Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

65 Phân tích hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.06 KB, 85 trang )

 
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
______________




ĐỖ TRỌNG HOÀI




PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




TP. Hồ Chí Minh – Năm 2007

2



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
______________


ĐỖ TRỌNG HOÀI


PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG


Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NGỌC THƠ




TP.Hồ Chí Minh – Năm 2007
 
 

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, đồ thò
Lời mở đầu………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 1
Chương 1: Khái quát về quản trò rủi ro của các ngân hàng thương mại
1.1. Đặc trưng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại………………………. 3
1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng…………………………………………………………………………….. 4
1.2.1. Rủi ro tín dụng --------------------------------------------------------------5
1.2.2. Rủi ro lãi suất ---------------------------------------------------------------6
1.2.3. Rủi ro thanh toán -----------------------------------------------------------6
1.2.4. Rủi ro hối đoái --------------------------------------------------------------7
1.2.5. Các rủi ro khác--------------------------------------------------------------8
1.3. Ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh ngân hàng …………………………………………………………..8
1.4. Quy trình tín dụng tại các ngân hàng thương mại ………………………………………………………….10
1.4.1. Lập hồ sơ đề nghò cấp tín dụng----------------------------------------- 10
1.4.2. Phân tích tín dụng -------------------------------------------------------- 11
1.4.3. Quyết đònh và ký hợp đồng tín dụng----------------------------------- 11
1.4.4. Giải ngân ------------------------------------------------------------------ 12
1.4.5. Giám sát tín dụng--------------------------------------------------------- 12
1.4.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng--------------------------------------------- 13
1.5. Hồ sơ tín dụng…………………….................................................................................................13
1.6. Quy trình phân loại tín dụng ………………………………………………………………………………………………………..14
1.7. Quản trò rủi ro tín dụng………………………………………………………………………………………………………………………20
1.7.1. Khái niệm ----------------------------------------------------------------- 20


4


4
1.7.2. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng--------------------------------- 21
1.8. Ý nghóa của hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp………………………………………………….24
Chương II: Phân tích hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại
quốc doanh trên đòa bàn tỉnh Lâm Đồng
2.1. Phạm vi và mục đích của việc chấm điểm tín dụng các doanh nghiệp………….............26
2.2. Các căn cứ để chấm điểm tín dụng doanh nghiệp…………………………………………………………….…..26
2.3. Quy trình chấm điểm tín dụng tại các NHTM quốc doanh Lâm Đồng………................27
2.3.1. Bước 1: thu thập thông tin----------------------------------------------- 31
2.3.2. Bước 2: xác đònh ngành nghề, lónh vực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp --------------------------------------------------------------------- 32
2.3.3. Bước 3: chấm điểm quy mô của doanh nghiệp----------------------- 32
2.3.4. Bước 4: chấm điểm các chỉ số tài chính------------------------------- 34
2.3.5. Bước 5: chấm điểm các tiêu chí phi tài chính------------------------- 37
2.3.6. Bước 6: tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp------------------ 45
2.3.7. Bước 7: trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng------------------------------------------------------------------------ 48
2.4. Áp dụng kết quả xếp hạng trong chính sách tín dụng………………………………………………………….49
2.5. Đánh giá lại điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp……………………………………………………….55
2.6. Nhận xét chung……………………………………………………………………………………………………………………………………..55
Chương III: Một số đề xuất góp phần hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại
các Ngân hàng thương mại quốc doanh trên đòa bàn tỉnh Lâm Đồng
3.1. Về hệ thống tiêu chí đánh giá và thang điểm sử dụng………………………………………………….………58
3.2. Về trọng số của các tiêu chí và các chỉ tiêu đánh giá…………………………………………………………..62
3.3. Một số đề xuất khác………………………………………………………………………………………………………………………………64
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………………………………………………………………………………………………….66
Phụ lục ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….68





5

5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- NHNN&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- NHCT: Ngân hàng Công thương
- NHĐT&PT: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển


















6


6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

1. Bảng 1: Tỷ lệ để xác đònh giá trò của tài sản đảm bảo trong tính dự
phòng
2. Bảng 2: Phân hạng doanh nghiệp (NHNN&PTNT)
3. Bảng 3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp (NHNN&PTNT và NHCT)
4. Bảng 4: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ
(NHNN&PTNT và NHCT)
5. Bảng 5: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm
quản lý (NHNN&PTNT và NHCT)
6. Bảng 6: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí tình hình và uy tín giao dòch
với NH (NHNN&PTNT)
7. Bảng 7: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí tình hình và uy tín giao dòch
với ngân hàng (NHCT)
8. Bảng 8: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh
(NHNN&PTNT và NHCT)
9. Bảng 9: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm khác
(NHNN&PTNT)
10. Bảng 10: Tiêu chí thứ 5 của NHCT về các đặc điểm khác
11. Bảng 11: Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính
(NHNN&PTNT và NHCT)
12. Bảng 12: Bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính
(NHĐT&PT)
13. Bảng 13: Trọng số của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
(NHNN&PTNT)


7


7
14. Bảng 14: Trọng số của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính (NHCT)
15. Bảng 15: Xếp hạng doanh nghiệp (NHNN&PTNT và NHCT)
16. Bảng 16: Xếp hạng doanh nghiệp (NHĐT&PT)
17. Bảng 17: Xếp hạng doanh nghiệp chưa có quan hệ với ngân hàng
(NHĐT&PT)
18. Bảng 18: Chính sách cấp tín dụng (NHNN&PTNT và NHCT)
19. Bảng 19: Phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề
20. Bảng 20: Các chỉ số tài chính áp dụng chấm điểm các doanh nghiệp
ngành nông, lâm, ngư nghiệp (NHNN&PTNT và NHCT)
21. Bảng 21: Các chỉ số tài chính áp dụng chấm điểm các doanh nghiệp
ngành thương mại, dòch vụ (NHNN&PTNT và NHCT)
22. Bảng 22: Các chỉ số tài chính áp dụng chấm điểm các doanh nghiệp
ngành xây dựng (NHNN&PTNT và NHCT)
23. Bảng 23: Các chỉ số tài chính áp dụng chấm điểm các doanh nghiệp
ngành công nghiệp NN&PTNT và NHCT)
24. Bảng 24: Bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
ngành nông, lâm ngư nghiệp (NHĐT&PT)
25. Bảng 25: Bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
ngành thương mại, dòch vụ (NHĐT&PT)
26. Bảng 26: Bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
ngành xây dựng (NHĐT&PT)
27. Bảng 27: Bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
ngành công nghiệp (NHĐT&PT)
28. Bảng 28: Giải thích các tiêu chí phi tài chính của NHĐT&PT
29. Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng tại các ngân hàng thương mại


8


8
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO, một trong những
cam kết quan trọng của Việt Nam khi gia nhập WTO là ngành ngân hàng Việt
Nam sẽ phải mở cửa rộng hơn theo đúng lộ trình. Ngân hàng là lónh vực hoàn
toàn mở cửa trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, đến năm 2010 lónh vực
ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn các dòch vụ cho khối ngân hàng nước ngoài. Bên
cạnh việc gia nhập WTO, Việt Nam vẫn tiếp tục triển khai lộ trình thực hiện
Hiệp đònh cam kết về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEFT/AFTA), tiến
trình thực hiện Hiệp đònh song phương Việt – Mỹ. Từ 2006-2010 Việt Nam phải
thực hiện các cam kết trong khuôn khổ hiệp đònh khung về hợp tác thương mại
và dòch vụ của ASEAN và Hiệp đònh thương mại Việt – Mỹ như xây dựng môi
trường pháp lý cho hệ thống ngân hàng Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế,
không hạn chế số lượng các nhà cung cấp dòch vụ ngân hàng trên lãnh thổ Việt
Nam, không hạn chế về số lượng dòch vụ ngân hàng, không hạn chế việc tham
gia góp vốn của phía nước ngoài dưới hình thức tỷ lệ phần trăm tối đa trong số
cổ phần nước ngoài nắm giữ.
Như vậy, bên cạnh những cơ hội có thể có được, thì hệ thống ngân hàng
Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng thương mại quốc doanh, cũng sẽ phải
đương đầu với những thách thức hết sức to lớn: Việt Nam phải chấp nhận sự gia
tăng nhanh chóng của các ngân hàng thương mại nước ngoài có nhiều kinh
nghiệm và có tiềm lực tài chính; Việt Nam cũng sẽ phải bắt buộc thực hiện
chính sách không phân biệt đối xử giữa các ngân hàng trong nước và ngoài nước.
Thực tế đó dẫn đến hoạt động kinh doanh trong lónh vực ngân hàng trở nên phức
tạp hơn, cạnh tranh trong lónh vực ngân hàng càng trở nên quyết liệt hơn trong
cuộc đua đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế và cùng với nó là mức
độ rủi ro cũng tăng lên.
Trong bối cảnh đó, yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng thương mại trong

nước là nhanh chóng cải tiến, đổi mới quy trình hoạt động, quy trình quản lý sao cho


9

9
phù hợp với các thông lệ quốc tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Một trong
những đònh hướng mà các ngân hàng cần thực hiện là nâng cao chất lượng các công
cụ đo lường rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường rủi ro mới. Tăng cường
khả năng dự báo và đo lường rủi ro giúp cho các ngân hàng chủ động trong việc tiếp
cận khách hàng vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh vừa đảm bảo an toàn vốn. Đây là
lý do tôi chọn đề tài “Phân tích hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại các
ngân hàng thương mại quốc doanh trên đòa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Đề tài được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá những ưu điểm và hạn
chế của hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương
mại quốc doanh trên đòa bàn tỉnh Lâm Đồng, qua đó có những đóng góp nhằm
hoàn thiện hệ thống này và góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trò rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại quốc doanh tỉnh Lâm Đồng.
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã thu thập các số liệu sơ cấp và thứ cấp
từ các ngân hàng đồng thời cũng như từ các tài liệu, các tạp chí có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh đối
chiếu. Do hiện nay các ngân hàng thương mại quốc doanh Lâm Đồng chưa áp
dụng hệ thống này vào thực tiễn mà chỉ đang trong giai đoạn chuẩn bò nên chưa
có các số liệu thực tế để tiến hành xây dựng các mô hình phân tích đònh lượng
mà chỉ sử dụng các phân tích đònh tính.
Về bố cục, đề tài được chia thành ba chương:
Chương I: Khái quát về quản trò rủi ro của ngân hàng thương mại;
Chương II: Phân tích hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại các
ngân hàng thương mại quốc doanh trên đòa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Chương III: Một số đề xuất góp phần hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng

doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại quốc doanh trên đòa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại Học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh, cảm ơn PGS. TS. Trần Ngọc Thơ đã truyền đạt kiến thức quý báu và tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này.



10

10

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Đặc trưng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại có các đặc trưng cơ bản:
- Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền gửi.
Trên thò trường tài chính, ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài
chính quan trọng nhất, đóng vai trò dòch chuyển những khoản vốn huy động được từ
các nguồn khác nhau trong xã hội đến những đối tượng có nhu cầu vay vốn để tiêu
dùng và đầu tư. Với chức năng ban đầu là nhận tiền gửi của xã hội, sau đó ngân
hàng thương mại đã trở thành các chủ thể chuyên mua bán quyền sử dụng vốn.
- Hoạt động của ngân hàng thương mại có tính nhạy cảm cao và luôn
chòu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật.
Kinh doanh ngân hàng dựa trên niềm tin, vì vậy tính nhạy cảm trong kinh
doanh rất cao. Chỉ cần một biến động nhỏ, một thông tin nhạy cảm cũng có thể
gây tác động xấu đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Nếu ngân hàng hoạt động tốt sẽ góp phần tiết kiệm các nguồn lực, giảm

thiểu chi phí cho xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Ngược lại khi
ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những người gửi tiền và sự phá
sản của ngân hàng luôn có hiệu ứng dây chuyền, lây lan rất lớn và tác động xấu
đến đời sống kinh tế xã hội. Do tính nhạy cảm này nên hoạt động kinh doanh
ngân hàng phải được giám sát chặt chẽ, thường xuyên bằng các luật đònh. Những


11

11
quy chế giám sát phổ biến là: quy chế về an toàn trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, quy chế về phân phối tín dụng, quy chế về bảo vệ nhà đầu tư, quy
chế về thành lập và cấp giấy phép kinh doanh cho các ngân hàng thương mại,…
- Các sản phẩm của ngân hàng có tính tương đồng, dễ bò bắt chước.
Các sản phẩm và dòch vụ mà ngân hàng thương mại cung cấp cho khách
hàng rất đa dạng. Nhưng phần lớn các sản phẩm mà mỗi ngân hàng cung ứng lại
tương đồng với các sản phẩm của các ngân hàng thương mại khác, đặc biệt là
các sản phẩm truyền thống như huy động vốn, cho vay, thanh toán,… Nếu một
ngân hàng thương mại vừa thực hiện một loại hình dòch vụ nào đó có hiệu quả
thì sẽ dễ dàng bò các ngân hàng khác thực hiện theo.
- Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng
Khách hàng của ngân hàng thương mại đông đảo và đa dạng, đòi hỏi của mỗi
nhóm khách hàng đối với sản phẩm và dòch vụ của ngân hàng cũng rất khác nhau. Vì vậy,
mỗi ngân hàng thương mại phải nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp.
- Kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro.
Rủi ro có thể xảy ra với bất kỳ loại hình hay lónh vực kinh doanh nào. Tuy
nhiên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có những điểm khác biệt với các lónh
vực kinh doanh khác về mức độ và nguyên nhân. Rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng có tính lan truyền và để lại hậu quả to lớn, không chỉ bao gồm rủi ro nội tại
của ngành mà còn của tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, không chỉ trong

phạm vi một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác.
1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những sự kiện xảy ra ngoài ý
muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.


12

12
Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh và tính hệ thống nên kinh doanh trong
kónh vực ngân hàng chòu rủi ro cao hơn nhiều lần so với kinh doanh trong các lónh
vực khác. Những rủi ro tài chính mà ngân hàng thương mại thường gặp bao gồm:
1.2.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng tín dụng
không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với ngân hàng thương mại, rủi ro
tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của
các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng thời hạn.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng thương mại như:
hoạt động bảo lãnh, tài trợ ngoại thương, cho thuê tài chính,…
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng thương mại,
nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng thường do:
- Người vay vốn lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên không có
đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Do thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách
hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, vì thế việc thu nợ gặp khó khăn.
- Cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh
doanh, dẫn đến cho vay khống, cho vay không đúng mục đích, thẩm đònh dự án
đầu tư, phương án kinh doanh không chính xác.
- Giá trò tài sản đảm bảo tiền vay không đáp ứng được yêu cầu thu nợ

của ngân hàng.
- Quá chú trọng về lợi tức, đặt kỳ vọng về lợi tức cao hơn khoản cho vay
lành mạnh.
- Các nguyên nhân khác như người vay cố ý không trả nợ hoặc các lý do
bất khả kháng như người vay chết hoặc mất tích.


13

13
Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư
nợ, tỷ lệ nợ khó đòi/tổng dư nợ quá hạn. Các chỉ tiêu này có kết quả càng nhỏ thể hiện
chất lượng tín dụng của ngân hàng cao và rủi ro tín dụng của ngân hàng thấp.
1.2.2. Rủi ro lãi suất
Lãi suất là giá cả của san phẩm ngân hàng do đó có tác động trực tiếp đến
giá trò tài sản Có và tài sản Nợ của ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đều
tác động đến việc tăng, giảm chi phí, thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng. Nếu
thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro về lãi suất.
Như vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro do sự biến động của lãi suất gây nên.
Nếu ngân hàng có tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất lớn hơn tài sản Có nhạy cảm
với lãi suất thì khi lãi suất tăng lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm và ngược lại,
lãi suất giảm sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Nguyên nhân chính gây rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa các
kỳ hạn của tài sản Nợ và tài sản Có. Nếu ngân hàng dùng tài sản Nợ ngắn hạn
đầu tư vào tài sản Có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi lãi suất
đầu tư không đổi, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược lại, nếu ngân hàng dùng tài
sản Nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản Có ngắn hạn thì khi lãi suất đầu tư giảm,
ngân hàng cũng có nguy cơ bò rủi ro.
Ngoài ra, rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như:
do bất lợi trong cạnh tranh, buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động và hạ lãi

suất cho vay để thu hút khách hàng, do đó làm tăng chi phí và giảm thu nhập của
ngân hàng; do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền tệ nên ngân hàng phải tăng lãi suất
để huy động vốn; do chính sách ưu đãi trong cho vay của nhà nước nên ngân
hàng phải giảm lãi suất cho vay.
1.2.3. Rủi ro thanh toán


14

14
Rủi ro thanh toán là loại rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, liên quan đến
sự sống còn của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo
được khả năng thanh toán, tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong
hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh toán đột xuất. Nếu không đáp ứng được các
yêu cầu đó ngân hàng sẽ có thể bò mất khả năng thanh toán và có nguy cơ phá sản.
Đặc trưng cơ bản của rủi ro thanh toán là tính lỏng của tài sản Có thấp
hơn so với tài sản Nợ, nên ngân hàng có thể không đáp ứng được đầy đủ các nhu
cầu thanh toán. Rủi ro thanh toán xuất hiện do hai nguyên nhân chính: nguyên
nhân từ phía tài sản Nợ và từ phía tài sản Có.
Nguyên nhân từ phía tài sản Nợ phát sinh do ngân hàng không đáp ứng được các
nhu cầu thanh toán buộc phải nhượng bán các tài sản khác với giá thấp hơn giá thò
trường. Để có thu nhập cao, hầu hết các ngân hàng đều giảm dự trữ tiền mặt và tăng
đầu tư vào những tài sản có tính thanh khoản thấp và có thời hạn dài, do vậy khi những
người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền ngay lập tức thì ngân hàng dễ bò rủi ro.
Nguyên nhân từ phía tài sản Có phát sinh trong trường hợp một số khoản tín
dụng đã cấp không được hoàn trả đúng hạn, trong khi vốn huy động đã đến hạn thanh
toán và các hợp đồng tín dụng đã đến kỳ giải ngân. Trong trường hợp này, ngân hàng
phải tìm đến những nguồn vốn khác để tài trợ. Để đáp ứng kòp thời các nhu cầu thanh
toán phát sinh buộc ngân hàng phải sử dụng tiền mặt dự trữ, hoặc bán tài sản Có khác,
hoặc đi vay từ bên ngoài. Điều đó có thể dẫn đến những rủi ro về tài sản Nợ cho ngân

hàng, hoặc làm giam thu nhập, hoặc làm tăng chi phí của ngân hàng.
1.2.4. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái gây nên. Những
rủi ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ
của ngân hàng như: cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, đầu
tư chứng khoán bằng ngoại tệ,…


15

15
Trong các giao dòch ngoại hối và trong cân đối tài sản bằng ngoại tệ của
ngân hàng, bất cứ một trạng thái ngoại hối “trường” hay “đoản” đều có thể gặp
rủi ro khi tỷ giá thay đổi. Nếu ngân hàng ở trạng thái ngoại tệ trường thì khi
ngoại tệ tăng giá, ngân hàng sẽ có lãi, ngược lại ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó
xuống giá. Nếu ngân hàng ở trạng thái đoản về một loại ngoại tệ nào đó, khi
ngoại tệ lên giá ngân hàng sẽ bò lỗ và ngược lại.
Như vậy, việc tạo ra trạng thái ngoại tệ “trường” hay “đoản” chính là
nguyên nhân gây rủi ro hối đoái cho ngân hàng. Đây chính là kết quả của việc
ngân hàng thực hiện cá giao dòch ngoại tệ phục vụ cho khách hàng và cho chính
bản thân mình, hoặc ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu tư vào các
tài sản Có bằng ngoại tệ.
1.2.5. Các rủi ro khác
Ngoài các rủi ro cơ bản nêu trên, hoạt động kinh doanh ngân hàng còn
chòu những rủi ro khác như:
- Rủi ro môi trường: là rủi ro do môi trường hoạt động của ngân hàng gây
nên, bao gồm: rủi ro do biến động của điều kiện tự nhiên (lũ lụt, động đất, hạn hán,…),
rủi ro về kinh tế (khủng hoảng, suy thoái của nền kinh tế,…), rủi ro chính sách (do sự
thay đổi chính sách, pháp luật của nhà nước gây bất lợi cho ngân hàng),…
Rủi ro môi trường là những rủi ro mà ngân hàng khó kiểm soát được,

chúng có thể làm suy yếu khả năng chòu đựng rủi ro của ngân hàng hoặc gây cho
ngân hàng những thiệt hại về tài chính.
- Rủi ro về công nghệ: loại rủi ro này thường xảy ra trong trường hợp
ngân hàng đã đầu tư rất lớn vào công nghệ nhưng hiệu quả sử dụng lại không
cao, không tiết kiệm chi phí cho ngân hàng theo như dự tính, hoặc hệ thống công
nghệ của ngân hàng trục trặc làm ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt động kinh
doanh của ngân hàng gây ra những tổn thất nhất đònh.


16

16
1.3. Ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Cũng như mọi doanh nghiệp trong các lónh vực khác, ngân hàng có thể
gặp nhiều loại rủi ro và bò mất vốn hay phá sản. Tuy nhiên, do là một lónh vực
kinh doanh đặc biệt nên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng không chỉ tác động
đến bản thân ngân hàng thương mại mà còn gây tác động xấu đến đời sống kinh
tế – xã hội. Cụ thể:
- Rủi ro xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng về mặt tài chính.
Bất kỳ một rủi ro nào xảy ra cũng gây ra tổn thất về tài chính cho ngân hàng:
hoặc làm tăng chi phí hoạt động, hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Nếu thu
không đủ chi ngân hàng sẽ bò thua lỗ, nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể bò phá sản.
Rủi ro và tổn thất tài chính là điều khó tránh khỏi trong hoạt động kinh
doanh, vấn đề là ngân hàng cần cân nhắc lựa chọn phương án kinh doanh nhằm
đạt được sự cân bằng hợp lý giữa lợi nhuận và rủi ro.
- Rủi ro xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng.
Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng làm mất lòng tin của công chúng
là những tổn thất lớn và lâu dài hơn nhiều so với những tổn thất về tài chính. Các
thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng luôn có ảnh hưởng bất lợi đến niềm tin của
công chúng. Khi dân chúng thiếu tin tưởng vào khả năng kinh doanh của ngân

hàng, hoặc nghi ngờ ngân hàng mất khả năng thanh toán, họ sẽ đồng loạt rút tiền
gửi ra khỏi ngân hàng dẫn đến đổ bể tài chính hoặc phá sản của ngân hàng.
- Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng còn tác động xấu đến nền kinh tế và
đời sống xã hội.
Các thua lỗ của ngân hàng nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất vốn
đầu tư, những người gửi tiền mất đi những khoản tiết kiệm mà có thể họ phải
dành dụm suốt đời mới có được. Tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng còn
tạo ra sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổn đònh và khả năng thanh


17

17
toán của cả hệ thống ngân hàng, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của
các ngân hàng khác, kéo theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ tính ổn đònh của
thò trường tài chính.
1.4. Quy trình tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Quy trình tín dụng mô tả các bước đi cụ thể từ khi ngân hàng tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết đònh cho khách
hàng vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghóa
quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một quy trình tín dụng hợp
lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Quy trình tín
dụng có các tác dụng sau:
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân đònh trách nhiệm và quyền
hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay
vốn về mặt hành chính.
- Quy trình tín dụng sẽ chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan
trong hoạt động tín dụng.

Tuỳ theo đặc điểm tổ chức và quản trò của mỗi ngân hàng mà quy trình tín
dụng của các ngân hàng có những đặc điểm riêng. Tuy nhiên, một quy trình tín
dụng cơ bản bao gồm những bước sau:
1.4.1. Lập hồ sơ đề nghò cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu đầu tiên, được thực hiện ngay sau khi cán bộ
tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Đây là giai đoạn quan
trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở cho các giai đoạn tiếp theo, đặc
biệt là khâu phân tích và ra quyết đònh cho vay.


18

18
Tuỳ theo loại tín dụng yêu cầu, quy mô tín dụng và quan hệ giữa khách
hàng với ngân hàng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những
thông tin yêu cầu khác nhau. Một bộ hồ sơ tín dụng cần thu thập từ khách hàng
những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn vay của khách hàng.
- Thông tin về đảm bảo tín dụng.
Để thu thập được những thông tin trên, ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghò vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng như giấy phép
thành lập, đăng ký kinh doanh, quyết đònh bổ nhiệm giám đốc, điều lệ
hoạt động của doanh nghiệp.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.
- Báo cáo tài chính thời kỳ gần nhất.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác trong trường hợp cần thiết.

1.4.2. Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là quá trình đánh giá khả năng của khách hàng về sử
dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả gốc và lãi vay. Mục tiêu của phân tích tín
dụng là phân tích những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên
lượng khả năng kiểm soát những rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Ngoài ra, phân tích tín dụng còn kiểm tra tính
chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, qua đó nhận đònh về thái
độ trả nợ cua khách hàng làm cơ sở để quyết đònh cho vay.
1.4.3. Quyết đònh và ký hợp đồng tín dụng


19

19
Quyết đònh tín dụng là quyết đònh chấp nhận hoặc từ chối cho vay. Nếu
chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng
tín dụng và thực hiện các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có
văn bản trả lời và giải thích lý do từ chối cho khách hàng biết.
Ra quyết đònh tín dụng là khâu rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến uy tín và
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Có hai loại sai lầm trong khâu này:
- Quyết đònh chấp nhận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
- Từ chối cho vay một khách hàng không tốt.
Loại sai lầm thứ nhất sẽ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không
thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Sai lầm loại thứ hai dẫn đến thiệt hại về
uy tín và đánh mất cơ hội của ngân hàng.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu ra quyết đònh tín dụng ngân hàng
thường chú trọng hai vấn đề: thứ nhất là thu thập và xử lý thông tin một cách
đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết đònh, thứ hai là trao quyền quyết đònh
cho một hội đồng hoặc những người có năng lực phân tích và ra quyết đònh.
1.4.4. Giải ngân

Giải ngân là hoạt động phát tiền vay cho khách hàng trên cở sở mức tín
dụng đã cam kết trong hợp đồng. Quá trình giải ngân có thể góp phần phát hiện
và chấn chỉnh kòp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra thì cách thức
giải ngân cũng góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử
dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn
liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá và dòch vụ đối ứng nhằm đảm bảo
khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy nhiên, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên
tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây phiền hà cho khách hàng.
1.4.5. Giám sát tín dụng


20

20
Giám sát tín dụng là một trong những khâu quan trọng nhằm mục tiêu đảm
bảo cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng,
phát hiện và chấn chỉnh kòp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu
hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo đònh kỳ.
- Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi đònh kỳ.
- Tham quan và kiểm soát đòa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.
- Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay.
- Giám sát hoạt động của khách hàng thông qua mối quan hệ với khách
hàng khác.
- Giám sát khách hàng thông qua những thông tin khác thu thập được.
1.4.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tính dụng. Các công việc quan trọng
cần giải quyết là thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng và thanh lý hợp

đồng tín dụng.
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những cam kết trong hợp
đồng tín dụng. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì
ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau
này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
Việc tái xét hợp đồng tín dụng thực chất là tiến hành phân tích tín dụng
trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng
tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kòp thời.


21

21
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghóa
vụ trả đủ nợ gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín
dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.
1.5. Hồ sơ tín dụng
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghò
vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng
phải chòu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài
liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Ngân hàng hướng dẫn các loại tài liệu mà khách
hàng cần phải gửi phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại
cho vay và khoản vay. Thông thường hồ sơ tín dụng gồm có: giấy đề nghò vay
vốn, tờ trình thẩm đònh, phê duyệt tín dụng, hợp đồng tín dụng, giấy tờ chứng
minh tư cách pháp nhân của khách hàng (chẳng hạn như giấy phép thành lập,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết đònh bổ nhiệm giám đốc, bổ nhiệm
kế toán trưởng, điều lệ hoạt động,…), phương án sản xuất kinh doanh và kế
hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư, báo cáo tài chính của những năm gần nhất
(thường là 03 năm), các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh nợ vay (giấy chứng nhận quyền sở hữu của tài sản đảm bảo, giấy chứng

nhận bảo hiểm, phiếu đánh giá tài sản/hàng hoá thế chấp, cầm cố, chứng thư
bảo lãnh, cam kết bảo lãnh,…) và các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
1.6. Quy trình phân loại tín dụng
Quy trình phân loại tín dụng được thực hiện trên cơ sở đánh giá các khoản
cho vay và phân bổ chúng vào các nhóm (hoặc hạng) dựa trên mức rủi ro đánh
giá và các đặc điểm có liên quan khác. Quá trình liên tục đánh giá và phân loại
các khoản cho vay cho phép ngân hàng giám sát được chất lượng của khoản cho
vay và khi cần có thể tiến hành các biện pháp sửa chữa kòp thời nhằm ngăn chặn
sự suy giảm chất lượng của các danh mục cho vay của ngân hàng.


22

22
Thường thì các ngân hàng cần sử dụng hệ thống phân loại nội bộ phức tạp
hơn so với hệ thống chuẩn mà các cơ quan quản lý yêu cầu phục vụ cho mục đích
báo cáo và tạo điều kiện giám sát, so sánh giữa các ngân hàng. Theo Quyết đònh số
493/2005/QĐ/NHNN ngày 22/4/2005 ban hành quy đònh về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ
chức tín dụng thì theo phương pháp “đònh lượng” nợ được phân loại thành 05 nhóm:
- Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm:
o Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
o Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã
được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một (01) năm đối với các
khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ
ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy
đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, tổ
chức tín dụng có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1.
- Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm:

o Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn
nợ đã cơ cấu lại;
- Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm:
o Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm:
o Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;


23

23
o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến
180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm:
o Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
o Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;
o Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180
ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với tổ chức
tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bò chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ
chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó
vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín
dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bò suy giảm thì
tổ chức tín dụng chủ động tự quyết đònh phân loại các khoản nợ đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.

Cũng theo quyết đònh 493 thì phương pháp “đònh tính” lần đầu tiên được
áp dụng đối với các tổ chức tín dụng đủ điều kiện. Theo phương pháp này, nợ
cũng được phân thành 05 nhóm tương ứng như 05 nhóm nợ theo cách phân loại
nợ theo phương pháp đònh lượng, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá
hạn mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng
rủi ro của tổ chức tín dụng được (NHNN) chấp thuận. Các nhóm nợ bao gồm:
- Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.


24

24
- Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu
hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn.
Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn
thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có khả
năng tổn thất cao.
- Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm các khoản nợ được đánh
giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Dù được phân loại theo cách nào thì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối
với các nhóm nợ 1, 2, 3, 4, 5 là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%; riêng đối với các
khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo
khả năng tài chính của tổ chức tín dụng. Quyết đònh 493 đưa ra cách tính số tiền
dự phòng bằng công thức hoàn toàn mới khác với cách tính dự phòng quy đònh
tại các quy đònh trước đây. Theo quy đònh trước đây, số tiền dự phòng được tính

bằng cách lấy tỷ lệ trích dự phòng nhân với tài sản có từng nhóm. Trong khi đó
Quyết đònh 493 đưa ra công thức tính số tiền dự phòng như sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trò của khoản nợ
C: giá trò của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Giá trò của tài sản bảo đảm (C) được xác đònh trên cơ sở tích số giữa tỷ lệ
áp dụng với:


25

25
- Giá trò thò trường của vàng;
- Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, và các loại
giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng;
- Giá trò thò trường của chứng khoán của doanh nghiệp và của tổ chức tín
dụng khác;
- Giá trò của tài sản bảo đảm là động sản, bất động sản và các tài sản bảo
đảm khác ghi trên hợp đồng bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính.
Tỷ lệ tối đa áp dụng để xác đònh giá trò của tài sản bảo đảm (C) quy đònh
theo tính thanh khoản của loại tài sản đảm bảo như sau:
Bảng 1: Tỷ lệ để xác đònh giá trò của tài sản đảm bảo trong tính dự phòng
Loại tài sản bảo đảm Tỷ lệ tối đa (%)
Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam tại
tổ chức tín dụng

100%
Tín phiếu kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm

bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng

95%
Trái phiếu Chính phủ:
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm
- Có thời hạn còn lại trên 5 năm

95%
85%
80%
Thương phiếu, giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng khác 75%
Chứng khoán của các tổ chức tín dụng khác 70%
Chứng khoán của doanh nghiệp 65%
Bất động sản (gồm: nhà ở của dân cư có giấy tờ hợp pháp và/hoặc
bất động sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp)

50%
Các loại tài sản bảo đảm khác 30%
(Nguồn: Quyết đònh 493/2005/QĐ/NHNN)
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghóa vụ theo

×