Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quan hệ giữa các biến số vĩ mô và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 108 trang )

vi

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CÁC BẢNG BIỂU
DNDTNN

: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai

ĐTTTNN

: Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài

FDI

: Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (viết tắt của từ tiếng Anh)

GTSXCN

: Giá trò sản xuất công nghiệp

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

Cons

: Giá trò tổng tiêu dùng trong nền kinh tế


GDP

: Giá trò tổng sản phẩm trong nước

Capin

: Giá trò đầu tư nhà nước vào lónh vực công nghiệp

Capag

: Giá trò đầu tư nhà nước vào tài sản cố đònh trong nông nghiệp

Trade

: Tổng giá trò thương mại quốc tế

Tax

: Thuế suất

Govex

: Tổng giá trò chi tiêu ngân sách nhà nước

M2

: Giá trò khối tiền tệ M2

Exrat


: Tỷ giá hối đoái danh nghóa

GDP/empl

: Năng suất lao động của nền kinh tế

Empl

: Số lao động đang làm việc trong nền kinh tế.

Bảng 1.1

: Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn
1988-2009

Bảng 1.2

: Tóm tắt nội dung các lý thuyết về nhân tố đầu tư trực tiếp nước Ngoài

Bảng 1.3

: Các hình thức ưu đãi đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bảng 1.4

: Tác động của các biến kinh tế vó mô lên các nhân tố lợi thế vùng
của đầu tư nước ngoài

Bảng 2.1


: Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các giai đoạn

Bảng 2.2

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1988-2009

Bảng 2.3

: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số nước trong khu vực

Bảng 2.4

: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo hình
thức đầu tư

Bảng 2.5

: Qui mô các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các giai đoạn .

Bảng 2.6

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo quốc gia đầu tư

Bảng 2.7

: Sự chuyển đổi về cơ cấu vốn đầu tư nước ngòai vào Việt Nam tính
đến năm 2009

Bảng 2.8


: Đầu tư trực tiếp nươc ngòai tại Việt Nam phân theo ngành kinh tế

Bảng 2.9

: Đầu tư trực tiếp nước ngòai ở miền Bắùc và Nam Việt Nam

Bảng 2.10 : Đóng góp củ a đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tổng sả n
phẩm trong nước
Bảng 2.11

: Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tăng trưởng kinh tế

Bảng 2.12

: Tỷ trọng đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tổng giá trò
sản xuất công nghiệp

Bảng 2.13

: Đầu tư và Tiết kiệm tại Việt Nam


viii

Bảng 2.14

: Cơ cấu tổng đầu tư tại Việt Nam giai đọan 2003-2008

Bảng 2.15


: Phần đóng góp của bên nước ngoài trong các dự án có vốn

ix

CÁC SƠ ĐỒ

ĐTTTNN theo vốn điều lệ
Bảng 2.16

: Tổng giá trò sản xuất công nghiệp tại Việt Nam phân theo
thành phần Kinh tế

Bảng 2.17

: Năm tỉnh, thành phố có giá trò sản xuất công nghiệp cao nhất trong
năm 2008

Bảng 2.18

Sơ đồ 1.2 : Tóm tắt các phương pháp nghiên cứu luận án
Sơ đồ 1.3

nhận đầu tư
Sơ đồ 1.5 : Tóm tắt tác động của các yếu tố kinh tế vó mô lên thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại quốc gia nhận đầu tư

: Tỷ trọng xuất khẩu trên GDP của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam.

: Tóm tắt lý thuyết về các nhân tố của đầu tư trực tiếp nước ngoài


Sơ đồ 1.4 : Tóm tắt các tác động của ĐTTTNN lên nền kinh tế của quốc gia

: Cơ cấu xuất khẩu phân theo lónh vực kinh tế tại Việt Nam giai
đọan 2001-2008

Bảng 2.19

Sơ đồ 1.1 : Tóm tắt khung nghiên cứu của đề tài

Sơ đồ 1.6 : Tóm tắt các vấn đề chính của chương 1

Bảng 2.20

: Năng suất lao động tại Việt Nam

Bảng 2.21

: Trình độ công nghệ trong ngành chế biến thực phẩm

CÁC BIỂU ĐỒ

Bảng 2.22

: Cơ cấu trình độ máy móc thiết bò năm 2000

Biểu đồ 2.1

Bảng 2.23


: Cơ cấu trình độ công nghệ sản phẩm năm 2000

Biểu đồ 2.2a : Cơ cấu kinh tế của Việt Nam có tính đến khu vực có vốn

Bảng 2.24

: Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có hàm lượng công nghệ
hiện đại

Bảng 2.25

ĐTTTNN trong công nghiệp
Biểu đồ 2.2b : Cơ cấu kinh tế của Việt Nam không tính đến khu vực có vốn

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài và việc làm trong lónh vực công nghiệp
ơ û Việt Nam

Bảng 2.26

: Chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp ở Việt Nam

Bảng 2.27

: Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vào tổng
GTSXCN tại Việt Nam

Bảng 2.28

: Các biến số độc lập của phương trình hồi qui


Bảng 2.29

: Kết quả kiểm đònh F-test và t-test của phương trình hồi qui (1)

Bảng 2.30

: Hệ số tương quan giữa các biến số độc lập trong phương trình (1)

Bảng 2.31

: Tóm tắt kết quả của luận án và các nghiên cứu tương tự của các tác
giả khác trên thế giới.

: Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

ĐTTTNN trong công nghiệp
Biểu đồ 2.3

: Cơ cấu tổng đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2003-2008

Biểu đồ 2.4

: Tỷ trọng đóng góp của khu vực có vốn ĐTTTNN vào tổng

Biểu đồ 2.5

: Dao động của tỷ giá hối đoái và giá trò đầu tư trực tiếp nước ngoài

GTSXCN Việt Nam


giai đoạn 1988-2009


x

CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1

: Tóm tắt một số các nghiên cứu trong và ngoài nước về đầu tư
trực tiếp nước ngoài

Phụ lục 1.2

: Bảng liệt kê sơ lược nội dung nghiên cứu của các tác giả về đầu
tư trực tiếp nước ngoài

Phụ lục 2.1

: Danh mục các lónh vực ưu đãi đầu tư tại Việt Nam

Phụ lục 2.2

: Danh mục các đòa bàn ưu đãi đầu tư tại Việt Nam

Phụ lục 2.3

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo đòa phương

Phụ lục 2.3a


: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép phân theo ngành

Phụ lục 2.4

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo đối tác đầu tư

Phụ lục 2.5

:

kinh tế

Bảng hệ số chi phí trực tiếp (I-O) theo giá người sản xuất của
Việt Nam năm 2000

Phụ lục 2.6

: Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp
giữa các đòa phương năm 2004

Phụ lục 2.7

:

Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp

Phụ lục 2.8

: Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp


giữa các đòa phương năm 2005

giữa các đòa phương năm 2006
Phụ lục 2.9

: Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp
giữa các đòa phương năm 2007

Phụ lục 2.10

: Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp
giữa các đòa phương năm 2008

Phụ lụ c 2.11a : Bản g số liệu sử dụn g cho hồi qui chương trình phần
mềm Eviews

xi

Phụ lục 2.11a1 :

Kiểm tra tính dừng của biến phụ thuộc lfdi

Phụ lục 2.11a2 :

Kiểm tra tính dừng của các biến độc lập

Phụ lục 2.11b :

Kết quả kiểm tra tính dừng của các chuỗi số


Phụ lục 2.12

: Kết quả hồi qui phương trình (1)

Phụ lục 2.13

: Kết quả hồi qui phương trình (2)

Phụ lục 2.14
Phụ lục 2.15

: Tổ hợp các kết quả khác nhau của phương trình hồi qui
:

Phụ lục 2.16 :

Kiểm đònh hiện tượng phương sai không đồng đều
Kết quả kiểm đònh tính phân phối của các sai số phần dư –
phương trình hồi qui (2)


1

2

Nhận thức được tầm quan trọng này, Việt Nam đã và đang thu hút một

MỞ ĐẦU

lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển đất nước, gia tăng xuất

1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn hai thập kỷ vận dụng đường lối đổi mới và công cuộc cải cách
toàn diện kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), nền kinh tế Việt
Nam đã ghi nhận được những kết quả rất ấn tượng và tăng trưởng mạnh mẽ, một
dấu hiệu cho thấy nền kinh tế thò trường ở nước ta đầy sức hấp dẫn và năng
động. Có thể nói rằng, kinh tế Việt Nam đang sở hữu những đặc trưng tiêu biểu

khẩu và mở rộng phát triển cơ sở hạ tầng. Số lượng các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã gia tăng từ 37 dự án năm 1988 với tổng số vốn đầu tư là
341,7 triệu USD, lên đến 12213 dự án tính đến 21 tháng 12 năm 2010 với tổng
số vốn đăng ký hơn 192923 triệu USD. Bảng 1.1 cho chúng ta cái nhìn tổng quát
về số lượng các dự án và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn
1988-2010.
Bảng 1.1

của các nền kinh tế phát triển cao ở Đông ÁÙ. Sản lượng, việc làm, xuất khẩu,

Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

nhập khẩu đều tăng mạnh đặc biệt là kể từ năm 1990, các dấu hiệu ổn đònh về

giai đoạn 1988-2010

kinh tế và chính trò đang dần dần rõ nét, cùng những tiến bộ xã hội đã đạt được
trong giai đoạn vận hành nền kinh tế thò trường dưới sự quản lý của nhà nước.

STT

Giai đọan (năm)


Số dự án được
cấp phép

Tổng số vốn đăng ký
(ĐVT: triệu USD)

Đạt được những thành tựu ấn tượng về kinh tế là do đóng góp to lớn của
yếu tố vốn, trong đó có nguồn vốn từ bên ngoài chảy vào mà đặc biệt là vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài. Về mặt lý thuyết, hình thức đầu tư này là một yếu tố
rất quan trọng công cuộc phát triển đất nước. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài không những giúp chuyên nghiệp hóa và nâng cao các kỹ năng quản lý và
tiếp thò cho các nhà quản lý đòa phương, nâng cao kỹ năng tối ưu hóa sử dụng
các nguồn lực trong sản xuất và kinh doanh, kỹ năng ngoại ngữ,… xét trên
phương diện vi mô. Ngoài ra, trên phương diện vó mô, đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể có tác động rất tích cực đến một số các chỉ số của nền kinh tế của
các quốc gia nhận đầu tư như, đóng góp vào sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, sự
phát triển nguồn vốn, cải tiến công nghệ, tạo thêm công ăn việc làm và đóng
góp vào mức tăng trưởng kinh tế của quốc gia [157, tr. 321].

1
2
3
4
5

1988-1990
211
1602,20
1991-1995
1409

17663,00
1996-2000
1724
26259,00
2001-2005
3935
20720,20
2006-2010
4934
126679,19
Tổng cộng
12213
192923,39
Nguồn: Niên giám thống kê 2008,2009, Cục Đầu tư nước ngồi

Tổng số vốn
thực hiện
(Triệu USD)
NA
6517,80
12944,80
13852,80
33630,10
63168,18

Tuy nhiên, tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian
qua cho thấy, ngoài tỷ lệ vốn thực hiện tương đối thấp (32,8 %), luồng vốn đầu
tư trực tiếp vào Việt Nam tương đối thiếu ổn đònh và có sự dao động đáng kể
qua các năm. Vì vậy, việc tìm hiểu và phân tích các nguyên nhân của sự dao
động này và tìm biện pháp ổn đònh là hết sức cần thiết nhằm tạo ra một môi

trường đầu tư hấp dẫn trong tương lai. Có thể có nhiều nguyên nhân gây ra tình
hình dao động mạnh của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại nước ta, trong đó, không
thể không nhắc đến vai trò quan trọng của chính sách điều tiết của Nhà nước và


3

tác động của dao động của các yếu tố kinh tế vó mô đối với thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

4

- Nghiên cứu và tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vó mô và
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, đề tài mong muốn phát triển

Vì thế, để thu hút nhiều hơn nữa loại hình đầu tư này cho phát triển kinh

một quan điểm lý thuyết về vai trò của nhà nước trong việc tạo ra một môi

tế thì việc tìm hiểu mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và

trường đầu tư hấp dẫn nhất cho phát triển kinh tế. Đây là cơ sở khoa học giúp

môi trường kinh tế vó mô của quốc gia nhận đầu tư là hết sức quan trọng trong

các nhà hoạch đònh chính sách đưa ra các chính sách thích hợp nhằm thu hút đầu

tình hình hiện nay tại Việt Nam. Một mặt, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.


có thể có những tác động lên các chỉ số kinh tế vó mô tại quốc gia nhận đầu tư

- Đề tài nghiên cứu có thể giúp cho các nhà làm chính sách Trung ương

như: tăng trưởng kinh tế, việc làm, xuất khẩu, tăng trưởng công nghiệp, phát

và đòa phương tìm ra các giải pháp hữu hiệu trong hoạt động thu hút đầu tư trực

triển công nghệ, …. Mặt khác, một môi trường kinh tế vó mô thuận lợi tại quốc

tiếp từ ngoài vào các đòa phương của mình.

gia nhận đầu tư có thể là chất xúc tác tích cực trong thu hút đầu tư trực tiếp từ

- Đề tài nghiên cứu còn cho thấy việc tạo ra một môi trường đầu tư hấp

nước ngoài. Vấn đề đặt ra ở đây là mối quan hệ hai chiều này hiện nay ở Việt

dẫn từ phía chính sách nhà nùc thôi là chưa đủ. Cần phải nỗ lực duy trì sự ổn

Nam diễn ra theo xu hướng nào? Việc nghiên cứu mối quan hệ này hiện nay là

đònh của môi trường đầu tư bằng cách hạn chế những tác độn g của những dao

hết sức cấp thiết nhằm tạo ra một môi trường kinh tế vó mô thuận lợi tại Việt

động vó mô lên môi trường đầu tư .

Nam trong thu hút và phát huy hơn nữa vai trò của loại hình đầu tư này cho công


3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

cuộc phát triển kinh tế đất nước, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế

3.1 Mục tiêu chung

giới đã kéo dài từ năm 2007 đến nay.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vó mô và đầu tư trực tiếp

Với mong muốn nghiên cứu mối quan hệ thuận nghòch giữa các yếu tố

nước ngoài, qua đó, tìm ra các tác động tích cực và tiêu cực của đầu tư trực tiếp

kinh tế vó mô tại Việt Nam và đầu tư trực tiếp nước ngoài và để trả lời các câu

nước ngoài cũng như tác động của các biến số kinh tế vó mô lên thu hút đầu tư

hỏi trên, tác giả quyết đònh chọn đề tài

trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

QUAN HỆ GIỮA CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ VÀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
làm đề tài nghiên cứu luận án tiến só chuyên ngành kinh tế học.
2. Ý nghóa của đề tài
Về mặt phát triển khoa học và giải quyết thực tiễn, đề tài có một số ý
nghóa đóng góp sau:


Đề xuất các giải pháp ổn đònh các biến số kinh tế vó mô nhằm thúc đẩy
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và hạn chế những tác động tiêu cực của loại
hình đầu tư này đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại Việt Nam.
3.2 Các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể của đề tài
i. Hệ thống hóa lý thuyết về các nhân tố của đầu tư trực tiếp nước ngoài,
mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến số kinh tế vó mô tại


5

6

quốc gia nhận đầu tư. Trên cơ sở đó, xây dựng các phương trình hồi qui về quan

Việc trả lời cho câu hỏi này có liên quan đến các quan điểm lý thuyết

hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến số kinh tế vó mô của quốc gia

được thảo luận và sẽ được kiểm chứng bằng các kết quả nghiên cứu trong đề tài,

nhận đầu tư , làm cơ sở cho việc vận dụng các quan điểm lý thuyết xuyên suốt

tập trung vào các nội dung như tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với

đề tài.

các biến số kinh tế vó mô như, tăng trưởng kinh tế, sự hình thành và phát triển
ii. Phân tích và đánh giá tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

Việt Nam dựa trên các tiêu chí: vốn đăng ký, vốn thực hiện, hình thức đầu tư,

nguồn vốn đầu tư, sự phân bổ vốn đầu tư theo ngành và theo đòa phương, cơ cấu
vốn đầu tư , để có được cái nhìn tổng quan về tình hình thu hút loại hình đầu tư
này tại Việt Nam giai đoạn 1988 – 2010.
iii. Phân tích tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
một số các biến số kinh tế vó mô nhằm nhận diện ra các tác động tích cực và tiêu
cực của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
iv. Phân tích đònh lượng tác động của các biến số kinh tế vó mô lên thu hút

nguồn vốn, việc làm cho người lao động, …
ii. Thứ hai, các biến số kinh tế vó mô có ảnh hưởng như thế nào lên thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam hiện nay?
Đề tài tập trung vào câu trả lời cho câu hỏi này bằng cách dự đoán ảnh
hưởng của các biến số kinh tế vó mô có tác động đến các yếu tố thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam bằng việc xây dựng các phương trình hồi qui.
iii. Thứ ba, nhà nước có vai trò gì trong việc điều tiết các chỉ số kinh tế vó
mô, nhằm tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn tại Việt Nam?.
Phần trả lời sẽ là những đề xuất với các giải pháp kinh tế trong phần cuối

đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, qua đó có thể nhận diện các biến số vó

của luận án.

mô có tác động lên thu hút loại hình đầu tư này cho phát triển nền kinh tế.

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi giới hạn nghiên cứu của đề tài

v. Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vó mô và đầu
tư trực tiếp nước ngoài, đề xuất các biện pháp kinh tế vó mô nhằm thu hút hơn

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa các biến số kinh tế

vó mô và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

nữa đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, đồng thời khắc phục những tác động do đầu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn như sau:

tư trực tiếp nước ngoài gây ra

Trong nghiên cứu các tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với

3.3 Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Từ các mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời cho
các câu hỏi sau:
i. Thứ nhất, tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với

tăng trưởng và phát triển kinh tế tại Việt Nam, đề tài tập trung vào tác động của
đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các biến số kinh tế vó mô sau:
- GDP và tăng trưởng kinh tế.
- Sự hình thành và phát triển nguồn vốn

nền kinh tế vó mô tại Việt Nam cho đến nay diễn ra như thế nào? Đâu là các tác

- Tổng giá trò sản xuất công nghiệp

động tích cực và đâu là các tác động tiêu cực?

- Chuyển dòch cơ cấu kinh tế


7


8

- Giá trò xuất khẩu

các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các

- Phát triển công nghệ

biến số kinh tế vó mô của quốc gia nhận đầu tư, bao gồm hai phần chính:

- Tạo ra việc làm
- Các liên kết công nghiệp
- Chênh lệch trong phát triển giữa các vùng
- Môi trường sống

- Các quan điểm lý thuyết về vai trò và tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài lên nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư.
- Các quan điểm lý thuyết về tác động của môi trường kinh tế vó mô tại
quốc gia nhận đầu tư lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Trong nghiên cứu tác động của các biến số kinh tế vó mô lên thu hút đầu

Dựa vào các quan điểm lý thuyết trên, luận án thực hiện việc nghiên cứu

tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, các biến số sau được xem là có thể có tác

thực tế mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến số kinh tế vó

động lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là:


mô tại Việt Nam dựa trên cả hai cách tiếp cận đònh tính và đònh lượng.

- GDP thực

Nghiên cứu đònh tính được thực hiện thông qua phân tích xu hướng thay

- Giá trò chi tiêu ngân sách chính phủ

đổi của các chỉ số kinh tế và các mối quan hệ giữa chúng, từ đó có thể đưa ra

- Khối tiền tệ M2

các kết quả và nhận đònh nhằm xây dựng các mô hình lý thuyết và trả lời cho

- Thuế

các câu hỏi nghiên cứu của đề tài.

- Tổng tiêu dùng trong nền kinh tế

Về nghiên cứu đònh lượng, luận án áp dụng mô hình kinh tế lượng để

- Giá trò đầu tư nhà nước vào lónh vực công nghiệp và nông nghiệp

đánh giá tác động của các biến số kinh tế vó mô lên thu hút đầu tư trực tiếp nước

- Tỷ giá hối đoái

ngoài tại Việt Nam và mức độ quan trọng của các biến số.


- Mức độ mở của nền kinh tế

Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất về tác động của hoạt động đầu

- Năng suất lao động trong nền kinh tế

tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế vó mô tại Việt Nam, đề tài hệ thống

Về thời gian, luận án sử dụng các số liệu thu thập về đầu tư trực tiếp nước

hóa và phân tích các quan điểm và các kết quả nghiên cứu khác nhau của các

ngoài và các biến số kinh tế vó mô trong khoảng thời gian từ năm 1988, năm bắt

nhà kinh tế về các tác động tích cực cũng như tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước

đầu có số liệu về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cho đến năm 2010.

ngoài. Dựa trên cơ sở đó, luận án tiến hành phân tích và xử lý số liệu và rút ra

5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu

kết luận về vai trò và tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

5.1 Cơ sở lý thuyết và phương pháp tiếp cận

Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai về tác động của các biến số kinh

Về cơ sở lý thuyết, đề tài tập trung vào vận dụng các học thuyết của các


tế vó mô lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, đề tài xây dựng

trường phái kinh tế học khác nhau, các quan diểm của các nhà kinh tế học và

mô hình lý thuyết và dùng phương pháp hồi qui đa biến nhằm nhận dạng ra các


9

10

biến số kinh tế vó mô quan trọng đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại

Sơ đồ 1.1

Việt Nam.
Các kết quả thực tế trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu trên được dùng làm

Khung nghiên cứu của đề tài
CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

cơ sở cho đề tài nhằm đề xuất các giải pháp và kiến nghò trả lời cho câu hỏi
nghiên cứu thứ ba của đề tài về vai trò của nhà nước trong thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
5.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu được sử dụng trong đề tài là lập
bảng thống kê mô tả, vẽ đồ thò, lập các bảng biểu, sơ đồ, sử dụng công thức tính

Tổng quan lý thuyết về

mối quan hệ giữa đầu
tư trực tiếp nước ngoài
và các biến số kinh tế vó


Thu thập số liệu

nhằm phân tích, so sánh, đánh giá và rút ra kết luận trả lời cho các câu hỏi
nghiên cứu của đề tài.

CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

Thêm vào đó, luận án sử dụng chương trình phần mềm Eviews để chạy
các phương trình hồi qui trong nghiên cứu tác động của các biến số kinh tế vó mô

Nghiên cứu đònh tính

Nghiên cứu đònh lượng

lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
5.3 Nguồn số liệu
Nguồn số liệu thu thập là nguồn thông tin thứ cấp được lấy từ Niên giám
Thống kê Việt Nam qua các năm, các ấn bản về thống kê, các sách và tạp chí
chuyên ngành kinh tế và từ Internet.
Khung nghiên cứu của đề tài luận án được thể hiện qua sơ đồ 1.1. Sơ đồ

Kết quả nghiên cứu về tác
động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với tăng
trưởng và phát triển kinh

tế Việt Nam

Xây dựng mô hình lý
thuyết về mối quan hệ giữa
các biến kinh tế vó mô và
ĐTTTNN

Nghiên cứu thực nghiệm

1.2 trình bày tóm tắt phương pháp nghiên cứu của luận án.
Kết quả nghiên cứu về tác
động của các biến số kinh
tế vó mô lên ĐTTTNN

Giải pháp thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài


11

6. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả khác
và điểm khác biệt mới của luận án
Việc thu thập các dữ liệu và thông tin về các công trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài được thực hiện thông qua các công cụ tìm kiếm trên mạng,

12

ii. Thứ hai, trong khi nghiên cứu vai trò và tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với tăng trưởng nền kinh tế tại Việt Nam, luận án tập trung vào
cả hai phương diện: tác động tích cực và tiêu cực. Do đó việc nghiên cứu mang

tính chất khách quan hơn.

các thông tin và dữ liệu thứ cấp. Theo kết quả có được, phần lớn các công trình

iii. Ngoài hai điểm khác biệt vừa đề cập, điểm khác biệt nữa của đề tài

nghiên cứu tập trung nhiều vào vai trò và tác động của đầu tư nước ngoài đối với

còn được thể hiện trong khi phân tích các quan điểm lý thuyết về vai trò của đầu

tăng trưởng kinh tế của quốc gia nhận đầu tư hay các nhân tố thu hút đầu tư từ

tư trực tiếp nước ngoài. Về phương diện này, tác giả đã đứng trên lập trường

nước ngoài. Cho đến nay, tác giả chưa được biết về những nghiên cứu có liên

khách quan khi tổng hợp các quan điểm trái ngược nhau của các nhà kinh tế học

quan đến mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến số kinh tế vó

trên thế giới về tính chất hai mặt của hoạt động đầu tư nước ngoài đối với quốc

mô tại Việt Nam. Phụ lục 1.1 và phụ lục 1.2 tóm tắt một số các nghiên cứu có

gia nhận đầu tư.

liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự khác biệt của luận án so với các
nghiên cứu đã có. Ở đây, luận án chia làm hai nhóm: nghiên cứu ở nùc ngoài
và những nghiên cứu trong nước.
Điểm khác biệt và điểm mới của luận án


Áp dụng lý thuyết và các phương pháp nghiên cứu trên, đề tài có những
khám phá mới sau:
- Trên cơ sở hệ thống hóa và tổng quan lý thuyết, luận án đã xây dựng mô
hình lý thuyết thể hiện mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến

Tham chiếu phụ lục 1.1 và phụ lục 1.2 liệt kê sơ lược nội dung nghiên cứu

số kinh tế vó mô của quốc gia nhận đầu tư. Mô hình lý thuyết này cho thấy vai

của các tác giả trong và ngoài nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài, so với các

trò quan trọng của các yếu tố kinh tế vó mô đối với việc thu hút đầu tư trực tiếp

nghiên cứu trước đây, điểm khác biệt của luận án tập trung vào các yếu tố sau:

nước ngoài cho tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.

i. Thứ nhất, trong các nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt

- Áp dụng mô hình lý thuyết vào nghiên cứu thực tế tại Việt Nam, luận án

Nam cho đến nay, việc xem xét và phân tích mối quan hệ giữa loại hình đầu tư

đã khám phá ra được những yếu tố kinh tế vó mô quan trọng nhất mà dao động

trực tiếp nước ngoài và các yếu tố kinh tế vó mô trong nền kinh tế Việt Nam là

của chúng có ảnh hưởng mạnh đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.


hoàn toàn mới và khác biệt. Mối quan hệ này được nghiên cứu theo hai hướng:

Đó là các biến số: giá trò GDP thực, tổng giá trò thương mại quốc tế, giá trò tiêu

tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam và

dùng cuối cùng và giá trò đầu tư nhà nước vào cơ sở hạ tầng công nghiệp.

tác động của dao động các biến số kinh tế vó mô lên thu hút đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài.

- Từ kết quả nghiên cứu đònh tính và đònh lượng, luận án đã đề xuất các
giải pháp và kiến nghò nhằm ổn đònh môi trường kinh tế vó mô, nâng cao hơn nữa
hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài phục vụ cho sự nghiệp tăng


13

14

trưởng và phát triển kinh tế tại Việt Nam cho giai đoạn tới. Các giải pháp và

Thứ hai, phân tích và đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài

kiến nghò tập trung vào ba nhóm sau: nhóm các giải pháp ổn đònh các biến số

đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam thông qua một số các biến số

kinh tế vó mô nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, nhóm các


kinh tế vó mô.

giải pháp phát huy các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của

Thứ ba, xây dựng mô hình lý thuyết nhằm phân tích tác động của các

đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhóm các giải pháp tiếp tục hoàn thiện môi

biến số kinh tế vó mô đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các

trường đầu tư để thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

nhân tố quan trọng trong thu hút đầu tư.

7. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận án được chia thành ba
chương sau:
Phần giới thiệu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và
các biến số kinh tế vó mô của quốc gia nhận đầu tư.

Kết quả nghiên cứu của mô hình là cơ sở kiểm đònh cho các suy luận lý
thuyết về quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vó mô và đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp ổn đònh các biến số kinh tế vó mô, thúc đẩy thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và hạn chế các tác động tiêu cực của đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Lý thuyết về mối quan hệ này được phân tách thành hai tác động, bao


Những kết quả nghiên cứu của luận án là những cơ sở cho việc đề xuất

gồm lý thuyết về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài lên nền kinh tế của

các chính sách kinh tế vó mô để tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn tại Việt

quốc gia nhận đầu tư thông qua một số các biến số kinh tế vó mô (hay tác động

Nam nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách có hiệu quả.

xuôi) và lý thuyết về tác động của dao động các biến số kinh tế vó mô lên thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại quốc gia nhận đầu tư thông qua các nhân tố
quan trọng đối với thu hút đầu tư trực tiếp (hay tác động ngược).
Chương 2: Phân tích quan hệ giữa các biến số kinh tế vó mô và đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Nội dung của chương này gồm ba phần:
Thứ nhất, tổng kết tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam giai đoạn 1988-2010, xét trên các phương diện: số dự án, nguồn vốn, sự
phân bổ, loại hình đầu tư, nguồn đầu tư và ngành nghề đầu tư, nhằm có được cái
nhìn tổng quan và toàn diện về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.


15

16

Chương 1

1.1 Lý thuyế t về các nhâ n tố ả nh hưở ng đế n thu hú t đầu tư trự c tiế p


CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC

nướ c ngoài
Lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước

TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ
TẠI QUỐC GIA NHẬN ĐẦU TƯ

ngoài vào một quốc gia được các nhà kinh tế đưa ra nhằm lý giải các nguyên
nhân dẫn đến dòng vốn đầu tư trực tiếp từ quốc gia này sang các quốc gia khác
và ngược lại. Trong khuôn khổ đề tài, tác giả luận án tập trung vào một số các

Lý thuyết về bản chất của các công ty đa quốc gia, hoạt động đầu tư trực

quan điểm chính sau: lý thuyết của trường phái cổ điển về dòng vốn đầu tư quốc

tiếp nước ngoài của họ và tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền

tế, lý thuyết về lợi thế vùng, lý thuyết về sự bất hoàn hảo của thò trường, lý

kinh tế của nước nhận đầu tư cho đến nay bao gồm nhiều quan điểm khác nhau.

thuyết về sự cộng hưởng nội bộ, lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm, quan điểm

Một số các quan điểm cho rằng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các

Chiết Trung, trường phái Nhật bản và quan điểm kinh tế chính trò học

công ty thường được cho là do tiếp cận các nguồn nguyên liệu hay do sự bất ổn


1.1.1 Lý thuyết của trường phái cổ điển

đònh về mặt vó mô của nền kinh tế trong nước của nhà đầu tư. Tuy nhiên, ngày

Lý thuyết của trường phái cổ điển xuất hiện vào những năm 1960. Các

nay, quan điểm về đầu tư nước ngoài có nhiều thay đổi và nghiên g về xu hướng

nhà kinh tế theo trường phái cổ điển như Branson W.H [43, tr.11] và Floyed J.E

chú trọng các yếu tố đặc thù của công ty cũng như sức hấp dẫn của môi trường vó

[73, tr.59] cho rằng, quyết đònh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các công ty đa

mô tại các nước nhận đầu tư. Do đó, việc phân tích các mối quan hệ giữa đầu tư

quốc gia được hình thành do hai yếu tố tác động: mức sinh lời biên tế của đồng

trực tiếp nước ngoài và sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trở thành trọng tâm

vốn và lãi suất. Dòng vốn đầu tư ra nước ngoài xuất hiện là do sự khác biệt về

chú ý của các nhà kinh tế ngày nay.

mức lãi suất và tỷ lệ sinh lời từ đầu tư giữa nước chủ nhà (nước nhận đầu tư) và

Cơ sở lý thuyết có liên quan đến quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài
và các biến kinh tế vó mô trong chương này được chia làm ba vấn đề chính:
- Lý thuyết về các nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Lý thuyết về tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với

nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư.
- Lý thuyết về tác động của các biến số kinh tế vó mô đối với thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại quốc gia nhận nhận đầu tư.
Phần dưới đây, luận án sẽ cập từng nội dung của các lý thuyết nêu trên.

nước đầu tư. Dòng vốn sẽ tạo ra các tác động lên thu nhập và phúc lợi của các
nước này.
Về ưu điểm, trường phái cổ điển có thể được sử dụng để giải thích cho
các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhằm mục tiêu tối đa hóa tỷ lệ sinh lời.
Tuy nhiên, quan điểm cổ điển có một số các nhược điểm sau. Thứ nhất, các nhà
kinh tế học theo quan điểm này đã không tính đến sự khác biệt giữa các hình
thức đầu tư nước ngoài. Thứ hai, quan điểm dựa trên giả thuyết của một thò
trường hoàn hảo là không phù hợp với tình hình thực tế, nhất là các nước có nền


17

kinh tế chuyển đổi như Việt nam. Thứ ba, quan điểm này khó có thể giả i

18

1.1.3 Lý thuyết về sự bất hoàn hảo của thò trường

thích được sự gia tăng trong đầu tư giữ a các nướ c đã phá t triển, những nơi

Lý thuyết về sự bất hoàn hảo của thò trường được Magie S.P đề nghò

mà sự khá c biệt trong lãi suất và tỷ lệ sinh lời từ đầu tư là không đáng kể

vào năm 1977 [127], tập trung vào quan điểm cho rằng thò trường là luôn bất


[46, tr.20];[168, tr. 620].

hoàn hảo, một yếu tố được xem là nguyên nhân chính khiến các công ty quyết

1.1.2 Lý thuyết về lợi thế vùng

đònh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Các rào cản thương mại, những hạn chế

Lý thuyết lợi thế vùng về đầu tư nước ngoài được Santiago C.E đề xuất

trong việc lưu thông đồng vốn và lao động, các yếu tố độc quyền và sự đa dạng

vào năm 1987 [169, tr.318] đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của nước nhận

hoá sản phẩm là những nguyên nhân đưa ra theo quan điểm này. Một số các lý

đầu tư trong việc thu hút dòng vốn trực tiếp từ nước ngoài. Các tính chất đặc thù

do có thể được đề cập như sau:

được phân tích ở đây là các yếu tố về vò trí đòa lý và nhu cầu thò trường. Theo

Lý do thứ nhất về sự bất hoàn hảo thò trường là, nhằm đối phó với các

quan điểm này, bốn nhóm yếu tố đóng vai trò quan trọng trong thu hút đầu tư

chính sách thương mại không thuận lợi của quốc gia mình hay những hạn chế về

trực tiếp từ nước ngoài là: chi phí lao động, các yếu tố tiếp thò và thò trường,


nguồn tài nguyên trong nước, các công ty đã quyết đònh đầu tư trực tiếp ra nước

hàng rào thương mại và chính sách nhà nước. Ngoài ra, diện tích và vò trí đất sẵn

ngoài nhằm giảm bớt các áp lực này.

có cho đầu tư và nhu cầu đầu tư vào một số các đòa điểm có lợi thế vượt trội
cũng hết sức quan trọng.
Về ưu điểm, lý thuyết này có thể được dùng để giải thích vì sao một quốc

Lý do thứ hai, các chính sách hạn chế thương mại của nước nhận đầu tư
như: thuế quan, kiểm soát tỷ giá hối đoái và các qui đònh chuyển thu nhập về
nước, cũng góp phần dẫn đến các quyết đònh đầu tư của các công ty đa quốc gia.

gia lại có thể thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều hơn một số các quốc gia

Lý do thứ ba, việc sở hữu và chuyển giao kiến thức công nghệ dưới các

khác và ngược lại. Tuy nhiên, lý thuyết về lợi thế vùng cũng có những hạn chế

hình thức bán và cho thuê đến các nước khác cũng là một nguyên nhân khiến

nhất đònh. Lý thuyết này giả đònh rằng không có sự khác biệt giữa đầu tư trong

các công ty quyết đònh đầu tư ra nước ngoài. Mô hình lý thuyết về vòng đời sản

nước và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khi các công ty lựa chọn đòa điểm để đầu

phẩm của Vernon [189, tr.190-207] là một ví dụ cho nhóm nguyên nhân này.


tư. Trên thực tế, việc lựa chọn nơi đầu tư đã chòu ảnh hưởng rất nhiều vào các

Về ưu điểm, lý thuyết về sự bất hoàn hảo của thò trường giải thích được

khác biệt về môi trường đầu tư giữa các quốc gia, đặc biệt là những phức tạp về

hiện tượng các công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhằm tận dụng và khai

văn hoá và nhiều rào cản xã hội khác. Một yếu tố nữa là lý thuyết về lợi thế

thác các lợi thế độc quyền của mình ở các thò trường nước ngoài [67].

vùng đã không giải thích được những làn sóng mạnh mẽ đầu tư ra nước ngoài

Tuy nhiên, hạn chế của lý thuyết này là ở chỗ nó không đề cập đến khía

của các công ty muốn tận dụng sự cộng hưởng nội bộ của mình như là một ưu

cạnh lựa chọn của các công ty nước ngoài về yếu tố đòa lý. Lý thuyết về sự bất

thế cạnh tranh thò trường.

hoàn hảo của thò trường chỉ giải thích vì sao các công ty quyết đònh đầu tư ra


19

20


nước ngoài nhưng không rõ sẽ đầu tư vào đâu, quốc gia nào. Một hạn chế khác

Theo Vernon [189, tr.190-207], Paviit [156], và Canwell [46] về lý thuyết

là lý thuyết về sự bất hoàn hảo của thò trường không giải thích rõ vì sao các công

chu kỳ sống sản phẩm, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là kết quả của quá trình

ty chọn lựa hình thức đầu tư trực tiếp này mà không phải là hình thức cấp phép

thực hiện chiến lược cạnh tranh toàn cầu của các công ty đa quốc gia nhằm mở

nhượng quyền (Licensing, Franchising) hay bất cứ hình thức đầu tư nào khác..

rộng thò phần cho các sản phẩm của mình và kéo dài vòng đời cho các sản phẩm.

Một lý thuyết khác về sự bất hoàn hảo của thò trường như là nguyên nhân

Tuy nhiên, các lý thuyết về sự cộng hưởng nội bộ và lý thuyết về chu kỳ

khiến các công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là các quan điểm của Buckley

sống sản phẩm cũng chưa được hoàn hảo ở chỗ chúng không thể giải thích được

P.J [45, tr.69]. Chính vì sự bất hoàn hảo của thò trường trong các lónh vực như: thò

vì sao một số các quốc gia này lại thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều hơn

trường tiêu dùng cuối cùng, thò trường nguyên vật liệu, chính sách nhà nước,…


các quốc gia khác [105].

các công ty đa quốc gia cố gắng vận dụng các lợi thế cạnh tranh trong hoạt động

Trong những năm của thập niên 90, sự gia tăng không ngừng của làn sóng

kinh doanh của mình bằng cách thành lập các chi nhánh trực tiếp quản lý của

đầu tư trực tiếp từ Nhật bản đến các nước khác trên thế giới đã làm cho các nhà

chính họ ở nước ngoài hơn là phải phụ thuộc vào các thò trường đang tồn tại.

kinh tế hướng sự chú ý của mình vào trường phái Nhật bản của Kojima [119].

1.1.4 Các lý thuyết khác về đầu tư trực tiếp nước ngoài

Từ các kết quả nghiên cứu của mình, Kojima cho rằng đầu tư trực tiếp của Nhật

Ngoài các lý thuyết được đề cập, Lý thuyết về sự cộng hưởng nội bộ

ra nước ngoài mang tính đònh hướng xuất khẩu nên đem lại nhiều lợi ích cho các

cũng đã được dùng để giải thích cho dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Một

nước nhận đầu tư hơn là đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Mỹ , vốn mang

số các ý chính của lý thuyết này được tóm tắt như sau:

tính thay thế hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, hạn chế của học thuyết Kojima là ở


Chính chi phí giao dòch thấp trong công ty có được nhờ sự vận dụng cộng

chỗ trên thực tế một số lớn các dự án đầu tư Nhật bản ra nước ngoài lại cho thấy

hưởng nội bộ đã khiến các công ty quyết đònh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và

có xu hướng tập trung vào thay thế hàng nhập khẩu nhiều hơn là đònh hướng

quốc tế hoá các qui trình sản xuất của họ theo quan điểm của Buckley và Cason

xuất khẩu. Mặt khác, cho dù đầu tư trực tiếp của Nhật ra nước ngoài có xu

[45, tr.184], Cantwell [46, tr.99] và Hennart [91, tr.281-299].

hướng làm tăng thương mại quốc tế, thì việc này cũng không phải là một tiêu

Theo quan điểm của Magee and Young [128], nhằm mục đích làm gia

chuẩn làm tăng lợi ích kinh tế của các quốc gia nhận đầu tư [Man-Hee Han, 129].

tăng giá trò tài sản vô hình như bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý,… mà

Một quan điểm khác trước đây cũng đã được đề cập nhằm lý giải các hoạt

vẫn bảo đảm được tính bảo mật của chúng, các công ty quyết đònh đầu tư trực

động đầu tư trực tiếp nước ngoài của trường phái Kinh tế Chính trò học mà đại

tiếp ra nước ngoài trong khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu và phát triển


diện là Radice H [161]. Theo quan điểm này, các công ty đa quốc gia tiến hành

sản phẩm trong nước của mình cho mục đích bảo mật.

đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhằm tối đa hoá giá trò thặng dư và tích tụ vốn tư
bản. Để gia tăng mức tích lũy tư bản đến mức tối đa, các công ty buộc phải phụ


21

22

thuộc vào sự khai thác lao động toàn cầu và quốc tế hoá đồng vốn của mình.

Vì mỗi lý thuyết vừa đề cập ở trên chỉ có thể giải thích được một khía

Quan điểm của trường phái kinh tế chính trò quá tập trung vào sự công kích hoạt

cạnh của đầu tư trực tiếp nước ngoài nên không mang tính đại diện cho tất cả

động bóc lột sức lao động tại các nước nhận đầu tư hơn là những lợi ích mà đầu

các nhân tố của loại hình đầu tư này. Cần có một lý thuyết mang tính tổng hợp

tư trực tiếp từ ngoài có thể mang lại cho các quốc gia này [Hellener G.K, 90].

và toàn diện hơn. Về điểm này thì quan điểm Chiết Trung của Dunning [65] là

Nội dung chính của các lý thuyết này được tóm tắt như sau (bảng 1.2):


phù hợp hơn cả vì nội dung của nó gần như tổng kết các quan điểm lý thuyết

Bảng 1.2

khác nhau về các nhân tố của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong khuôn khổ đề

Tóm tắt nội dung các lý thuyết về nhân tố đầu tư trực tiếp nước ngoài

tài, tác giả luận án tập trung vào quan điểm Chiết Trung, được dùng làm cở sở

Stt Lý thuyết – Các đại diện
Nhân tố của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1
Trường phái Cổ điển Mức sinh lời biên tế của đồng vốn và lãi suất.
BransonW.H [43, tr.11] và Sự khác biệt giữa mức lãi suất và tỷ lệ sinh lời
Floyd G.E [73, tr.59]
giữa nước đầu tư và nước nhận đầu tư thúc đẩy
các công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
2
Lý thuyết lợi thế vùng- Lợi thế của quốc gia nhận đầu tư bao gồm: chi
Santiago C.E [169, tr.318] phí lao động thấp, nguồn nguyên liệu, hàng
rào thương mại, chính sách nhà nước,… thu hút
các công ty nước ngoài đầu tư
3
Lý thuyết về sự bất hoàn
Các rào cản thương mại, những hạn chế trong
hảo của thò trường lưu thông đồng vốn và lao động, các yếu tố
Magee S.P [127]
độc quyền và sự khác biệt hóa sản phẩm thúc
đẩy các công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

để tối đa hóa lợi nhuận
4
Lý thuyết về sự cộng
Khả năng giảm thiểu chi phí có được khi vận
hưởng nội bộ - Buckley
dụng tính cộng hưởng nội bộ, kinh nghiệm
P.J và Cason M [45,
quản lý, ưu thế về công nghệ,.. thúc đẩy các
tr.184], Canwell J [46,
công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
tr.99]
5
Lý thuyết về chu kỳ sống Các công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là
sản phẩm - Vernon R.
để mở rộng thò phần và kéo dài vòng đời cho
[189, tr.190-207]
các sản phẩm của mình
6
Trường phái Nhật bản Các công ty đầu trực tiếp ra nước ngoài để gia
Kojima Kiyoshi [119]
tăng hoạt động xuất khẩu của họ hoặc thay thế
hàng nhập khẩu tại các quốc gia nhận đầu tư
7
Trường phái Kinh tế Các công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là
Chính trò học - Radice H để tối đa hóa giá trò thặng dư và bóc lột sức lao
[161, tr.154-157]
động của quốc gia nhận đầu tư

cho các nghiên cứu các phần tiếp theo của luận án.
1.2 Quan điểm Chiết Trung

Quan điểm Chiết Trung của Dunning [65] được phát triển vào năm 1988
được xem là những lý giải khá hợp lý về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại các quốc gia. Nội dung chính của quan điểm này cho rằng, các hoạt động đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài là do kết quả của ba nhóm điều kiện sau: Lợi thế về
quyền sở hữu (O), lợi thế về cộng hưởng nội bộ (I) và lợi thế vùng (L).
Sự kết hợp của ba nhóm yếu tố: lợi thế đặc thù của doanh nghiệp, lợi thế
đòa phương và yếu tố nội bộ hóa được đưa ra bởi Dunning nhằm lý giải các hoạt
động đầu tư nước ngoài bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:
- Nhóm các yếu tố về lợi thế đặc thù của doanh nghiệp (O – từ viết tắt
của Ownership).
- Nhóm các yếu tố về lợi thế nội bộ hoá (I-từ viết tắt của Internalization).
- Nhóm các yếu tố về lợi thế đòa phương (L- từ viết tắt của Location)
Có thể thấy rằng quan điểm Chiết trung của Dunning là sự tổng hợp các
điểm chính của các lý thuyết khác về đầu tư nước ngoài có được trước đó. Theo
quan điểm này, quyết đònh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các công ty là do
sự phân tích và xem xét các yếu tố lợi thế về quyền sở hữu của công ty, lợi thế


23

cộng hưởng nội bộ và các lợi thế của đòa phương nhận đầu tư. Theo tác giả
Dunning, tất cả ba nhóm yếu tố này phải được đảm bảo khi các công ty ra quyết
đònh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Để hiểu rõ hơn về quan điểm Chiết trung (OLI), phần dưới đây sẽ phân

24

Các lợi thế vượt trội về tài sản
Đây là các lợi thế mà một công ty có được do sự bất hoàn hảo trong cấu
trúc thò trường về các yếu tố sau:

- Tài sản hữu hình: ưu thế thuộc về các khả năng vượt trội trong việc tiếp

tích sâu hơn từng nhóm điều kiện các hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

cận các yếu tố đầu vào giá rẻ hoặc có được sự độc quyền về một loại nguyên

1.2.1 Các lợi thế về quyền sở hữu (O)

vật liệu nào đó như tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn, thông tin,…

Quan điểm về lợi thế quyền sở hữu ra đời có liên quan mật thiết với lý

- Tài sản vô hình: các lợi thế về kiến thức, công nghệ, thương hiệu, bằng

thuyết về tổ chức công nghiệp được phát triển bởi Hymer S.H [101]. Dựa vào sự

phát minh, năng lực quản lý, hệ thống marketing, năng lực nghiên cứu và phát

bất hoàn hảo của thò trường, Hymer cho rằng cấu trúc thò trường và các tính chất

triển sản phẩm, kinh nghiệm, ….

đặc thù của công ty chính là các yếu tố quyết đònh khiến các công ty đầu tư trực

- Qui mô và khả năng đònh vò thò trường, bao gồm các ưu thế vượt trội về

tiếp ra nước ngoài vì chỉ có hoạt động này mới giúp được các công ty tranh thủ

khả năng tiếp cận và khai thác thò trường các loại sản phẩm, thò trường các yếu


khai thác các lợi thế về quyền sở hữu của mình một cách có hiệu quả nhất.

tố sản xuất, khả năng đa dạng hoá sản phẩm, phân chia và chuyên môn hoá lực

Khi một công ty quyết đònh thiết lập một chi nhánh trực tiếp của mình ở

lượng lao động, lợi thế theo qui mô và các khả năng gây ảnh hưởng đến các

nước ngoài thì cần cân nhắc những bất lợi có thể có trong việc cạnh tranh với

chính sách của chính quyền đòa phương.

các công ty nội đòa ở nơi mà họ đầu tư. Những bất lợi này có thể bao gồm: các

Các lợi thế về khả năng giảm thiểu chi phí giao dòch:

khó khăn trong quản lý và điều hành chi nhánh từ xa, sự khác biệt về ngôn ngữ,

Các lợi thế về khả năng giảm thiểu chi phí giao dòch bao gồm:

văn hoá, hệ thống luật pháp, các điều kiện kỹ thuật và sở thích của khách hàng.

- Các lợi thế mà một chi nhánh của công ty nước ngoài có được so với các

Tuy nhiên, một công ty có thể chấp nhận các khó khăn này và quyết đònh

công ty nội đòa là do sự giúp đỡ của công ty mẹ trong việc khai thác các năng lực

đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nếu công ty có được một số các lợi thế so với các


sẵn có nhằm giảm tối đa các chi phí giao dòch trong quá trình sản xuất và kinh

công ty nội đòa, còn gọi là các “lợi thế đặc thù” của công ty. Những lợi thế đặc

doanh. Việc khai thác khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào giá rẻ, kiến thức

thù này xuất phát từ sự bất hoàn hảo của thò trường. Theo Hymer, có hai loại bất

vượt trội về thò trường, năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, qui

hoàn hảo: các lợi thế vượt trội về tài sản và lợi thế vượt trội về khả năng giảm

trình chuẩn hoá trong quản lý và kế toán. Tất cả các ưu thế này, nếu được khai

thiểu chi phí giao dòch.

thác tốt, sẽ giúp cho các chi nhánh của công ty hoạt động ở nước ngoài có thể
giảm thiểu tối đa các chi phí giao dòch của mình và tạo ra các ưu thế so với các
công ty đòa phương. Một yếu tố khác cũng khá quan trọng là khả năng điều phối


25

nhòp nhàng giữa công ty mẹ và các chi nhánh của nó ở nước ngoài tạo ra sự công
hưởng cần thiết nhằm giảm các chi phí trong kinh doanh.
- Các lợi thế xuất phát từ yếu tố “đa quốc gia” bao gồm: Khả năng tiếp
cận và cập nhật thông tin về kiến thức, thò trường, nguồn nguyên liệu sản xuất,
khả năng của sự khác biệt về đòa lý kinh tế nhằm khai thác triệt để sự thâm
dụng các yếu tố dư thừa, sự can thiệp của nhà nước, thò trường,…,khả năng giảm
thiểu rủi ro về tỷ giá hối đoái do hoạt động ở các quốc gia khác nhau.


26

- Các yếu tố đặc thù của đòa phương nhận đầu tư như: khoảng cách đòa lý,
năng lực quản lý, sự khác biệt về văn hoá,…
- Các yếu tố đặc thù của quốc gia nhận đầu tư như: điều kiện chính trò, tài
chính,…
- Các yếu tố đặc thù của chính công ty như: kỹ năng quản lý, kỹ năng tiếp
thò, kỹ thuật,…
Khi cân nhắc các yếu tố nêu trên, một công ty có thể quyết đònh đầu tư

Tóm lại, các lợi thế về quyền sở hữu được đưa ra nhằm giải thích vì sao

trực tiếp ra nước ngoài bằng phương pháp trực tiếp và nội bộ hoá nếu quá trình

các công ty khi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có thể hoạt động thành công và có

phân tích cho thấy chúng có lợi hơn về mặt chi phí. Theo Giddy [82, tr. 90-97],

thể cạnh tranh được với các công ty đòa phương tại các nước nhận đầu tư.

lợi ích về mặt chí phí có thể có được từ các nguyên do sau:

1.2.2 Lợi thế nội bộ hoá (I)
Để giảm thiểu chi phí, các công ty đa quốc gia có xu hướng phát triển và
sử dụng các yếu tố nội bộ trong hệ thống phân tầng tổ chức của mình nếu các

- Khả năng tiếp cận các nguyên vật liệu sản xuất và nhân công với giá rẻ
sự bất hoàn hảo của thò trường đối với tài sản của công ty như sự nổi tiếng về
thương hiệu.


giao dòch nội bộ ít tốn kém hơn so với các giao dòch bên ngoài cung cấp. Muốn

- Khả năng độc quyền kiểm soát mạng lưới sản xuất và phân phối sản phẩm.

vậy, các công ty này cần phải có các lợi thế về tính nội bộ khá cao để có thể ra

- Khả năng hưởng lợi từ các chính sách của nước nhận đầu tư.

các quyết đònh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho dù các hình thức xuất khẩu hay

Dunning [65, tr.10-31] đã nêu ra một số các lợi thế nội bộ hoá của một

nhượng quyền thương hiệu, bán công nghệ có vẻ hấp dẫn hơn về phương diện

công ty khi quyết đònh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như sau:

rủi ro và tỷ suất sinh lời.

Sự thất bại của thò trường các sản phẩm cuối cùng

Có thể xác đònh một số các nguyên nhân mà một công ty chọn giải pháp

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài để sản xuất và bán tại các thò trường nước

nội bộ hoá trong đầu tư kinh doanh quốc tế. Hai nhà kinh tế học Buckley và

sở tại mà ở đó các loại sản phẩm của công ty chưa hiện diện cũng là một trong

Cason [45] cho rằng, do ảnh hưởng của sự khác biệt giữa các thò trường là


những ưu thế của chiến lược của “người đi trước”. Chiến lược này sẽ có ý nghóa

nguyên nhân chính. Động lực thúc đẩy các công ty đa quốc gia quyết đònh đầu tư

khi các công ty trực tiếp đầu tư vào thò trường của các quốc gia còn nghèo nàn

trực tiếp ra nước ngoài gồm các yếu tố sau đây:

về chủng loại hàng hoá hoặc các thò trường có sản phẩm cùng loại với sản phẩm

- Các yếu tố đặc thù về ngành công nghiệp: như lợi tức theo qui mô, cơ
cấu thò trường ngoài nước,…

công ty nhưng chất lượng kém hơn.


27

Phát triển thò trường trong tương lai.

28

về thò trường các sản phẩm đầu ra và gia tăng tính bổ sung cho nhau của các thò

Vận dụng các ưu thế sẵn có để tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là

trường này. Sự suy giảm doanh thu tại thò trường của một nền kinh tế bò suy thoái

một trong những chiến lược phát triển thò trường trong dài hạn của các công ty đa


có thể được bổ sung bằng doanh thu từ các thò trường khác. Mặt khác, bằng hình

quốc gia. Một dự án đầu tư trực tiếp với việc xây dựng các cơ sở sản xuất, nhà

thức đầu trực tiếp ra nước ngoài sẽ giúp các công ty kéo dài thêm vòng đời các

máy và cơ sở hạ tầng ở nước ngoài luôn là chiến lược dài hạn nhằm phục vụ

sản phẩm, chuyên biệt hoá và đa dạng hoá sản phẩm để làm tăng doanh thu của mình.

khách hàng tại thò trường của các quốc gia nhận đầu tư.
Sự thất bại thò trường của các yếu tố sản xuất
Chi phí giao dòch sẽ giảm mạnh khi các công ty đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài nhằm né tránh các loại phí có liên quan đến bản quyền về sử dụng nguyên

Thêm vào đó, trong những điều kiện đặc thù của các quốc gia nhận đầu
tư, công ty nước ngoài có thể vận dụng các chiến lược phi cạnh tranh như trợ giá
chéo, bán phá giá, chuyển giá,…
Chính sách nhà nước

liệu tại nước mình. Điều này đặc biệt có ý nghóa khi các quốc gia của công ty

Lợi thế nội bộ hoá được các công ty đa quốc gia vận dụng triệt để nhằm

nghèo nàn về nguồn tài nguyên thiên nhiên. Mặt khác, đầu tư trực tiếp ra nước

giảm thiểu chi phí khi gặp phải áp lực hàng rào thương mại từ các quốc gia nhận

ngoài còn có thể giúp công ty kiểm soát được nguồn cung ứng nguyên liệu và


đầu tư. Chính sách hạn chế hàng nhập khẩu thường làm giá cả hàng hoá tăng

các giao dòch thu mua vào những mùa khan hiếm.

cao tại thò trường nước ngoài. Một dự án đầu tư trực tiếp vào các quốc gia này sẽ

Thế mạnh độc quyền

giúp giảm thiểu chi phí giao dòch thò trường và tăng khả năng cạnh tranh của

Trong nhiều trường hợp, luật chống độc quyền tại các quốc gia của các

công ty. Chiến lược này có thể tránh được các chính sách của nước ngoài có liên

công ty không cho phép vận dụng các chính sách phân biệt giá đối với người

quan đến hàng rào thương mại và kiểm soát giá cả.

tiêu dùng. Lúc này, các công ty đa quốc gia sẽ chọn hình thức đầu tư trực tiếp ra

1.2.3 Lợi thế đòa phương nhận đầu tư (L)

nước ngoài đến một số nước mà ở đó luật chống độc quyền và các hình thức hạn

Giả sử một công ty có được những ưu thế nội bộ hoá và quyết đònh đầu tư

chế độc quyền khác chưa thành hình hoặc còn chưa chặt chẽ để tận dụng thế

ra nước ngoài, chúng ta có thể thấy rằng công ty này sẽ có xu hướng đầu tư vào


mạnh độc quyền của mình.

những vùng mà nó có thể tối đa hoá lợi ích từ việc nội bộ hoá của mình. Cho

Mặt khác, khi tiến hành các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ

đến nay, các nghiên cứu về những lợi thế của đòa phương như một nhân tố của

giúp công ty mở rộng qui mô sản xuất của mình. Qua đó, công ty có thể có được

đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được thực hiện khá nhiều. Trên thực tế, những lợi

các lợi ích về lợi tức tăng dần theo qui mô, lợi tức do đa dạng hoá sản phẩm,…

thế này sẽ có ý nghóa quan trọng đối với những người ra chính sách ở các đòa

Kiểm soát được các đầu ra của sản phẩm là một ưu thế khác của nội bộ
hoá. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ giúp các công ty có được sự đa dạng hoá

phương nhận đầu tư hơn là bản thân công ty nước ngoài.


29

30

Nhìn chung, những yếu tố lợi thế của đòa phương có thể chia làm hai loại:

Các nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành bởi các nhà kinh tế học như


các yếu tố đẩy là những nguyên nhân làm cho một công ty quyết đònh đầu tư

Bandera và White [40], Dunning [63], Cave R.E và More A. [50], và gần đây

trực tiếp ra nước ngoài, và các yếu tố hút là những yếu tố có tác dụng đònh

nhất là Johana Nilsson [111] và Gerardo Mendoza [81]… đã cho thấy được mối

hướng cho một công ty đầu tư vào một vùng cụ thể nào đó. Do phạm vi giới hạn

quan hệ thuận chiều giữa giá trò GDP và giá trò đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

của đề tài, luận án sẽ tập trung vào các yếu tố thu hút nhằm nghiên cứu những

các quốc gia. Các nghiên cứu của của Caves R.E và More A. [50] cho thấy nhân

động thái cho việc chọn lựa quốc gia để đầu tư của các công ty nước ngoài.

tố chính khiến các công ty Mỹ quyết đònh đầu tư vào Châu u, đặc biệt là Anh

Jianuy O. [109] đã đưa ra sáu nhóm yếu tố có liên quan đến các lợi thế
vùng của một đòa phương có tác động thu hút đầu tư nước ngoài bao gồm:
- Kích cỡ hay qui mô thò trường và mức tăng trưởng của thò trường đòa

quốc, chính là kích cỡ thò trường. Nghiên cứu này cho biết các chính sách nhà
nước còn đứng sau yếu tố về kích cỡ thò trường về thứ tự mức độ quan trọng.
Về mặt lý thuyết có thể thấy rằng, tốc độ tăng trưởng cao của GDP và

phương cũng như của quốc gia nhận đầu tư.


tổng tiêu dùng có thể khiến các công ty nước ngoài tin tưởng cao vào mức sinh

- Sự phát triển cơ sở hạ tầng.

lời kỳ vọng từ đầu tư và do đó, đây là nhân tố khá quan trọng cho việc thu hút

- Cá c lợ i thế so sánh củ a đòa phương và ưu thế về nguồn nguyê n

đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Điều này đã được kiểm chứng qua thực tế về đầu

liệu đầu và o .

tư nướ c ngoài vào cá c nướ c ASEAN do Jianyu O. [109] nghiê n cứu vào

- Mức độ mở cửa của đòa phương.

nă m 1997.

- Các chính sách của Nhà nước và chế độ tỷ giá hối đoái

Sự phát triển của cơ sở hạ tầng

- Mức độ tương đồng về mặt đòa lý , văn hoá và ngôn ngữ.
Dưới đây sẽ trình bày từng nhóm yếu tố.
Qui mô thò trườ n g và mứ c tă n g trưở n g củ a thò trườ n g tạ i quố c gia nhậ n
đầ u tư.

Nhìn chung, cơ sở hạ tầng bao gồm các cơ ngơi vật chất như giao thông
vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, v.v… và các phần mềm như các điều kiện về

thương mại, luật pháp, và giáo dục.
Sự sẵn có và hiệu quả sử dụng các cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của

Với những điều kiện cho trước về lợi thế nguồn tài nguyên và chính sách

một quốc gia là những nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư trực tiếp từ

thu hút đầu tư của một quốc gia, có thể thấy rằng các công ty nước ngoài sẽ

nước ngoài. Cơ sở vật chất sẵn có ở đây có thể bao gồm: mạng lưới giao thông

quyết đònh đầu tư vào nơi nào có qui mô thò trường hấp dẫn nhất. Một số các chỉ

vận tải các loại, cung cấp điện, nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống thông

số kinh tế có thể được dùng để đo lường qui mô thò trường là mức tăng trưởng

tin liên lạc và nguồn tài nguyên. Ngoài ra, chúng ta có thể cân nhắc thêm sự có

của GDP thực hay giá trò tổng tiêu dùng hàng năm tại quốc gia đó.

sẵn của các khu công nghiệp và các khu chế xuất.


31

Sự có sẵn của một nguồn nhân lực được đào tạo tốt ở đòa phương cũng có

32


này. Các chính sách mở cửa của nước ta và Trung quốc đã thu hút ngày càng

thể là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc thu hút đầu tư trực tiếp từ nước

nhiều lượng vốn đầu tư từ các quốc gia khác nhau trên thế giới.

ngoài, đặc biệt trong lónh vực công nghiệp, là một khu vực luôn cần có các công

Chính sách ưu đãi của quốc gia nhận đầu tư và cơ chế về tỷ giá hối đoái

nhân lành nghề và đội ngũ quản lý và kỹ thuật trình độ cao.

Các chính sách nhà nước có liên quan đến tỷ giá hối đoái, hệ thống thuế,

Có thể nói rằng, ảnh hưởng quan trọng nhất của nhóm yếu tố cơ sở hạ

trợ cấp, các ưu đãi về cơ sở hạ tầng, thủ tục cấp phép và các qui đònh hành chính

tầng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là khả năng giảm thiểu chi phí

khác sẽ là các yếu tố quan trọng trong việc làm tăng thêm lợi thế của đòa

giao dòch và làm tăng năng suất trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

phương trong viêc thu hút đâù tư từ nước ngoài. Ngoài ra, việc các quốc gia duy

nước ngoài.

trì sự ổn đònh về kinh tế và chính trò, hỗ trợ đầu tư và theo đuổi các chính sách


Các lợi thế so sánh của đòa phương và ưu thế về nguồn nguyên liệu đầu vào

hướng ngoại, nâng cấp nguồn nhân lực, tạo ra môi trường kinh tế mang tính cạnh

Theo học thuyết của trường phái kinh tế Tân cổ điển, những yếu tố quan

tranh,… cũng là những yếu tố rất quan trọng. Hệ thống các chính sách về ưu đãi

trọng của một đòa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chính là các

đầu tư và chế độ tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hành vi và quyết đònh

lợi thế về nguồn lao động rẻ và nguồn tài nguyên dồi dào. Đây là những lợi thế

của các nhà đầu tư nước ngoài.

so sánh của một quốc gia. Có thể thấy rằng, do thiếu tính cạnh tranh về giá lao

Các hình thức ưu đãi về đầu tư

động và nguồn tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, các công ty tại các nước phát

Theo quan điểm của Barusudramanyam và Salisu M.A [38], việc xem xét

triển đang dần dần chuyển những ngành sản xuất thâm dụng lao động sang các

các chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài sẽ dựa trên ba

nước đang phát triển để khắc phục các yếu điểm này.


giả thiết sau: Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực đối với

Các nghiên cứu để minh chứng thực tế cho hiện tượng này có thể được tìm

hoạt động đầu tư trong nước và không gây ra các tác động loại trừ các công ty

thấy trong các công trình của các nhà kinh tế học như Lucas [124, trang 391-406],

nội đòa. Thứ hai, các đòa phương nhận đầu tư thu lợi từ hoạt động của đầu tư trực

Kumar [120, tr.141-156], M.Talha Atik [126], Fawaaz Binsaeed [72]….

tiếp nước ngoài. Thứ ba, các công ty quyết đònh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là

Mức độ mở của quốc gia nhận đầu tư

do chính sách ưu đãi của các đòa phương nhận đầu tư. Nếu chấp nhận ba giả thiết

Trường phái tân cổ điển nhấn mạnh rằng luồng đầu tư nước ngoài có xu
hướng chảy vào các quốc gia theo đuổi các chiến lược phát triển hướng ngoại
[35]. Về sau, các quan điểm này được kiểm chứng bởi các nghiên cứu thực
nghiệm của Balasubramaniam và Salisu [38], Jacson và Markovski [104, tr.159179]. Trung quốc và Việt Nam cũng có thể được xem là hai ví dụ về quan điểm

trên thì chúng ta có thể liệt kê các hình thức ưu đãi như sau (bảng 1.3):


33

34


Bảng 1.3

Cơ chế tỷ giá hối đoái

Các hình thức ưu đãi đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
Công cụ chính sách

Hình thức ưu đãi

Các chính sách ưu đãi nhằm giảm chi
phí đầu vào cho các công ty:
Giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu Trợ cấp về những nguyên liệu đầu
vào được nhập khẩu
các nguyên liệu đầu vào
Miễn thuế nhập khẩu trang thiết bò Trợ cấp nếu sử dụng nguyên liệu
đầu vào nội đòa
Thời hạn khấu hao nhanh
Trợ cấp về trang thiết bò
Hỗ trợ vốn đầu tư
Trợ cấp về việc phát triển nguồn
Hỗ trợ đào tạo
vốn con người
Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và Khuyến khích áp dụng công nghệ
hiện đại
phát triển
Các chính sách ưu đãi về đầu ra:
Hỗ trợ xuất khẩu
Khuyến khích tăng sản lượng xuất
khẩu bằng việc trao thưởng
Miễn thuế có thời hạn

Miễn thuế lợi tức trong một số giai
Sự quyết tâm duy trì nền kinh tế thò đoạn nhất đònh.
Trao cho các nhà đầu tư thò trường
trường
Chính sách về lợi nhuận giữ lại từ độc quyền tại đòa phương
Cho phép các công ty đa quốc gia
hoạt động kinh doanh.
giữ lại số ngọai hối kiếm được
Nguồn: tổng hợp của tác giả từ các tài liệu tham khảo

Chính sách tỷ giá hối đoái có ý nghóa rất quan trọng trong việc thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một quốc gia thông qua việc nâng giá hay làm
làm mất giá đồng nội tệ trong nước. Một chính sách làm mất giá đồng nội tệ sẽ
làm tăng thêm giá trò thực tế của đồng vốn nhà đầu tư nước ngoài so với đồng
tiền trong nước và do đó khuyến khích dòng chảy vào của đầu tư nước ngoài.
Một chính sách làm nâng giá đồng nội tệ sẽ mang lại kết quả ngược lại.
Tuy nhiên, sự dao động thường xuyên của tỷ giá hối đoái hay hiện tượng
mất giá liên tục của đồng nội tệ thực sẽ không khuyến khích đầu tư nước ngoài
vì nó tạo ra tình trạng bất ổn đònh trong nền kinh tế. Vì thế vai trò của tỷ giá hối
đoái trong việc thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài có tính chất hai mặt. Nhưng
nhìn chung, việc thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cần phải có một cơ chế tỷ
giá hối đoái mang tính ổn đònh và tính cạnh tranh.
Vò trí đòa lý, các yếu tố văn hoá và ngôn ngữ
Cùng với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu, nhu cầu tối
thiểu hoá các chi phí về giao thông vận tải, thời gian vận chuyển, phí truy cập
thông tin, chi phí có liên quan đến các yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, lựa chọn vò trí
đòa lý,… trở nên ngày càng quan trọng và là những yếu tố thu hút đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài vào một quốc gia. Các nghiên cứu gần đây cho thấy đã có sự thay

Ngược lại, một số các công cụ chính sách có thể gây ra tác động không tốt


đổi của luồng vốn đầu tư nước ngoài từ Mỹ vào các nước thuộc Châu Mỹ La-tin

đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo các nghiên cứu của Dunning [63] và

và từ Nhật vào các nước Châu Á và từ Châu u vào các nước Châu Phi và

Kumar N. [120], các quốc gia áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu và các

Đông u cũ.

hàng rào thương mại khác khó có thể được chọn bởi các công ty nước ngoài xét
về phương diện ưu đãi đầu tư.

Tóm lại, về ưu điểm có thể thấy rằng, quan điểm Chiết trung đã cho
chúng ta thấy toàn bộ bức tranh về các nhân tố thu hút từ đầu tư trực tiếp từ nứơc
ngoài vào một quốc gia. Quan điểm Chiết trung đã cho thấy được đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào một quốc gia là kết quả phối hợp đồng thời giữa nhiều yếu


35

36

tố: lợi thế về quyền sở hữu, lợi thế nội bộ hoá và các lợi thế của đòa phương

năng xúc tiến đầu tư ra nước ngoài. Như vậy, có thế nói, quan điểm Chiết trung

nhận đầu tư


hiện nay là quan điểm phù hợp nhất cho việc phân tích vai trò của đầu tư trực

Tuy nhiên, quan điểm Chiết trung về đầu tư nước ngoài cũng có những
hạn chế. Thứ nhất, do nội dung của lợi thế về quyền sở hữu có nhiều trùng lắp

tiếp nước ngoài như là một động lực cho tăng trưởng và phát triển cho các quốc
gia nhận đầu tư.

với hai khái niệm còn lại và như vậy hơi thừa [102, tr.445-460]. Thứ hai, mặc dù

Khung lý thuyết về các nhân tố đầu tư trực tiếp nước ngoài được thể hiện

quan điểm Chiết trung được chấp nhận rộng rãi nhưng vẫn còn nhiều tranh cãi

qua sơ đồ 1.3. Phần tiếp theo của luận án sẽ tập trung phân tích vài trò và tác

và cần có một sự phân tích sâu hơn nữa về nguồn gốc phát sinh của những lợi

động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư.

thế đặc thù công ty và những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự

1.3 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các biến kinh tế vó mô

phát triển của nước nhận đầu tư kể cả các vấn đề về độc quyền nhóm, hiện

của quốc gia nhận đầu tư

tượng chuyển giá và các điểm bất hoàn hảo khác của thò trường [90, tr.1453].


Nhìn chung, các quan điểm khác nhau về tác động của đầu tư trực tiếp

Thứ ba, theo quan điểm của tác giả luận án (cũng là điểm mới được nghiên cứu

nước ngoài có thể được chia thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất bao gồm các quan

trong luận án này), quan điểm Chiết trung đã không tính đến tác động của dao

điểm ủng hộ hoạt động của các công ty đa quốc gia trong nền kinh tế thế giới

động các biến số kinh tế vó mô lên các nhân tố lợi thế vùng của quốc gia nhận

dựa trên cơ sở những lợi ích mà chúng mang lại cho kinh tế các nước nhận đầu

đầu tư.

tư. Nhóm này chứa đựng quan điểm của các nhà kinh tế như Vernon [189, tr.190-

Nhìn chung có thể kết luận rằng, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một

207], Dunning J.H [59], …Nhóm thứ hai bao gồm các quan điểm phê phán các

quốc gia là kết quả phối hợp đồng thời giữa nhiều yếu tố: lợi thế về quyền sở

vấn đề tiêu cực phát sinh do hoạt động của các công ty nước ngoài. Đại diện của

hữu, lợi thế nội bộ hoá và các lợi thế của đòa phương nhận đầu tư. Điểm cần lưu

quan điểm này có thể kể đến các nhà kinh tế chính trò, Radice [161], Jenkins


ý ở đây là các lợi thế này sẽ thay đổi theo thời gian. Đối với các nền kinh tế

[108] ,….

đang phát triển có tốc độ tăng trưởng tương đối cao như Việt Nam và một số

Nội dung phần này đề cập đến tác động hai mặt của đầu tư trực tiếp nước

nước trong khu vực, sự hấp dẫn của lợi thế đòa phương ngày càng tăng nếu các

ngoài lên nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư thông qua một số các biến số

quốc gia này duy trì được các chính sách hiệu quả trong việc thu hút đầu tư từ

kinh tế vó mô. Mặc dù đầu tư trực tiếp nùc ngoài có tác động lên nước chủ nhà

nước ngoài. Trong tương lai, điều này sẽ làm thay đổi các xu hướng và hình thức

một cách toàn diện trên nhiều lónh vực như: xã hội, văn hoá, chính trò, môi

đầu tư nước ngoài từ các quốc gia có nền công nghiệp có giá trò gia tăng thấp

trường,..trong khuôn khổ của mình, luận án chỉ đề cập đến các tác động về mặt

đến các quốc gia khác. Trong suốt quá trình này, các công ty trong nước có thể

kinh tế.

hình thành và phát triển các lợi thế về quyền sở hữu của mình sao cho có khả



37

38

Các tác động kinh tế của đầu tư trực tiếp nước ngoài lên các biến số kinh

Do đó, tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng kinh

tế vó mô của quốc gia nhận đầu tư có thể bao gồm các khía cạnh sau: giá trò

tế của quốc gia nhận đầu tư có thể được xác nhận thông qua tỷ lệ đóng góp của

GDP, dòch chuyển cơ cấu kinh tế, cơ hội việc làm, tăng trưởng sản lượng công

loại hình đầu tư này vào giá trò tổng sản phẩm trong nước GDP thực như sau:

nghiệp, xuất khẩu, quá trình tích lũy vốn, tiến bộ công nghệ, các mối liên hệ, sự

Tỷ lệ đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài

mất cân đối trong phát triển giữa các đòa phương trong cùng một quốc gia, sự

= (∑Qft*Po) / (∑Qt*Po))* 100

(1.3)

phụ thuộc,… Trong phần này, luận án sẽ lần lượt trình bày nhận xét các quan

Vai trò tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế


điểm lý thuyết từng tác động một của đầu tư trực tiếp nước ngoài lên nền kinh tế

của quốc gia nhận đầu tư cũng đã được kiểm chứng qua các nghiên cứu của

tại một quốc gia.

Johana Nilssson [111] và Gerardo Mendoza [81].

1.3.1 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế

1.3.2 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tổng tiêu dùng trong

của quốc gia nhận đầu tư

nền kinh tế

Theo hệ thống tài khoản quốc gia SNA, tăng trưởng kinh tế hàng năm của

Theo quan điểm của Mankiw [131] và các nhà kinh tế học khác như

một quốc gia được tính toán thông qua giá trò GDP thực, là tổng giá trò thò trường

Keynes, Fisher,… tăng trưởng kinh tế làm gia tăng tổng thu nhập của quốc gia

của hàng hóa và dòch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên lãnh thổ của quốc gia

nhận đầu tư và do đó làm gia tăng tổng tiêu dùng do mối quan hệ giữa hai đại

đó trong một năm và sử dụng đơn giá của năm gốc. Có thể minh họa giá trò GDP


lượng này là đồng biến (hàm số tiêu dùng phụ thuộc đồng biến với thu nhập khả

thực theo công thức sau:

dụng).

GDP thực năm t = ∑ Qt*Po
(1.1)
i =1
Trong đó, Qt là số sản lượng của hàng hóa i vào năm t và Po là giá của

Do đó, khi đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực đối với tăng
trưởng kinh tế của quốc gia nhận đầu tư như đã phân tích ở trên thì tác động tích
cực của loại hình đầu tư này đối với tổng tiêu dùng trong nền kinh tế có thể được

hàng hóa i trong năm gốc.
Khi có sự hiện diện của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, cơ cấu

tiếp nước ngoài làm giảm tiêu dùng trong nền kinh tế tại quốc gia nhận đầu tư.

tổng sản lượng ∑Qt sẽ bao gồm hai thành phần:
∑Qt = ∑Qtd + ∑Qtf

(1.2)

Trong đó, Qtd: số đơn vò sản phẩm được sản xuất bởi các công ty nội đòa
Qtf: số đơn vò sản phẩm được sản xuất bởi các công ty có vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.


xác đònh. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào cho thấy hoạt động đầu tư trực

1.3.3 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với cơ hội việc làm
Các nguyên lý kinh tế học được đề cập và phân tích khi các quốc gia
quyết đònh thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cho phát triển kinh tế. Tính chất
hai mặt của loại hình đầu tư này khiến câu hỏi đặt ra khi một quốc gia nhận đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài. Đó là:


39

Sự thâm nhập của các công ty từ nước ngoài có tạo ra thêm các công việc
mới hay không?

40

- Cho dù việc sử dụng lao động đòa phương làm gia tăng đáng kể công ăn
việc làm cho nước nhận đầu tư, số lượng công ăn việc làm cũng không thể tăng

Cho đến nay, có nhiều quan điểm khác nhau về tác động của đầu tư trực

được trong các lónh vực ngành nghề không hoặc ít có đầu tư trực tiếp nước ngòai.

tiếp nước ngoài đối với việc tạo ra cơ hội việc làm cho người dân trong nước

Theo Peter Dicken [157, tr.400-404], hầu hết các nghiên cứu thực tiễn

nhận đầu tư kể cả quan điểm ủng hộ và quan điểm phê phán. Có thể điểm qua

cũng chỉ có thể tính toán được số lượng lao động được thuê mướn trực tiếp bởi


một số các quan điểm sau về tác động này:

các công ty nước ngoài như là một minh chứng về tác động tích cực của đầ tư

Các tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với cơ hội việc

trực tiếp nước ngoài. Việc tính toán này cần phải cân nhắc thêm số việc làm

làm được ủng hộ bởi trường phái kinh tế cổ điển và các lý thuyết về chu kỳ sống

gián tiếp được tạo ra tại các công ty có mối liên kết với các công ty nước ngòai.

sản phẩm. Học thuyết H-O (Heckscher Ohlin) về yếu tố thâm dụng lao động cho

Mặt khác, số lượng này phải được khấu trừ đi số lao động bò mất việc làm tại

rằng các nước nhận đầu tư thường là các quốc gia có nhiều lao động và các nhà

các công ty cạnh tranh đòa phương. Như vậy, tác động ròng của đầu tư nước

đầu tư nước ngoài thường bò hấp dẫn bởi các lực lượng lao động giá rẻ và có tay

ngòai lên việc tạo công ăn việc làm được tính theo công thức sau:

nghề này. Vì thế, bất cứ dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nào theo đuổi các

NE = (DJ + IJ) – JD

mục tiêu vừa nêu đều tạo ra sự gia tăng đáng kể cơ hội việc làm ở các nước


Trong đó:

nhận đầu tư.

NE (Net employment) :

Tuy nhiên, một số các quan điểm khác lại cho thấy tác động tiêu cực của
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có thể tóm tắt thành một số ý như sau:
- Sự gia tăng họat động của các công ty nước ngoài dường như đã thay thế
dần các công ty đòa phương trong việc cung cấp hàng hóa trên thò trường. Mặt
khác, các công ty nước ngoài có xu hướng sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu

(1.4)

số công ăn việc làm được tạo ra từ họat động
đầu tư trực tiếp nước ngoài

DJ (Direct Job) :

số lượng việc làm trực tiếp được tạo ra

IJ (Indirect Job):

số lượng việc làm gián tiếp được tạo ra

JD (Jobs displaced):

số việc làm mất đi do ảnh hưởng của họat động
đầu tư nước ngòai.


nhiều hơn vì mục tiêu chất lượng. Hậu quả là đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ tạo

Theo kết quả nghiên cứu của Peter Dicken [157], hầu hết các trường hợp

ra một sự dòch chuyển lao động từ các công ty nội đòa sang các công ty nước

đều cho thấy kết quả khả quan về tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước

ngòai chứ không tạo ra thêm việc làm cho nền kinh tế của nước nhận đầu tư.

ngoài đối việc tạo ra công ăn việc làm tại các quốc gia nhận đầu tư cho dù có rất

- Lao động đòa phương đa phần được thuê mướn cho các công việc tạo ra
giá trò gia tăng thấp và ít có khả năng nâng cao trình độ và tay nghề.

ít các nghiên cứu khác cho kết quả ngược lại.
Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài nhìn chung sẽ tạo ra một sự gia tăng
cơ hội nghề nghiệp cho các quốc gia nhận đầu tư về cả về số lượng thuần túy và


41

42

mức lương. Vì vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp vào việc giảm thất

sự gia tăng rõ ràng trong sản lượng công nghiệp bao gồm cả những sản phẩm

nghiệp khi giải quyết tình trạng thiếu việc làm của những công nhân lành nghề


của các công ty này.

cũng như công nhân không lành nghề. Trong lónh vực sản xuất của các nền kinh

Tuy nhiên, một lần nữa, chúng ta nên tính toán ảnh hưởng ròng của đầu tư

tế đang phát triển, tác động này thậm chí trở nên mạnh mẽ hơn. Mặc dù có thể

trực tiếp nước ngoài lên tổng sản lượng công nghiệp của quốc gia nhận đầu tư,

trong suốt giai đoạn đầu tiên, hầu hết những công việc tại các nhà máy có vốn

dựa vào thực tế là trong khi đóng góp làm gia tăng sản lượng công nghiệp của

đầu tư trực tiếp nước ngoài là những ngành nghề cần nhân công tay nghề phổ

một quốc gia, hoạt động của các công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có

thông, nhu cầu về những lao động có tay nghề cao tại các công ty nước ngoài có

thể làm suy yếu sức cạnh tranh của các công ty nội đòa.

xu hướng tăng lên theo thời gian. Tuy nhiên, việc đánh giá tác động về việc làm

Trong trường hợp đầu tư trực tiếp nước ngoài loại trừ các công ty nội đòa,

của đầu tư trực tiếp nước ngoài đòi hỏi một sự nghiên cứu chính xác trong một

sự biến mất của một số lượng nhất đònh các công ty nội đòa nhỏ sẽ gây ra sự


vùng cụ thể (quốc gia hay vùng hay khu vực đòa phương) với những đặc điểm

giảm sút trong tổng sản lượng công nghiệp.

riêng của nó.

Hơn nữa, đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp vào giá trò tổng sản lượng

1.3.4 Tá c độ n g củ a đầ u tư trự c tiế p nước ngoà i đối với giá trò sả n lượ n g

công nghiệp của một quốc gia dựa trên một số các phương diện. Đầu tiên, sự

cô n g nghiệp

đóng góp của nó vào việc hình thành vốn của đòa phương có thể dẫn đến tác

Trong phần này chúng ta có thể đặt ra câu hỏi: Những hoạt động của các

động phát triển cho nền kinh tế. Thứ hai, một số tác động về chất lượng có thể

công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đóng góp vào gia tăng sản lượng

được đưa ra như : sự kích thích hình thành các ngành công nghiệp mới, sự kích

công nghiệp của của quốc gia nhận đầu tư hay không ?

thích làm thay đổi về cấu trúc trong sản lượng công nghiệp, sự kích thích hướng

Theo quan điểm kinh tế học Tân- cổ điển, tổng thu nhập của một nền kinh


đến gia tăng về năng suất, việc chuyển giao công nghệ và mở rộng xuất khẩu.

tế (Y) được xác đònh bằng tổng giá trò sản phẩm trong nước (GDP) và giá trò thu

Tất cả những yếu tố này cho thấy các đóng góp của chúng có thể không tồn tại

nhập yếu tố ròng từ nước ngòai (NIA):

nếu đầu tư trực tiếp nước ngoài không xảy ra [119, tr.254].

Y = GDP + NIA

(1.5)

Bất cứ sự gia tăng nào trong sản lượng công nghiệp của quốc gia đều có

1.3.5 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài lên vốn tích lũy của quốc gia
nhận đầu tư

đóng góp vào sự gia tăng toàn bộ sản phẩm quốc nội và dẫn đến sự tăng lên

Có thể đặt ra một câu hỏi khác là liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài đem

trong tổng thu nhập của quốc gia đó. Việc thiết lập các công ty mới trong khu

đến sự gia tăng kho vốn tích lũy cho một quốc gia hay một đòa phương không?

vực, được thành lập ra bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, dó nhiên sẽ hứa hẹn một


Một số các quan điểm lý thuyết sẽ được xem xét sau đây:


43

Cũng theo quan điểm kinh tế học Tân- cổ điển, đầu tư trực tiếp nước

44

1.3.6 Đầu tư trực tiếp nước ngoài và hội nhập quốc tế

ngoài được xem như là nguồn cung cấp vốn tài chính dài hạn, làm tăng thêm sự

Hội nhập quốc tế được thể hiện rõ nét khi các dòng chảy của hàng hoá,

hình thành nguồn vốn kinh tế cho nước nhận đầu tư. Trong lý thuyết kinh tế Vó

dòch vụ, vốn và lao động giữa một quốc gia với các nước khác ngày càng tăng

mô, sự tăng trưởng ròng của đầu tư tư nhân bao gồm cả đầu tư trực tiếp nước

dần. Việc xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và khả năng hội

ngoài tại một thời điểm bằng tổng đầu tư trừ đi giá trò khấu hao (đầu tư ròng).Vai

nhập quốc tế của quốc gia nhận đầu tư đòi hỏi những nỗ lực trả lời các câu hỏi sau :

trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài còn được thể hiện bởi mô hình Tổng Cung –
Tổng Cầu của Keynes, theo đó, một sự gia tăng trong đầu tư sẽ tạo ra tăng
trưởng kinh tế thông qua hiệu ứng số nhân.

Tuy nhiên, một số các quan điểm khác cho rằng đầu tư trực tiếp nước
ngoài không mang lại sư gia tăng tích lũy vốn cho quốc gia nhận đầu tư.
- Thứ nhất, một vài các dự án đầu tư của các công ty đa quốc gia có xu

Có phải đầu tư trực tiếp nước ngoài làm tăng xuất khẩu cho quốc gia nhận
đầu tư?
Có phải đầu tư trực tiếp nước ngoài làm tăng khả năng hội nhập quốc tế
của quốc gia nhận đầu tư?
Có tồn tại hay không mối liên hệ bổ sung cho nhau giữa đầu tư trực tiếp
nước ngoài và trao đổi thương mại?

hướng sử dụng nguồn vốn vay tại các thò trường nội đòa hay từ nguồn lợi nhuận

Đã từng có những ý kiến tranh luận về vai trò của tích cực của đầu tư trực

tái đầu tư. Hậu quả là đầu tư trực tiếp nước ngoài được hạch toán bằng tiền vốn

tiếp nước ngoài về khía cạnh này. Nhà kinh tế học Mundell [145] đã thực hiện

đòa phương chứ không hề tạo ra dòng chảy ngoại tệ mới vào trong quốc gia. Mặt

cuộc nghiên cứu dựa trên đònh nghóa của lý thuyết H-O (Hecscher Ohlin) về

khác, nếu điều này xảy ra, các công ty nội đòa lại gặp phải sự cạnh tranh không

thương mại quốc tế. Theo lý thuyết, chính sách thuế quan nhằm tranh thủ nguồn

công bằng trong việc vay vốn trên chính thò trường tài chính của quốc gia mình.

vốn từ đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể gây ra tác động thay thế đối với thương


- Thứ hai, ngay cả khi đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra dòng chảy tiền

mại quốc tế. Tuy nhiên, do các kết quả trên chỉ dựa vào một số các giả thiết đơn

vốn vào quốc gia nhận đầu tư vào lúc đầu, thì sau đó, dần dần dòng chảy tiền

giản nên khó có thể mang tính thuyết phục. Nếu một trong các giả thiết của mô

vốn ngược ra khỏi quốc gia dưới hình thức lợi nhuận chuyển về ngày càng tăng

hình bò phá vỡ, kết quả sẽ ngược lại, tức làm tăng khối lượng hàng hóa thương

và trở nên vượt trội hơn dòng vốn chảy vào lúc ban đầu.

mại quốc tế của nước nhận đầu tư. [147, tr. 288-312].

Một lần nữa, do bản chất hai mặt của đầu tư trực tiếp nước ngoài, chúng

Theo trường phái Nhật Bản, những giả thuyết của Kojima cho rằng có hai

ta cần những nghiên cứu cụ thể hơn tại những quốc gia cụ thể để tìm ra câu trả

loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đầu tư theo xu hướng thương mại và đầu tư

lời chính xác cho tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với việc hình

theo xu hướng phi thương mại. Đối với hình thức đầu tiên, đầu tư trực tiếp nước

thành và tích lũy vốn cho nền kinh tế.


ngoài làm gia tăng nhu cầu mới về các hàng hóa xuất nhập khẩu và do đó mang
tính chất bổ sung cho thương mại quốc tế, làm tăng khả năng hội nhập. Đầu tư


×