gặp khó
khăn, đặc biệt đối với những khách hàng có uy tín, trả nợ đầy đủ và hiếm khi rơi
trước đó của khách hàng, bao gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và
vào tình trạng không trả được nợ hoặc đối với những yếu tố khác như loại hình
khoản nợ không thu hồi được. Dữ liệu được phân thành 3 nhóm chính:
kinh doanh của khách hàng, khả năng tiếp cận thị trường tài chính của khách hàng,
Dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như đánh
quy mô hạn mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức,…
giá của các tổ chức xếp hạng.
LGD – tỷ trọng tổn thất ước tính:
Dữ liệu phi tài chính (định tính) liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên
Tỷ trọng tổn thất ước tính là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời
cứu, phát triển sản phẩm mới và các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành…
điểm khách hàng không trả được nợ. Phần vốn bị tổn thất này không chỉ bao gồm
Dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng không
khoản vay mà gồm cả các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được
trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi.
nợ: lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán, các chi phí hành chính có thể
Các dữ liệu này sẽ được đưa vào một mô hình định sẵn để tính xác suất không trả
được nợ của khách hàng. Đó có thể là mô hình probit, mô hình tuyến tính…và
phát sinh như chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và
một số chi phí liên quan.
thường được các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp xây dựng.
LGD = (EAD – số tiền có thể thu hồi)/EAD
EAD - tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được
Theo công thức trên, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng
nợ:
trả và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. Theo thống kê của
Ủy ban Basel, tỷ lệ thu hồi vốn thường có giá trị hoặc rất cao từ 70% đến 80%
13
14
hoặc rất thấp từ 20% đến 30%. Do đó chúng ta không nên sử dụng tỷ lệ thu hồi
Hoạt động kinh doanh của công ty được RAM đánh giá qua các chỉ tiêu như tốc
vốn bình quân.
độ tăng trưởng của công ty so với mức trung bình toàn ngành, khả năng sinh lời,
Hai yếu tố ảnh hưởng quyết định đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng khi
chiến lược tiếp thị và nghiên cứu phát triển….Ngoài ra, việc nghiên cứu đối thủ
khách hàng không trả được nợ là tài sản đảm bảo của khoản vay và cơ cấu tài sản
cạnh tranh, phân tích mức độ chính sách vĩ mô của Chính phủ ảnh hưởng như thế
của khách hàng. Trong đó cơ cấu tài sản của khách hàng được hiểu là thứ tự ưu
nào đối với hoạt động của công ty cũng được RAM lưu ý.
tiên trả nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phá
• Phân tích hoạt động tài chính
sản
Ram tập trung xem xét 2 yếu tố: thực tiễn mang tính kinh tế về các giao dịch cho
1.1.4 Kinh nghiệm tại các nước
1.1.4.1 Kinh nghiệm tại Malaysia
phép và việc đánh giá về khả năng tạo ra tiền mặt, không phải là giá trị báo cáo mà
là so sánh với chi phí trong tương lai để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho những
người nắm giữ trái phiếu. Ngoài ra RAM cũng xem xét độ nhạy cảm của thị
Tháng 11 năm 1990, cơ quan định mức tín nhiệm đầu tiên của Malaysia là Rating
trường trong ngắn hạn, xu hướng trong các cam kết của công ty và các yêu cầu về
Agency of Malaysia, gọi tắt là RAM ra đời. Đến năm 1992, ngân hàng trung ương
tăng vốn…
Malaysia ủy quyền cho RAM xếp hạng tín nhiệm cho tất cả chứng khoàn nợ của
các công ty khi phát hành ra công chúng. Cho đến nay, RAM đã xây dựng được
một hệ thống chuyên nghiệp, độc lập, nhất quán trong đánh giá, tuân thủ các chuẩn
1.1.4.2 Kinh nghiệm tại Thái Lan
Năm 1993, Ngân hàng Trung ương Thái Lan đã cùng Công ty Tài chính Công
mực quốc tế kèm theo hiểu biết về điều kiện riêng biệt trong nước và tiếp cận
nghiệp Thái Lan thành lập dịch vụ định mức tín nhiệm và thông tin Thái Lan với
mang tính phát triển. RAM được Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) xếp hạng là
tên gọi Thai Rating & Information Services, gọi tắt là TRIS.
Công ty định mức tín nhiệm hàng đầu của khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
TRIS xếp hạng tín nhiệm tin dụng dựa trên phương pháp phân tích từ ngành đến
Công việc xếp hạng tín nhiệm của RAM chủ yếu tập trung vào rủi ro tín dụng bao
hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với mỗi ngành
gồm phân tích bao quát về ngành, hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính.
nghề khác nhau, TRIS sẽ có phương pháp phân tích khác nhau, công thức tính
• Phân tích ngành
Bắt đầu từ việc việc phân tích, đặc điểm của riêng từng ngành, xem xét ảnh hưởng
toán được áp dụng riêng và cân nhắc tùy theo mỗi doanh nghiệp.
1.1.4.3 Kinh nghiệm tại Mỹ
của những thay đổi trong chính sách vĩ mô cũng như chu kỳ kinh tế đến hoạt động
Các công ty xếp hạng tín nhiệm ra đời tại Mỹ từ lâu đời và là nơi tập trung nhiều
của công ty như xu hướng chính sách tiền tệ, cơ hội kinh doanh trong các điều
công ty có uy tín và chuyên nghiệp hàng đầu thế giới như Moody’s, Standard &
kiện kinh tế thay đổi,…
• Phân tích hoạt động kinh doanh
Poor’s, Pitch Ratings và Duff and Phelps…Ở Mỹ, định giá tín nhiệm không bắt
buộc cho phát hành chứng khoán nhưng nó được sử dụng rộng rãi để quản lý các
tiêu chuẩn luật pháp như yêu cầu vốn của các công ty chứng khoán. Do đó hoạt
động của các công ty xếp hạng tín nhiệm ngày càng phát triển mạnh mẽ, góp phần
15
16
lớn trong việc đánh giá, xếp hạng cho các công cụ nợ trên thị trường tài chính Mỹ
vào các khoản vay ngân hàng, bảo đảm duy trì sự ổn định nguồn tài trợ cho công
và thị trường tài chính quốc tế.
ty. Đa số các công ty được xếp hạng cao có thể duy trì được thị trường vốn hầu
Phương pháp của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, cụ thể là tại Moody’s và
như trong mọi hoàn cảnh, ngay cả khi thị trường vốn có những biến động bất lợi.
Standard & Poor’s thì chủ yếu tập trung vào hai loại rủi ro là rủi ro kinh doanh và
Chính kết quả xếp hạng của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm có một ảnh hưởng rất
rủi ro tài chính. Các yếu tố phản ánh rủi ro kinh doanh là ngành nghề, vị thế cạnh
lớn đến hoạt động vốn của các doanh nghiệp, do đó việc xây dựng các tổ chức xếp
tranh, quy mô doanh nghiệp, năng lực điều hành quản lý…. Các yếu tố chính phản
hạng độc lập tại Việt Nam phải được thực hiện cẩn trọng. Kinh nghiệm từ các
ánh rủi ro tài chính là quy mô doanh nghiệp và rủi ro vốn chủ sở hữu. Doanh
nước trên thế giới cho thấy tổ chức xếp hạng tín nhiệm phải là một tổ chức độc
nghiệp có quy mô càng lớn thì khả năng đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh càng
lập, có nhiều cổ đông tham gia góp vốn và không một cổ đông nào có quyền chi
cao, rủi ro kinh doanh được phân tán. Còn các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu
phối tổ chức để đảm bảo sự khách quan, tính chính xác, từ đó tạo nên sự tín nhiệm
càng lớn thì càng có lợi thế cạnh tranh do có đủ nguồn vốn để đổi mới công nghệ,
trên thị trường.
dễ tiếp cận nhiều nguồn vốn trên thị trường nên rủi ro tài chính sẽ được hạn chế.
• Xây dựng hệ thống XHTN riêng tại các ngân hàng thương mại
Đồng thời Moody’s và Standard & Poor’s cũng sử dụng nhiều mô hình xếp hạng
tín dụng khác nhau trong quá trình phân tích: mô hình Probit, mô hình Altman, mô
hình Metron…
Đối với riêng các ngân hàng thương mại, hê thống xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp còn là cơ sở để quản trị tín dụng nhằm giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu và
hỗ trợ trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa
Chỉ số S&P 500 là chỉ số đo lường 500 mã cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất của
hóa lợi nhuận. Chính sách khách hàng của các ngân hàng thương mại cũng được
Hoa Kỳ được tính toán và công bố bởi Công ty Standard & Poors. Đây là chỉ số
xây dựng dựa trên kết quả xếp hạng của hệ thống xếp hạng.
đáng tin cậy luôn được các quỹ đầu tư tin dùng cũng như được các nhà đầu tư sử
dụng thường xuyên để lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư nhanh chóng, thay vì
tự khảo sát điều tra một cách không chuyên nghiệp. S&P 500 gồm 500 công ty,
trong đó 400 công ty ngành công nghiệp, 20 công ty ngành giao thông vận tải, 40
công ty ngành phục vụ, 40 công ty ngành tài chính.
1.1.4.4 Kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng hệ thống XHTN
doanh nghiệp:
• Xây dựng các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập có uy tín
Mục đích của việc xây dựng hệ thống XHTN tại các NHTM tương đối khác so với
các tổ chức xếp hạng độc lập: nhằm phòng ngừa và quản lý rủi ro trong cho vay,
kiểm soát thường xuyên chất lượng tín dụng trong suất thời gian vay vốn của DN.
Tuy nhiên các chỉ tiêu đánh giá của hệ thống XHTN tại các NHTM cũng phải thực
hiện đầy đủ như các tổ chức xếp hạng độc lập, bao gồm đánh giá môi trường
ngành, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,
đánh giá khả năng quản lý và các yếu tố tác động khác… Kết quả xếp hạng doanh
nghiệp của hệ thống XHTN tại các NHTM sẽ được phục vụ cho hoạt động của
Ngày nay, xếp hạng tín nhiệm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực tài
ngân hàng, tuy nhiên các ngân hàng cũng có thể tham khảo thêm kết quả từ các tổ
chính. Thông qua kết qua kết quả xếp hạng của các tổ chức độc lập, các doanh
chức XHTN độc lập để làm cơ sở cho các quyết định cho vay, theo dõi đánh giá
nghiệp có thể mở rộng thị trường vốn trong và ngoài nước, giảm bớt sự phụ thuộc
chất lượng tín dụng của các khoản vay.
17
18
Kết luận các vấn đề nghiên cứu của chương 1:
CHƯƠNG 2
Trong chương 1, đề tài đã cố gắng trình bày khái quát về lịch sử hình thành của
xếp hạng tín nhiệm, khái niệm và ý nghĩa của xếp hạng tín nhiệm, từ đó đưa ra sự
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
trong hoạt động của các NHTM. Bên cạnh đó, việc tiếp cận những hướng dẫn,
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
nghiên cứu và kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc áp dụng sử dụng
hệ thống đánh giá tín nhiệm để kiểm soát rủi ro sẽ là cơ sở để luận văn nghiên cứu
thực trạng hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam tại Chương 2.
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
2.1.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có tên tiếng Anh là Bank for Investment
and Development of Vietnam, tên viết tắt là BIDV được thành lập theo Nghị định
số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua một
thời gian dài hoạt động, BIDV đã hoạt động qua nhiều giai đoạn với những tên gọi
khác nhau:
-
Giai đọan 1957 – 1980: Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được thành lập
vào ngày 26/04/1957 (tiền thân của BIDV), trực thuộc Bộ Tài Chính với
quy mô ban đầu gồm 11 chi nhánh, 200 nhân viên với nhiệm vụ chủ yếu là
cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả
các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
-
Giai đoạn 1981 – 1989: được đổi tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt
Nam từ ngày 24/06/1981, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch nhà nước tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế.
-
Giai đoạn 1990 – 1994: được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) từ ngày 14/11/1990 với nhiệm vụ được thay đổi về cơ
bản: ngoài việc tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ
tiêu kế hoạch nhà nước thì BIDV đã thực hiện huy động các nguồn vốn
19
-
trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển, kinh doanh tiền tệ tín dụng và
ban), Khối vốn và kinh doanh vốn (1 ban), Khối quản lý rủi ro (3 ban), Khối tác
dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
nghiệp (3 ban), Khối Tài chính – Kế toán (3 ban) và Khối hỗ trợ (16 ban).
Giai đoạn 1995 – 2000: BIDV được phép kinh doanh đa năng tổng hợp
Mô hình tổ chức trụ sở chính của BIDV được trình bày tại Hình 2.2 tại Phụ lục 1
như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của
2.1.2.2 Tại các chi nhánh
đất nước. Đây là thời kỳ BIDV đã khẳng định được vị trí, vai trò là ngân
hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước với danh hiệu Đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi
mới.
-
20
Giai đoạn từ 2001 đến nay: BIDV đã triển khai đồng bộ Đề án cơ cấu lại
Các đơn vị thành viên gồm 108 Chi nhánh sắp xếp, điều chỉnh chức năng, nhiệm
vụ các phòng/Tổ theo mô hình mẫu được thiết kế gồm 5 khối:
• Khối quan hệ khách hàng gồm: các Phòng Quan hệ khách hàng; Phòng/Tổ tài
trợ dự án.
được Chính phủ phê duyệt và Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống
• Khối Quản lý rủi ro: Phòng Quản lý rủi ro.
thanh toán do Ngân hàng thế giới (World Bank) tài trợ, tiến tới phát triển
• Khối Tác nghiệp gồm: Phòng Quản trị Tín dụng, Phòng Dịch vụ khách hàng,
trở thành một ngân hàng đa năng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động ngang
Phòng/Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ, Phòng/Tổ Thanh toán quốc tế.
tầm với các ngân hàng khu vực vào năm 2010.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong 5 ngân hàng thương mại
quốc doanh tại Việt Nam, có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời. Từ những
ngày đầu thành lập với chỉ 11 chi nhánh thì đến nay BIDV đã phát triển mở rộng
hệ thống đến hơn 108 chi nhánh trên khắp cả nước.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Trong năm 2008, BIDV tiếp tục thực hiện các nội dung của Đề án hỗ trợ kỹ thuật
do Ngân hàng Thế giới (Word Bank) tài trợ nhằm chuyển đổi mô hình tổ chức
hoạt động giai đoạn 2007-2010. Theo đó BIDV thực hiện cơ cấu lại toàn diện, sâu
• Khối Quản lý nội bộ gồm: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp, Phòng/Tổ Điện toán,
Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Tổ chức – Nhân sự, Văn phòng
• Khối trực thuộc gồm: các Phòng giao dịch, Quỹ Tiết kiệm.
2.1.3 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2008 là một năm với nhiều biến động của nền kinh tế, những khó khăn nối
tiếp sau năm 2007 đối với các NHTM vẫn chưa kết thúc. Tuy nhiên, cùng với sự
nỗ lực của toàn hệ thống, BIDV vẫn đạt được những thành tựu nhất định trong kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và nâng cao năng lực tài chính, chuẩn bị các
điều kiện tiên quyết cho việc cổ phần hóa ngân hàng vào năm 2010.
sắc trên tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng. Từ ngày 01/10/2008, BIDV chính
Đơn vị tính: tỷ đồng
thức vận hành mô hình tổ chức mới tại Trụ sở chính.
Năm 2006
Mô hình tổ chức toàn hệ thống của BIDV được trình bày tại Hình 2.1 tại Phụ lục 1
2.1.2.1 Tại trụ sở chính
Trụ sở chính của BIDV gồm 34 ban và trung tâm được phân thành 7 khối chức
năng: Khối Ngân hàng bán buôn (4 ban), Khối Ngân hàng bán lẻ và mạng lưới (3
Tổng Tài sản
Vốn Chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế
Tổng dư nợ
158,165
4,428
650
93,453
Năm 2007
201,382
8,405
2,104
126,616
Năm 2008
242,316
9,969
2,142
154,176
9 tháng đầu
năm 2009
283,112
11,165
2,570
186,874
21
Chất lượng tài sản
Nợ xấu/Tổng dư nợ
Dự phòng rủi ro tín
dụng/Nợ xấu
Cân đối vốn
Vốn cấp 1
Trong đó Vốn điều lệ
Vốn cấp 2
Vốn CSH/Tổng tài sản
CAR
Thanh Khoản
Tổng dư nợ/Tiền gửi
khách hàng
Khả năng sinh lời
ROaA
ROaE
Năm 2007
Năm 2008
9 tháng đầu
năm 2009
9.59%
3.98%
2.75%
2.75%
60%
134%
199%
199%
6,648
n/a
3,341
2.80%
5.5%
10,276
7,699
3,223
4.17%
6.7%
13,109
8,756
4,709
4.11%
6.5%
17,660
10,501
4,822
3.94%
6.59%
100%
90%
Tỷ lệ %
Năm 2006
22
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
27.70%
26.38%
12.80%
11.25%
Dài hạn
Trung hạn
Ngắn hạn
62.37%
59.50%
2008
2009
Năm
92.6%
97.5%
98.5%
88.2%
Hình 2.1: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn của các khoản vay năm 2008 và dự kiến
0.4%
14.23%
0.89%
25.01%
0.73%
17.86%
0.75%
18.53%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2008 và kế hoạch kinh doanh năm
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008 và Báo cáo kết quả hoạt
năm 2009 của BIDV.
2009 của BIDV)
động 9 tháng đầu năm của BIDV)
100%
2.1.3.1 Về chất lượng tài sản
90%
80%
Mỹ), tăng trưởng 20.3% so với năm 2007. Với quy mô tổng tài sản như trên,
BIDV tiếp tục giữ vị trí thứ hai trên thị trường nội địa sau Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản là 20.3% so
Tỷ lệ %
Đến 31/12/2008, tổng tài sản của BIDV đạt 242,316 tỷ (tương đương 14.3 tỷ đô la
với năm 2007, tăng nhẹ so với tốc độ tăng trưởng của những năm trước đó,
23.18%
23.50%
70%
60%
Ngoại tệ
50%
40%
30%
20%
VNĐ
76.50%
76.82%
10%
0%
nguyên nhân chủ yếu do quy mô tổng tài sản ngày một tăng cao.
2008
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản vẫn là hoạt động tín dụng với 64%. Đây
2009
Năm
là hoạt động truyền thống, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Cơ
cấu tín dụng ngày càng được cải thiện theo hướng tích cực nhằm nâng cao hiệu
Hình 2.2: Cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ năm 2008 và dự kiến năm 2009 của
quả sử dụng vốn.
BIDV.
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 và kế hoạch kinh doanh năm 2009 của
BIDV)
23
24
Ngoài ra, BIDV còn thực hiện đa dạng hóa danh mục cho vay trong nhiều lĩnh vực
toàn vốn trong hoạt động kinh doanh, BIDV đã có những nỗ lực rõ rệt trong những
khác nhau như cơ sở hạ tầng, công nghiệp chế biến, thương nghiệp, dịch vụ, nông
năm qua.
lâm thủy sản, khách sạn nhà hàng…
• Vốn cấp 1
Theo Quyết Định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Thống
7.24%
Điện
6.44%
7.00%
7.00%
5.59%
2.17%
37.45%
23.50%
4.09%
2.30%
6.40%
12.00%
2.90%
9.00%
9.20%
10.70%
2.00%
2.40%
14.12%
Năm 2008
2.00%
16.10%
10.40%
Xi Măng
Bất Động Sản
Dầu Khí
Thép
Đóng Tàu
Dệt May
Nông lâm ngư
nghiệp
Xây Lắp
Năm 2009
Hình 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh tế năm 2008 và dự kiến năm 2009
của BIDV.
Đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của các tổ chức tín dụng, vốn cấp 1 về cơ bản gồm: vốn điều lệ, lợi
nhuận không chia và các quỹ dự trữ được lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của
tổ chức tín dụng như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và
quỹ đầu tư phát triển.
Năm 2008, vốn cấp 1 của BIDV đạt 13,109 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2007 và
tăng 97% so với năm 2006. Nguồn vốn phòng vệ rủi ro cấp 1 này được ngân hàng
củng cố đều qua các năm, giúp ngân hàng đảm bảo an toàn trước những rủi ro
ngoài dự kiến có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh.
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 và kế hoạch kinh doanh năm 2009 của
• Vốn cấp 2
BIDV)
Phân loại vốn theo chuẩn Basel I, vốn cấp 2 gồm có: lợi nhuận chưa công bố, giá
2.1.3.2 Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời
trị tài sản đánh giá lại, các khoản dự phòng rủi ro chung, các công cụ lai giữa nợ
ROA, ROE của BIDV giảm nhẹ so với năm trước do khó khăn từ môi trường kinh
doanh, mặt bằng lãi suất tăng cao và biến động bất thường trong năm 2008. Tuy
nhiên với việc kiểm soát tốt chất lượng tài sản (tỷ lệ nợ xấu giảm từ 3.98% năm
và vốn, và các khoản nợ thứ cấp. Với cách phân loại này, trái phiếu chuyển đổi
cũng được xếp vào vốn cấp 2 vì nó chính là một dạng công cụ tài chính lai giữa cổ
phiếu và trái phiếu.
2007 xuống còn 2.75% năm 2008) nên BIDV vẫn duy trì được hiệu quả kinh
Mặc dù vai trò và độ tin cậy của vốn cấp 2 thấp hơn vốn cấp 1 nhưng vẫn là tường
doanh của toàn hệ thống.
rào phòng vệ an toàn vốn cho ngân hàng. Vốn cấp 2 của BIDV đạt 4,709 tỷ đồng
2.1.3.3 Về xu hướng an toàn vốn
Năm 2008 là một năm rất khó khăn đối với hoạt động ngân hàng, đặc biệt là môi
trường kinh doanh có nhiều biến động mạnh: mặt bằng lãi suất tăng cao và biến
vào năm 2008, tăng 46% so với năm 2007, giúp BIDV củng cố hành lang phòng
vệ an toàn vốn theo xu hướng đáp ứng thông lệ quốc tế.
• Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR)
động bất thường, hiệu quả toàn ngành ảnh hưởng nặng nề do đánh giá lại chứng
Hệ số an toàn vốn tối thiểu là thước đo khả năng của ngân hàng chống đỡ rủi ro
khoán kinh doanh của công ty con theo chuẩn mực quốc tế. Do đó để đảm bảo an
không được dự tính mà không làm ảnh hưởng tới nguồn vốn cơ bản của ngân
hàng. Theo Quyết Định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005, yêu cầu về hệ
25
26
số CAR ngày càng tiếp cận đến mức chuẩn quốc tế như Basel I quy định. Quyết
Tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống tính đến 31/12/2008 đạt 154,176 tỷ đồng, tăng
định này bắt buộc duy trì hệ số CAR ở mức tối thiểu 8% và có thời gian ân hạn 3
21.8% so với năm 2007. Thị phần tín dụng của BIDV trong năm 2008 đạt 19.9%,
năm (tới tháng 5/2008) cho các tổ chức tín dụng thực hiện để đáp ứng mức tối
tăng 0.9% so với năm 2007. Như vậy xét về lượng, hoạt động cho vay tại BIDV
thiểu này. Theo báo cáo tài chính quốc tế năm 2008, hệ số CAR của BIDV đạt
được đẩy mạnh phát triển về quy mô cũng như tốc độ tăng trưởng qua các năm.
mức trên 6.5% và phấn đấu tiến tới chuẩn tối thiểu về an toàn vốn theo Quy định
của NHNN và tiêu chuẩn quốc tế là 8%.
Bên cạnh hệ số CAR, với sự tăng trưởng 20% của tổng tài sản, tăng 19% của vốn
chủ sở hữu đã giúp hệ số an toàn vốn cơ bản (Vốn CSH/Tổng tài sản) cũng tăng
đáng kể trong năm 2008, góp phần đảm bảo an toàn vốn cho hệ thống BIDV trong
những năm qua.
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tại BIDV
Tổng dư nợ
Tỷ lệ cho vay trung dài hạn
Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm
bảo
Tỷ lệ cho vay bằng VND
Tỷ lệ nợ xấu
Năm
2004
67,244
45.7%
Năm
2005
79,383
42%
54.5%
n/a
n/a
66%
79%
31.3%
Năm
Năm
2006
2007
93,453 126,616
41.10% 39.80%
70%
77%
9.6%
73%
79%
3.98%
Đơn vị tính: tỷ đồng
9 tháng
đầu năm
Năm
2009
2008
154,176
186,874
40.50%
37.63%
74.5%
76.5%
2.75%
(Nguồn: báo cáo đánh giá hoạt động tín dụng và kiểm soát tăng trưởng tín dụng
Hoạt động cho vay tại BIDV chiếm vai trò khá quan trọng, chiếm 64% trong tổng
giai đoạn 2003-2005, Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008 và 9 tháng đầu
tài sản và mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Trong những năm gần đây,
năm 2009 của BIDV)
hoạt động cho vay luôn phát triển theo chiều hướng tích cực về cả chất lượng lẫn
Cơ cấu cho vay được ngân hàng điều chỉnh theo hướng bền vững qua các năm: tỷ
số lượng.
lệ cho vay trung dài hạn được giữ ở mức cân đối hợp lý, cho vay có tài sản đảm
250
bảo dần được đẩy mạnh, nợ xấu giảm xuống dưới mức 3%.
192.72
200
Tỷ Đồng
154.176
150
100
126.616
67.244
79.383
Tỷ lệ nợ xấu thời điểm 31/12/2008 theo báo cáo kiểm toán là 2.75%. So sánh tỷ lệ
nợ xấu của năm 2008 với tỷ lệ nợ xấu năm 2007 (3.98%) và năm 2006 (9.6%) cho
thấy nỗ lực cũng như hiệu quả trong việc kiểm soát chất lượng cho vay của ngân
93.453
hàng. Như vậy, bước đầu ngân hàng đã đạt được kết quả khả quan trong công tác
50
quản lý tín dụng theo thông lệ quốc tế.
0
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Năm
Hình 2.4: Biểu đồ tăng trưởng cho vay qua các năm và dự kiến năm 2009 của
BIDV.
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 và kế hoạch kinh doanh năm 2009 của
BIDV)
Năm 2006, BIDV triển khai thực hiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm nhằm kiểm
soát chặt chẽ danh mục cho vay và phân loại nợ theo thông lệ quốc tế.
75.9%
76.82%
2.75%
27
28
Đơn vị tính: tỷ đồng
9 tháng đầu năm
Năm 2008
2009
116,337 76.55% 149,256 79.87%
31,452 20.70% 33,780 18.08%
2,833 1.86%
2,620
1.40%
413 0.27%
450
0.24%
Phân loại dư nợ
Năm 2006
Năm 2007
Nợ đủ tiêu chuẩn
49,138 54.25% 86,798 72.60%
Nợ cần chú ý
32,752 36.16% 28,005 23.42%
Nợ dưới tiêu chuẩn
6,231 6.88%
3,427
2.87%
Nợ nghi ngờ
333 0.37%
212
0.18%
Nợ không thu hồi
được
2,125 2.35%
1,118
0.94%
937
Tổng dư nợ (*)
90,579
100% 119,560
100% 151,972
Nợ xấu
8,689 9.59%
4,756
3.98%
4,183
Tỷ lệ Quỹ DPRR/Nợ
xấu
60%
134%
199%
1.28%
1.80%
35.57%
KH A trở lên
39.30%
KH B đến BBB
0.62%
768
100% 186,874
2.75%
5,139
0.41%
100%
2.75%
KH CCC trở xuống
58.90%
63.15%
199%
(*) Tổng dư nợ được phân loại không bao gồm cho vay ODA, cho vay theo các
Năm 2008
Năm 2009
hợp đồng mua bán lại chứng khoán được hạch toán trong các khoản cho vay chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá.
Hình 2.5: Tỷ lệ của các nhóm khách hàng được xếp loại năm 2008 và dự kiến năm
(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2006, 2007, 2008 và 9 tháng đầu
2009 tại BIDV
năm 2009)
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 và kế hoạch kinh doanh năm 2009 của
Tính đến cuối năm 2008: nợ nhóm 1 tăng từ 72.6% lên 76.6% tổng dư nợ; nợ
BIDV)
nhóm 2 giảm từ 23.4% xuống còn 20.7%; nợ không thu hồi được cũng giảm đáng
Việc nâng cao chất lượng tín dụng, cho vay có chọn lọc, kiểm soát chặt chẽ tăng
kể từ 0.9% xuống 0.6%. Đặc biệt nợ xấu giảm còn 2.75%, dưới 3% theo chuẩn
trưởng gắn với chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu của BIDV, giúp BIDV khẳng
quốc tế. Bên cạnh đó, tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/tổng nợ xấu của BIDV phản ánh
định vai trò là một trong những Ngân hàng thương mại quốc doanh đóng vai trò
khả năng bù đắp rủi ro của BIDV tăng từ 134% lên 199% cho thấy khả năng tự bù
then chốt của nền kinh tế trong nước và được đánh giá, công nhận trên thị trường
đắp rủi ro ngày càng được nâng cao.
quốc tế.
Cơ cấu tín dụng và chất lượng tín dụng nêu trên đã cho thấy hướng đi đúng đắn
2.3 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV
của ngân hàng trong việc thực thi chính sách tín dụng gắn liền với đánh giá định
hạng DN: kiểm soát chất lượng, đa dạng hoá khách hàng, nâng cao quản lý rủi ro
tín dụng, vừa đảm bảo tăng trưởng vừa kiểm soát tốt chất lượng tín dụng.
2.3.1 Mục đích của Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV được xây dựng với mục đích
phục vụ quản lý chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống BIDV cũng như nhằm
phục vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo các quy định được
ban hành:
29
-
-
-
30
Ra quyết định cho vay, bao gồm: phê duyệt hay không phê duyệt, xác định
- Các văn bản khác có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng và thực tiễn trong công tác
hạn mức tín dụng, mức lãi suất, áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay và các
tín dụng tại BIDV.
chính sách khách hàng khác.
2.3.3 Phương pháp xếp hạng
Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản vay đang còn dư nợ,
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV là phương pháp lượng hóa
đánh giá những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có những giải
mức độ rủi ro trong cho vay của khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng
pháp kịp thời.
thang điểm. Hệ thống thực hiện chấm điểm dựa trên các nhóm chỉ tiêu tài chính và
Làm cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của
chỉ tiêu phi tài chính, kết hợp với phương pháp chuyên gia và phương pháp thống
Ngân hàng Nhà nước.
kê để xếp hạng khách hàng.
2.3.2 Căn cứ xây dựng
Trong mỗi nhóm chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ bao gồm nhiều chỉ tiêu
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV được xây dựng với mục đích
nhỏ. Các chỉ tiêu nhỏ này được xác định dựa vào thang điểm được xây dựng sẵn,
phục vụ quản lý chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống BIDV cũng như nhằm
thông thường có tối đa 5 mức điểm là 20, 40, 60, 80, 100, gọi là điểm ban đầu.
phục vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo các quy định được
Tùy theo mức độ quan trọng, giữa các chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu sẽ có trọng số
ban hành:
khác nhau. Trọng số của mỗi chỉ tiêu/nhóm chỉ tiêu phụ thuộc vào đặc thù riêng
- Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng; Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, Quyết định số
của mỗi loại hình khách hàng, ngành kinh tế, tính chất sở hữu và quy mô hoạt
động của DN. Do đó điểm tổng hợp dùng để xếp hạng khách hàng sẽ là tích số
giữa điểm ban đầu và trọng số.
783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
Kết quả xếp hạng: dựa trên số điểm cuối cùng đạt được mà mỗi khách hàng sẽ
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
được xếp loại vào 10 thứ hạng theo thứ tự thấp dần: AAA, AA, A, BBB, BB, B,
với khách hàng đã được ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
CCC, CC, C, D. Theo đó khách hàng xếp hạng ở mức càng thấp thì độ rủi ro càng
ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
cao, khả năng thu hồi nợ càng thấp.
- Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN ngày 24/01/2002 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại tín dụng doanh
nghiệp.
- Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
31
32
Theo quy định tại hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của BIDV, các khách
hàng doanh nghiệp không được coi là đối tượng để BIDV thực hiện chấm điểm tín
KHÁCH HÀNG
dụng thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động chưa đủ năm, chưa
có báo cáo tài chính hoặc báo cáo tài chính không có số đầu kỳ.
NGÀNH KINH TẾ
-
QUY MÔ
LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
CHỈ TIÊU PHÍ TÀI CHÍNH
Khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động chưa đủ năm hoặc có
báo cáo tài chính nhưng không có số đầu kỳ.
-
Khách hàng chỉ có các khoản vay bằng nguồn vốn tài trợ uỷ thác của Bên
thứ ba mà Bên thứ ba cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro khi xảy
ra.
TỔNG HỢP ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG
-
Khách hàng bị âm vốn Chủ sỡ hữu và tiếp tục kinh doanh thua lỗ trong năm
tài chính gần nhất.
-
Khách hàng có dư nợ đã được BIDV xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro.
2.3.5 Căn cứ xếp hạng
AAA
AA
A
BBB
BB
B
CCC
CC
C
D
Hình 2.3: Quy trình chấm điểm của Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN tại BIDV
(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN nội bộ của BIDV)
2.3.4 Đối tượng xếp hạng
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm được xây dựng thành 3 bộ chấm điểm khác nhau để
áp dụng cho 3 loại khách hàng chính: khách hàng là DN; khách hàng là cá nhân,
- Báo cáo tài chính gần nhất của khách hàng;
- Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng;
- Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với BIDV và các tổ chức
tín dụng khác trong hiện tại và trong quá khứ;
- Các thông tin thu thập liên quan đến khách hàng bao gồm các nhân tố môi trường
nội bộ, môi trường bên ngoài, xu hướng phát triển của khách hàng…
hộ gia đình và khách hàng là các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên trong đề tài này chỉ
2.3.6 Chấm điểm xếp hạng tại BIDV
giới hạn xem xét nghiên cứu hệ thống chấm điểm áp dụng riêng cho nhóm khách
Trình tự thực hiện xếp hạng tín nhiệm các khách hàng là doanh nghiệp tại BIDV
hàng là các doanh nghiệp.
được thực hiện bao gồm 6 bước:
Bước 1: Xác định ngành kinh tế
33
34
Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình xếp hạng. Việc phân loại
Trong mỗi chỉ tiêu nêu trên sẽ bao gồm 8 thang điểm từ 1 đến 8. Điểm quy mô của
các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề khác nhau sẽ giúp xác định tỷ
khách hàng là tổng hợp điểm của 4 chỉ tiêu trên. Khách hàng có tổng điểm càng
trọng của từng chỉ tiêu đánh giá sao cho phù hợp với ngành nghề đó, từ đó đem lại
cao thì có quy mô càng lớn.
kết quả xếp hạng đáng tin cậy nhất.
Tương ứng với 35 ngành kinh tế khác nhau sẽ có 35 bộ chỉ tiêu để xác định quy
Ngành nghề kinh tế được xác định dựa trên hoạt động sản xuất kinh doanh chính
mô. Theo đó quy mô khách hàng sẽ được chia làm 3 loại:
của khách hàng, là hoạt động đem lại doanh thu chính cho khách hàng.
Trường hợp khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực thì ngành nào đem lại
Quy mô doanh nghiệp
Khung điểm tương ứng
Lớn
Vừa
Nhỏ
từ 22 điểm đến 32 điểm
từ 12 điểm đến 21 điểm
tổng điểm dưới 12
doanh thu chiếm từ 50% trở lên tổng doanh thu hàng năm của khách hàng thì sẽ
được xem là ngành chính.
Trường hợp khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực và không có ngành nào
(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN nội bộ của BIDV)
đem lại doanh thu chiếm từ 50% trở lên tổng doanh thu hàng năm của khách hàng
Bước 3: Xác định loại sở hữu của khách hàng:
thì BIDV có thể xem xét, lựa chọn ngành có tiềm năng phát triển nhất để thực hiện
chấm điểm.
BIDV chia các hình thức sở hữu của DN thành 3 loại chính sau:
-
Khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước
ngành, phù hợp với các ngành nghề hoạt động của các khách hàng là DN hiện
-
Khách hàng là doanh nghiệp có từ 50% vốn nước ngoài trở lên
đang có quan hệ tín dụng tại BIDV. Danh mục 35 ngành kinh tế do BIDV xác định
-
Khách hàng khác
BIDV xác định có tổng cộng 35 ngành kinh tế chính, được phân loại thành 7 nhóm
được trình bày tại Bảng 2.1 tại Phụ lục 2 đính kèm đề tài nghiên cứu này.
Ngoài ra, hệ thống xếp hạng doanh nghiệp cũng phân biệt khách hàng đang có
Bước 2: Xác định quy mô
quan hệ tín dụng tại BIDV hoặc là khách hàng mới, chưa từng quan hệ tín dụng tại
Quy mô hoạt động của khách hàng, tùy theo mỗi ngành kinh tế khác nhau, được
BIDV.
xác định trên cơ sở các chỉ tiêu sau:
Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính:
-
Vốn Chủ sở hữu
Đây là một trong hai hệ thống chỉ tiêu đánh giá chính của bộ xếp hạng. Trong hệ
-
Số lượng lao động
thống chỉ tiêu này, BIDV sử dụng 14 chỉ tiêu tài chính, được chia thành 4 nhóm
-
Doanh thu thuần
-
Tổng tài sản
khác nhau để đánh giá uy tín của khách hàng trên phương diện tài chính, bao gồm:
-
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
-
Nhóm chỉ tiêu hoạt động
-
Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ
35
-
Nhóm chỉ tiêu thu nhập
Điểm tài chính là tổng điểm của từng chỉ tiêu tài chính (điểm ban đầu) nhân với
36
Bảng 2.2: Tỷ trọng phần tài chính và phi tài chính của hệ thống xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp tại BIDV
Báo cáo tài chính
được kiểm toán
tỷ trọng của từng chỉ tiêu. Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào
ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Các chỉ tiêu phi tài chính dùng để đánh giá uy tín của khách hàng trên phương
diện phi tài chính, được sắp xếp thành 5 nhóm chính:
Báo cáo tài chính
không được kiểm toán
Điểm tài chính
35%
30%
Điểm phi tài chính
65%
65%
(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN nội bộ của BIDV)
Tổng hợp điểm tài chính tỷ trọng và điểm phi tài chính tỷ trọng gọi là tổng điểm
-
Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ
có tỷ trọng.
-
Trình độ quản lý và môi trường nội bộ
Kết quả xếp hạng của khách hàng được chia thành 10 nhóm dựa vào tổng điểm có
-
Quan hệ với Ngân hàng
tỷ trọng đạt được của từng DN.
-
Các nhân tố bên ngoài
Bảng 2.3: Bảng đánh giá xếp hạng DN và phân loại nhóm nợ của hệ thống
-
Các đặc điểm hoạt động khác
xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV
Điểm phi tài chính là tổng điểm của từng chỉ tiêu phi tài chính (điểm ban đầu)
nhân với tỷ trọng của từng chỉ tiêu. Tỷ trọng các chỉ tiêu phi tài chính sẽ thay đổi
Tổng số
điểm
Mức xếp
hạng
Đặc điểm nhóm khách hàng
AAA
Là khách hàng đặc biệt tốt. Hoạt động kinh
doanh có hiệu quả rất cao và liên tục tăng trưởng
mạnh, tiềm lực tài chính đặc biệt mạnh đáp ứng
được tốt mọi nghĩa vụ trả nợ.
Cho vay đối với các khách hàng này có khả năng
thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay đúng hạn.
tuỳ theo mỗi ngành nghề và loại hình sở hữu DN của khách hàng.
Bước 6: tổng hợp điểm và xếp hạng:
90-100
Tổng điểm của khách hàng = điểm tài chính × trọng số tài chính
+ điểm phi tài chính × trọng số phi tài chính
Trọng số tài chính và phi tài chính bị ảnh hưởng bởi yếu tố báo cáo tài chính có
được kiểm toán hay không được kiểm toán, từ đó dẫn đến có thể thay đổi kết quả
83-90
AA
77-83
A
xếp hạng của khách hàng.
Phân loại
nhóm nợ
Là khách hàng rất tốt. Hoạt động kinh doanh có
hiệu quả cao và tăng trưởng vững chắc, tình hình
tài chính tốt đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa Nợ nhóm 1
vụ trả nợ.
Cho vay đối với các khách hàng này có khả năng
thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay đúng hạn.
Là khách hàng tốt. Hoạt động kinh doanh có hiệu
quả và luôn tăng trưởng, tình hình tài chính ổn
định đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trả
nợ.
Cho vay đối với các khách hàng này có khả năng
thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay đúng hạn.