Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Một số đề tham khảo về bài "Tây Tiến" - Quang Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.1 KB, 3 trang )

Mt s tham kho liờn quan n bi th Tõy tin ca Quang Dng
*
* *
STT bi Nhng ý chớnh cn cú
1
Anh hay chị hãy bình giảng bốn câu thơ
sau đây trong bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng:
Rải rác biên cơng mồ viễn xứ
Chiến trờng đi chẳng tiếc đời xanh
o bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Cần giảng và bình đợc tính chất bi tráng của đoạn thơ. Trong
gian khổ và ác liệt trên chiến trờng miền Tây bao chiến sĩ của
đoàn binh Tây Tiến đã hi sinh. Các liệt sĩ đã xả thân vì một lí t-
ởng chiến đấu cao đẹp. Sử dụng từ Hán Việt ( biên cơng, viễn
xứ, chiến trờng, áo bào, khúc độc hành ) tạo nên không khí
thiêng liêng, trang trọng. Đoạn thơ mang ý nghĩa thẩm mĩ nh
một tợng đài chiến sĩ vô danh đã Quyết tử cho tổ quốc quyết
sinh.
2
Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tây
Tiến của Quang Dũng:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cơng mồ viễn xứ
Chiến trờng đi chẳng tiếc đời xanh
o bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.


Đây là đoạn thứ ba trong bài Tây Tiến của Quang Dũng. Nên
cắt làm hai phần 4 - 4 để bình giảng. Cần làm nổi bật đợc tợng
đài hùng vĩ về đoàn binh Tây Tiến: gian khổ, ác liệt trong lửa
đạn vẫn lạc quan yêu đời, chiến đấu vì một lí tởng cao cả, coi
cái chết nhẹ tựa lông hồng. Chủ nghĩa yêu nớc và chủ nghĩa
lãng mạn anh hùng đợc khẳng định, ngợi ca. Chi tiết hiện thực,
màu sắc lãng mạn, bi tráng. Các từ Hán Việt đợc sử dụng sáng
tạo gợi lên không khí thiêng liêng, trang trọng. Một hồn thơ
chiến sĩ vừa gân guốc vừa tài hoa.
3
Phân tích bốn câu thơ sau trong bài thơ
Tây Tiến của Quang Dũng:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thớc lên cao ngàn thớc xuống
Nhà ai Pha Luông ma xa khơi
- Phân tích đợc con đờng hành quân vô cùng gian khổ, với
những dốc cao ngàn thớc, khúc khuỷu, thăm thẳm, vợt qua
những cồn mây heo hút, đi trong màn ma rừng. Đoàn quân Tây
Tiến, những chiến sĩ trẻ Hà Nội lạc quan, yêu đời, tinh nghịch.
Gian truân mà vẫn th thái tâm hồn. Các từ láy nh khúc khuỷu,
thăm thẳm, heo hút; hình ảnh nhân hóa nh súng ngửi trời; hai vế
tiểu đối: Ngàn thớc lên cao // ngàn thớc xuống; các thanh trắc
nh dốc, khúc khuỷu, dốc thẳm, hút, súng, thớc, xuống; câu cuối
của đoạn toàn thanh bằng - đã góp phần làm nổi bật cái gian
khổ, ác liệt của chiến trờng và bản lĩnh kiên cờng của đoàn binh
Tây Tiến. Đoạn thơ thể hiện bút pháp tài hoa, lãng mạn của
Quang Dũng.
- Khi phân tích thì nên chia làm hai phần:
+ Ba câu đầu: tả dốc núi, cồn mây và bản lĩnh của ngời lính Tây

Tiến.
+ Câu cuối: thể hiện tâm hồn thanh thản, lạc quan trong gian
khổ, làm cho giọng thơ trở nên nhẹ nhàng, bay bổng.
4
Anh ( hay chị ) hãy bình giảng đoạn thơ
sau đây trong bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng:
Ngời đi Châu Mộc chiều sơng ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng ngời trên độc mộc
Trôi dòng nớc lũ hoa đong đa.
- Giới thiệu một vài nét chọn lọc về Quang Dũng, về xuất xứ và
chủ đề bài thơ Tây Tiến. Nêu vị trí của đoạn thơ và ý chỉ đạo,
trích dẫn đoạn thơ.
- Bình giảng đợc vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên Châu Mộc
qua các hình ảnh, thi liệu: chiều sơng, hồn lau, bến bờ, độc mộc;
vẻ đẹp của con ngời qua hình ảnh dáng ngời trên độc mộc và ẩn
dụ hoa đong đa.
- Chỉ ra đợc chất thơ, chất nhạc ( vần chân: bờ - đa; vần lng: ấy -
thấy; điệp ngữ: có thấy ... có nhớ; các điệp thanh, điệp âm: Châu
Mộc - độc mộc, bến - bờ, dòng - đong - đa ).
Từ đó, khẳng định đoạn thơ đẹp và hay. Một hồn thơ chiến sĩ:
giàu tình yêu thiên nhiên, hào hoa, lạc quan và yêu đời. Một bút
pháp nghệ thuật: cổ điển mà hiện thực, rất lãng mạn, tài hoa.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
5
Hãy phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng và nêu rõ cảm xúc của mình đối với
đoàn binh Tây Tiến qua bài thơ.
- Giới thiệu đợc một vài nét về Quang Dũng, về xuất xứ và chủ

đề của bài thơ:
+ Đây là bài thơ hay nhất của Quang Dũng, của thơ ca kháng
chiến chống Pháp viết về anh bộ đội cụ Hồ.
+ Đoàn binh Tây Tiến đợc thành lập năm 1947, chiến đấu trong
chiến trờng miền Tây giáp Sầm Nứa ( Lào ). Quang Dũng làm
đại đội trởng ở đó. Sau hơn một năm chiến đấu, ông đi nhận
nhiệm vụ mới. Cuối năm 148, tại Phù Lu Chanh ( Hà Tây ),
Quang Dũng viết bài thơ Tây Tiến nói lên nỗi nhớ chiến trờng
Tây Tiến, nhớ bao kỉ niệm sâu sắc, nhớ đồng đội, nhớ đoàn binh
Tây Tiến một thời trận mạc.
+ 34 câu thơ thất ngôn, chia làm 4 phần, thể hiện một bút pháp
nghệ thuật tài hoa, lãng mạn của một hồn thơ chiến sĩ.
- Đoạn 1, có 14 câu nói lên nỗi nhớ chiến trờng Tây Tiến, nhớ
những nẻo đờng hành quân chiến đấu giữa những núi rừng
hoang vu, phải vợt qua bao dốc núi khúc khuỷu, thăm thẳm,
những cồn mây heo hút, những đỉnh núi chọc trời,... Rừng
hoang chỉ có cọp trêu ngời, tiếng thác thét,... Nhớ chiến trờng là
nhớ cơm lên khói, thơm nếp xôi của mùa em.
ý nghĩa thẩm mĩ: miêu tả con đờng hành quân vô cùng gian
khổ, ác liệt là để ca ngợi ý chí chiến đấu kiên cờng, tinh thần lạc
quan của đoàn binh Tây Tiến.
Giọng thơ tha thiết, bồi hồi. Câu thơ Nhà ai Pha Luông ma xa
khơi gồm toàn thanh bằng làm cho âm điệu thơ chơi vơi, mênh
mang, biểu lộ cảm xúc bâng khuâng, man mác.
- Đoạn 2 có tám câu nói lên hai nỗi nhớ:
+ Nhớ hội đuốc hoa. Cách viết tài hoa thể hiện nét đẹp của tâm
hồn ngời lính trẻ: hào hoa, yêu đời.
+ Nhớ chiều sơng Châu Mộc. Cảnh đẹp thơ mộng: chiều sơng,
hồn lau, bến bờ, độc mộc. Con ngời đáng yêu: dáng ngời trên
độc mộc, hoa đong đa. Thi liệu chọn lọc mang màu sắc cổ điển.

Một bút pháp tinh tế, tài hoa.
- Đoạn 3 có tám câu thể hiện niềm tự hào về đoàn binh Tây
Tiến:
+ Gian khổ, oai phong lẫm liệt: dữ oai hùm.
+ Mộng và mơ đẹp: cốt cách anh hùnh, lãng mạn.
+ Chiến đấu hi sinh trong t thế hào hùng.
+ Thơng tiếc tự hào. Phong cách nghiêm trang, trang trọng ( từ
Hán Việt ).
- Đoạn 4 có bốn câu, trong cảnh chia phôi càng bồi hồi thơng
nhớ. Đồng đội thân yêu nay ai còn ai mất.
- Cảm xúc của thí sinh với đoàn binh Tây Tiến cần thể hiện qua
quá trình phân tích. ở phần kết bài cần có các ý sau:
+ Khâm phục, ngỡng mộ các chiến sĩ của đoàn binh Tây Tiến
đã sống, chiến đầu và hi sinh chô độc lập, tự do của Tổ quốc.
+ Biết ơn, học tập chủ nghĩa yêu nớc, chủ nghĩa anh hùng của
anh bộ đội Cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp.
6
Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tây
Tiến của Quang Dũng:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sơng lấp đoàn quân mỏi
Mờng Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
- Đây là một đoạn đầu ( trong 4 đoạn ) của bài thơ Tây Tiến
gồm 14 câu thất ngôn trờng thiên, gieo vần ơi. Bài thơ hay nhất
của Quang Dũng viết năm 1948.
- Các địa danh nh sông Mã, Sài Khao, Mờng Lát, Pha Luông,
Mờng Hịch, Mai Châu - đều thuộc 3 tỉnh Thanh Hóa, Hòa Bình,
Sơn La. Tây Tiến nghĩa là tiến về miền Tây ( Tây Bắc ), là tên

của một đoàn binh Tây Tiến đợc thành lập từ đầu năm 1947,
Quang Dũng làm đại đội trởng. Mùa thu 1948, ông xa
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thớc lên cao ngàn thớc xuống
Nhà ai Pha Luông ma xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bớc nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời !
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mờng Hịch cọp trêu ngời
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
đơn vị đi nhận nhiẹm vụ mới. Nhớ Tây Tiến, ông viết bài thơ
này tại làng Phù Lu Chanh ( Hà Tây ).
- Cần cắt đoạn thơ thành nhiều đoạn nhỏ để phân tích:
+ Hai câu đầu:
Nhớ chơi vơi sông Mã, nhớ núi rừng, nhớ chiến trờng, nhớ
đoàn binh Tây Tiến. Nhớ chơi vơi là nhớ da diết, triền miên; tâm
hồn nh bồng bềnh, lơ lửng trong không gian và thời gian. Phân
tích cảm thán từ ơi và điệp ngữ nhớ.
+ Mời câu tiếp theo:
Đây là nỗi nhớ những nẻo đờng hành quân chiến đấu vô cùng
gian khổ, ác liệt. Hành quân trong sơng lấp, trong đêm hơi. Phải
vợt qua nhiều dốc, đèo cao, cồn mây. Hành quân trong màn ma
rừng, trong đại ngàn hoang vu đầy cọp gầm, thác thét. Có đồng
đội gục súng mũ bỏ quên đời.
Phân tích đợc giá trị gợi tả và biểu cảm của các từ láy: khúc
khuỷu, thăm
thẳm, heo hút; các hình ảnh nhân hóa: súng ngửi trời, thác gầm
thét, cọp trêu ngời; phép đối: dốc lên khúc khuỷu // dốc thăm

thẳm, ngàn thớc lên cao // ngàn thớc xuống và hai câu:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mờng Hịch cọp trêu ngời
Phân tích đợc cái hay của câu thơ toàn thanh bằng:
Nhà ai Pha Luông ma xa khơi
+ Hai câu cuối:
Nhớ cơm lên khói, nhớ thơm nếp xôi của mùa em. Nhớ tình
quân dân thắm thiết qua hơng vị miền Tây. Một cách viết biểu
cảm, tài hoa.
7
Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài thơ
Tây Tiến của Quang Dũng:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Ngời đi Châu Mộc chiều sơng ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng ngời trên độc mộc
Trôi dòng nớc lũ hoa đong đa.
- Đoàn binh Tây Tiến đợc thành lập đầu năm 1947, chiến đấu
tại chiến trờng miền Tây ( Hòa Bình, Thanh Hóa, Sơn La ).
Quang Dũng là một Đại đội trởng của đoàn binh Tây Tiến. Cán
bộ, chiến sĩ của đoàn binh Tây Tiến phần đông là thanh niên,
học sinh, sinh viên Hà Nội.
- Bài thơ Tây Tiến là những hồi tởng của Quang Dũng. Ông viết
bài thơ này vào cuối năm 1948 tại làng Phù Lu Chanh ( Hà
Tây ) sau khi rời xa Tây Tiến đi nhận nhiệm vụ mới. Bài thơ thể
hiện bao nỗi nhớ đẹp: nhớ chiến trờng, nhớ những kỉ niệm đẹp,
nhớ đồng đội một thời trận mạc vô cùng gian khổ mà oanh liệt

tự hào.
- Bài thơ dài 34 câu thất ngôn. Đoạn 2 và 3, mỗi đoạn có 8 câu
nh một bài hành. Đoạn thơ trên đây là đoạn 2 bài Tây Tiến nói
về hai kỉ niệm sâu sắc: nhớ hội đuốc hoa và nhớ chiều sơng
Châu Mộc. Tính chất hiện đại và màu sắc cổ điển, bút pháp tài
hoa lãng mạn của một hồn thơ - chiến sĩ là nội dung cần phân
tích. Ngời chiến sĩ Tây Tiến rất hào hoa, yêu đời; thiên nhiên
núi rừng miền Tây thơ mộng. Đó là điều cẩn cảm thụ và phân
tích.
- Cắt thành hai đoạn nhỏ: 4 - 4 để phân tích.
----------Ht----------
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34

×