Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

Quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 216 trang )


vi


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

DNDTNN : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai
ĐTTTNN : Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
FDI : Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (viết tắt của từ tiếng Anh)
GTSXCN : Giá trò sản xuất công nghiệp
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
Cons : Giá trò tổng tiêu dùng trong nền kinh tế
GDP : Giá trò tổng sản phẩm trong nước
Capin : Giá trò đầu tư nhà nước vào lónh vực công nghiệp
Capag : Giá trò đầu tư nhà nước vào tài sản cố đònh trong nông nghiệp
Trade : Tổng giá trò thương mại quốc tế
Tax : Thuế suất
Govex : Tổng giá trò chi tiêu ngân sách nhà nước
M2 : Giá trò khối tiền tệ M2
Exrat : Tỷ giá hối đoái danh nghóa
GDP/empl : Năng suất lao động của nền kinh tế
Empl : Số lao động đang làm việc trong nền kinh tế.













vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC


CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 : Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn
1988-2009
Bảng 1.2 : Tóm tắt nội dung các lý thuyết về nhân tố đầu tư trực tiếp nước Ngoài
Bảng 1.3 : Các hình thức ưu đãi đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
Bảng 1.4 : Tác động của các biến kinh tế vó mô lên các nhân tố lợi thế vùng
của đầu tư nước ngoài
Bảng 2.1 : Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các giai đoạn
Bảng 2.2 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1988-2009
Bảng 2.3 : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số nước trong khu vực
Bảng 2.4 : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo hình
thức đầu tư
Bảng 2.5 : Qui mô các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các giai đoạn .
Bảng 2.6 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo quốc gia đầu tư
Bảng 2.7 : Sự chuyển đổi về cơ cấu vốn đầu tư nước ngòai vào Việt Nam tính
đến năm 2009
Bảng 2.8 : Đầu tư trực tiếp nươc ngòai tại Việt Nam phân theo ngành kinh tế
Bảng 2.9 : Đầu tư trực tiếp nước ngòai ở miền Bắùc và Nam Việt Nam
Bảng 2.10 : Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tổng sản
phẩm trong nước
Bảng 2.11 : Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tăng trưởng kinh tế
Bảng 2.12 : Tỷ trọng đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tổng giá trò

sản xuất công nghiệp
Bảng 2.13 : Đầu tư và Tiết kiệm tại Việt Nam

viii
Bảng 2.14 : Cơ cấu tổng đầu tư tại Việt Nam giai đọan 2003-2008
Bảng 2.15 : Phần đóng góp của bên nước ngoài trong các dự án có vốn
ĐTTTNN theo vốn điều lệ
Bảng 2.16 : Tổng giá trò sản xuất công nghiệp tại Việt Nam phân theo
thành phần Kinh tế
Bảng 2.17 : Năm tỉnh, thành phố có giá trò sản xuất công nghiệp cao nhất trong
năm 2008
Bảng 2.18 : Cơ cấu xuất khẩu phân theo lónh vực kinh tế tại Việt Nam giai
đọan 2001-2008
Bảng 2.19 : Tỷ trọng xuất khẩu trên GDP của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam.
Bảng 2.20 : Năng suất lao động tại Việt Nam
Bảng 2.21 : Trình độ công nghệ trong ngành chế biến thực phẩm
Bảng 2.22 : Cơ cấu trình độ máy móc thiết bò năm 2000
Bảng 2.23 : Cơ cấu trình độ công nghệ sản phẩm năm 2000
Bảng 2.24 : Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có hàm lượng công nghệ
hiện đại
Bảng 2.25 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài và việc làm trong lónh vực công nghiệp
ơ û Việt Nam
Bảng 2.26 : Chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp ở Việt Nam
Bảng 2.27 : Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vào tổng
GTSXCN tại Việt Nam
Bảng 2.28 : Các biến số độc lập của phương trình hồi qui
Bảng 2.29 : Kết quả kiểm đònh F-test và t-test của phương trình hồi qui (1)
Bảng 2.30 : Hệ số tương quan giữa các biến số độc lập trong phương trình (1)
Bảng 2.31 : Tóm tắt kết quả của luận án và các nghiên cứu tương tự của các tác

giả khác trên thế giới.

ix

CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Tóm tắt khung nghiên cứu của đề tài
Sơ đồ 1.2 : Tóm tắt các phương pháp nghiên cứu luận án
Sơ đồ 1.3 : Tóm tắt lý thuyết về các nhân tố của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Sơ đồ 1.4 : Tóm tắt các tác động của ĐTTTNN lên nền kinh tế của quốc gia
nhận đầu tư
Sơ đồ 1.5 : Tóm tắt tác động của các yếu tố kinh tế vó mô lên thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại quốc gia nhận đầu tư
Sơ đồ 1.6 : Tóm tắt các vấn đề chính của chương 1

CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Biểu đồ 2.2a : Cơ cấu kinh tế của Việt Nam có tính đến khu vực có vốn
ĐTTTNN trong công nghiệp
Biểu đồ 2.2b : Cơ cấu kinh tế của Việt Nam không tính đến khu vực có vốn
ĐTTTNN trong công nghiệp
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu tổng đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2003-2008
Biểu đồ 2.4 : Tỷ trọng đóng góp của khu vực có vốn ĐTTTNN vào tổng
GTSXCN Việt Nam
Biểu đồ 2.5 : Dao động của tỷ giá hối đoái và giá trò đầu tư trực tiếp nước ngoài
giai đoạn 1988-2009




x


CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1 : Tóm tắt một số các nghiên cứu trong và ngoài nước về đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Phụ lục 1.2 : Bảng liệt kê sơ lược nội dung nghiên cứu của các tác giả về đầu
tư trực tiếp nước ngoài
Phụ lục 2.1 : Danh mục các lónh vực ưu đãi đầu tư tại Việt Nam
Phụ lục 2.2 : Danh mục các đòa bàn ưu đãi đầu tư tại Việt Nam
Phụ lục 2.3 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo đòa phương
Phụ lục 2.3a : Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép phân theo ngành
kinh tế
Phụ lục 2.4 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo đối tác đầu tư
Phụ lục 2.5 : Bảng hệ số chi phí trực tiếp (I-O) theo giá người sản xuất của
Việt Nam năm 2000
Phụ lục 2.6 : Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp
giữa các đòa phương năm 2004
Phụ lục 2.7 : Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp
giữa các đòa phương năm 2005
Phụ lục 2.8 : Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp
giữa các đòa phương năm 2006
Phụ lục 2.9 : Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp
giữa các đòa phương năm 2007
Phụ lục 2.10 : Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp
giữa các đòa phương năm 2008
Phụ lục 2.11a : Bảng số liệu sử dụng cho hồi qui chương trình phần
mềm Eviews

xi
Phụ lục 2.11a1 : Kiểm tra tính dừng của biến phụ thuộc lfdi

Phụ lục 2.11a2 : Kiểm tra tính dừng của các biến độc lập
Phụ lục 2.11b : Kết quả kiểm tra tính dừng của các chuỗi số
Phụ lục 2.12 : Kết quả hồi qui phương trình (1)
Phụ lục 2.13 : Kết quả hồi qui phương trình (2)
Phụ lục 2.14 : Tổ hợp các kết quả khác nhau của phương trình hồi qui
Phụ lục 2.15 : Kiểm đònh hiện tượng phương sai không đồng đều
Phụ lục 2.16 : Kết quả kiểm đònh tính phân phối của các sai số phần dư –
phương trình hồi qui (2)

1


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn hai thập kỷ vận dụng đường lối đổi mới và công cuộc cải cách
toàn diện kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), nền kinh tế Việt
Nam đã ghi nhận được những kết quả rất ấn tượng và tăng trưởng mạnh mẽ, một
dấu hiệu cho thấy nền kinh tế thò trường ở nước ta đầy sức hấp dẫn và năng
động. Có thể nói rằng, kinh tế Việt Nam đang sở hữu những đặc trưng tiêu biểu
của các nền kinh tế phát triển cao ở Đông ÁÙ. Sản lượng, việc làm, xuất khẩu,
nhập khẩu đều tăng mạnh đặc biệt là kể từ năm 1990, các dấu hiệu ổn đònh về
kinh tế và chính trò đang dần dần rõ nét, cùng những tiến bộ xã hội đã đạt được
trong giai đoạn vận hành nền kinh tế thò trường dưới sự quản lý của nhà nước.
Đạt được những thành tựu ấn tượng về kinh tế là do đóng góp to lớn của
yếu tố vốn, trong đó có nguồn vốn từ bên ngoài chảy vào mà đặc biệt là vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài. Về mặt lý thuyết, hình thức đầu tư này là một yếu tố
rất quan trọng công cuộc phát triển đất nước. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài không những giúp chuyên nghiệp hóa và nâng cao các kỹ năng quản lý và
tiếp thò cho các nhà quản lý đòa phương, nâng cao kỹ năng tối ưu hóa sử dụng

các nguồn lực trong sản xuất và kinh doanh, kỹ năng ngoại ngữ,… xét trên
phương diện vi mô. Ngoài ra, trên phương diện vó mô, đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể có tác động rất tích cực đến một số các chỉ số của nền kinh tế của
các quốc gia nhận đầu tư như, đóng góp vào sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, sự
phát triển nguồn vốn, cải tiến công nghệ, tạo thêm công ăn việc làm và đóng
góp vào mức tăng trưởng kinh tế của quốc gia [157, tr. 321].

2


Nhận thức được tầm quan trọng này, Việt Nam đã và đang thu hút một
lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển đất nước, gia tăng xuất
khẩu và mở rộng phát triển cơ sở hạ tầng. Số lượng các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã gia tăng từ 37 dự án năm 1988 với tổng số vốn đầu tư là
341,7 triệu USD, lên đến 12213 dự án tính đến 21 tháng 12 năm 2010 với tổng
số vốn đăng ký hơn 192923 triệu USD. Bảng 1.1 cho chúng ta cái nhìn tổng quát
về số lượng các dự án và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn
1988-2010.
Bảng 1.1
Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
giai đoạn 1988-2010
STT Giai đọan (năm) Số dự án được
cấp phép
Tổng số vốn đăng ký
(ĐVT: triệu USD)
Tổng số vốn
thực hiện
(Triệu USD)
1 1988-1990 211 1602,20 NA
2 1991-1995 1409 17663,00 6517,80

3 1996-2000 1724 26259,00 12944,80
4 2001-2005 3935 20720,20 13852,80
5 2006-2010 4934 126679,19 33630,10
Tổng cộng 12213 192923,39 63168,18
Nguồn: Niên giám thống kê 2008,2009, Cục Đầu tư nước ngồi
Tuy nhiên, tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian
qua cho thấy, ngoài tỷ lệ vốn thực hiện tương đối thấp (32,8 %), luồng vốn đầu
tư trực tiếp vào Việt Nam tương đối thiếu ổn đònh và có sự dao động đáng kể
qua các năm. Vì vậy, việc tìm hiểu và phân tích các nguyên nhân của sự dao
động này và tìm biện pháp ổn đònh là hết sức cần thiết nhằm tạo ra một môi
trường đầu tư hấp dẫn trong tương lai. Có thể có nhiều nguyên nhân gây ra tình
hình dao động mạnh của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại nước ta, trong đó, không
thể không nhắc đến vai trò quan trọng của chính sách điều tiết của Nhà nước và

3


tác động của dao động của các yếu tố kinh tế vó mô đối với thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Vì thế, để thu hút nhiều hơn nữa loại hình đầu tư này cho phát triển kinh
tế thì việc tìm hiểu mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và
môi trường kinh tế vó mô của quốc gia nhận đầu tư là hết sức quan trọng trong
tình hình hiện nay tại Việt Nam. Một mặt, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
có thể có những tác động lên các chỉ số kinh tế vó mô tại quốc gia nhận đầu tư
như: tăng trưởng kinh tế, việc làm, xuất khẩu, tăng trưởng công nghiệp, phát
triển công nghệ, …. Mặt khác, một môi trường kinh tế vó mô thuận lợi tại quốc
gia nhận đầu tư có thể là chất xúc tác tích cực trong thu hút đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài. Vấn đề đặt ra ở đây là mối quan hệ hai chiều này hiện nay ở Việt
Nam diễn ra theo xu hướng nào? Việc nghiên cứu mối quan hệ này hiện nay là
hết sức cấp thiết nhằm tạo ra một môi trường kinh tế vó mô thuận lợi tại Việt

Nam trong thu hút và phát huy hơn nữa vai trò của loại hình đầu tư này cho công
cuộc phát triển kinh tế đất nước, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế
giới đã kéo dài từ năm 2007 đến nay.
Với mong muốn nghiên cứu mối quan hệ thuận nghòch giữa các yếu tố
kinh tế vó mô tại Việt Nam và đầu tư trực tiếp nước ngoài và để trả lời các câu
hỏi trên, tác giả quyết đònh chọn đề tài
QUAN HỆ GIỮA CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ VÀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
làm đề tài nghiên cứu luận án tiến só chuyên ngành kinh tế học.
2. Ý nghóa của đề tài
Về mặt phát triển khoa học và giải quyết thực tiễn, đề tài có một số ý
nghóa đóng góp sau:

4


- Nghiên cứu và tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vó mô và
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, đề tài mong muốn phát triển
một quan điểm lý thuyết về vai trò của nhà nước trong việc tạo ra một môi
trường đầu tư hấp dẫn nhất cho phát triển kinh tế. Đây là cơ sở khoa học giúp
các nhà hoạch đònh chính sách đưa ra các chính sách thích hợp nhằm thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu có thể giúp cho các nhà làm chính sách Trung ương
và đòa phương tìm ra các giải pháp hữu hiệu trong hoạt động thu hút đầu tư trực
tiếp từ ngoài vào các đòa phương của mình.
- Đề tài nghiên cứu còn cho thấy việc tạo ra một môi trường đầu tư hấp
dẫn từ phía chính sách nhà nùc thôi là chưa đủ. Cần phải nỗ lực duy trì sự ổn
đònh của môi trường đầu tư bằng cách hạn chế những tác động của những dao
động vó mô lên môi trường đầu tư .
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vó mô và đầu tư trực tiếp
nước ngoài, qua đó, tìm ra các tác động tích cực và tiêu cực của đầu tư trực tiếp
nước ngoài cũng như tác động của các biến số kinh tế vó mô lên thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp ổn đònh các biến số kinh tế vó mô nhằm thúc đẩy
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và hạn chế những tác động tiêu cực của loại
hình đầu tư này đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại Việt Nam.
3.2 Các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể của đề tài
i. Hệ thống hóa lý thuyết về các nhân tố của đầu tư trực tiếp nước ngoài,
mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến số kinh tế vó mô tại

5


quốc gia nhận đầu tư. Trên cơ sở đó, xây dựng các phương trình hồi qui về quan
hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến số kinh tế vó mô của quốc gia
nhận đầu tư , làm cơ sở cho việc vận dụng các quan điểm lý thuyết xuyên suốt
đề tài.
ii. Phân tích và đánh giá tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam dựa trên các tiêu chí: vốn đăng ký, vốn thực hiện, hình thức đầu tư,
nguồn vốn đầu tư, sự phân bổ vốn đầu tư theo ngành và theo đòa phương, cơ cấu
vốn đầu tư , để có được cái nhìn tổng quan về tình hình thu hút loại hình đầu tư
này tại Việt Nam giai đoạn 1988 – 2010.
iii. Phân tích tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
một số các biến số kinh tế vó mô nhằm nhận diện ra các tác động tích cực và tiêu
cực của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
iv. Phân tích đònh lượng tác động của các biến số kinh tế vó mô lên thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, qua đó có thể nhận diện các biến số vó
mô có tác động lên thu hút loại hình đầu tư này cho phát triển nền kinh tế.

v. Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vó mô và đầu
tư trực tiếp nước ngoài, đề xuất các biện pháp kinh tế vó mô nhằm thu hút hơn
nữa đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, đồng thời khắc phục những tác động do đầu
tư trực tiếp nước ngoài gây ra
3.3 Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Từ các mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời cho
các câu hỏi sau:
i. Thứ nhất, tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
nền kinh tế vó mô tại Việt Nam cho đến nay diễn ra như thế nào? Đâu là các tác
động tích cực và đâu là các tác động tiêu cực?

6


Việc trả lời cho câu hỏi này có liên quan đến các quan điểm lý thuyết
được thảo luận và sẽ được kiểm chứng bằng các kết quả nghiên cứu trong đề tài,
tập trung vào các nội dung như tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
các biến số kinh tế vó mô như, tăng trưởng kinh tế, sự hình thành và phát triển
nguồn vốn, việc làm cho người lao động, …
ii. Thứ hai, các biến số kinh tế vó mô có ảnh hưởng như thế nào lên thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam hiện nay?
Đề tài tập trung vào câu trả lời cho câu hỏi này bằng cách dự đoán ảnh
hưởng của các biến số kinh tế vó mô có tác động đến các yếu tố thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam bằng việc xây dựng các phương trình hồi qui.
iii. Thứ ba, nhà nước có vai trò gì trong việc điều tiết các chỉ số kinh tế vó
mô, nhằm tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn tại Việt Nam?.
Phần trả lời sẽ là những đề xuất với các giải pháp kinh tế trong phần cuối
của luận án.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa các biến số kinh tế

vó mô và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn như sau:
Trong nghiên cứu các tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
tăng trưởng và phát triển kinh tế tại Việt Nam, đề tài tập trung vào tác động của
đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các biến số kinh tế vó mô sau:
- GDP và tăng trưởng kinh tế.
- Sự hình thành và phát triển nguồn vốn
- Tổng giá trò sản xuất công nghiệp
- Chuyển dòch cơ cấu kinh tế

7


- Giá trò xuất khẩu
- Phát triển công nghệ
- Tạo ra việc làm
- Các liên kết công nghiệp
- Chênh lệch trong phát triển giữa các vùng
- Môi trường sống
Trong nghiên cứu tác động của các biến số kinh tế vó mô lên thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, các biến số sau được xem là có thể có tác
động lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là:
- GDP thực
- Giá trò chi tiêu ngân sách chính phủ
- Khối tiền tệ M2
- Thuế
- Tổng tiêu dùng trong nền kinh tế
- Giá trò đầu tư nhà nước vào lónh vực công nghiệp và nông nghiệp
- Tỷ giá hối đoái
- Mức độ mở của nền kinh tế

- Năng suất lao động trong nền kinh tế
Về thời gian, luận án sử dụng các số liệu thu thập về đầu tư trực tiếp nước
ngoài và các biến số kinh tế vó mô trong khoảng thời gian từ năm 1988, năm bắt
đầu có số liệu về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cho đến năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
5.1 Cơ sở lý thuyết và phương pháp tiếp cận
Về cơ sở lý thuyết, đề tài tập trung vào vận dụng các học thuyết của các
trường phái kinh tế học khác nhau, các quan diểm của các nhà kinh tế học và

8


các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các
biến số kinh tế vó mô của quốc gia nhận đầu tư, bao gồm hai phần chính:
- Các quan điểm lý thuyết về vai trò và tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài lên nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư.
- Các quan điểm lý thuyết về tác động của môi trường kinh tế vó mô tại
quốc gia nhận đầu tư lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dựa vào các quan điểm lý thuyết trên, luận án thực hiện việc nghiên cứu
thực tế mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến số kinh tế vó
mô tại Việt Nam dựa trên cả hai cách tiếp cận đònh tính và đònh lượng.
Nghiên cứu đònh tính được thực hiện thông qua phân tích xu hướng thay
đổi của các chỉ số kinh tế và các mối quan hệ giữa chúng, từ đó có thể đưa ra
các kết quả và nhận đònh nhằm xây dựng các mô hình lý thuyết và trả lời cho
các câu hỏi nghiên cứu của đề tài.
Về nghiên cứu đònh lượng, luận án áp dụng mô hình kinh tế lượng để
đánh giá tác động của các biến số kinh tế vó mô lên thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam và mức độ quan trọng của các biến số.
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất về tác động của hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế vó mô tại Việt Nam, đề tài hệ thống

hóa và phân tích các quan điểm và các kết quả nghiên cứu khác nhau của các
nhà kinh tế về các tác động tích cực cũng như tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Dựa trên cơ sở đó, luận án tiến hành phân tích và xử lý số liệu và rút ra
kết luận về vai trò và tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai về tác động của các biến số kinh
tế vó mô lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, đề tài xây dựng
mô hình lý thuyết và dùng phương pháp hồi qui đa biến nhằm nhận dạng ra các

9


biến số kinh tế vó mô quan trọng đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam.
Các kết quả thực tế trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu trên được dùng làm
cơ sở cho đề tài nhằm đề xuất các giải pháp và kiến nghò trả lời cho câu hỏi
nghiên cứu thứ ba của đề tài về vai trò của nhà nước trong thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
5.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu được sử dụng trong đề tài là lập
bảng thống kê mô tả, vẽ đồ thò, lập các bảng biểu, sơ đồ, sử dụng công thức tính
nhằm phân tích, so sánh, đánh giá và rút ra kết luận trả lời cho các câu hỏi
nghiên cứu của đề tài.
Thêm vào đó, luận án sử dụng chương trình phần mềm Eviews để chạy
các phương trình hồi qui trong nghiên cứu tác động của các biến số kinh tế vó mô
lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
5.3 Nguồn số liệu
Nguồn số liệu thu thập là nguồn thông tin thứ cấp được lấy từ Niên giám
Thống kê Việt Nam qua các năm, các ấn bản về thống kê, các sách và tạp chí
chuyên ngành kinh tế và từ Internet.
Khung nghiên cứu của đề tài luận án được thể hiện qua sơ đồ 1.1. Sơ đồ

1.2 trình bày tóm tắt phương pháp nghiên cứu của luận án.






10


Sơ đồ 1.1
Khung nghiên cứu của đề tài
























CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Tổng quan lý thuyết về
mối quan hệ giữa đầu
tư trực tiếp nước ngoài
và các biến số kinh tế vó

Thu thập số liệu
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Nghiên cứu đònh tính Nghiên cứu đònh lượng
Kết quả nghiên cứu về tác
động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với tăng
trưởng và phát triển kinh
tế Việt Nam
Kết quả nghiên cứu về tác
động của các biến số kinh
tế vó mô lên ĐTTTNN
Giải pháp thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Xây dựng mô hình lý
thuyết về mối quan hệ giữa
các biến kinh tế vó mô và
ĐTTTNN
Nghiên cứu thực nghiệm


11


6. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả khác
và điểm khác biệt mới của luận án
Việc thu thập các dữ liệu và thông tin về các công trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài được thực hiện thông qua các công cụ tìm kiếm trên mạng,
các thông tin và dữ liệu thứ cấp. Theo kết quả có được, phần lớn các công trình
nghiên cứu tập trung nhiều vào vai trò và tác động của đầu tư nước ngoài đối với
tăng trưởng kinh tế của quốc gia nhận đầu tư hay các nhân tố thu hút đầu tư từ
nước ngoài. Cho đến nay, tác giả chưa được biết về những nghiên cứu có liên
quan đến mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến số kinh tế vó
mô tại Việt Nam. Phụ lục 1.1 và phụ lục 1.2 tóm tắt một số các nghiên cứu có
liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự khác biệt của luận án so với các
nghiên cứu đã có. Ở đây, luận án chia làm hai nhóm: nghiên cứu ở nùc ngoài
và những nghiên cứu trong nước.
Điểm khác biệt và điểm mới của luận án
Tham chiếu phụ lục 1.1 và phụ lục 1.2 liệt kê sơ lược nội dung nghiên cứu
của các tác giả trong và ngoài nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài, so với các
nghiên cứu trước đây, điểm khác biệt của luận án tập trung vào các yếu tố sau:
i. Thứ nhất, trong các nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam cho đến nay, việc xem xét và phân tích mối quan hệ giữa loại hình đầu tư
trực tiếp nước ngoài và các yếu tố kinh tế vó mô trong nền kinh tế Việt Nam là
hoàn toàn mới và khác biệt. Mối quan hệ này được nghiên cứu theo hai hướng:
tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam và
tác động của dao động các biến số kinh tế vó mô lên thu hút đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài.

12



ii. Thứ hai, trong khi nghiên cứu vai trò và tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với tăng trưởng nền kinh tế tại Việt Nam, luận án tập trung vào
cả hai phương diện: tác động tích cực và tiêu cực. Do đó việc nghiên cứu mang
tính chất khách quan hơn.
iii. Ngoài hai điểm khác biệt vừa đề cập, điểm khác biệt nữa của đề tài
còn được thể hiện trong khi phân tích các quan điểm lý thuyết về vai trò của đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Về phương diện này, tác giả đã đứng trên lập trường
khách quan khi tổng hợp các quan điểm trái ngược nhau của các nhà kinh tế học
trên thế giới về tính chất hai mặt của hoạt động đầu tư nước ngoài đối với quốc
gia nhận đầu tư.
Áp dụng lý thuyết và các phương pháp nghiên cứu trên, đề tài có những
khám phá mới sau:
- Trên cơ sở hệ thống hóa và tổng quan lý thuyết, luận án đã xây dựng mô
hình lý thuyết thể hiện mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến
số kinh tế vó mô của quốc gia nhận đầu tư. Mô hình lý thuyết này cho thấy vai
trò quan trọng của các yếu tố kinh tế vó mô đối với việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài cho tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
- Áp dụng mô hình lý thuyết vào nghiên cứu thực tế tại Việt Nam, luận án
đã khám phá ra được những yếu tố kinh tế vó mô quan trọng nhất mà dao động
của chúng có ảnh hưởng mạnh đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đó là các biến số: giá trò GDP thực, tổng giá trò thương mại quốc tế, giá trò tiêu
dùng cuối cùng và giá trò đầu tư nhà nước vào cơ sở hạ tầng công nghiệp.
- Từ kết quả nghiên cứu đònh tính và đònh lượng, luận án đã đề xuất các
giải pháp và kiến nghò nhằm ổn đònh môi trường kinh tế vó mô, nâng cao hơn nữa
hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài phục vụ cho sự nghiệp tăng

13



trưởng và phát triển kinh tế tại Việt Nam cho giai đoạn tới. Các giải pháp và
kiến nghò tập trung vào ba nhóm sau: nhóm các giải pháp ổn đònh các biến số
kinh tế vó mô nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, nhóm các
giải pháp phát huy các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của
đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhóm các giải pháp tiếp tục hoàn thiện môi
trường đầu tư để thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận án được chia thành ba
chương sau:
Phần giới thiệu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và
các biến số kinh tế vó mô của quốc gia nhận đầu tư.
Lý thuyết về mối quan hệ này được phân tách thành hai tác động, bao
gồm lý thuyết về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài lên nền kinh tế của
quốc gia nhận đầu tư thông qua một số các biến số kinh tế vó mô (hay tác động
xuôi) và lý thuyết về tác động của dao động các biến số kinh tế vó mô lên thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại quốc gia nhận đầu tư thông qua các nhân tố
quan trọng đối với thu hút đầu tư trực tiếp (hay tác động ngược).
Chương 2: Phân tích quan hệ giữa các biến số kinh tế vó mô và đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Nội dung của chương này gồm ba phần:
Thứ nhất, tổng kết tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam giai đoạn 1988-2010, xét trên các phương diện: số dự án, nguồn vốn, sự
phân bổ, loại hình đầu tư, nguồn đầu tư và ngành nghề đầu tư, nhằm có được cái
nhìn tổng quan và toàn diện về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

14


Thứ hai, phân tích và đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài

đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam thông qua một số các biến số
kinh tế vó mô.
Thứ ba, xây dựng mô hình lý thuyết nhằm phân tích tác động của các
biến số kinh tế vó mô đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các
nhân tố quan trọng trong thu hút đầu tư.
Kết quả nghiên cứu của mô hình là cơ sở kiểm đònh cho các suy luận lý
thuyết về quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vó mô và đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp ổn đònh các biến số kinh tế vó mô, thúc đẩy thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và hạn chế các tác động tiêu cực của đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Những kết quả nghiên cứu của luận án là những cơ sở cho việc đề xuất
các chính sách kinh tế vó mô để tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn tại Việt
Nam nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách có hiệu quả.










15


Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ

TẠI QUỐC GIA NHẬN ĐẦU TƯ

Lý thuyết về bản chất của các công ty đa quốc gia, hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài của họ và tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền
kinh tế của nước nhận đầu tư cho đến nay bao gồm nhiều quan điểm khác nhau.
Một số các quan điểm cho rằng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
công ty thường được cho là do tiếp cận các nguồn nguyên liệu hay do sự bất ổn
đònh về mặt vó mô của nền kinh tế trong nước của nhà đầu tư. Tuy nhiên, ngày
nay, quan điểm về đầu tư nước ngoài có nhiều thay đổi và nghiêng về xu hướng
chú trọng các yếu tố đặc thù của công ty cũng như sức hấp dẫn của môi trường vó
mô tại các nước nhận đầu tư. Do đó, việc phân tích các mối quan hệ giữa đầu tư
trực tiếp nước ngoài và sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trở thành trọng tâm
chú ý của các nhà kinh tế ngày nay.
Cơ sở lý thuyết có liên quan đến quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài
và các biến kinh tế vó mô trong chương này được chia làm ba vấn đề chính:
- Lý thuyết về các nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Lý thuyết về tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư.
- Lý thuyết về tác động của các biến số kinh tế vó mô đối với thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại quốc gia nhận nhận đầu tư.
Phần dưới đây, luận án sẽ cập từng nội dung của các lý thuyết nêu trên.

16


1.1 Lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào một quốc gia được các nhà kinh tế đưa ra nhằm lý giải các nguyên
nhân dẫn đến dòng vốn đầu tư trực tiếp từ quốc gia này sang các quốc gia khác

và ngược lại. Trong khuôn khổ đề tài, tác giả luận án tập trung vào một số các
quan điểm chính sau: lý thuyết của trường phái cổ điển về dòng vốn đầu tư quốc
tế, lý thuyết về lợi thế vùng, lý thuyết về sự bất hoàn hảo của thò trường, lý
thuyết về sự cộng hưởng nội bộ, lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm, quan điểm
Chiết Trung, trường phái Nhật bản và quan điểm kinh tế chính trò học
1.1.1 Lý thuyết của trường phái cổ điển
Lý thuyết của trường phái cổ điển xuất hiện vào những năm 1960. Các
nhà kinh tế theo trường phái cổ điển như Branson W.H [43, tr.11] và Floyed J.E
[73, tr.59] cho rằng, quyết đònh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các công ty đa
quốc gia được hình thành do hai yếu tố tác động: mức sinh lời biên tế của đồng
vốn và lãi suất. Dòng vốn đầu tư ra nước ngoài xuất hiện là do sự khác biệt về
mức lãi suất và tỷ lệ sinh lời từ đầu tư giữa nước chủ nhà (nước nhận đầu tư) và
nước đầu tư. Dòng vốn sẽ tạo ra các tác động lên thu nhập và phúc lợi của các
nước này.
Về ưu điểm, trường phái cổ điển có thể được sử dụng để giải thích cho
các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhằm mục tiêu tối đa hóa tỷ lệ sinh lời.
Tuy nhiên, quan điểm cổ điển có một số các nhược điểm sau. Thứ nhất, các nhà
kinh tế học theo quan điểm này đã không tính đến sự khác biệt giữa các hình
thức đầu tư nước ngoài. Thứ hai, quan điểm dựa trên giả thuyết của một thò
trường hoàn hảo là không phù hợp với tình hình thực tế, nhất là các nước có nền

17


kinh tế chuyển đổi như Việt nam. Thứ ba, quan điểm này khó có thể giải
thích được sự gia tăng trong đầu tư giữa các nước đã phát triển, những nơi
mà sự khác biệt trong lãi suất và tỷ lệ sinh lời từ đầu tư là không đáng kể
[46, tr.20];[168, tr. 620].
1.1.2 Lý thuyết về lợi thế vùng
Lý thuyết lợi thế vùng về đầu tư nước ngoài được Santiago C.E đề xuất

vào năm 1987 [169, tr.318] đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của nước nhận
đầu tư trong việc thu hút dòng vốn trực tiếp từ nước ngoài. Các tính chất đặc thù
được phân tích ở đây là các yếu tố về vò trí đòa lý và nhu cầu thò trường. Theo
quan điểm này, bốn nhóm yếu tố đóng vai trò quan trọng trong thu hút đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài là: chi phí lao động, các yếu tố tiếp thò và thò trường,
hàng rào thương mại và chính sách nhà nước. Ngoài ra, diện tích và vò trí đất sẵn
có cho đầu tư và nhu cầu đầu tư vào một số các đòa điểm có lợi thế vượt trội
cũng hết sức quan trọng.
Về ưu điểm, lý thuyết này có thể được dùng để giải thích vì sao một quốc
gia lại có thể thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều hơn một số các quốc gia
khác và ngược lại. Tuy nhiên, lý thuyết về lợi thế vùng cũng có những hạn chế
nhất đònh. Lý thuyết này giả đònh rằng không có sự khác biệt giữa đầu tư trong
nước và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khi các công ty lựa chọn đòa điểm để đầu
tư. Trên thực tế, việc lựa chọn nơi đầu tư đã chòu ảnh hưởng rất nhiều vào các
khác biệt về môi trường đầu tư giữa các quốc gia, đặc biệt là những phức tạp về
văn hoá và nhiều rào cản xã hội khác. Một yếu tố nữa là lý thuyết về lợi thế
vùng đã không giải thích được những làn sóng mạnh mẽ đầu tư ra nước ngoài
của các công ty muốn tận dụng sự cộng hưởng nội bộ của mình như là một ưu
thế cạnh tranh thò trường.

18


1.1.3 Lý thuyết về sự bất hoàn hảo của thò trường
Lý thuyết về sự bất hoàn hảo của thò trường được Magie S.P đề nghò
vào năm 1977 [127], tập trung vào quan điểm cho rằng thò trường là luôn bất
hoàn hảo, một yếu tố được xem là nguyên nhân chính khiến các công ty quyết
đònh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Các rào cản thương mại, những hạn chế
trong việc lưu thông đồng vốn và lao động, các yếu tố độc quyền và sự đa dạng
hoá sản phẩm là những nguyên nhân đưa ra theo quan điểm này. Một số các lý

do có thể được đề cập như sau:
Lý do thứ nhất về sự bất hoàn hảo thò trường là, nhằm đối phó với các
chính sách thương mại không thuận lợi của quốc gia mình hay những hạn chế về
nguồn tài nguyên trong nước, các công ty đã quyết đònh đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài nhằm giảm bớt các áp lực này.
Lý do thứ hai, các chính sách hạn chế thương mại của nước nhận đầu tư
như: thuế quan, kiểm soát tỷ giá hối đoái và các qui đònh chuyển thu nhập về
nước, cũng góp phần dẫn đến các quyết đònh đầu tư của các công ty đa quốc gia.
Lý do thứ ba, việc sở hữu và chuyển giao kiến thức công nghệ dưới các
hình thức bán và cho thuê đến các nước khác cũng là một nguyên nhân khiến
các công ty quyết đònh đầu tư ra nước ngoài. Mô hình lý thuyết về vòng đời sản
phẩm của Vernon [189, tr.190-207] là một ví dụ cho nhóm nguyên nhân này.
Về ưu điểm, lý thuyết về sự bất hoàn hảo của thò trường giải thích được
hiện tượng các công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhằm tận dụng và khai
thác các lợi thế độc quyền của mình ở các thò trường nước ngoài [67].
Tuy nhiên, hạn chế của lý thuyết này là ở chỗ nó không đề cập đến khía
cạnh lựa chọn của các công ty nước ngoài về yếu tố đòa lý. Lý thuyết về sự bất
hoàn hảo của thò trường chỉ giải thích vì sao các công ty quyết đònh đầu tư ra

19


nước ngoài nhưng không rõ sẽ đầu tư vào đâu, quốc gia nào. Một hạn chế khác
là lý thuyết về sự bất hoàn hảo của thò trường không giải thích rõ vì sao các công
ty chọn lựa hình thức đầu tư trực tiếp này mà không phải là hình thức cấp phép
nhượng quyền (Licensing, Franchising) hay bất cứ hình thức đầu tư nào khác..
Một lý thuyết khác về sự bất hoàn hảo của thò trường như là nguyên nhân
khiến các công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là các quan điểm của Buckley
P.J [45, tr.69]. Chính vì sự bất hoàn hảo của thò trường trong các lónh vực như: thò
trường tiêu dùng cuối cùng, thò trường nguyên vật liệu, chính sách nhà nước,…

các công ty đa quốc gia cố gắng vận dụng các lợi thế cạnh tranh trong hoạt động
kinh doanh của mình bằng cách thành lập các chi nhánh trực tiếp quản lý của
chính họ ở nước ngoài hơn là phải phụ thuộc vào các thò trường đang tồn tại.
1.1.4 Các lý thuyết khác về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Ngoài các lý thuyết được đề cập, Lý thuyết về sự cộng hưởng nội bộ
cũng đã được dùng để giải thích cho dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Một
số các ý chính của lý thuyết này được tóm tắt như sau:
Chính chi phí giao dòch thấp trong công ty có được nhờ sự vận dụng cộng
hưởng nội bộ đã khiến các công ty quyết đònh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và
quốc tế hoá các qui trình sản xuất của họ theo quan điểm của Buckley và Cason
[45, tr.184], Cantwell [46, tr.99] và Hennart [91, tr.281-299].
Theo quan điểm của Magee and Young [128], nhằm mục đích làm gia
tăng giá trò tài sản vô hình như bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý,… mà
vẫn bảo đảm được tính bảo mật của chúng, các công ty quyết đònh đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài trong khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu và phát triển
sản phẩm trong nước của mình cho mục đích bảo mật.

×