Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh khối rễ nhỏ của một số trạng thái rừng tự nhiên tại xã la bằng huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.94 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ MAI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH KHỐI RỄ NHỎ CỦA MỘT SỐ
TRẠNG THÁI RỪNG TỰ NHIÊN TẠI XÃ LA BẰNG
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông Lâm Kết Hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung khóa luận cũng như số liệu trong khóa luận
của tôi chưa từng công bố trên bất kỳ tài liệu nào. Nếu vi phạm tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm và nhận mọi hình thức kỉ luật theo quy định của nhà
trường.
Thái Nguyên, ngày…….tháng 6 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Mai


ii
LỜI CẢM ƠN

Khoá luận tốt nghiệp là bước cuối cùng đánh dấu sự trưởng thành của
một sinh viên ở giảng đường Đại học. Để trở thành một cử nhân hay một kỹ
sư đóng góp những gì mình đã học được cho sự phát triển đất nước. Đồng
thời là cơ hội để sinh viên vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong
cách làm việc khoa học và chuyên nghiệp.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên
hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh
khối rễ nhỏ của một số trạng thái rừng tự nhiên tại xã La Bằng, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên”.Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp,
dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường
tạo điều kiện thuận lợi, tôi đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học
tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực
của cá nhân tôi mà còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp đã tạo điều
kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Thầy giáo TS. Đỗ Hoàng Chung đã hướng dẫn, hỗ trợ tôi hoàn thành
tốt đề tài về phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt thời gian thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Gia đình đã tạo điều kiện học tập tốt nhất.
Các bạn đã giúp đỡ, trao đổi thông tin về đề tài trong thời gian thực tập.
Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét
phê bình của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Mai


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG


iv

MỤC LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANPP

Năng suấ t sơ cấ p


D1.3

Đường kính ngang ngực

FPR

Năng suấ t rễ nhỏ

Hdc

Chiề u cao dưới cành

Hvn

Chiề u cao vút ngo ̣n

OBD

Ô da ̣ng bản

OTC

Ô tiêu chuẩ n

Rt

Bán kính tán

UBND


Ủy ban nhân dân


vi


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất rừng đóng vai trò như một bể chứ carbon khổng lồ trong hệ sinh
thái lục địa. Ngày nay, nồng độ CO2 tăng lên trong không khí có vẻ như đang
làm lượng C đi vào đất tăng thêm thông qua sự tăng lên của sinh khối rừng
bên trên hay dưới mặt đất . Lượng bổ sung này tạo ra sự tăng thêm lượng C
lưu trữ trong bể chứa . Sinh khối dưới mặt đất được bổ sung 1 phần qua hệ rễ
thực vật.
Ở thảm thực vật có mạch, rễ (root) là một cơ quan, đối với đa số cây ở
thảm thực vật thường thì nằm dưới mặt đất (so với thân cây), tuy nhiên vẫn có
ngoại lệ, ví dụ như: rễ mọc lên trên mặt đất (rễ khí), mọc trên mặt nước (rễ
thông khí)…Rễ có hai chức năng chính là: Hấp thụ nước và các chất dinh
dưỡng vô cơ; giữ cho cây ổn định nhờ bám vào đất.Ngoài ra, rễ đóng vai trò
quan trọng trong tổng hợp Cytokinin, một dạng hoocmon tăng trưởng của
thực vật, nhằm phát triển các chồi và cành cây. Đặc biệt, mới đây các nhà
khoa học đã tìm ra một tác dụng mới quan trọng của rễ đó là cung cấp chất
dinh dưỡng cho đất. Rễ nhỏ là những rễ có đường kính nhỏ hơn 2mm, thời
gian sinh trưởng ngắn khi chết chúng phân hủy thành các chất hữa cơ cung
cấp cho đất. Mặc dù sinh khối rễ nhỏ đóng góp ít hơn 1,5% tổng số sinh khối
trong các khu rừng, tuy nhiên sinh khối rễ nhỏ có thể lên tới một phần ba sinh

khối sơ cấp của cả khu rừng. Và trong một khu rừng lượng dinh dưỡng và
carbon rễ nhỏ cung cấp cho đất bằng hoặc có thể hơn so với cành rơi, lá rụng.
Mỗi trạng thái rừng với thành phần loài khác nhau có thành phần rễ nhỏ
khác nhau. Vì vậy, xác định sinh khối rễ nhỏ giúp ta có được tiêu chuẩn để
đánh giá khả năng, năng suất hữa cơ phân hủy cung cấp cho đất.
Tại Việt Nam, nghững nghiên cứu về lĩnh vực này còn ít được tiến
hành đối với hệ sinh thái rừng nói chung. Bên cạnh đó việc áp dụng những


2

kiến thức đã học được để áp dụng giải quyết những vấn đề thực tiễn cụ thể là
rất quan trọng, qua đó tôi có thể thực hành những phương pháp đã được học,
cũng như bước đầu làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh
vực nông lâm nghiệp. Trước thực tiễn đó, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh khối rễ nhỏ của rừng tự nhiên tại xã La Bằng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” . Nhằm xác định được sinh khối rễ nhỏ và
khả năng tích lũy carbon trong đất thông qua rễ nhỏ. Từ đó góp phần cung cấp
cơ sở khoa học cho việc đánh giá động thái và các quá trình xảy ra trong hệ
sinh thái rừng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần làm sáng tỏ giá trị về tiềm năng dịch chuyển carbon của hệ
sinh thái rừng nói chung và của rừng tự nhiên tại xã La Bằng, huyện Đại Từ
nói riêng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm của một số trạng thái rừng tự nhiên tại La
Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được sinh khối rễ nhỏ của một số trạng thái rừng tự nhiên tại
xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được lượng Carbon tích lũy trong rễ nhỏ một số trạng thái

rừng tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp củng cố phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên, giúp
cho sinh viên vận dụng kiến thức đã học trong trường và công tác nghiên cứu
khoa học và thực tiễn sản xuất nông lâm nghiệp một cách hiệu quả. Sau khi
thực hiện chuyên đề này, sinh viên có khả năng lập kế hoạch nghiên cứu, tổng
hợp, phân tích và đánh giá kết quả, cũng như viết một báo cáo nghiên cứu,
một phần việc qua trọng cho công việc trong tương lai.


3

Cung cấp dữ liệu làm sáng tỏ khả năng vận chuyển và tích lũy carbon
trong đất của hệ sinh thái rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên. Giúp kiểm chứng lại
những kiến thức lý thuyết liên quan đến sinh thái rừng và làm rõ giá trị môi
trường của hệ sinh thái rừng tự nhiên.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc đánh giá động thái và quá
trình xảy ra của rừng tự nhiên tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Rễ là một cơ quan của một cây thông thường nằm dưới mặt đất (khi so
sánh với thân), rễ cây có khả năng đâm sâu, lan rộng trong lòng đất để chủ

động tìm nguồn nước và chất dinh dưỡng nuôi cây, khả năng này thể hiện ở
tính hướng nước và hướng hoá của rễ. Rễ cây có thể đâm sâu 1,5 – 2m, có
loại rễ đâm sâu 5 – 10m, rễ cây thường lan rộng gấp 2 – 3 lần tán lá của cây.
Thông thường rễ cây nằm dưới mặt đất tuy nhiên nó vẫn có ngoại lệ, chẳng
hạn ở một số loài có rễ mọc lên trên mặt đất (rễ khí) hoặc mọc lên trên mặt
nước (thông khí). Rễ có hai chức năng chính là: Hấp thụ nước và các chất
dinh dưỡng vô cơ; giữ cho cây ổn định và bám chặt vào đất. Rễ cũng đóng vai
trò quan trọng trong tổng hợp Cytokinin, một dạng hoocmon tăng trưởng của
thực vật, một trong các nhu cầu để phát triển các chồi và cành cây.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Ammer và Wagner (2005) nghiên cứu tại rừng Thông Na Uy đã chỉ ra
sử dụng phương pháp mô hình hóa để xác định sinh khối rễ nhỏ sẽ đạt được
62%-72% so với kết quả xác định sinh khối rễ nhỏ bằng phương pháp ống
dung trọng [8].
Katrin Heinsoo và cộng sự (2009) nghiên cứu tại hai loại rừng trồng
(Salix viminalis và Salix dasyclados) kết quả cho thấy sinh khối rễ nhỏ chiếm
từ 39% – 54% ở tầng đất 0 – 10 cm [15].
Roger và cộng sự (2003) nghiên cứu động thái của rễ nhỏ ở rừng Sồi tại
Alaska, đã chỉ ra năng suất rễ nhỏ hàng năm đạt 228±75g sinh khối/m2/năm,
chiếm khoảng 56% so với năng suất của phần trên mặt đất [10].


5

Jiménez và cộng sự (2009) nghiên cứu động thái rễ nhỏ trong các loại
đất rừng tại khu vực Amazôn Côlômbia, kết quả cho thấy khối lượng và năng
suất rễ nhỏ thay đổi theo độ sâu tầng đất (0-10 và 10-20 cm) [19].
Vardan Singh Rawat (2012) đã nghiên cứu sinh khối của rễ nhỏ và dinh
dưỡng đất ở rừng Van Panchayat của huyện Almora tại Ấn Độ đã cho rằng:

Sinh khối rễ nhỏ có ý nghĩa quan trọng cho sự tăng trưởng của cá thể cây
rừng, mối quan hệ giữa cây với chu trình các bon. Tích lũy các bon trong rễ
nhỏ có sự khác biệt nhau giữa các loài và các mùa. Kết quả nghiên cứu cho
thấy với rừng ưu thế bởi các loài Quercus leucotrichophora, Pinus roxburghii
và Rhododendron arboretum thì tổng sinh khối rễ nhỏ biến động từ 4,28
tấn/ha - 5,74 tấn/ha. Trong khi tổng trữ lượng các bon thay đổi từ 2,14 tấn/ha
– 2,87 tấn/ha. Trung bình sinh khối rễ nhỏ là 6,56 ±2,68 tấn/ha. Sinh khối rễ
nhỏ và các bon phân bố theo các mùa giảm theo độ sâu tầng đất. Rễ nhỏ đóng
vai trò như một phương tiện để chuyển các bon trong khí quyển vào đất dưới
dạng các bon có chứa các hợp chất [21].
Xác định năng suất rễ nhỏ ở hệ sinh thái trên cạn là một vấn đề. Do đó,
rất khó để khái quát về mối quan hệ giữa năng suất trên mặt đất và dưới mặt
đất hoặc kiểm soát năng suất rễ nhỏ. Tuy nhiên, năng suất rễ nhỏ có khả năng
đại diện cho tổng năng suất sơ cấp của các hệ sinh thái. Ví dụ, một số nghiên
cứu cho rằng năng suất rễ nhỏ của hệ sinh thái rừng có thể đạt đến 75% tổng
năng suất sơ cấp (Agren et al. 1980, Grier et al. 1981, Vogt et al. 1982, 1986,
Fogel 1983) (dẫn theo Knute & Jame, 1992) [16].
McDonald (2010) Nghiên cứu về rễ nhỏ (FR) (rễ có đường kính <2
mm) trong các khu rừng Taiga đã trở thành tiêu điểm của nhiều nhà nghiên
cứu về rừng trong thập kỉ qua với nỗ lực hiểu rõ hơn các quá trình bên dưới
mặt đất. Mục đích của cuộc nghiên cứu này đã : (1)Xác định sự thay đổi năng
suất C hàng năm của rễ nhỏ trong mối quan hệ của chu kì C. (2)Xác định
năng suất rễ, tỷ lệ rễ chết, doanh thu và thời gian sống thay đổi theo cấp
đường kính rễ và độ sâu tầng đất….[18].


6

Năng suất của rễ nhỏ đã được ước tính chiếm tới 33% trọng lượng
hàng năm của năng suất sơ cấp (Gill và Jackson, 2000). Năng suất của rễ nhỏ

có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng của cây, tương tác giữa cây, C ở
dưới mặt đất và chu kì sinh dưỡng. Sản phẩm rễ nhỏ được quy định bởi các
chất dinh dưỡng sẵn có trong các vật liệu rơi rụng (Cuevas và Medina, 1988;
Aerts et al, 1992.). Rễ nhỏ được liên tục đổi mới và năng suất của nó thường
vượt quá năng suất trên mặt đất, mặc dù thực tế là sinh khối rễ nhỏ chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng sinh khối đứng (Helmisaari et BC., 2002) [21].
Knute và Jame (1992) đã tổng hợp những nghiên cứu về năng suất rễ
nhỏ, số liệu được tổng hợp tại bảng 2.1 [16].
Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu nghiên cứu về rễ nhỏ
Loại thảm thực vật/Khu vực
Rừng Thông Scốtlen 120 năm,
Thụy điển

ANPP

FRP

(g/m2/năm)

(g/m2/năm)

285

Nguồn tài liệu

Bringmark 1977

Nt

217


Persson 1983

Nt

226

Persson 1983

Rừng khô, Venezuela

1590

Medina và Cuevas 1989

Nt

1540

Nt

201

Nt

1117

Hoang mạc, Venezuela

1150


Nt
Sồi đen, Nam Wisconsin, Mỹ

1103

Nt
Sồi đỏ, Nam Wisconsin, Mỹ

1371

Nt
Rừng

Phong

(Acer 932

Vitousek



Sanford

1986
Jordan



Escalante


1980
Cuevas và Medina 1988
Medina và Cuevas 1989

120

Cuevas và Medina 1988

591

Nadelhoffer và cs. 1985

174

Aber và cs. 1985

524

Nadelhoffer và cs. 1985

52

Aber và cs. 1985

402

Nadelhoffer và cs. 1985



7

saccharum), Nam Wisconsin,
Mỹ
Nt
Rừng

Cáng

lò,

Nam

Wisconsin, Mỹ
Thông trắng (Pinus strobus),
Nam Wisconsin, Mỹ

110

Aber và cs. 1985

680

324

Nadelhoffer và cs. 1985

837

257


Nadelhoffer và cs. 1985

97

Aber và cs. 1985

850

262

Nadelhoffer và cs. 1985

748

160

Nadelhoffer và cs. 1985

653

198

Nadelhoffer và cs. 1985

69

Aber và cs. 1985

253


Aber và cs. 1985

120

Aber và cs. 1985

Nt
Thông

hỗn

giao,

Nam

sam,

Nam

Wisconsin, Mỹ
Rừng

Vân

Wisconsin, Mỹ
Thông đỏ (Pinus resinosa),
Nam Wisconsin, Mỹ
Nt
Thông đỏ (Pinus resinosa),

Trung Wisconsin, Mỹ

410

Nt
Thông trắng (Pinus strobus),
Trung Wisconsin, Mỹ

McClaugherty

640
162

Aber và cs. 1985

Nt

140

Aber và cs. 1985

trắng

(Quercus

alba),

Trung Wisconsin, Mỹ

McClaugherty


840

1985

Nt

340

Aber và cs. 1985

Nt

305

Aber và cs. 1985

235

Aber và cs. 1985

250

Aber và cs. 1985

106

Aber và cs. 1985

Sồi đỏ (Q. rubra), Trung

Wisconsin, Mỹ

810

Sồi đỏ (Q. rubra), Trung
Wisconsin, Mỹ
Rừng

Phong

(Acer

saccharum), Trung Wisconsin,

950

cs.



cs.

1985

Nt
Sồi





8

Mỹ
Rừng

Phong

(Acer

saccharum), Trung Wisconsin,

650

Aber và cs. 1985

420

Aber và cs. 1985

Mỹ
Rừng

Thông

đỏ

(Pinus

resinosa), Massachusetts, Mỹ


980

Nt

1090

Nt

410

Rừng

hỗn

giao



rộng,

Massachusetts, Mỹ

930

400

Nt

1140


Nt

540

McClaugherty



cs.



cs.



cs.



cs.

1985
McClaugherty
1985
Aber và cs. 1985
McClaugherty
1985
McClaugherty
1985


Linh sam Douglas duyên hải
(Pseudotsuga menziesii) 180 455

1708

Vogt và cs. 1982

năm, Washington, Mỹ
Liriodendron, Tennessee, Mỹ

Stand Số 23, Cole và

865

Rapp 1981

Nt

900

Harris và cs. 1977

Nt

580

Harris và cs. 1977

Pinus elliottii, Florida, Mỹ


1346

Gholz và Fisher 1982

Pinus elliottii, Florida, Mỹ

542

Gholz và cs. 1985a

Fagus 120 năm, Bỉ

439

van Praag và cs. 1988

Picea 35 năm, Bỉ

701

van Praag và cs. 1988

Pseudotsuga, vùng khô hạn,
Oregon, Mỹ
Pseudotsuga, vùng trung gian,
Oregon, Mỹ
Pseudotsuga, vùng ẩm ướt,

650


630
480

Santantonio và Hermann
1985
Santantonio và Hermann
1985
Santantonio và Hermann


9

Oregon, Mỹ

1985

Rừng rụng lá, Ấn độ

950

Singh và Misra 1979
279

Quercus spp., Missouri, Mỹ
Nt

220
598


Pseudotsuga,

vùng

thấp,

Washington, Mỹ

730

vùng

cao,

Washington, Mỹ

Pinus contorta, xeric 1, Brit.
Col.
Pinus contorta, xeric 2, Brit.
Col.
Pinus contorta, mesic 1, Brit.
Col.
Pinus contorta, mesic 2, Brit.
Col.
Fagus, Đức



Henderson


1987
Rochow 1975
Keyes và Grier 1981

700

Keyes và Grier 1981

160

Keyes và Grier 1981

250

Keyes và Grier 1981

1180

1668

Fogel và Hunt 1983

350

390

330

590


640

470

740

370

1030

150

1370

Nt
Pseudotsuga, Oregon, Mỹ

Joslin

620

Nt
Pseudotsuga,

Singh và Singh 1981

Comeau




Kimmins



Kimmins



Kimmins



Kimmins

1989
Comeau
1989
Comeau
1989
Comeau
1989
Ellenberg và cs. 1986

ANPP viết tắt của năng suất sơ cấp trên mặt đất và FRP viết tắt của
năng suất của rễ nhỏ.


10

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Hiện tại ở Việt Nam có rất ít công trình nghiên cứu về lĩnh vực này.
Z. Čermák (2011) đã tiến hành nghiên cứu tại Khu rừng nhiệt đới ẩm
Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai và đã đưa ra một số kết quả nghiên cứu. Khu rừng
nhiệt đới ẩm Kon Hà Nừng có diện tích 275.900 ha, tiêu biểu cho hệ sinh thái
rừng ở Gia Lai. Rừng ở đây nhiều tầng, thảm thực vật xanh tốt quanh năm và
có nhiều loại gỗ quý, nơi đây còn bảo tồn được nhiều khu rừng nguyên sinh
quý giá với nhiều cây cổ thụ đường kính trên 1 m [9].
Mục tiêu nghiên cứu khu rừng Kon Hà Nừng là để xác định số lượng,
khối lượng rễ trong đất và đánh giá các ảnh hưởng của việc khai thác trên
sinh khối rễ. Trong rừng sự xuất hiện của rễ trong lớp đất được theo dõi. Mẫu
được thu thập 10cm là 1 lớp đất và độ sâu lên đến 80 cm. Rễ thu thập được
chia thành 3 cỡ kin
́ h: cỡ kiń h I :  1.0 mm, cỡ kiń h II : 1.1 – 5.0 mm, cỡ kiń h
III: <5.0 mm. Một số tác giả ví dụ Vance (1992) phân loại rễ có đường kính
lên đến 2 mm là rễ nhỏ. Mặt khác, Aruchalam et al. (1992) chia rễ nhỏ có
đường kính lên đến 2 mm và rễ thô có đường kính 2 – 15 mm.
Kết quả cho thấy phần lớn các rễ nhỏ có mặt trong 10 cm đầu tiên của
tầng đất. Khối lượng của chúng giảm theo chiều sâu, hơn 50% tổng khối
lượng của rễ nằm trong 30 cm đầu của đất. Tổng trọng lượng khô của rễ có
đường kính  1 mm dao động từ 2.34 – 3.24 tấn/ha, trọng lượng khô của rễ có
đường kính 1.1 – 5.0 mm dao động từ 6.57 – 9.69 tấn/ha [9].
Theo Đỗ Hoàng Chung và cs. (2012), thông tin về sinh khối rễ nhỏ rất
quan trọng cho việc xác định số lượng các chất dinh dưỡng và chu kỳ các bon
của các hệ sinh thái rừng. Năm ô tiêu chuẩn đại diện cho rừng tự nhiên đã
được thiết lập tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh. Sinh khối rễ nhỏ được xác
định thông qua việc thu mẫu từ các lõi đất của ống dung trọng ở các tầng khác
nhau: 0 – 10 cm ; 10- 20 cm; 20-30 cm. Sinh khối rễ nhỏ (đường kính ≤ 2
mm) trong rừng tự nhiên nằm trong khoảng từ 685,95 g/ m2 đến 1835,71 g/



11

m2. Hàm lượng các bon trong rễ nhỏ của rừng tự nhiên nằm trong khoảng
0,352 g C/g – 0,429 g C/g. Tổng lượng các bon tích lũy trong rễ nhỏ của rừng
tự nhiên đạt giá trị từ 2,74 tấn C /ha đến 7,64 tấn C /ha. Trữ lượng các bon rễ
nhỏ ở ba tầng đất có sự khác nhau và giảm dần theo chiều sâu. Rễ nhỏ đóng
vai trò như một phương tiện để chuyển các bon trong khí quyển vào đất dưới
dạng các hợp chất chứa các bon. Những trầm tích này có tiềm năng đóng góp
lớn thông qua việc lưu giữ các bon lâu dài trong đất đối với việc giảm nồng
độ CO2 trong khí quyển [3].
Trên thế giới người ta tiế n hành nghiên cứu rễ nhỏ chủ yế u tâ ̣p chung
tiế n hành ở rừng tự nhiên và mô ̣t số it́ ở rừng trồ ng . Ở Việt Nam , các nghiên
cứu về rễ nhỏ còn rấ t ha ̣n chế mô ̣t số it́ nghiên cứu về rễ nhỏ ở rừ ng tự nhiên,
rừng phu ̣c hồ i.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Về vị trí địa lý
Vườn quốc gia Tam Đảo là một vườn quốc gia của Việt Nam, nằm trọn
trên dãy núi Tam Đảo, một dãy núi lớn dài trên 80km, rộng 10 – 15km chạy
theo hướng Tây Bắc – Đông Nam; vườn trải dài trên 3 tỉnh Vĩnh Phúc ( huyện
Tam Đảo), Thái Nguyên (Đại Từ), Tuyên Quang (Sơn Dương).
La Bằng là một xã nằm phía tây của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên,
là một xã thuộc vùng núi Tam Đảo.
La Bằng cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 30km và cách
huyện khoảng 4km, xã có địa hình kéo dài theo chiều Đông Bắc – Tây Nam.
Xã có diện tích 2.213,88 ha, dân số là 3869 người, mật độ là 170 người/km2.
Tiếp giáp: Phía Bắc giáp với xã Phú Xuyên, Phía Đông giáp với xã Bản
Ngoại, phía Đông Nam giáp với xã Hoàng Nông.



12

Hình 2.1. Ảnh vệ tinh địa hình xã La Bằng
2.3.1.2. Địa hình, địa mạo
Về đồi núi:
Do vị trí địa lý của huyện Đại Từ được bao bọc xung quanh bởi dãy
núi:
- Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam đảo ngăn cách giữa huyện và
tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, độ cao từ 300 - 600m .
- Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa.
- Phía đông là dãy núi Pháo cao bình quân 150 - 300 m.
- Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ Bắc xuống Nam.
Dãy núi Tam Đảo là dãy núi có trên 20 đỉnh cao từ 1000m trở lên so
với mặt nước biển, địa hình ở đây có đặc điểm là đỉnh nhọn, sườn rất dốc, độ
chia cắt sâu, dày bởi nhiều dông phụ gần như vuông góc với dông chính.
Là một xã có địa hình đồi núi, dốc, thuộc vùng núi Tam Đảo, khó khăn
trong giao thông.


13

2.3.1.3. Khí hậu
Dãy núi Tam Đảo tạo ra 2 sườn Đông và Tây rõ rệt, lượng mưa hàng
năm khác nhau đã góp phần tạo nên các vùng tiểu khí hậu khác biệt; đây cũng
là yếu tố tạo ra 2 đai khí hậu nóng ẩm, nhiệt đới mưa mùa từ độ cao 700 – 800
m trở xuống và đai khí hậu á nhiệt đới mưa mùa.
Xã La Bằng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt: mùa
mưa (tháng 5 đến tháng 10), mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau).
Theo sự phân vùng của nha khí tượng Thái Nguyên, khí hậu của xã La
Bằng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều. Hàng năm khí

hậu biến đổi rõ rệt, mỗi mùa có đặc thù riêng.
Mùa đông từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung
bình 15,50C, thấp nhất từ 9 - 100C, cao nhất 20 - 210C. Thường xuyên có các
đợt gió mùa đông bắc và sương muối kèm theo khí hậu khô hanh.
Mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình là 280C,
thấp nhất là 260C, cao nhất là 300C; đột xuất có ngày lên tới 380C, nóng nhất
là tháng 6 và tháng 7, nhiều khi có đợt mưa lớn và tập trung.
Lượng mưa trong năm phân bố không đều, mưa lớn vào khoảng tháng
6 và tháng 7, chiếm 60 - 70% lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình năm
là 1869mm, cao nhất là 2380mm, thấp nhất là 1385mm.
Độ ẩm không khí trung bình năm là 81.6%.
2.3.1.4. Thủy văn
Xã La Bằng có hệ thống các suối như suối Tiên Sa chảy dọc theo chiều
dài của xã và đổ vào sông Công, dòng suối là một địa điểm du lịch sinh thái
ngắn liền với khu du lịch vùng Tam Đảo. Ngoài ra, còn suối Trơn và một số
ao hồ khe suối nhỏ, hệ thống mương dẫn nước.
Giao thông thủy lợi: Đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và cung cấp
nước tưới tiêu cho sản xuất.


14

Vào mùa khô tình trạng thiếu nước tưới và sinh hoạt, mùa mưa xảy ra lũ
quét. Đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa UBND và trạm thủy nông của xã và
huyện có biện pháp giải quyết. Cơn bão sảy ra vào ngày 27/4/2014 làm ảnh
hưởng đến diện tích lúa, thủy sản của 3 hộ dân và hai bên tả hữu công trình
đập Cửa Chùa và lụt bão xảy ra vào ngày 16/9/2014 đã làm ảnh hưởng đến
diện tích lúa, hoa màu ước thiệt hại khoảng 3,2ha, 01 hộ bị tốc mái đã được
hộ trợ 1 .000.000đ, không có thiệt hại về người.
2.3.1.5. Hiện trạng tài nguyên rừng

Tài nguyên rừng của La Bằng đa dạng và phong phú, có nhiều chủng
loại cây gỗ
La Bằng có diện tích rừng lớn bao gồm: rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng
phồng hộ.
Rừng tự nhiên có các lớp thảm thực vật và dày đặc, nhiều tầng và đa
dạng về loài, đa dạng về quần xã sinh học và hệ sinh thái; chủ yếu là dạng
rừng tự nhiên mưa ẩm thường xanh ngoài ra còn có rừng kín thường xanh
mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp, rừng lùn trên đỉnh núi, rừng tre nứa, rừng phục
hồi sau khai thác, rừng trồng, trảng cỏ, trảng cây bụi.
Rừng tự nhiên hiện đang giảm và bị khai thác trộm bởi người dân bản
địa, lâm tặc đòi hỏi phải có biện pháp bảo về và xử lý vi phạm để bảo vệ quỹ
rừng hiện có này.
Rừng trồng đang được tăng nên nhưng chủ yếu là rừng trồng là rừng
non mới tái sinh.
2.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.3.2.1. Tình hình dân sinh kinh tế xã hội
Xã La Bằng có 1010 hộ và 3869 khẩu và xã La Bằng chia thành 10
xóm: La Nạc, Lau Sau, La Bằng, Đồng Tiến, La Cút, Rừng Vần, Kẹm, Tiến
Thành, Đồng Đình, Non Bẹo.


15

Người dân chủ yếu trồng lúa và trồng hoa màu, đời sống còn nhiều khó
khăn và bấp bênh; hiện nay, đã tiến hành chuyển đổi cơ cấu cây trồng
sang trồng cây chè, vốn là loại cây truyền thống tại địa phương và chăn
nuôi, trồng cây lâm nghiệp đời sống của người dân ngày càng được cải
thiện và bền vững hơn.
Tình hình sản xuất
Dựa trên bản báo cáo sơ kết của xã La Bằng năm 2014 chúng tôi đã thu

được những kết quả sau:
- Năm 2014, tổng diện tích chè là 238,5 ha được phân bố 10 xóm, năng
suất đạt 115 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 2.742, 7 tấn, diện tích trồng mới, trồng
lại đạt 16,1 ha.
- Cây lúa diện tích gieo trồng là 390,3 ha, năng suất 56,5 tạ/ha, sản
lượng đạt 2205,2 tấn.
- Cây hoa màu cả năm đạt 128ha/125ha, đạt 102,4 % kế hoạch, gồm rau
các loại 76,6ha/125ha kế hoạch, đậu các loại 8ha/8ha kế hoạch, khoai lang…..
Tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm đạt: 2215,28 tấn.
- Lâm nghiệp: Chăm sóc tốt diện tích rừng hiện có, diện tích trồng
rừng là 10 ha( nhân dân trồng), công tác bảo vệ và quản lý rừng tốt, không
xảy ra cháy rừng và khai thác lâm sản phụ.
- Chăn nuôi – thú y: Chăn nuôi gia súc, gia cầm đang phát triển trong
đó tổng số Trâu của xã là 183 con, Lợn 1778 , gia cầm 45381 con , công tác
phòng chống dịch bệnh tốt, tiến hành tiêm phòng cho gia súc, gia cầm (tụ
huyết trùng ở Trâu Bò là 360 liều, tụ dấu 1320, dịch tả Lợn 1600 liệu, LMLM
600 liều…), không để xảy ra dịch bệnh.
Trong sản suất áp dụng khoa học kỹ thuật và phát triển thành làng
nghề, tập trung sản phẩm, góp phần tăng năng suất lao động, chuyên môn hóa
sản phẩm, tạo tính bền vững , đặc biệt trong sản xuất chè.


16

Tất cả đều sử dụng nước sạch và các hộ đều sử dụng điện lưới quốc gia,
100% trẻ em đến tuổi đều được đến trường.
Là xã nằm trong chương trình 135 của chính phủ, xã gặp nhiều khó
khăn, xong người dân đang có ý thức làm giàu và đang thoát nghèo, phát triển
kinh tế.
UBND huyện và xã đã và đang quan tâm tạo điều kiện giúp kinh tế xã

hội ở đây đang phát triển từng ngày.
2.3.2.2. Tình hình văn hóa xã hội
Về văn hóa:
Trong những năm ngần đây, công tác văn hóa thông tin truyền thông
của xã đang được quan tâm rõ rệt. xã đã tổ chức tốt các hoạt động văn hóa
thông tin, thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực và tinh thần cho
nhân dân trong xã. Tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ, mời các đoàn văn
nghệ thuật về phục vụ để đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân. An
ninh quốc phòng được giữ vựng và ổn định. Tệ nạn xã hội từng bước được
đẩy lùi. Về công tác xã hội xã tập trung chỉ đạo thực hiện công tác thăm
hỏi, tặng quà các gia đình chính sách, trợ cấp cho các hộ nghèo có hoàn
cảnh khó khăn.
Trong năm 2014, tổ chức hoạt động văn hóa – TDTT mừng Đảng,
mững xuân, tham gia giải chạy việt dã, thi đấu cầu lông kỷ niệm ngày 30/4 tại
huyện; tuyên truyền kỷ niệm các lễ lớn của dân tộc và phong trào xây dựng
nông thôn mới, tổ chức đón bằng công nhận xã đạt chuẩn các tiêu chí quốc
gia về y tế, chuẩn mầm non mức độ 1, tham gia hội thi gia đình bền vững….
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “ toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư”.
Thực hiện chính sách:
Thực hiện quyết định số 22 của Thủ Tướng CP về hỗ trợ nhà ở cho
người có công, số nhà người có công đề nghị sửa chữa và xây mới đã được


17

duyệt là 58, tiếp tục đề nghị hoàn thành hồ sơ cho 4 nhà. Thực hiện cấp
BHYT cho các đối tượng được hưởng, bảo hiểm tự nguyện, chi trả trợ cấp
cho người có công, cao tuổi, khuyết tật. Tổng số người có công đang hưởng
trợ cấp hàng tháng 67 người, hưởng trợ cấp xã hộ 121 người. Tỷ lệ người

tham gia BHYT hiện nay đạt 74,2% (2873/3869 người). Số hộ nghèo năm
2014: 36 hộ chiếm 3,68%, hộ cận nghèo là 33 hộ chiếm 3,37%.
Về giáo dục:
Sự nghiệp giáo dục phổ thông có nhiều chyển biến tích cực. Cơ sỏ
trường lớp trường ngày càng được củng cố, số giáo viên dạy giỏi và học sinh
khá giỏi ngày càng tăng. Hiện nay, xã đã phổ cập giáo dục trung học cơ sở
theo quy định. Năm học 2013 – 2014 cả 3 cấp học đã thực hiện tốt công tác
dạy và học, tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng, 100% các cháu 5 tuổi đều đủ điều
kiện vào lớp 1, tỷ lệ học sinh lên lớp bậc tiểu học, THCS đạt 100%, cả ba
trường giữ vững chuẩn quốc gia.
Về y tế:
Xã có trạm y tế, duy trì tốt các hoạt động khám và chữa bệnh cho người
dân trong xã. Các chương trình y tế được triển khai đúng kế hoạch, thực hiện
chương trình phòng chống bệnh mùa hè, bệnh suy dinh dưỡng cho trẻ em, tổ
chức chiến dịch truyền thông lồng nghép kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức
khỏe gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, tổ chức khám bệnh định kỳ cho
người nghèo và làm tốt công tác y tế học đường…. Năm 2014, tổng số khám
chữa bệnh là 4103 lượt bệnh nhân, số trẻ sơ sinh là 49 trẻ, số trẻ bị suy dinh
dưỡng là 47/345 chiếm 13,6%.... Trạm y tế xã đã được công nhận đạt tiêu chí
quốc gia về y tế năm 2014.
2.3.3. Đánh giá chung
Qua điều tra tình hình thực tế của xã chúng tôi nhận thấy xã có một số
những khó khăn và thuận lợi sau:


18

Thuận lợi
Là một xã miền núi có địa bàn tương đối rộng, dân cư đông là tiền đề
để phát triển kinh tế nông nghiệp. Hơn nữa xã lại nằm trên đường quốc lộ liên

tỉnh, liên huyện nên thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán, tiên thụ các sản
phẩm nông lâm nghiệp, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và vận
chuyển, đi lại của người dân.
Xã còn có lợi thế là diện tích đất tự nhiên rộng lớn, đặc biệt là đất đồi
nên thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp, các mô hình nông lâm kết hợp
và các loại hình kinh tế trang trại. Thêm vào đó có hệ thống các suối là nguồn
cung cấ nước dồi dào cho cây trồng (cây chè), chăn nuôi và nước sinh hoạt.
Xã có sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự quan tâm của UBND huyện, các ban
ngành đoàn thể huyện Đại Từ, sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của cấp ủy Đảng,
Chính quyền địa phương, Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành, các đoàn
thể chính trị xã hội đã đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, phối hợp thực
hiện tốt các nhiệm vụ đề ra.
Đội ngũ cán bộ chuyên môn và các cơ sở của xã giỏi về chuyên môn,
không ngừng nỗ lực, năng động, sáng tạo và rất có trách nhiệm trong việc chỉ
đạo các chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội.
Đối với người dân, nhiều hộ đã biết được các thành tựu của khoa học
kỹ thuật, việc tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất
cũng dễ dàng hơn. Nhận thức của bà con ngày càng dược nâng cao nên việc
đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất một cách phù hợp và
kịp thời luôn được bà con hưởng ứng nhiệt tình.
Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó, xã La Bằng còn gặp nhiều khó khăn sau:
Nhìn chung vị trí các khu dân cư phân bố chưa đồng đều, các khu dân
cư nằm rải rác không thuận tiện cho việc sản xuất, sinh hoạt và giao thông, có


×