ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------------
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------
NGUYỄN VĂN HIỂN
NGUYỄN VĂN HIỂN
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH HOÀ BÌNH NHẰM
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH HOÀ BÌNH NHẰM
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN BÁ DƯƠNG
THÁI NGUYÊN- 2009
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn được hoàn thành tại
Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên
UNIVERSITY OF THAI NGUYEN
COLLEGE OF TEACHER TRAINING
-----------------------------
NGUYEN VAN HIEN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGUYỄN BÁ DƯƠNG
Phản biện 1:.........................................................................
Phản biện 2:..........................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Vào hồi.......giờ.......ngày........tháng........năm 2009
MANAGING EDUCATION SOCIALICATION IN LOWER
SECONDARY SCHOOLS IN HOA BINH TO SOLVE THE
PROBLEM OF STUDENTS DROPPING OUT
MASTER THESIS
Major : EDUCATION
Code : 60 14 05
SOCIALICATION
Super visor: Pr .Phd NGUYEN BA DUONG
THAI NGUYEN- 2009
Có thể tìm đọc luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
- Thư viện tỉnh Hoà Bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự thành kính và tình cảm chân thành của người học trò, tác
giả xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên; trường Đại học Sư phạm Hà
Nội. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ dạy, sự giúp đỡ
tận tình, thân thiện của Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Bá Dương, người thầy
đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tác giả xin được trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND
tỉnh Hoà Bình, lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Hoà Bình, lãnh đạo, chuyên viên
phòng Giáo dục Trung học Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT các huyện, thành
phố; cán bộ, giáo viên các trường Trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình cùng gia
đình, bạn bè, người thân, đã tạo điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu và
giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, mặc dù bản thân đã có nhiều cố
gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung trình bày luận
văn. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà
nghiên cứu khoa học, các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bƣớc sang thập niên đầu tiên của thế kỷ 21, thế kỷ trí tuệ
con ngƣời giữ vai trò quyết định sự phát triển, với những xu thế toàn cầu hoá,
phát triển kinh tế tri thức, công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, hình
thành nền văn minh trí tuệ...
Những xu thế này là cơ hội lớn cần nắm bắt để con đƣờng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá (CMH, HĐH) nƣớc ta, bên cạnh những bƣớc tuần tự phải có
những bƣớc nhảy vọt bằng cách vận dụng sáng tạo nhiều ý tƣởng, tri thức và
công nghệ hiện đại, nâng cao nội lực, đi thẳng vào một số ngành công nghệ
cao, một số ngành kinh tế tri thức, với quy mô và tốc độ ngày càng lớn hơn,
nhanh hơn. Những xu thế này đồng thời là những thách thức lớn cần vƣợt
qua. Đại hội Đảng lần thứ IX đã nhấn mạnh, nƣớc ta vẫn còn là một nƣớc
kinh tế kém phát triển, mức sống nhân dân còn thấp, trong khi đó cuộc cạnh
tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, nếu chúng ta không nhanh chóng vƣơn
lên, sẽ càng tụt hậu xa về kinh tế. Cơ hội và thách thức đan xen nhau không
chỉ về mặt kinh tế mà còn cả về văn hoá, xã hội. Thực chất đó là cơ hội và
thách thức về yếu tố con ngƣời, về nguồn nhân lực, đặc biệt là năng lực trí
tuệ sáng tạo và ý chí vƣơn lên bền vững của con ngƣời, của cộng đồng và
của toàn xã hội.
Hoà Bình, ngày 20 tháng 9 năm 2009
Tác giả
Tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và Nhà nƣớc về XHHGD đƣợc
thể hiện trong các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI,
lần thứ VII, lần thứ VIII, Nghị quyết Hội nghị trung ƣơng II (khoá VIII), Đại
hội lần IX, lần X...là: Phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc;xây dựng
Nguyễn Văn Hiển
nền giáo dục hiện đại của dân, do dân và vì dân; giáo dục vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội; giáo dục là quốc sách hàng
đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Nội dung cơ bản của XHHGD bao gồm hai khía cạnh song hành quan
hệ mật thiết và tác động lẫn nhau một cách biện chứng, đó là:
Thứ nhất, mọi tổ chức, mọi tập thể, mọi cá nhân theo khả năng của
mình đều có thể cung ứng cơ hội học tập cho cộng đồng.
trở ngại nhƣ: Một số phƣờng, xã, cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, phụ huynh
học sinh vẫn chƣa nhận thức đƣợc vị trí, tầm quan trọng của giáo dục trung
học cơ sở. Mặt trái của nền kinh tế thị đã làm ảnh hƣởng đến sự quan tâm của
gia đình, của các LLXH đến trẻ em lứa tuổi học sinh THCS. Việc xiết chặt kỷ
Thứ hai, mọi ngƣời dân trong cộng đồng đều có thể tận dụng cơ hội để
cƣơng, chống bệnh thành tích, đồng thời sự phân luồng lao động xã hội đã
có cơ hội học tập và tham gia phát triển GD, học để lập thân, lập nghiệp, nâng
làm cho một số gia đình, các em học sinh có tƣ tƣởng chán nản, không chú
cao chất lƣợng cuộc sống.
trọng việc học tập, hoặc bỏ học để tham gia vào kiếm sống ngay ở lứa tuổi
Xã hội hoá giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
học sinh; hơn nữa không ít quan niệm khác nhau cho rằng nội dung chính của
để thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, là điều kiện để tạo ra và phát
công tác xã hội hoá giáo dục chỉ là huy động kinh phí trong nhân dân, hoặc có
huy lợi thế cạnh tranh về nguồn lực con ngƣời trong quá trình toàn cầu hoá và
nơi cho rằng XHHGD là để dân lo là chính dẫn đến việc đầu tƣ nguồn lực cho
phát triển nền kinh tế tri thức.
phát triển giáo dục chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Mặt khác, việc quản lý
Nghiên cứu XHHGD và việc tăng cƣờng quản lý XHHGD đối với
nhà nƣớc về công tác XHHGD còn thiếu một số biện pháp phù hợp, hiệu quả.
ngành giáo dục tỉnh Hoà Bình nói chung và đối với cấp Trung học cơ sở tỉnh
Chính từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài: ''Quản lý công tác xã hội hóa giáo
Hoà Bình nói riêng, không chỉ tìm kiếm những lời giải phù hợp với điều kiện
dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ
kinh tế - xã hội khách quan, đáp ứng nhu cầu nhận thức, mà còn có ý nghĩa
học''. Với đề tài này, mong muốn đƣợc góp phần đẩy mạnh sự phát triển toàn
thực tiễn quan trọng: Cung cấp cơ sở cho dự đoán và định hƣớng sự phát triển
diện giáo dục trung học cơ sở tại tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn tiếp theo.
XHHGD và tăng cƣờng quản lý XHHGD trong giai đoạn hiện nay. Trong
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
những năm qua, dƣới sự Lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các biện pháp quản lý công tác xã
tỉnh Hoà Bình, công tác XHHGD đã đƣợc tiến hành dƣới nhiều hình thức
hội hoá sự nghiệp giáo dục trung học cơ sở ở tỉnh Hoà Bình, từ đó đề xuất
phong phú, cùng với cuộc vận động xã hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực,
những biện pháp tăng cƣờng quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở trên
huy động các nguồn đầu tƣ cho GD. Đặc biệt là cấp học THCS, thực hiện đa
địa bàn tỉnh nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
dạng hoá các loại hình trƣờng lớp, gắn kết giáo dục nhà trƣờng với cộng đồng
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
xã hội. Do vậy, sự nghiệp giáo dục của tỉnh Hoà Bình đã thu đƣợc những
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý giáo dục,
thành tựu đáng tự hào về sự phát triển quy mô, số lƣợng và chất lƣợng giáo
xã hội hoá giáo dục nói chung và xã hội hoá giáo dục bậc trung học cơ
dục và Đào tạo (GD&ĐT).
sở nói riêng.
Tuy nhiên, trong những thành tích đã đạt đƣợc, việc thực hiện XHHGD
bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nói chung vẫn còn gặp không ít khó khăn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Phân tích thực trạng quản lý công tác xã hội hoá giáo dục bậc trung
học cơ sở từ năm 2004-2008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Phân tích xu hƣớng, nguyên nhân tình trạng học sinh bỏ học hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý tăng cƣờng công tác xã hội hoá giáo
- Sự phối hợp của các cơ quan, đoàn thể, các ban ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội trong tỉnh, để phát triển giáo dục bậc trung học cơ sở và
dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình từ nay đến năm 2015, nhằm khắc phục
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
tình trạng học sinh bỏ học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá
- Khách thể nghiên cứu: Các cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và một
số khách thể khác tham gia công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở tỉnh
Hoà Bình.
những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài, làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn
các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác XHHGD trung học cơ sở trong tỉnh.
- Vận dụng các phƣơng pháp xã hội học nhƣ: Điều tra, khảo sát, thâm
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý tăng cƣờng công tác xã
nhập thực tiễn, trao đổi với các khách thể nghiên cứu, tham khảo các văn bản
hội hoá giáo dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục tình
tổng kết của các điển hình tiên tiến trong GD&ĐT; xem xét, đánh giá các báo
trạng học sinh bỏ học.
cáo sơ kết, tổng kết về tình hình quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở
5. Giả thuyết khoa học
trong tỉnh; từ đó phân tích, tổng hợp, rút ra đánh giá và những bài học kinh
Việc quản lý công tác XHHGD tỉnh Hoà Bình nói chung và đối với
nghiệm tạo tiền đề cho việc đề xuất các biện pháp quản lý tăng cƣờng công
giáo dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nói riêng, trong thời gian qua tuy đã
tác xã hội hoá giáo dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục
đạt đƣợc những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu
tình trạng học sinh bỏ học trong giai đoạn tới.
đề xuất đƣợc những giải pháp quản lý phù hợp, khả thi hơn sẽ đẩy mạnh và
phát huy tốt hơn việc quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở ở tỉnh, góp
phần nâng cao chất lƣợng GD&ĐT bậc THCS tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn
tới, đồng thời khắc phục đƣợc tình trạng học sinh bỏ học hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu vấn đề xã hội hoá giáo dục ở bậc trung
học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hoà Bình giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008.
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ
sở trên các mặt cơ bản sau:
- Sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng đối với công tác
XHHGD bậc trung học cơ sở.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác xã hội hoá giáo dục trung
học cơ sở và tình trạng học sinh bỏ học từ năm 2004 đến năm 2008 ở tỉnh
Hoà Bình.
Chƣơng 3: Định hƣớng và các biện pháp quản lý tăng cƣờng công tác
xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình từ nay đến năm 2015 nhằm
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
- Các biện pháp quản lý của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT trong công
tác XHHGD bậc trung học cơ sở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
các thầy đồ tự mở lớp hoặc do dân tự tổ chức nên hầu hết phải chịu cảnh mù
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
chữ. Cách mạng tháng tám thành công là tiền đề tiên quyết để Đảng ta thực
hiện các quan điểm ''giáo dục là sự nghiệp của quần chúng''. Ngay từ những
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu
GD là sản phẩm của xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố đánh
dấu nấc thang trình độ văn minh của các thời đại trong lịch sử. Sự tồn tại và
phát triển của GD chịu sự chi phối của sự phát triển kinh tế - xã hội, và
ngƣợc lại với chức năng của mình, GD có vai trò hết sức to lớn trong việc
ngày đầu của nƣớc Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra ''Lời kêu
gọi chống nạn thất học''. Trong lời kêu gọi, Ngƣời đã nêu rõ phƣơng châm,
nhiệm vụ chống nạn thất học, chống nạn mù chữ ''Những ngƣời đã biết chữ
hãy dạy cho những ngƣời chƣa biết chữ... những ngƣời chƣa biết chữ hãy
gắng sức mà học cho biết, vợ chƣa biết chữ thì chồng bảo, em chƣa biết chữ
tái sản xuất sức lao động cho xã hội; khơi dậy, thức tỉnh và phát huy tiềm
thì anh bảo, cha mẹ chƣa biết thì con cái bảo, ngƣời ăn ngƣời làm chƣa biết
năng sáng tạo của mỗi con ngƣời, tạo ra môi trƣờng cho sự phát triển kinh
chữ thì chủ nhà bảo; các ngƣời giàu có thì mở lớp học tƣ gia dạy cho những
tế xã hội. Chính vì điều đó mối quan hệ biện chứng giữa GD và cộng đồng
ngƣời chƣa biết chữ'' {25}. Hƣởng ứng lời kêu gọi chống nạn thất học của Hồ
xã hội thƣờng xuyên đƣợc diễn ra cùng với quá trình phát triển của xã hội
Chủ Tịch, cả nƣớc đã trở thành một xã hội học tập. Tiêu biểu, sôi động nhất
loài ngƣời.
đó là phong trào bình dân học vụ từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi
Với tầm quan trọng nhƣ vậy, ngày nay GD luôn đƣợc coi là quốc sách
đến miền ngƣợc, từ hậu phƣơng cho đến nơi tiền tuyến...ngƣời ngƣời đi học,
hàng đầu của nhiều quốc gia. Việc quan tâm, đầu tƣ, huy động mọi nguồn lực
nhà nhà đi học; trƣờng lớp chỉ là những nhà, lán đơn sơ. Tƣ tƣởng giáo dục
và mọi điều kiện cho phát triển GD là sách lƣợc lâu dài của nhiều quốc gia
''ai cũng đƣợc học hành'' của Hồ Chí Minh đã thực sự đi vào cuộc sống.
trên thế giới. Mặc dù bản chất của GD ở các nƣớc có khác nhau nhƣng đều
Đất nƣớc hoàn toàn thống nhất, cả hai miền Nam, Bắc cùng thực hiện
cho thấy XHH sự nghiệp GD là cách làm phổ biến, kế cả ở những nƣớc có
một hệ thống giáo dục và đã đạt đƣợc những thành quả nhất định. Song do cơ
nền công nghiệp hiện đại - kinh tế phát triển cao.
chế tập trung, quan liêu bao cấp, nền giáo dục của chúng ta không khai thác
XHHGD không phải là vấn đề hoàn toàn mới, nó có nguồn gốc lâu đời
triệt để bài học phát huy sức mạnh của toàn dân tộc để phát triển GD. Thay vì
và là bƣớc phát triển của một chủ trƣơng phát triển GD đƣợc thực hiện từ
thực hiện sự ''quản lý GD của nhà nƣớc'', chúng ta đã ''nhà nƣớc hoá GD'' làm
nhiều năm qua. Với tƣ tƣởng ''lấy dân làm gốc'', ''Sự nghiệp cách mạng là sự
cho GD rơi vào thế bị động, không thu hút đƣợc các nguồn lực của toàn xã
nghiệp của quần chúng'' đã đƣợc Đảng ta vận dụng sáng tạo, là sức mạnh tiềm
hội tham gia vào các hoạt động GD. Tình trạng cơ sở vật chất, thiết bị giáo
tàng cho sự phát triển nền GD nƣớc nhà.
dục xuống cấp, lạc hậu, sự phát triển của giáo dục không đáp ứng đƣợc yêu
Dƣới thời phong kiến và Pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân chỉ
mở rất ít trƣờng học, chủ yếu trƣờng học đƣợc mở ra cho con em quý tộc
cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, chƣa bắt kịp xu thế phát triển
chung của thời đại.
phong kiến và con nhà giàu. Con em lao động không đƣợc chính quyền quan
Sự định hƣớng mang tính cách mạng và năng động đối với nền kinh tế
tâm, ngƣời dân muốn đƣợc học phải tự lo dƣới hình thức học ở trƣờng tƣ do
quốc gia, tất yếu đặt ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
dục. Đòi hỏi sự nghiệp giáo dục và đào tạo cũng phải đổi mới cách nhìn nhận
Trong thời kỳ đổi mới, cùng với các Văn kiện, Nghị định, Thông tƣ,
về vị trí, vai trò của mình trong công cuộc đổi mới đất nƣớc. Bên cạnh đó,
Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc về công tác GD; các cơ quan Liên Bộ, các
việc đa dạng hoá phát triển GD lại một lần nữa ngày càng phát huy ƣu thế của
nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục (QLGD) đã họp bàn và nghiên cứu về
nó. Việc ''huy động toàn xã hội làm GD, động viên các tầng lớp nhân dân
vấn đề XHHGD. Nguyên Bộ trƣởng Phạm Minh Hạc đã khẳng định: ''Xã
cùng góp sức xây dựng nền GD quốc phòng toàn dân dƣới sự quản lý của nhà
hội hoá công tác giáo dục là một tƣ tƣởng chiến lƣợc, một bộ phận của
nƣớc'' đã trở lên vô cùng bức thiết. Đảng ta đã khẳng định ''xã hội hoá'' là một
đƣờng lối giáo dục, một con đƣờng phát triển giáo dục nƣớc ta''[35;16]; tác
trong những quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội. Nghị
giả Phạm Tất Dong cũng nhấn mạnh: Phát triển giáo dục theo tinh thần xã
quyết lần 2 Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa VIII (tháng 12-1996) chỉ
hội hoá và đề cao việc huy động toàn dân vào sự nghiệp cách mạng, coi đó
rõ: ''Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân''
là tƣ tƣởng chiến lƣợc của Đảng. Tƣ tƣởng đó đƣợc tổng kết lại không chỉ
[4]. Đến Nghị quyết TW 6 khoá IX, Đảng ta khẳng định: ''Đẩy mạnh xã hội
là một bài học kinh nghiệm tầm cỡ lịch sử, mà trở thành một nguyên lý
hoá sự nghiệp giáo dục, xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp
cách mạng của Việt Nam.
của toàn dân, là giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục'' [5]. Đặc
Vấn đề XHHGD cũng đã đƣợc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.
biệt, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (tháng 4-2006) đã chỉ rõ:
Có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về XHHGD nhƣ nhóm tác giả Bùi
''Thực hiện xã hội hoá giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã
Gia Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn thanh Bình trong cuốn "Xã hội hoá giáo
hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo
dục nhận thức và hành động". Các nhà nghiên cứu Nguyễn Mậu Bành, Thái
dục với các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
Duy Tuyên, Đào Huy Ngân cũng đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực
nghiệp...để mở mang giáo dục, tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên trong
xã hội'' [6].
và nêu ra nhiều giải pháp công tác XHHGD nhƣ: Luận văn của tác giả Phạm
Để thực hiện chủ trƣơng XHH, Chính phủ ban hành Nghị quyết số
90/CP ngày 21/8/1997 về Phƣơng hƣớng và chủ trƣơng xã hội hoá các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hoá; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách
XHH, nhằm khuyến khích, huy động các nguồn lực trong nhân dân, trong
các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động XHH
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Ngày 18/4/2005 Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao [20]. Bộ GD&ĐT ban hành một số văn
bản hƣớng dẫn thực hiện công tác XHHGD; xây dựng đề án ''Quy hoạch
phát triển xã hội hoá giáo dục giai đoạn 2005-2010'' [14] vv...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tiễn công tác XHHGD. Bên cạnh đó còn có nhiều đề tài, luận văn đã đề cập
9
Thuý Hiền với đề tài: ''vấn đề xã hội hoá giáo dục mầm non với sự nghiệp
phát triển giáo dục''; Luận văn Thạc sĩ của Trần Hồng Diễm về ''Biện pháp
tăng cƣờng công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục mầm non trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh''... Sở GD&ĐT Hoà Bình cũng đã tiến hành nghiên cứu
đề tài '' Phát triển các trung tâm học tập Cộng đồng'' .
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ lâu trong xã hội loài ngƣời và
hoạt động này ngày càng phát triển trong xã hội. Trong quá trình lao động đấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
tranh với thiên nhiên, để sinh tồn và phát triển con ngƣời cần phải hợp sức
Theo giáo trình quản lý của học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
nhau lại để tự vệ và lao động kiếm sống. Những hoạt động tổ chức, phối hợp,
thì ''Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tƣợng quản lý, tạo ra
điều khiển... hoạt động của mọi ngƣời nhằm thực hiện những mục tiêu chung
sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống hƣớng vào mục tiêu nhất định'' .
là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lý.
Quản lý là một hệ thống xã hội mang tính khoa học và nghệ thuật tác
Quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với lịch
sử phát triển của loài ngƣời. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt, nó có tính
khoa học và nghệ thuật cao, nhƣng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính
đặc thù của xã hội. Khi đề cập đến cơ sở khoa học của quản lý, Các Mác viết:
''Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng đƣợc thực hiện ở quy mô nhất
định đều cần ở chừng mực nhất định sự quản lý, giống nhƣ ngƣời chơi vĩ cầm
một mình thì tự điều khiển còn một dàn nhạc thì phải có nhạc trƣởng'' [28].
động vào từng thành tố của hệ bằng phƣơng pháp thích hợp nhằm đạt mục
tiêu đã đề ra (Nguyễn Văn Lê - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh).
Quản lý là dạng lao động đặc biệt của ngƣời lãnh đạo, mang tính tổng
hợp các loại lao động trí óc, liên kết các bộ máy thành chỉnh thể thống nhất,
điều hoà phối hợp các khâu, các cấp quản lý hoạt động nhịp nhàng để tạo hiệu
quả quản lý (Mai Hữu Khuê - Học viện Hành chính Quốc gia).
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là
sự tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý)
Nhƣ vậy, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau
đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức
và quản lý là lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt đến
vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức. Các tác giả còn phân định rõ hơn
một quy mô phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến
về hoạt động quản lý: là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Từ đó trong xã hội hình thành
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
một bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý,
kiểm tra.
Các nhà lý luận quản lý trên thế giới nhƣ: Frederich Wiliam Taylor
hình thành nghề quản lý.
Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung,
thuật ngữ '' quản lý'', có thể nêu một số định nghĩa nhƣ sau:
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin về quản lý ''Quản lý xã hội một
cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ
hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và
(1986-1915), Mỹ; Hemi Fayol (1841-1925), Pháp; Max Weler (1864-1920),
Đức đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc
đẩy sự phát triển xã hội.
Có thể xét theo quan điểm: Quản lý = quản + lý, trong đó quản là coi
sóc, cai quản, chăm lo, còn lý là xử lý, biện lý. Quản mà không có lý thì sẽ
dẫn đến sự trì trệ, lý mà không có quản thì sẽ dẫn đến sự rối ren. Nhƣ vậy,
vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo
trong quản có lý, trong lý có quản nhằm tạo cho sự việc, hệ thống tổ chức nào
cho nó hoạt động và phát triển tối ƣu theo mục đích đặt ra'' [28].
đó luôn ở trong tình trạng: ổn định, thích ứng, tăng trƣởng, phát triển.
''Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó nhƣ thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất, rẻ nhất'' . (Wiliam - Taylor).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu quản lý
bao gồm các yếu tố nhƣ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
+ Phải có chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động ''quản lý'' (chủ
thể chỉ có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức do con ngƣời lập nên ).
Nhà triết học cổ đại Hy Lạp Platon (429-347 TCN), ông đã nêu: ''Muốn
kiến thiết một quốc gia phải lấy giáo dục làm nền tảng và phải theo đuổi công
+ ''Quản lý ai?'', ''Quản lý cái gì ?'' quản lý sự việc đó là khách thể quản
trình ấy suốt cả đời''. Khổng Tử (551-479 TCN), nhà giáo lớn thời cổ đại của
lý (hay còn gọi là đối tƣợng quản lý); đối tƣợng quản lý là con ngƣời, sự vật
Trung Quốc, ông coi giáo dục là nằm trong hệ thống ''Thứ - Phú - Giáo'', đòi
hoặc sự việc có thể là một cá thể hoặc một hệ thống, hoặc giới vô sinh hoặc
hỏi những nhà chính trị, những ngƣời cầm quyền không đƣợc sao nhãng. Sử
giới sinh vật.
gia nổi tiếng của nƣớc Pháp là Jules Machalet (1789-1874) khẳng định:
Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mỗi quan hệ, tác động qua lại
Thành phần thứ nhất của chính trị là gì ?
tƣơng hỗ cho nhau. Chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý. Khách thể
Thành phần thứ hai của chính trị là gì ?
- Giáo dục
Thành phần thứ ba của chính trị là gì
- Giáo dục
quản lý thì sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần, trực tiếp đáp ứng thoả
mãn nhu cầu của con ngƣời, thoả mãn mục đích quản lý.
Nhƣ vậy có thể khái quát: Quản lý là việc hiện thực hoá các mục tiêu
của tổ chức theo cách có hiệu quả và hiệu suất cao, thông qua việc lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các yêu cầu thực hiện của tổ chức.
Sự tác động của quản lý không chỉ bằng thẩm quyền mà còn phải
?
- Giáo dục
Nhƣ vậy, qua các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu về xã
hội học, về giáo dục từ thời kỳ cổ đại đến nay cho thấy: GD là một hiện tƣợng
xã hội có lịch sử lâu đời và tồn tại song hành cùng với sự phát triển của xã hội
loài ngƣời. GD là sản phẩm của xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố
đánh dấu nấc thang trình độ văn minh của các thời đại trong lịch sử.
Trong sách ''Giáo dục học'' của A.Ilinna, nhà giáo dục học Xô Viết cho
bằng cách nào đó để ngƣời bị quản lý luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng
rằng: Giáo dục là một quá trình truyền thụ kinh nghiệm lịch sử - xã hội cho
lực, trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho nhà nƣớc và cho xã hội.
các thế hệ mới, nhằm chuẩn bị cho họ bước vào cuộc sống xã hội và bước vào
Quản lý là môn khoa học sử dụng nhiều tri thức của nhiều môn khoa học tự
lao động sản xuất .
nhiên và xã hội nhân văn khác nhau nhƣ toán học, thống kê, kinh tế, tâm
Ở Việt Nam, Giáo sƣ Hà Thế Ngữ cũng đƣa ra khái niệm về giáo dục
lý, xã hội học...
tƣơng tự. Ông viết: Giáo dục là quá trình đào tạo con người có mục đích,
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động
Giáo dục là một hiện tƣợng đặc biệt của xã hội loài ngƣời; bản chất của
giáo dục là truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài ngƣời từ
thế hệ này qua thế hệ khác. Vai trò của giáo dục ngày càng tăng lên cùng với
lịch sử - xã hội của loài người .
Giáo dục đƣợc hiểu là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống, nhằm tạo ra sức mạnh có tính đa dạng về thể chất và tinh thần
sự phát triển của xã hội loài ngƣời.
Vì thế ngay từ thời cổ đại các nhà triết học, giáo dục học, sử gia đã sớm
của con ngƣời, đáp ứng đƣợc những nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Giáo
dục còn là quá trình hình thành cho con ngƣời những tri thức khoa học về thế
nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
sản xuất bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
giới quan, lý tƣởng, đạo đức, thái độ, thẩm mỹ. Trên cơ sở đó hình thành nhân
quản lý ngành giáo dục- đào tạo, thực hiện tốt mục tiêu của giáo dục đáp ứng
sinh quan, phát triển đức, trí, thể, mỹ của từng con ngƣời cụ thể. Bên cạnh đó,
yêu cầu xã hội.
GD có sứ mệnh cao cả rèn luyện nhân cách cho từng cá nhân ở từng đối
Theo M.I.Kônzacôvi: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
tƣợng cụ thể, làm cho mỗi con ngƣời trở thành những chủ thể có kỹ năng và
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
bản lĩnh khi đối diện với những vấn đề đặt ra của thế giới và của bản thân. Họ
tất cả các mắt xích của hệ thống, nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
sẽ hiện diện trong môi trƣờng sống không chỉ bằng kiến thức, trí nhớ mà cả sự
chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, sự phát triển
lựa chọn về đạo đức và hệ thống giá trị. Nhƣ vậy, theo nghĩa chung nhất
thể lực và tâm lý trẻ em .
Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
Trong cuốn sách Quản lý nhà nƣớc về giáo dục lý luận và thực tiễn do
và những kinh nghiệm nhằm chuẩn bị cho con người bước vào lao động và
Phó Giáo sƣ-Tiến sĩ Đặng Bá Lãm chủ biên: Quản lý nhà nước về giáo dục là
sinh hoạt xã hội; là một nhu cầu tất yếu của xã hội loài người, đảm bảo cho
quản lý theo ngành do một cơ quan trung ương đại diện cho Nhà nước là Bộ
sự tồn tại và phát triển của con người trong xã hội.
GD&ĐT thực hiện. Đó là việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ
Trong thời đại ngày nay các quốc gia trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam,
đều ghi nhận và thừa nhận vị trí, vai trò to lớn của GD đối với sự phát triển
của xã hội loài ngƣời, đối với việc hình thành phát triển nhân cách và phẩm
giá con ngƣời. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định: Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh
tế-xã hội; giáo dục là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển bền vững. Do đó QLGD đã trở thành chƣơng trình nghị sự, trở
thành mối quan tâm thƣờng xuyên của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Quản lý GD là một bộ phận của quản lý xã hội, cùng với sự đi lên của
tổ chức xã hội, khoa học quản lý ngày càng phát triển mạnh mẽ và có ý nghĩa
quyết định trong mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội. Khoa học QLGD đã
hình thành phát triển khá sớm, trở thành yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao
sự phát triển kinh tế - xã hội nước nhà và của thời đại cũng như tổ chức thực
hiện thành công các vấn đề đó, nhằm không ngừng nâng cao trình độ dân trí
của dân và tạo cho đất nước một đội ngũ nhân lực có trình độ cao, bảo đảm
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
QLGD là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào toàn bộ hoạt động
GD nhằm thúc đẩy GD phát triển theo mục tiêu mà Đảng và Nhà nƣớc đã xác
định. QLGD đƣợc thể hiện thông qua quản lý mục tiêu, chƣơng trình đào tạo,
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học, quản lý đội ngũ cán
bộ, giáo viên, quản lý ngƣời học và chất lƣợng GD&ĐT...Do đó có thể nhận
thấy: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà trường để giáo dục
vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế .
chất lƣợng GD.
Để phát huy sức mạnh tổng hợp và chức năng đặc biệt của hoạt động
giáo dục, các nhà khoa học đã và đang quan tâm đặc biệt đến vấn đề quản lý
giáo dục, xem quản lý giáo dục là vấn đề quan trọng, tăng cƣờng công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
chế và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo của đất nước, phù hợp với
15
Do đó có thể thống nhất quan niệm: Quản lý Giáo dục là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo
dục, đào tạo thể hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Nếu hiểu giáo dục là hoạt động giáo dục diễn ra trong xã hội nói chung
Xét về mặt khoa học thì quản lý giáo dục là sự điều khiển toàn bộ
thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Hiểu giáo
những hoạt động của cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra
dục là hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục là
những con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
quản lý các hoạt động trong một đơn vị cơ sở giáo dục nhƣ trƣờng học, trung
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và
tâm giáo dục thƣờng xuyên...
chủ nghĩa xã hội, phục vụ cho sự phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục là: Hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp với qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
Xét về mặt bản chất, quản lý giáo dục là một hiện tƣợng xã hội, thể
hiện ở các mặt:
nguyên lý và đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
+ Quản lý giáo dục là một loại hình hoạt động, tuy chuyên biệt nhƣng
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
có ảnh hƣởng đến toàn xã hội, mọi quyết định, thay đổi của giáo dục đều có
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất.
ảnh hƣởng đến đời sống xã hội.
+ Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý đƣợc đông đảo thành viên
Quản lý giáo dục thực chất là quản lý Nhà nƣớc trong giáo dục, đó là
sự sử dụng công quyền trong việc quản lý các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo
dục. Luật Giáo dục tại điều 14 đã quy định: ''Nhà nƣớc thống nhất quản lý hệ
thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, kế hoạch giáo
dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập
trung quản lý chất lƣợng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý
giáo dục, tăng cƣờng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
tham gia.
+ Bản thân quản lý giáo dục là hoạt động mang tính xã hội, đòi hỏi phải
huy động vào hoạt động này nhân lực, nguồn lực lớn.
+ Giáo dục truyền đạt, lĩnh hội những giá trị kinh nghiệm lịch sử xã hội
tích luỹ qua các thế hệ nên xã hội muốn tồn tại, phát triển thì phải phát triển
Giáo dục và Đào tạo.
Muốn quản lý giáo dục một cách có khoa học thì chủ thể quản lý phải
[38; 4].
nắm đƣợc các quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của đối tƣợng
Quản lý giáo dục bao gồm:
quản lý, đồng thời thực hiện tốt các chức năng quản lý.
Chủ thể quản lý: Bộ máy giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng học.
Quan hệ quản lý là những mối quan hệ giữa ngƣời dạy - ngƣời học;
Bản chất của giáo dục mang tính xã hội hoá cao nên quản lý giáo dục
(QLGD) mang tính xã hội, đồng thời chịu sự chi phối sâu sắc của xã hội.
quan hệ giữa ngƣời quản lý với ngƣời dạy, ngƣời học; quan hệ giữa ngƣời dạy
Thực tế đã chứng minh không có ngành nào mà có mối quan hệ tác động hai
với ngƣời dạy; quan hệ giữa giáo giới với cộng đồng v.v...Các mối quan hệ đó
chiều, nhạy cảm và sâu sắc nhƣ GD. Do đó QLGD có vị trí vai trò cao nhất
có ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo, chất lƣợng hoạt động của nhà trƣờng,
trong việc tạo điều kiện XHH cá nhân, hình thành và phát triển nhân cách,
của toàn bộ hệ thống giáo dục.
giúp con ngƣời đảm nhận và gánh vác những yêu cầu phát triển xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở
nƣớc ta, một mặt tạo ra những nguồn lực mới cho sự phát triển kinh tế; mặt
1.3.Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở
1.3.1. Xã hội hóa giáo dục
khác cũng tạo ra điều kiện và nhu cầu mới về đa dạng hoá các hình thức
* Xã hội:
GD&ĐT của cộng đồng dân cƣ, các tầng lớp ngƣời dân và các thành phần
- Theo nghĩa hẹp, là khái niệm chỉ một loại hệ thống xã hội cụ thể trong
kinh tế trong xã hội. Do vậy các nhà QLGD phải có chủ trƣơng hết sức đúng
lịch sử, một hình thức nhất định của những quan hệ xã hội, là một xã hội ở vào
đắn và thực thi có hiệu quả cơ chế quản lý mới đối với sự nghiệp giáo dục và
một trình độ phát triển lịch sử nhất định, là một kiểu loại xã hội nhất định đã hình
đào tạo; một khi đã xác định, coi GD là ''quốc sách hàng đầu'' , ''đầu tƣ cho
thành trong lịch sử. (Ví dụ: xã hội nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội tƣ bản, vv...).
giáo dục là đầu tƣ cho sự phát triển bền vững''. Trong chiến lƣợc phát triển
Trong trƣờng hợp này, xã hội trùng hợp với hình thái kinh tế xã hội.
kinh tế- xã hội của nƣớc ta hiện nay thì những ƣu điểm, những thành tựu,
- Theo nghĩa rộng, là toàn bộ các hình thức hoạt động chung của con
cũng nhƣ những nhƣợc điểm, tiêu cực trong GD&ĐT hiện nay, chủ yếu phụ
ngƣời, đã hình thành trong lịch sử. Theo T. Makiguchi: Xã hội không chỉ là
thuộc vào việc thực hiện cơ chế QLGD của hệ thống chính quyền Nhà nƣớc
một quần thể gồm những con người mà còn là sự hoà hợp tinh thần và tâm
từ cấp trung ƣơng đến cơ sở và năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD ở các cấp
linh nữa. Khái niệm xã hội ít nhất cũng bao gồm:
học, ngành học, bậc học. Định hƣớng cơ bản của công cuộc đổi mới cơ chế
QLGD ở nƣớc ta bƣớc vào thế kỷ XXI, có thể đƣợc hiểu là phải đẩy nhanh
+ Xã hội gồm nhiều cá nhân khác nhau, tƣơng tự nhƣ một cơ thể sống
bao gồm nhiều tế bào riêng biệt;
quá trình xây dựng, hoàn thiện và củng cố bộ máy quản lý nhà nƣớc về
GD&ĐT từ trung ƣơng đến tỉnh, thành phố, quận, huyện. Thực hiện phân cấp
+ Một mục đích chung, dù có đƣợc các thành viên ý thức hay không,
mà mọi ngƣời đều biết tới;
QLGD một cách hợp lý. Đảm bảo Nhà nƣớc thống nhất quản lý về hệ thống
+ Các thành viên chia sẻ mối liên đới hay tƣơng tác trong một thời
GD quốc dân, đồng thời nâng cao tính chủ động, tự chủ của các cơ sở
gian nào đó, tƣơng tự nhƣ các mối quan hệ trong tế bào làm thành một cơ
GD&ĐT. Để nâng cao chất lƣợng, năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD, Đảng
thể sống;
và Nhà nƣớc ta đã hết sức quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật chất, phát
triển cơ sở giáo dục làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ QLGD
+ Tất cả các cá nhân trong tập thể chia sẻ kinh nghiệm với nhau trong
một không gian nhất định;
các cấp, các ngành học. Hiện nay, chúng ta đã có Học viện quản lý giáo dục,
trƣờng Cán bộ quản lý giáo dục, nhiều trƣờng đại học, cao đẳng và một số
+ Tất cả các cá nhân liên kết với nhau thành một tổ chức, nhƣ những
thành phần của một cơ thể sống trọn vẹn;
loại hình cơ sở GD khác trên cả nƣớc đã có các khoa, các lớp đào tạo, bồi
+ Mỗi thành viên đảm nhận những bổn phận cần thiết cho hoạt động
dƣỡng cán bộ QLGD. Chƣơng trình đào tạo - bồi dƣỡng đƣợc cụ thể hoá, hiện
liên tục của cộng đồng, tƣơng tự nhƣ hoạt động của cơ quan trong một cơ
đại hoá đối với từng đối tƣợng cán bộ quản lý các trƣờng: MN, TH, THCS,
thể sống 1.
THPT, Trung tâm GDTX, ĐH, CĐ, Thanh tra viên giáo dục...
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Dẫn theo '' Xã hội học đại cƣơng '' Viện đại học mở Hà Nội (1995;trang 97-98)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
GD đƣợc coi nhƣ là một lĩnh vực đặc thù của đời sống xã hội, nó vừa
* Xã hội hoá giáo dục
Trƣớc khi đi vào phân tích khái niệm ''Xã hội hoá giáo dục'', chúng ta
nằm trong lĩnh vực thuộc hình thái ý thức xã hội, kiến trúc thƣợng tầng, vừa
cần làm rõ thuật ngữ xã hội hoá (XHH). XHH - là thuật ngữ đã đƣợc các nhà
nằm trong các mối quan hệ xã hội, quan hệ sản xuất thuộc hạ tầng cơ sở. Sự
kinh tế học, xã hội học, giáo dục học từ những năm cuối thế kỷ XIX và những
tồn tại và phát triển của GD chịu sự chi phối của sự phát triển kinh tế-xã
năm đầu của thể kỷ XX sử dụng, nhằm biểu đạt một số vấn đề thuộc các lĩnh
hội và ngƣợc lại, với chức năng của mình, GD có vai trò hết sức to lớn
vực nghiên cứu của mình.
trong việc tái sản xuất sức lao động xã hội; khơi dậy, thức tỉnh và phát
Xã hội hoá là một khái niệm của nhân loại học và xã hội học, đƣợc hiểu
theo hai nghĩa:
- Là sự tham gia rộng rãi của cộng đồng xã hội vào một số hoạt động
mà trƣớc đó chỉ có một ngành, một đơn vị chức năng nhất định thực hiện (ví
dụ: Xã hội hoá giáo dục, xã hội hoá y tế...).
Ở nghĩa này Côlin Fasen đã chỉ rõ: Xã hội hoá là một quá trình động
viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia tích cực và chủ động vào một lĩnh vực
xã hội nào đó, huy động hợp lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của
Nhà nước và của nhân dân nhằm đạt được mục tiêu phát triển xã hội.
huy tiềm năng sáng tạo của mỗi con ngƣời, tạo ra môi trƣờng cho sự phát
triển kinh tế - xã hội.
XHHGD thực chất là xã hội hoá các hoạt động GD, XHH sự nghiệp
giáo dục. XHH sự nghiệp giáo dục là quá trình hƣớng mọi hoạt động giáo dục
tham gia vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời xã hội tiếp nhận
GD nhƣ là công việc của chính mình và của mọi cá nhân, các tổ chức đoàn
thể, các cấp chính quyền đều có trách nhiệm tham gia. Có thể nói một cách
khái quát: Xã hội hoá giáo dục là một quá trình mà cả cộng đồng và xã hội
- Xã hội hoá dùng để chỉ quá trình chuyển biến từ con ngƣời sinh vật
cùng tham gia vào giáo dục. Trong đó mọi tổ chức ,gia đình và công dân có
sang con ngƣời xã hội. Ví dụ quan niệm của G.En Daweit cho rằng: Xã hội
trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện
hoá được hiểu chung như là một quá trình biện chứng, trong đó mỗi người
mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
với tư cách là một thành viên của xã hội trở nên có năng lực hành động trong
xã hội và mặt khác, thông qua quá trình này duy trì và tái sản xuất xã hội.
XHHGD, thuật ngữ này cho dù ở cấp độ nào đó đồng nghĩa với thuật
ngữ ''xã hội học tập''. hai thuật ngữ này lần đầu tiên xuất hiện trong báo cáo
Khái niệm XHHGD đƣợc hiểu từ ý nghĩa thứ nhất của xã hội hoá. Đề
của UNESCO có tựa đề ''Học để tồn tại; thế giới giáo dục hôm nay và ngày
cập đến ý nghĩa này, tháng 10 năm 1998, Hội thảo quốc gia xây dựng chiến
mai''. Nội dung của nó bao gồm hai khía cạnh song hành, quan hệ mật thiết
lƣợc vận động xã hội cho chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng do
với nhau. Thứ nhất: Mọi tổ chức, mọi tập thể, mọi cá nhân theo khả năng của
Bộ Y tế - Unicef tổ chức, cho rằng: Xã hội hoá là một quá trình tập hợp tất cả
mình đều có thể cung ứng cơ hội học tập cộng đồng. Thứ hai: Mọi ngƣời dân
các liên minh xã hội nhằm nâng cao nhận thức và nhu cầu của người dân về
trong cộng đồng đều có thể tận dụng cơ hội để có thể có cơ hội học tập và
một chương trình phát triển trong một lĩnh vực nhất định để hỗ trợ cho việc
tham gia phát triển giáo dục cộng đồng, nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống
cung ứng các nguồn lực và dịch vụ và để tăng cường sự tham gia của cộng
đồng một cách tự lực và bền vững .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
cho bản thân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
XHHGD không phải là một giải pháp tình thế nhất thời chỉ đƣợc tổ
dựng môi trƣờng GD lành mạnh, đổi mới cơ chế QLGD sẽ là những biện
chức thực hiện trong một thời gian nhất định mà là một tƣ tƣởng cách mạng
pháp hữu hiệu để chống lại 4 tiêu cực trong ngành GD hiện nay, bao gồm:
chiến lƣợc lâu dài. Điều 12, Luật giáo dục 2005 ghi rõ: Phát triển giáo dục,
Tiêu cực trong thi cử; bệnh thành tích trong giáo dục; học sinh ngồi ''nhầm
xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân; thực
lớp'' và vi phạm đạo đức nhà giáo.
hiện đa dạng hoá các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến
Chủ trƣơng XHHGD của Đảng và Nhà nƣớc đã và đang thu hút đƣợc
khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự
sự quan tâm nghiên cứu của các Vụ, Viện, các Ban ngành của Bộ GD&ĐT và
nghiệp giáo dục.
các ban ngành có liên quan. Nhiều chuyên gia có tâm huyết đã có những bài
Bản chất xã hội của XHHGD là tổ chức thực hiện xây dựng một nền
viết, công trình nghiên cứu xung quanh vấn đề XHHGD; Nguyên Bộ trƣởng
GD xã chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Giảm bớt đƣợc gánh nặng và sự
Phạm Minh Hạc trong cuốn Giáo dục Việt Nam trƣớc ngƣỡng cửa thế kỷ XXI
''khoán trắng'' về đầu tƣ ngân sách cho GD. Bên cạnh đó XHHGD chính là
đã khẳng định: Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà nước mà là của
''giáo dục cho tất cả mọi ngƣời; tất cả mọi ngƣời cho sự nghiệp GD'', đó là
toàn xã hội, mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, trung ương và
đƣa GD gắn với xã hội, với cộng đồng; GD phục vụ mục tiêu xã hội, phục vụ
địa phương cùng làm giáo dục.
cộng đồng. Cơ sở tƣ duy của XHHGD là đặt GD vào đúng vị trí của nó. GD
Chuyên gia Nguyễn Trần Bạt trong bài ''Xã hội hoá giáo dục'', sau khi
là bộ phận không thể tách rời của hệ thống xã hội. GD cùng với khoa học
nêu rõ: XHHGD là tinh thần, là nội dung quan trọng nhất của cải cách giáo
công nghệ là động lực phát triển kinh tế xã hội.
dục, bảo đảm sự thành công của cải cách giáo dục, tác giả đã khẳng định:
Nội dung hoạt động XHHGD đƣợc Đảng, Nhà nƣớc đề cập hết sức
XHHGD có nghĩa là Nhà nước tạo ra không gian xã hội, pháp luật và chính
phong phú, nhƣ từ việc huy động các LLXH đầu tƣ các nguồn lực bao gồm
trị cho việc hình thành một khu vực GD mà ở đấy ai cũng có quyền đóng góp
vật lực, tài lực...; tham gia vào quá trình đa dạng hoá các loại hình trƣờng,
cho sự nghiệp GD, thực hiện sự cạnh tranh về chất lượng GD, tức là GD phải
lớp, các loại hình học tập; tạo lập và đẩy mạnh phong trào học tập rộng khắp
thuộc về xã hội. Tác giả còn đề cập và nhấn mạnh: XHHGD không chỉ là đa
trong xã hội, mọi thành viên trong xã hội, không phân biệt tuổi tác, nghề
dạng hoá hình thức và các nguồn đầu tư cho GD&ĐT, mà quan trọng nhất là
nghiệp, chỗ đứng trong xã hội đều đƣợc học, học thƣờng xuyên, học suốt đời;
đa dạng hoá nội dung hay đa dạng hoá, hiện đại hoá chương trình giáo dục
huy động các LLXH tham gia xây dựng môi trƣờng GD lành mạnh và QLGD
thích ứng với những đòi hỏi của xã hội.
có hiệu quả. Quá trình này thể hiện tính chất dân chủ và bình đẳng của nền
Nhƣ vậy, XHHGD là một tƣ tƣởng chiến lƣợc của Đảng và Nhà nƣớc,
GD nƣớc ta. Sự gắn kết giữa 3 môi trƣờng trong GD: Nhà trƣờng - gia đình -
bản thân tƣ tƣởng đó qua mỗi giai đoạn đƣợc phát triển, mở rộng phong phú
xã hội, làm cho mọi ngƣời, mọi tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế,
cả về hình thức và nội dung. XHHGD là một nhân tố mới đã và đang phát huy
các doanh nghiệp và mọi cá nhân trong xã hội nhận thức và tổ chức thực hiện
sức mạnh đối với sự nghiệp phát triển GD, đào tạo nguồn nhân lực có chất
đầy đủ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp phát triển GD và QLGD. Xây
lƣợng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Chính XHH công tác GD lại tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
những điều kiện, những tác nhân làm xuất hiện những nhân tố mới trong quá
nhân lực đủ chuẩn, phát triển GD theo hoàn cảnh địa phƣơng. Đảm bảo sự
trình đi lên của phong trào GD. Những kinh nghiệm đƣợc rút ra từ thực tiễn
tham gia rộng rãi của cộng đồng vào việc QLGD và đầu tƣ cho GD.
thực hiện XHHGD, trên cơ sở đó nâng cao sự đổi mới tƣ duy GD, giải quyết
kịp thời những vấn đề đặt ra của sự nghiệp phát triển GD&ĐT.
Nhật Bản: Đã đạt đƣợc những thành tựu ''khổng lồ'' về mặt kinh tế - khoa
học công nghệ, chủ yếu là do nƣớc Nhật đã phát huy cao độ, mạnh mẽ nội lực
Trong thời đại ngày nay, không chỉ riêng ở Việt Nam mà nhiều nƣớc
của toàn dân tộc, thông qua chính sách GD&ĐT. Từ năm 1971, Nhật Bản đã
trên thế giới, kể cả những nƣớc đang phát triển cũng nhƣ các nƣớc có nền kinh
thành lập Bộ Giáo dục và thành lập hệ thống GD mới, hệ thống GD đã đề ra
tế phát triển đều nhấn mạnh chính sách phát triển dựa vào GD&ĐT, dựa vào
chính sách: Đối với các trƣờng Tiểu học bắt buộc thì sự ''bình đẳng'' là nguyên
khoa học và công nghệ. Có thể nói, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và truyền thống văn hoá giáo dục mà mỗi nƣớc có những đặc điểm về
cơ cấu hệ thống, loại hình đào tạo, phân chia thời gian các bậc học, yêu cầu
chất lƣợng của ngƣời học ở các cấp học khác nhau. Nhƣng nhìn chung, hệ
thống GD các nƣớc đã và đang phát triển theo hƣớng hiện đại hoá và xu hƣớng
hội nhập GD&ĐT và kinh tế xã hội giữa các nƣớc, khu vực và toàn thế giới.
Ở Indonexia: Ngoài hệ thống GD nhà trƣờng, họ còn coi trọng các loại
hình GD ngoài nhà trƣờng; ở gia đình; xã hội; các doanh nghiệp; các trƣờng
Đại học mở với nhiều chƣơng trình đa dạng phục vụ phát triển cộng đồng và
mọi tầng lớp xã hội.
Thái Lan: Chính phủ Vƣơng quốc Thái Lan đã và đang thực hiện chính
tắc tối cao. Còn đối với các trƣờng sơ trung và cao trung thì nguyên tắc tài năng
là cao nhất. Quan điểm này không những xoá bỏ sự bất bình đẳng trong xã hội
về GD, mà còn tạo ra sự phát triển tiềm năng của con ngƣời.
Điểm qua tình hình GD một số nƣớc trong khu vực để thấy rằng, các
quốc gia trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới đã có sự nhận thức tƣơng đồng
về giáo dục, coi giáo dục là con đƣờng để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,
khoa học công nghệ...
1.3.2.Những vấn đề chung về trường THCS ở Việt nam
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trƣờng THCS đƣợc thu nhận trẻ từ
11 đến 15 tuổi và có từ lớp 6 đến lớp 9. THCS là cấp học nối liền bậc Tiểu
học và bậc trung học phổ thông. Học sinh ở lứa tuổi THCS với đặc điểm tâm
lý cơ bản là đang vƣơn lên làm ngƣời lớn. Đây là đặc điểm khiến cho những
sách đa dạng hoá các loại hình đào tạo, đào tạo nghề nghiệp - kỹ thuật, tổ
ngƣời làm công tác giáo dục ở bậc THCS phải có những phẩm chất năng lực
chức nhiều loại hình nghề nghiệp chính quy và phi chính quy để thích ứng
riêng biệt. Trƣờng THCS gắn liền với địa bàn dân cƣ xã (thị trấn) và đƣợc sự
nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động trong quá trình CNH đất nƣớc.
giúp đỡ tạo điều kiện của chính quyền địa phƣơng.
Đối với Trung quốc: Chính phủ Trung Quốc đặt ra chiến lƣợc: Làm cho
đất nước giàu mạnh thông qua khoa học và GD. Với phƣơng châm GD phải
Mầm non
Tiểu học
THCS
THPT
Dạy nghề
THCN
CĐ- ĐH
thực hiện ba điều hƣớng tới đó là: Giáo dục phải hướng tới hiện đại hoá,
hướng tới thế giới, hướng tới tương lai. Chính sách phát triển GD của Trung
Quốc hiện nay có thể khái quát: Đầu tƣ chi phí cao cho GD phải đƣợc coi là
chính sách quốc gia hàng đầu, đầu tƣ cho GD phải đƣợc xem nhƣ đầu tƣ phát
triển cho sản xuất. Phát triển GD chuyên nghiệp theo hƣớng đáp ứng nhu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Sơ đồ : Vị trí trƣờng THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Quản lý trƣờng THCS phải nhằm đạt mục tiêu của giáo dục THCS
tính chất sinh học đơn thuần, kinh nghiệm xã hội tạo ra nhân cách mỗi con
quy định trong Luật giáo dục (2005) là: Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh
ngƣời. Hiểu theo nghĩa đơn giản, nhân cách chính là hệ thống tƣ duy, cảm xúc
củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ
và hành vi có tổ chức, trong đó con ngƣời suy nghĩ, nhận thức về thế giới, về
thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng
bản thân mình, cũng nhƣ phản ứng, hành động trong tƣơng tác xã hội. Chỉ có
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
thông qua sự hình thành và phát triển nhân cách, loài ngƣời mới trở nên khác
cuộc sống lao động.
biệt với tất cả các loài động vật khác, chỉ có loài ngƣời mới tạo ra đƣợc văn
Nội dung giáo dục THCS là: Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển
hoá và mỗi con ngƣời với tƣ cách là một thành viên của xã hội tiếp thu văn
những nội dung đã học ở tiểu học, đảm bảo cho học sinh những hiểu biết phổ
hoá vào nhân cách của mình. Những trƣờng hợp bị cách ly hoàn toàn với đời
thông cơ bản về tiếng việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học
sống xã hội, cho thấy cá thể rơi vào hoàn cảnh đó hầu nhƣ chỉ tồn tại sinh
xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết tối
học, hoàn toàn vô cảm và không có biểu hiện phẩm chất xã hội nào thƣờng
thiểu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp.
gặp ở con ngƣời. Đã từng có những tranh biện và bất đồng về tầm quan trọng
Nhiệm vụ của giáo dục THCS là:
tƣơng đối của yếu tố sinh học và yếu tố xã hội trong sự phát triển của con
+ Thực hiện các hoạt động giáo dục theo mục tiêu, chƣơng trình, kế
ngƣời, hay nói ngắn gọn là cái gì hình thành nên nhân cách, bản chất hay
hoạch giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành.
dƣỡng dục. Ngày nay, hầu hết các nhà khoa học xã hội đều vƣợt ra khỏi tranh
+ Tổ chức giáo dục lao động hƣớng nghiệp và chuẩn bị nghề cho học sinh.
biện đó, bởi hiểu rõ sự tƣơng tác của các biến đổi đó trong việc định hình sự
+ Tổ chức cho giáo viên và học sinh tham gia các hoạt động văn hoá,
phát triển con ngƣời. Các yếu tố sinh học, di truyền có ảnh hƣởng đến đời
văn nghệ, thể dục thể thao, phổ biến khoa học, bảo vệ môi trƣờng, tuyên
sống con ngƣời nhƣ di truyền trí thông minh, khả năng thiên bẩm... nhƣng sự
truyền pháp luật, vận động nhân dân xây dựng môi trƣờng giáo dục lành
phát triển nhân cách chịu ảnh hƣởng của yếu tố dƣỡng dục nhiều hơn là sinh
mạnh góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục. Thực hiện dạy chữ, dạy ngƣời,
học tự nhiên. Bản tính con ngƣời là sáng tạo, học hỏi và bổ sung văn hoá. Vì
bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc.
thế, đúng ra đang ở vị thế đối lập, bản tính con ngƣời và giáo dục không thể bị
Phƣơng pháp giáo dục ở trƣờng THCS: Phải phát huy tính tích cực,
chia cắt. XHH không chỉ quan trọng đối với đời sống cá nhân, nó giúp cho xã
tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
hội phát triển đƣợc liên tục, có lịch sử, có hiện tại và có tƣơng lai. Kinh
học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm;
nghiệm xã hội luôn luôn tồn tại trong xã hội, mọi xã hội đều dạy cho các
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
thành viên mới về nó và quá trình này diễn ra liên tục từ thế hệ này sang thế
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
hệ khác, vƣợt qua đời sống của một cá nhân.
1.3.3. Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở
* Tác nhân xã hội hoá
Xã hội hoá là nền tảng quan trọng của loài ngƣời, không nhƣ các sinh
Gia đình: Gia đình là tác nhân XHH đầu tiên và quan trọng. Khi mới
vật khác, con ngƣời cần có hiểu biết xã hội để sống. Ngoài sự tồn tại mang
sinh ra, con ngƣời hoàn toàn phụ thuộc vào ngƣời khác trong việc đáp ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
các nhu cầu của mình. Đối với hầu hết các cá nhân, gia đình là tập thể cơ bản
cấp cho trẻ em những kiến thức và kỹ năng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
đầu tiên, dạy cho trẻ em những kinh nghiệm xã hội, các giá trị, tiêu chuẩn văn
phức tạp, có những thứ không phải những thành viên lớn tuổi trong gia đình
hoá và dần dần, trẻ em kết hợp đƣợc nó vào ý thức của cá nhân. Thông qua
của chúng đã đƣợc hấp thụ. Tính đa dạng xã hội ở nhà trƣờng tạo ra nhận thức
quá trình đó, gia đình không chỉ đƣa trẻ em đến thế giới hữu hình mà còn đặt
rõ ràng hơn về vị trí của chúng trong cấu trúc xã hội đã hình thành trong quá
chúng vào trong xã hội. Nhiều nhà xã hội học cho rằng các đặc điểm nhƣ
trình xã hội hoá ở gia đình. Thông qua tƣơng tác với các thành viên khác, trẻ
chủng tộc, tôn giáo, dân tộc, đẳng cấp xã hội... đều đƣợc gia đình truyền thụ
nhận biết thêm đƣợc những khía cạnh của chủng tộc, giới tính, đẳng cấp giầu
trực tiếp cho trẻ em và trở thành một trong những khái niệm cái tôi của trẻ.
nghèo...Trƣờng học cũng là bộ máy hành chính đầu tiên mà hầu hết trẻ em
Trƣớc khi đứa trẻ đủ lớn khôn để thực sự hiểu vấn đề thì nó đã có thể nắm bắt
đƣợc tiếp xúc, những thời khoá biểu, nội quy...cho chúng có ý niệm đầu tiên
đƣợc vị trí của mình trong cấu trúc xã hội do gia đình xác lập. Trong quá trình
về một nhóm, tổ chức lớn cũng nhƣ vai trò là một bộ phận trong đó. Ngoài
trƣởng thành, vị trí nắm bắt này có thể đƣợc cá nhân tìm cách thay đổi nhƣng dù
những gì đƣợc in thành sách giáo khoa, giáo dục ở nhà trƣờng còn có một thứ
sao chăng nữa, cá nhân đó phải giải quyết nó. Gia đình cũng là nơi đầu tiên
mà các nhà xã hội học, giáo dục học gọi là chương trình giảng dạy ẩn hay
truyền cho những thành viên mới của xã hội những ý niệm về giống phái, giới
giáo dục ẩn. Nó cũng góp phần hình thành nên những giá trị, tiêu chuẩn văn
tính; trên lĩnh vực này, phần lớn những gì chúng ta xem là bẩm sinh ở bản thân
hoá quan trọng. Các môn thể thao ngoài rèn luyện thể chất còn dạy cho trẻ
thực ra đều là sản phẩm của văn hoá, kết hợp vào nhân cách của chúng ta thông
tinh thần thi đua; nam và nữ đƣợc hƣởng những gì cho là phù hợp với giới
qua XHH. Cũng chính tại gia đình, trong hầu hết các nền văn hoá, trẻ nhỏ được
tính theo quy ƣớc: nữ sinh đƣợc khuyến khích nhiều hơn đến các môn khoa
dạy rằng con trai phải mạnh mẽ, dũng cảm...con gái phải dịu dàng...Xã hội hoá
học xã hội và nhân văn còn nam sinh thì đến các môn khoa học tự nhiên...
giới tính luôn là một trong những chức năng quan trọng nhất của gia đình. Tuy
Một khía cạnh khá quan trọng của giáo dục ẩn là việc đánh giá kết quả học
vậy cần lƣu ý rằng không phải tất cả những gì gia đình truyền thụ cho trẻ em đều
tập về cơ bản đƣợc dựa trên các tiêu chuẩn phổ biến chứ không phải các quan
là có chủ ý, trẻ em còn bị ảnh hƣởng và học hỏi ở chính môi trƣờng đƣợc tạo ra
hệ cá nhân cụ thể nhƣ trong gia đình, điều này tác động mạnh đến sự tự nhận
trong gia đình. Những gì trẻ dần nhận thức về bản thân mình nhƣ mạnh mẽ hay
thức bản thân của trẻ em. Theo các lý thuyết gia thì giáo dục chịu ảnh hƣởng
yếu ớt, thông minh hay tối dạ, đƣợc yêu thƣơng và tha thứ hay bị ghét bỏ... cũng
của văn hoá thống trị xét trên góc độ những giá trị đƣợc đƣa vào để giảng dạy,
nhƣ về thế giới, thế giới này đáng tin cậy hay đầy rủi ro, nguy hiểm...có vai trò
cũng nhƣ trên tổng thể, nó có xu hƣớng khuyến khích duy trì nguyên trạng.
rất quan trọng của XHH trong gia đình.
Bạn bè: Theo George Hebert Mead, nhóm bạn cùng lứa tuổi là những
Giáo dục ở nhà trƣờng: Trƣờng học - tác nhân xã hội hoá quan trọng.
người khác quan trọng. Hầu hết trẻ em đã có nhóm bạn, thƣờng là cùng lứa
Nhà trƣờng là nơi con ngƣời bắt đầu đƣợc tiếp xúc với tính đa dạng xã hội,
tuổi, cùng mối quan tâm và quan điểm xã hội ở trƣờng học hay gần nơi cƣ trú.
tƣơng tác với những thành viên không phải trong tập thể cơ bản là gia đình
Đây là bối cảnh khác với gia đình, trƣờng học khi mà trẻ có thể tham gia các
mình, đƣợc dạy dỗ nhiều điều khác với nền tảng gia đình. Nhà trƣờng cung
hoạt động không hoặc ít có sự giám sát trực tiếp của ngƣời lớn. Trong nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
bạn, vai trò độc lập của các nhân góp phần hình thành các kinh nghiệm trong
quan tâm chung, những giá trị chung, đặc biệt là khi có những sự kiện nổi bật
quan hệ xã hội cũng nhƣ ý thức về bản thân khác với những gì có trong gia
nhƣ một thảm hoạ, một vinh quang mà đội tuyển quốc gia giành đƣợc hay là
đình. Nhóm bạn cũng tạo cơ hội cho các thành viên chia sẻ, thảo luận về các
một cuộc chiến tranh bùng nổ... Tuy vậy, các phƣơng tiện truyền thông cũng
mối quan tâm mà trong đó có những cái thƣờng không làm đƣợc điều tƣơng
có những vấn đề của nó. Truyền thông rất ít hoặc không mang tính tƣơng tác,
tự đối với cha mẹ hay các thầy cô giáo. Vai trò của nhóm bạn quan trọng nhất
khán thính giả không thể thảo luận hay bày tỏ thái độ trực tiếp với những
là ở lứa tuổi thiếu niên và thanh niên, đặc biệt là khi các thành viên sống xa
ngƣời làm ra chƣơng trình truyền thông. Chính vì thế, vƣợt xa những điều mà
gia đình và trong quá trình XHH thƣờng phát sinh mâu thuẫn giữa gia đình
truyền thông đƣa đến nhƣ một nguồn giải trí, nó là một phương tiện lập trình
với nhóm bạn. Mâu thuẫn này đƣợc tạo ra do sự khác biệt về thế hệ trong khi
thái độ và niềm tin của chúng ta. Vì lý do đó, các vấn đề nhƣ quảng cáo, bạo
các mẫu văn hoá luôn thay đổi, hoặc do mối quan tâm của gia đình thƣờng có
lực, lối sống... trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng thƣờng là các chủ đề
tính chất định hƣớng, mục tiêu dài hạn trong khi nhóm bạn lại tạo ra những sở
thích nhất thời, ngắn hạn... Tuy nhiên, trong khi tham gia nhóm bạn, các
thành viên dễ có xu hƣớng tuân thủ và đánh giá tích cực về nhóm của mình
đồng thời nhận dạng một cách đối lập thậm chí tiêu cực với nhiều nhóm khác.
Trên một khía cạnh khác, nhóm bạn cũng có khi tạo ra tác động rất tiêu cực
đến thành viên của nhóm đó hoặc nhóm khác bằng cách cùng hành động để
ruồng bỏ, làm xấu hổ, thậm chí hành hạ ngƣời khác.
Phƣơng tiện thông tin đại chúng: Ngày nay, nhiều trẻ em tiếp xúc với
truyền hình trƣớc khi đƣợc đi học và hằng ngày các phƣơng tiện thông tin đại
chúng cung cấp cho một số lƣợng đông đảo các thành viên xã hội những
thông tin đa dạng và có tác động lớn đến suy nghĩ cũng nhƣ hành vi của họ.
Truyền thông mang lại cho con ngƣời những kinh nghiệm xã hội, những mẫu
văn hoá mang tính tiêu chuẩn dƣới cách nhìn phổ biến. Các thành viên của xã
hội đều chịu ảnh hƣởng ở mức độ khác nhau do những gì mà phƣơng tiện
thông tin đại chúng coi trọng hoặc xem nhẹ, đánh giá tích cực hay tiêu cực.
Nó cũng là một kênh quan trọng để phổ biến văn hoá, giúp con ngƣời có thể
hiểu đƣợc các mẫu văn hoá, những nền văn hoá khác. Truyền thông cũng làm
cho các thành viên trong xã hội gắn kết với nhau hơn thông qua những mối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
gây tranh cãi. Thông qua thời lƣợng cũng nhƣ cách thức của những gì đƣợc
chuyển tải qua các phƣơng tiện truyền thông, xã hội bị ảnh hƣởng bởi những
khuôn mẫu, giá trị... mà nó thể hiện cũng nhƣ quyền lợi của những nhóm thứ
yếu bị xem nhẹ vì họ không nắm giữ các phƣơng tiện truyền thông.
Các tác nhân khác: Một số tác nhân khác tham gia vào quá trình xã
hội hoá. Chỗ làm việc là một tác nhân quan trọng vì nếu đang ở trong độ tuổi
lao động và không thất nghiệp thì thời gian ở chỗ làm việc chiếm một phần
lớn. Với những kiến thức, kỹ năng đã thu nhận đƣợc ở chỗ làm việc, con
ngƣời tiếp tục đƣợc xã hội hoá thành nghề nghiệp và ứng xử phù hợp với
nghề nghiệp đó. Dấu ấn của nghề nghiệp trong xã hội hoá có thể thấy rõ qua
bệnh nghề nghiệp. Ngoài tập thể chính, con ngƣời cũng chịu tác động của dƣ
luận- thái độ của những ngƣời trong xã hội về những vấn đề đang tranh cãi và
cá nhân thƣờng hành động theo hƣớng thích ứng với thái độ của ngƣời khác
để tránh bị xem là khác biệt hoặc gán nhãn hiệu lệch lạc. Tôn giáo, nhà nƣớc
cũng là những tác nhân xã hội hoá. Những nghi lễ tôn giáo và những quy định
của nhà nƣớc (nhƣ độ tuổi đƣợc phép lái xe, độ tuổi kết hôn...) cũng định hình
nhận thức, hành vi của cá nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Xã hội hoá liên tục diễn ra trong suốt chu kỳ đời sống của một con
thực hiện mục tiêu GDTHCS, góp phần hình thành và phát triển nhân cách
ngƣời, mặc dù không phải là yếu tố quyết định, những thay đổi về sinh học
con ngƣời Việt Nam, đáp ứng đƣợc những yêu cầu về nguồn lực lao động có
tạo ra khuôn hành vi của từng cá nhân. Các nhà xã hội học thƣờng phân đoạn
chất lƣợng cao trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc. Để làm đƣợc điều đó,
chu kỳ đời sống thành bốn giai đoạn: Thơ ấu, thanh niên, trƣởng thành, tuổi
trƣớc hết phải huy động đƣợc toàn xã hội tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
già. Tuổi ấu thơ, sự xã hội hoá diễn ra trong sự quan tâm, bảo vệ của ngƣời
vào việc đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trƣờng học, lớp học.
lớn; đến thời thanh niên, những nhận thức, hành vi thƣờng bị xáo trộn; nhân
XHHGD bậc THCS thực hiện chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng học,
cách cơ bản đã định hình ở tuổi trƣởng thành và cá nhân thƣờng đạt đƣợc
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị lớp học, phát triển mở rộng hệ thống
những thành tựu chủ yếu; khi về già lại phải đối mặt với sức khoẻ... Mỗi giai
trƣờng lớp và các loại hình GDTHCS, khắc phục những khó khăn của quá
đoạn trong chu kỳ đời sống là sự thể hiện của kết cấu kinh nghiệm xã hội
trình phát triển GD, đồng thời nâng cao chất lƣợng giáo dục, thực hiện sự
đồng thời cho thấy những gì con ngƣời tiếp thu đƣợc những điều gì mới lạ
công bằng, dân chủ trong hƣởng thụ và trách nhiệm xây dựng GDTHCS.
trong quá trình xã hội hoá không ngừng.
XHH sự nghiệp GDTHCS sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc
Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở là quá trình huy động lực lƣợng xã
hội cùng làm công tác giáo dục trung học cơ sở dƣới sự quản lý thống nhất
về GD và phát huy đƣợc truyền thống GD tốt đẹp của dân tộc.
1.3.4. Nội dung và nguyên tắc chỉ đạo thực hiện xã hội hoá giáo dục THCS
của nhà nƣớc. Bản chất của XHH sự nghiệp GDTHCS là động viên, lôi cuốn
GDTHCS nằm trong Giáo dục phổ thông bao gồm việc thực hiện mục
mọi lực lƣợng xã hội phát triển GDTHCS để thực hiện GD cho trẻ em trong
tiêu, nội dung, phƣơng pháp, đã đƣợc ghi rõ ở Điều 27,28,29 Luật Giáo dục
độ tuổi. Huy động các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng, các
năm 2005
công ty, xí nghiệp, các doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân cùng
1.3.4.1 Nội dung Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở
tham gia sự nghiệp GDTHCS dƣới sự quản lý thống nhất của Nhà nƣớc. Sự
Thứ nhất: Huy động toàn xã hội tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung
nghiệp giáo dục học sinh trung học cơ sở là nhiệm vụ và trách nhiệm chung
GDTHCS. Tạo ra sự đồng thuận về nhận thức, tƣ tƣởng, hành động của từng
của các trƣờng THCS, của gia đình và cộng đồng xã hội tham gia. Ở lứa tuổi
gia đình, cộng đồng dân cƣ; các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần
học sinh trung học cơ sở, việc đảm bảo cho các em đƣợc chăm sóc, giáo dục
chúng, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nƣớc đối với sự nghiệp giáo
về thể chất, tâm hồn, tình cảm là hết sức quan trọng. Vì vậy, việc chăm sóc và
dục thế hệ trẻ ở lứa tuổi THCS.
giáo dục các em không chỉ diễn ra trong trƣờng, lớp mà phải ở cả gia đình và
Thực tiễn cho thấy, từ những năm 1990 đến nay, với chủ trƣơng phát
cả xã hội. XHHGD chính là điều kiện, là cơ hội tốt nhất để thực hiện môi
triển các loại hình giáo dục không chính quy bên cạnh những loại hình chính
trƣờng giáo dục trẻ em một cách lành mạnh và có định hƣớng. Trong điều
quy, nên nhiều loại hình mới đã xuất hiện trong giáo dục THCS.
kiện nền kinh tế cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng, đặc biệt là các tỉnh miền
Thứ hai: Xây dựng môi trƣờng tốt nhất cho GDTHCS, môi trƣờng đó
núi còn gặp nhiều khó khăn, thì XHH GDTHCS là phƣơng thức hữu hiệu để
bao gồm: Gia đình, nhà trƣờng và xã hội kết hợp hài hoà sẽ là tác động tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
nhất làm cho trẻ đƣợc quan tâm giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc, chất lƣợng cuộc
Phƣơng pháp giáo dục ở trƣờng THCS: Phải phát huy tính tích cực, tự
sống của trẻ sẽ đƣợc nâng cao hơn về thể lực, trí tuệ và nhân cách, chuẩn bị
giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
cho các em bƣớc vào lớp 10 THPT.
môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn
* Môi trƣờng gia đình: Gia đình là tế bào cơ bản của xã hội, là một tổ
chức tập hợp bao gồm các thành viên cùng huyết thống và dựa trên yếu tố
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh .
quan hệ đặc biệt về mặt tình cảm và định hƣớng cuộc sống. Bác Hồ đã từng
Vì thế, môi trƣờng nhà trƣờng hết sức quan trọng, nhà trƣờng giữ vai
nói: Gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia
trò chủ đạo trong việc phối hợp với gia đình và xã hội, tạo môi trƣờng giáo
đình càng tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì vậy
dục, cung cấp kiến thức, kỹ năng và hình thành nhân cách. Bên cạnh đó môi
muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội là phải chú ý hạt nhân cho tốt.
trƣờng xã hội củng ảnh hƣởng rất lớn tới môi trƣờng giáo dục, những điều
Cha mẹ và mọi thành viên - tổ ấm gia đình có nghĩa vụ thƣơng yêu,
dành những điều kiện chăm sóc, nuôi dƣỡng tạo cho trẻ phát triển lành mạnh
thể chất trí tuệ và đạo đức. Tuy nhiên, hiện nay do điều kiện kinh tế và một số
điều kiện khác, một số bộ phận gia đình thiếu kiến thức nuôi dƣỡng chăm sóc
và dạy bảo trẻ một cách có phƣơng pháp khoa học, cho nên Nhà nƣớc và các
tổ chức xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện giúp các gia đình nắm đƣợc, hoặc
hỗ trợ về kinh tế, kiến thức kỹ năng sống...
Về vai trò nhà trƣờng, Luật Giáo dục (2005) đã quy định rõ: Giáo dục
kiện về phát triển kinh tế, xã hội, mở rộng dân chủ, tự chủ... tác động lớn đến
việc hình thành nhân cách.
Sự kết hợp giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội có tầm quan trọng đặc
biệt đối với giáo dục phổ thông nói chung cũng nhƣ giáo dục THCS nói riêng.
Song hiện nay nhiều địa phƣơng do khó khăn về kinh tế, sự nhận thức chƣa
thấu đáo về môi trƣờng giáo dục và mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng. Dẫn
đến tình trạng sự phối hợp giữa gia đinh - nhà trƣờng - xã hội còn lỏng lẻo;
tình trạng bạo hành trong gia đình; các hiện tƣợng ứng xử không tốt trong
quan hệ giáo viên - học sinh, tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo...đã ảnh
THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu
hƣởng xấu đến việc hình thành nhân cách cho trẻ em. Do đó, cần huy động
học; có trình độ học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban
lực lƣợng toàn xã hội tham gia xây dựng môi trƣờng xã hội, môi trƣờng giáo
đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung
dục có ý nghĩa rất lớn đối với lứa tuổi học sinh THCS.
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động .
Thứ ba: Huy động toàn xã hội đầu tƣ các nguồn lực cho GDTHCS.
Nội dung giáo dục THCS là: Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển
Việc đầu tƣ các nguồn lực cho GDTHCS có rất nhiều ý nghĩa, nó không chỉ
những nội dung đã học ở tiểu học, đảm bảo cho học sinh những hiểu biết phổ
thể hiện tính ƣu việt của chế độ xã hội, mà nó còn là một nhân tố hết sức quan
thông cơ bản về tiếng việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học
trọng để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục. Từ trƣớc đến nay, hàng năm
xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết
việc đầu tƣ nguồn vốn của Nhà nƣớc cho giáo dục ngày càng tăng, nhƣng
tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
chƣa đủ đáp ứng yêu cầu sự phát triển. Điều đó đƣợc thể hiện ở việc điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
cơ sở vật chất, trang thiết bị ở các trƣờng THCS còn hết sức thiếu thốn, đặc
Sự đa dạng các loại hình GDTHCS có ý nghĩa rất to lớn, một mặt nó
biệt với miền núi, vùng cao, vùng thƣờng xuyên gặp thiên tai bão, lụt, hạn
tập trung mọi nguồn lực trong xã hội, mặt khác các bậc cha mẹ học sinh có
hán... càng trở nên khó khăn. Các địa phƣơng đã từng bƣớc tháo gỡ song mới
thể lựa chọn các loại hình trƣờng học, lớp học phù hợp với điều kiện, hoàn
chỉ khắc phục phần nào ở bậc mầm non, tiểu học và THPT. Chính vì vậy, phải
cảnh gia đình, làm cho các bậc cha mẹ học sinh quan tâm đến con cái hơn.
quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản kinh phí đầu tƣ hàng năm
Trong quá trình tổ chức thực hiện, mở rộng hệ thống trƣờng, lớp, nâng cao
từ ngân sách nhà nƣớc, nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế, các khoản thu
chất lƣợng, lựa chọn các loại hình giáo dục, tập trung mọi sự quan tâm của xã
từ học phí của học sinh. Đồng thời phải thực hiện cuộc vận động rộng lớn
hội đối với GDTHCS đã nảy sinh rất nhiều vấn đề cần tập trung giải quyết, đó
''Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm'' để phát triển các loại hình GDTHCS, với
là công tác quản lý, chỉ đạo các hình thức tổ chức giáo dục, phƣơng hƣớng,
phƣơng thức động viên sự đóng góp của nhân dân để xây dựng trƣờng sở, đổi
quy mô, hình thức phát triển. Sự tác động của xã hội hoá GDTHCS đến các
mới trang thiết bị dạy học. Huy động mọi lực lƣợng xã hội phát huy tiềm
năng về vật lực, tài lực, tham gia vào quá trình xã hội hoá giáo dục trung học
trƣờng THCS nhƣ thế nào? quản lý, chỉ đạo nhƣ thế nào, hiệu quả ra sao ?.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là phải làm rõ và tuân thủ các nguyên tắc
chỉ đạo thực hiện XHH GDTHCS.
cơ sở.
Thứ tƣ: Xây dựng, mở rộng hệ thống trƣờng lớp và đa dạng hoá các
loại hình giáo dục trên cơ sở mục tiêu, nội dung, chƣơng trình giáo dục đƣợc
Bộ GD&ĐT quy định. Đây là nhiệm vụ trọng tâm, thƣờng xuyên và có tính
chiến lƣợc lâu dài của XHHGD nói chung và XHHGD THCS nói riêng. Với
tiêu chí tạo mọi điều kiện để trẻ em lứa tuổi THCS đƣợc thụ hƣởng sự chăm
sóc, giáo dục với những loại hình thích hợp, góp phần nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả chăm sóc, giáo dục.
Chủ trƣơng của Bộ GD&ĐT là tiếp tục duy trì ổn định hệ thống giáo
dục chính quy đồng thời phát triển các loại hình giáo dục không chính quy,
xây dựng hệ thống trƣờng lớp dân lập, tƣ thục... Tuỳ theo điều kiện và hoàn
1.3.4.2 Một số nguyên tác chỉ đạo thực hiện Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở
Nguyên tắc là những điều cơ bản đƣợc nhà nƣớc hoặc một tổ chức xã hội
định ra, đòi hỏi các thành viên trong xã hội hoặc các thành viên trong một tổ chức
phải tuân theo trong các công việc làm của mình. Quá trình tổ chức, quản lý, chỉ
đạo thực hiện XHH GDTHCS phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc lợi ích đối với mọi chủ thể có nghĩa vụ, trách
nhiệm thực hiện XHH giáo dục THCS.
XHHGD nói chung cũng nhƣ XHHGD THCS nói riêng chỉ có ý nghĩa
một khi nó mang đến lợi ích thiết thực, cụ thể, thiết thân đối với từng gia đình,
các tổ chức xã hội và tƣơng lai của đất nƣớc. Đó chính là động lực lôi cuốn, thu
hút các LLXH, các tổ chức chính trị - xã hội và các cá nhân tham gia phối hợp tổ
cảnh cụ thể của từng địa phƣơng, từng doanh nghiệp mà có các hình thức phát
chức thực hiện với các hình thức và mức độ khác nhau. Do vậy, hoạt động hợp
triển trƣờng lớp thích hợp, phải cố gắng vƣơn lên nâng cao chất lƣợng giáo
tác, hợp lực của các LLXH tham gia đóng góp vào sự nghiệp GD đều có điểm
dục THCS, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trƣờng công với trƣờng
xuất phát - đó là nhu cầu, lợi ích thiết thân của cả các bên, mỗi bên tham gia đều
dân lập, tƣ thục...
tìm thấy, đều hy vọng thoả mãn lợi ích của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Xét về mặt tâm lý, mỗi ngƣời dân, mỗi gia đình với những hoàn cảnh,
Trên cơ sở của nguyên tắc này, các cơ quan giáo dục, các trƣờng nhà
điều kiện và ƣớc vọng khác nhau đều có những nhu cầu riêng về lợi ích. Cho
trƣờng THCS phải có những biện pháp, hình thức vận động, khuyến khích
nên XHH GDTHCS phải quan tâm đầu tiên và ƣu tiên việc thoả mãn nhu cầu
những mặt tích cực, huy động mọi thành viên trong xã hội chăm lo cho sự
của các bậc cha mẹ, của gia đình để đảm bảo con em mình đƣợc dạy dỗ trong
nghiệp phát triển GD, huy động các nguồn lực trong nhân dân, phù hợp với
một môi trƣờng giáo dục lành mạnh để phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ,
khả năng của họ để XHHGDTHCS.
tình cảm và thẩm mỹ. Ở đó con em mình đƣợc giáo dục trong trƣờng, lớp
khang trang, có đủ thiết bị dạy và học, đội ngũ giáo viên có năng lực và nhiệt
tình với nghề nghiệp. Con em đƣợc học hành, đƣợc giáo dục một cách toàn
diện là niềm hạnh phúc lớn lao của những bậc làm cha làm mẹ. Đối với những
gia đình chính sách, gia đình khó khăn đƣợc ƣu đãi, miễn giảm học phí; mọi trẻ
em đến trƣờng đƣợc hƣởng phúc lợi xã hội, quyền lợi về GD. Môi trƣờng GD
lành mạnh, tốt đẹp là điều kiện để các bậc cha mẹ yên tâm công tác, làm việc
và không tiếc tiền của, công sức đóng góp, đầu tƣ cho sự phát triển hệ thống
trƣờng THCS. Đồng thời nâng cao trách nhiệm của mỗi gia đình, mỗi thành
viên trong xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục.
Thứ hai: Nguyên tắc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các lực
lƣợng tham gia vào quá trình XHHGDTHCS
Xét về tổng thể, mỗi cơ quan, ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội,
các tổ chức đoàn thể quần chúng, từng địa phƣơng, từng gia đình đều có chức
năng, nhiệm vụ riêng, cụ thể của mình đối với sự phát triển xã hội, đối với sự
nghiệp GD. Trên lĩnh vực GD, các tổ chức cũng nhƣ từng gia đình đều gặp
nhau ở một sự hội tụ, đó là nghĩa vụ và trách nhiệm đối với sự phát triển GD,
dành những điều kiện tốt nhất cho những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.
Mỗi tổ chức và các gia đình đó, trong quá trình XHH GDTHCS tuỳ theo chức
Ở các địa phƣơng, các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo cũng thấy lợi
năng, nhiệm vụ, điều kiện của mình để phối hợp với ngành GD&ĐT tổ chức
ích thiết thực từ công tác XHH GDTHCS, sẽ phải đào tạo ra những công
việc GD, xây dựng và bảo vệ môi trƣờng GD, tổ chức các hoạt động văn hoá,
dân tốt, có ích, phục vụ cho những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
nghệ thuật, các phƣơng tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, đảm bảo chế
của địa phƣơng và đất nƣớc. Chính ngay bản thân GDTHCS cũng xuất
độ chính sách đối với nhà trƣờng, giáo viên và học sinh.
phát từ mục tiêu, nhiệm vụ của mình mà tiến hành XHHGD, làm hết
Các cơ sở giáo dục cần phải biết thƣờng xuyên khai thác, phát huy,
trách nhiệm của mình trƣớc yêu cầu, nhu cầu đòi hỏi về nguồn nhân lực
tranh thủ, khuyến khích tất cả các ban, ngành, đoàn thể... tham gia tích cực
có chất lƣợng trong tƣơng lai.
vào một số hoạt động thuộc lĩnh vực GD phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
Các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh
mà tổ chức đó đảm nhiệm. Cán bộ quản lý cũng nhƣ đội ngũ giáo viên THCS
nghiệp, các tổ chức kinh tế phải coi sự tham gia phát triển GDTHCS là nghĩa
cần đề xuất với cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng trong việc thực hiện những
vụ và trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính trị của
nhiệm vụ XHHGD, đƣa ra các chủ trƣơng, chính sách về GDTHCS vào trong
mình. Mặt khác, từ các gia đình đến các doanh nghiệp cũng phải tính toán
Nghị quyết của các tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền để huy động và tổ chức
kinh tế, tính sự lỗ lãi từ những đóng góp cho giáo dục, để có thể đem lại hiệu
quả kinh tế, nhân văn và cho chính sự phát triển của tổ chức đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
các LLXH tham gia và có trách nhiệm đối với sự nghiệp GDTHCS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Thứ ba: Nguyên tắc phát huy tính dân chủ, sự tự nguyện và đồng
thuận của cộng đồng trong việc tham gia giáo dục trung học cơ sở.
Đối với từng địa phƣơng, từng địa bàn dân cƣ thông qua hình thức dân
chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, đảm bảo cho mọi công dân, các cơ quan, các
Để XHH GDTHCS phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả đối với cuộc
tổ chức xã hội đƣợc quyền giám sát, kiểm tra, đóng góp ý kiến, tham gia xây
sống cộng đồng và xã hội, thì một nguyên tắc cơ bản cần đƣợc quán triệt sâu
dựng sự nghiệp GD. Thiết chế dân chủ hoá trong GD không những thiết thực
sắc đó là: dân chủ - tự nguyện - đồng thuận.
thực hiện cơ chế ''Đảng lãnh đạo, nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ'', mà
Dân chủ hoá GD là một tƣ tƣởng, quan điểm nhất quán trong đƣờng lối
còn là sự thể hiện phƣơng châm ''Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra'' để
chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc ta. Quan điểm đó thể hiện sự bình đẳng về
phát triển GD. Tạo ra sự đoàn kết, đồng thuận và tự nguyện của mọi tầng lớp
quyền lợi và nghĩa vụ của mọi thành viên trong xã hội đối với GD. Dân chủ
nhân dân trong sự nghiệp phát triển GD. Tất nhiên, việc thực hiện nguyên tắc:
hoá GDTHCS thể hiện ở chỗ: Mọi trẻ em không phân biệt dân tộc, tôn giáo,
Dân chủ - tự nguyện - đồng thuận trong GD phải đảm bảo nguyên tắc tập
giàu nghèo, nam hay nữ, đều đƣợc hƣởng quyền chăm sóc, GD chu đáo và
trung dân chủ, thực hiện dân chủ trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật.
đầy đủ ở bất cứ trƣờng THCS nào, dù đó là trƣờng công lập, dân lập, tƣ thục.
Dân chủ hoá còn thể hiện ở yêu cầu ''công khai hoá'' sự đóng góp tự
nguyện, sự tham gia đông đảo của mọi tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp
phát triển và QLGD. Tạo mọi điều kiện để mỗi ngƣời dân tham gia ý kiến vào
sự nghiệp phát triển GD, đóng góp công sức, tiền của xây dựng GD, đồng thời
có cơ hội đƣợc hƣởng những quyền lợi GD chính đáng. Sự hiện diện của nền
dân chủ trong GD là thực sự xoá bỏ tính khép kín của hệ thống GD nói chung
và của các nhà trƣờng từng cấp học nói riêng. Trên cơ sở đó các trƣờng, lớp
THCS trở thành những tiêu điểm đƣợc cộng đồng, xã hội quan tâm.
Dân chủ hoá trong trƣờng THCS nằm trong thể chế dân chủ của sự
nghiệp GD&ĐT, đó là môi trƣờng, là cơ hội và cũng là điều kiện để phát huy
quyền làm chủ, huy động mọi tiềm năng về trí tuệ, chuyên môn, nghiệp vụ
của đội ngũ cán bộ QL, đội ngũ giáo viên, làm tốt sự nghiệp ''trồng ngƣời'' của
mình. Dân chủ hoá GDTHCS là dân chủ hoá việc thực hiện mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện đành giá GDTHCS, thực hiện dân chủ của
ngƣời quản lý, ngƣời dạy và ngƣời học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thứ tƣ: Nguyên tắc tuân thủ theo pháp lý
GDTHCS nằm trong GDPT của hệ thống giáo dục quốc dân. Điều 48
Luật giáo dục 2005 quy định ''Nhà trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân
đƣợc tổ chức theo các loại hình công lập, trƣờng dân lập và trƣờng tƣ thục''.
Đồng thời Luật giáo dục 2005 cũng khẳng định sự bình đẳng của các trƣờng
dân lập, trƣờng tƣ thục với trƣờng công lập tại Điều 65 ''Trƣờng dân lập,
trƣờng tƣ thục có nhiệm vụ và quyền hạn nhƣ trƣờng công lập trong việc thực
hiện mục tiêu, nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục và các quy định
liên quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra…; Trƣờng dân
lập, trƣờng tƣ thục tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát
triển nhà trƣờng, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội
ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục
tiêu giáo dục …; Trƣờng dân lập, trƣờng tƣ thục chịu sự quản lý của cơ quan
quản lý nhà nƣớc nhà nƣớc về giáo dục theo quy định của Chính phủ'' [39].
Qua những nội dung trên, chúng ta thấy rằng việc XHHGD nói chung
cũng nhƣ XHH GDTHCS nói riêng, bằng các hình thức xây dựng, mở rộng hệ
thống trƣờng lớp và đa dạng hoá các loại hình GD không những thể hiện sự
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
dân chủ hoá trong GD, mà còn phải đảm bảo tuân thủ những cơ sở pháp lý,
hiệu quả đối với xã hội một khi có sự thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, điều
những quy định của Nhà Nƣớc và Chính phủ. Trong đó, vấn đề cơ bản nhất,
kiện giữa ngành và lãnh thổ. Nói một cách khác XHHGD chỉ có thể trở thành
cốt lõi mà chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, trực tiếp là các
một cuộc cách mạng rộng lớn và sâu sắc trên phạm vi cả nƣớc, điều tất yếu là
cơ sở GD phải thực hiện nghiêm túc, đó là các điều khoản đƣợc ghi trong
phải có sự kết hợp, sự thống nhất giữa các tổ chức, các cơ sở GD với từng địa
Luật GD, các văn bản dƣới luật nhƣ: Pháp lệnh; Nghị định; Thông tƣ; các chủ
phƣơng, địa bàn cụ thể.
trƣơng của Đảng; các văn bản thuộc cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc; những
XHH GDTHCS phải tuân thủ nguyên tắc đó. Phân tích những điều kiện
cụ thể trong hoàn cảnh cụ thể để thực hiện XHH GDTHCS là thế giới quan
quy định của Hội đồng GD các cấp…
Sự tuân thủ nghiêm ngặt theo pháp lý sẽ làm cho nền GD thực sự dân
khoa học của ngƣời lãnh đạo, QLGD, sự chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính
chủ và bình đẳng, đồng thời làm cho các hoạt động trong lĩnh vực GD và các
quyền địa phƣơng. Khi tổ chức thực hiện XHH GDTHCS, giữa ngành GD và
LLXH tham gia GD có kỷ cƣơng, trật tự, chống các biểu hiện tiêu cực xảy ra
chính quyền địa phƣơng phải căn cứ vào điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội
trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của sự nghiệp GD&ĐT. Do vậy, việc
cũng nhƣ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, từ đó
tuyên truyền, GD về pháp luật, đặc biệt là Luật giáo dục để nâng cao nhận
có sự thống nhất về XHHGD cho phù hợp. Việc huy động các LLXH tham
thức, điều chỉnh các quan hệ xã hội đối với đội ngũ cán bộ giáo viên và
gia thực hiện đa dạng hoá các loại hình GDTHCS nhƣ phát triển, nâng cao
quần chúng nhân dân là hết sức quan trọng. Một số các vụ việc tiêu cực xảy
chất lƣợng trƣờng, lớp, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
ra trong ngành GD thời gian qua, nguyên nhân là do kỷ cƣơng, phép nƣớc
nguồn giáo viên…phải có sự thống nhất cao độ giữa ngành GD và địa phƣơng
trong ngành GD chƣa nghiêm, việc quản lý các hoạt động giáo dục còn bị
sở tại. Sự phối kết hợp giữa ngành GD và địa phƣơng, cả hai phải tính toán
buông lỏng.
đầy đủ, khoa học về khả năng trƣớc mắt và lâu dài của XHHGD. Trên cơ sở
Thực hiện nguyên tắc tuân thủ theo pháp lý sẽ mang lại kỷ cƣơng, trật
đó, một mặt sử dụng tốt nguồn vốn đầu tƣ của ngân sách nhà nƣớc, mặt khác
tự, làm trong sạch môi trƣờng GD, đồng thời tạo khí thế cởi mở, thu hút đông
phát huy tính năng động, sáng tạo của quần chúng nhân dân, các tổ chức xã
đảo các tổ chức xã hội, các LLXH tham gia XHHGD.
hội tham gia XHHGD. Quán triệt những tƣ tƣởng chỉ đạo về nguyên tắc đảm
Thứ năm: Bảo đảm sự thống nhất giữa ngành và lãnh thổ
bảo sự thống nhất giữa ngành và lãnh thổ sẽ khắc phục đƣợc tƣ tƣởng ỷ lại,
XHHGD là một chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Chủ
trông chờ hoàn toàn vào nhà nƣớc hoặc '' khoán trắng '' cho ngành GD và nhà
trƣơng, quan điểm đó phản ánh bản chất của chế độ XHCN, phản ánh tính
trƣờng của các địa phƣơng.
chất của nền giáo dục ''của dân, do dân và vì dân''. Đồng thời XHHGD còn là
Thứ sáu: Nguyên tắc kế hoạch hoá mọi hoạt động
một yêu cầu bức thiết của sự nghiệp xây dựng mô hình xã hội và con đƣờng
Kế hoạch hoá là một chức năng quản lý. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác
đi lên CNXH của đất nƣớc trong xu thế hội nhập quốc tế. Nhƣng phải thấy
định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tƣơng lai của tổ chức và các con
rằng, XHHGD chỉ có thể tổ chức thực hiện đƣợc và phát huy mạnh mẽ, có
đƣờng, biện pháp, cách thực để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Kế hoạch hoá mọi hoạt động là một nguyên tắc hết sức quan trọng
rời thực tiễn. Quá trình triển khai kế hoạch hoá cũng là quá trình tổ chức thực
trong việc tổ chức XHH GDTHCS. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành
hiện đôn đốc, kiểm tra, giám sát, hƣớng dẫn, nhằm khuyến khích, động viên
phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN, thì kế hoạch hoá
kịp thời những điển hình năng động, sáng tạo trong việc thực thi kế hoạch..
GD nói chung cũng nhƣ kế hoạch hoá mọi hoạt động XHH GDTHCS phải
Đồng thời kịp thời uốn nắn những lệch lạc, những tiêu cực trong việc thực
chuyển hẳn từ kế hoạch pháp lệnh sang kế hoạch định hƣớng, đặt trọng tâm
hiện những mục tiêu mà kế hoạch đã đặt ra.
vào xây dựng và dự báo kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Tăng cƣờng
Hiện nay ở nƣớc ta, công tác kế hoạch hoá GD nói chung và kế hoạch
nghiên cứu các cơ chế, chính sách, chủ trƣơng, giải pháp điều hành thực hiện
hoá GDTHCS nói riêng còn rất nhiều tồn tại, nổi bật nhất là chất lƣợng các
kế hoạch.
quy hoạch, kế hoạch không cao, còn nặng tính hình thức, có nhiều kế hoạch
Trong phạm vi XHH GDTHCS, các cơ sở GD ở địa phƣơng hoặc các
chƣa xác định đúng trọng tâm và còn quá nhiều chỉ tiêu đề ra mà không cân
cơ quan hành chính, các đơn vị sản xuất kinh doanh, hoặc các địa bàn dân cƣ
đối đƣợc điều kiện nguồn lực bảo đảm. Nhiều giải pháp thực hiện kế hoạch
vv... đều phải tiến hành lập trình các kế hoạch nhƣ: Kế hoạch xây dựng mở
còn chung chung, không chỉ rõ trách nhiệm đối với các tổ chức thực hiện. Đội
rộng hệ thống trƣờng, lớp, đa dạng hoá các loại hình GDTHCS; kế hoạch
ngũ làm kế hoạch GD&ĐT ở địa phƣơng còn thiếu và yếu về năng lực phân
(dự án) đầu tƣ nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
tích, xây dựng và tổng hợp kế hoạch, chƣa nâng cao đƣợc năng lực xây dựng
trƣờng, lớp học; kế hoạch huy động các LLXH tham gia xây dựng, phát
kế hoạch chiến lƣợc và chính sách phát triển GDTHCS trong điều kiện phát
triển GDTHCS; kế hoạch bố trí lực lƣợng giáo viên, đào tạo, chuẩn hoá,
triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN.
nâng chuẩn đối với giáo viên THCS; kế hoạch triển khai nội dung, chƣơng
1.3.5. Con đường thực hiện xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở
trình và các hoạt động GD; kế hoạch kiểm tra chất lƣợng dạy và học, kiểm
Hiện nay việc xác định con đƣờng để thực hiện XHHGD đã và đang
đƣợc các chuyên gia về GD, các nhà xã hội học trong nƣớc đặc biệt quan tâm
tra thu chi ngân sách vv...
Kế hoạch hoá mọi hoạt động trong XHH GDTHCS phải thể hiện tính
và có rất nhiều ý kiến hết sức bổ ích. Tựu trung có 4 hƣớng đi cơ bản sau đây
khoa học, thực tiễn, tính khả thi trong tổ chức thực hiện. Đặc biệt phải thể
đƣợc đa phần các nhà QLGD, các chuyên gia hoạch định chiến lƣợc GD đồng
hiện rõ tính định hƣớng, sát thực, làm rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng
tình ủng hộ.
bộ phận, từng cá nhân có liên quan đến chăm sóc, GD học sinh THCS. Kế
1.3.5.1. Dân chủ hoá quá trình tổ chức và quản lý giáo dục THCS
hoạch hoá mọi hoạt động của nhà trƣờng, của lớp học phải đƣợc truyền đạt
Đây đƣợc coi là con đƣờng cơ bản để thực hiện XHHGD, nhằm biến
sâu rộng đến các thành viên trong nhà trƣờng cũng nhƣ tổ chức xã hội, các
chuyển hệ thống GD và trƣờng học từ chỗ đƣợc coi là thiết chế hành chính
hội cha mẹ học sinh, các gia đình...Có nhƣ vậy kế hoạch hoá mới thực sự
thành thiết chế giáo dục hoàn toàn là ''của dân, do dân và vì dân''. Xoá bỏ tính
chuyển hoá thành hiện thực; kế hoạch trở nên vô nghĩa, không có tác dụng
khép kín của hệ thống giáo dục nói chung và hệ thống trƣờng học nói riêng,
một khi kế hoạch đó đƣợc đặt ra một cách chung chung, xa rời cuộc sống, xã
tạo điều kiện để tất cả mọi tầng lớp quần chúng nhân dân, các tổ chức chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46