Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

NĂNG SUẤT SINH sản của lợn nái LAI F1(LANDRACE x YORKSHIRE) và F1(YORKSHIRE x LANDRACE) PHỐI với đực DUROC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.57 KB, 95 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NUÔI
-----------------INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE


" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE


" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE

ii


" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE

" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE

iii



" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*

MERGEFORMATINET

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI
F1(LANDRACE X YORKSHIRE) VÀ F1(YORKSHIRE X
LANDRACE) PHỐI VỚI ĐỰC DUROC
iv


Hà Nội - 2016

v


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NUÔI
-----------------INCLUDEPICTURE

" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE


" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE

" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE

ii


" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE

" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE

iii


" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE

" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" \*

MERGEFORMATINET

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI
F1(LANDRACE X YORKSHIRE) VÀ F1(YORKSHIRE
X LANDRACE) PHỐI VỚI ĐỰC DUROC

iv


Người thực hiện

: CAO THỊ NHÂN

Lớp

: CNTYA-K57

Người hướng dẫn


: TS. NGUYỄN VĂN THẮNG

Bộ môn

:

CHĂN

NUÔI

CHUYÊN

KHOA

Hà Nội - 2016

v


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo của cá nhân và tập thể trong và
ngoài trường.
Nhân dịp hoàn thành khoá luận, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn chân
thành nhất đến TS. Nguyễn Văn Thắng, người hướng dẫn khoa học, về sự giúp
đỡ nhiệt tình và có trách nhiệm đối với tôi trong quá trình thực hiện đề tài và
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Khoa
Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới toàn thể cô, chú, bác, anh, chị ở
chi nhánh Chăn nuôi Mỹ Văn-Tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè đã giúp
đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2016
Sinh Viên

Cao Thị Nhân

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................................................i
MỤC LỤC......................................................................................................................................................................ii
Ảnh hường của tuổi và lứa đẻ.........................................................................................................................19
- Lứa đẻ:..........................................................................................................................................................19
Chế độ dinh dưỡng.........................................................................................................................................20
Ảnh hưởng của khí hậu...................................................................................................................................21
Ảnh hưởng của số lần phối và phương thức phối giống ...............................................................................22
Ảnh hưởng của thời gian cai sữa....................................................................................................................23
2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC..............................................................25
4.2. ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN CỦA LỢN NÁI.......................................................................................................41
5.2. ĐỀ NGHỊ.....................................................................................................................................................80

DANH MỤC BẢNG

ii



Bảng 2.1: Ảnh hưởng của lứa đẻ tới số con sơ sinh....Error: Reference source not
found
Bảng 3.1. Quy trình phòng bệnh bằng vacxin cho lợn con lợn choai............Error:
Reference source not found
Bảng 3.2. Quy trình phòng bệnh bằng vacxin cho lợn náiError: Reference source
not found
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của công ty từ 2013 đến 2015. Error: Reference source
not found
Bảng 4.2. Cơ cấu giống lợn nái sinh sản của trại từ 2013 đến 2015.............Error:
Reference source not found
Bảng 4.3. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái F1(LY) và F1(YL)..Error:
Reference source not found
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) và F1(YL) phối với đực Duroc
.........................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản qua các lứa của lợn nái F(LY) và F 1(YL) phối với
đực Duroc ở lứa 1...........................Error: Reference source not found
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản qua các lứa của lợn nái F(LY) và F 1(YL) phối với
đực Duroc ở lứa 2...........................Error: Reference source not found
Bảng 4.7. Năng suất sinh sản qua các lứa của lợn nái F(LY) và F 1(YL) phối với
đực Duroc ở lứa 3...........................Error: Reference source not found
Bảng 4.8. Năng suất sinh sản qua các lứa của nái F(LY) và F1(YL) phối với đực
Duroc ở lứa 4..................................Error: Reference source not found
Bảng 4.9. Năng suất sinh sản qua các lứa của nái F(LY) và F 1(YL) phối với đực
Duroc ở lứa 5..................................Error: Reference source not found
Bảng 4.10. Năng suất sinh sản qua các lứa của lợn nái F(LY) và F 1(YL) phối với
đực Duroc ở lứa 6...........................Error: Reference source not found
Bảng 4.11. Năng suất sinh sản của lợn nái F 1(LY) và F1(YL) phối với đực Duroc
năm 2013.........................................Error: Reference source not found

Bảng 4.12. Năng suất sinh sản của lợn nái F 1(LY) và F1(YL) phối với đực Duroc
năm 2014.........................................Error: Reference source not found
Bảng 4.13. Năng suất sinh sản của nái F 1(LY) và F1(YL) phối với đực Duroc
năm 2015.........................................Error: Reference source not found

iii


Bảng 4.14. Sinh trưởng của lợn con giai đoạn theo mẹ....Error: Reference source
not found
Bảng 4.15. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa (kg)..........Error: Reference
source not found
Bảng 4.18. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái. Error: Reference source not found
Bảng 4.19. Một số bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ...Error: Reference source
not found
Bảng 4.20. Chi phí thức ăn cho 1 ổ đẻ (Nghìn VND).Error: Reference source not
found

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Số con đẻ ra, số con sống, số con để nuôi, số con cai sữa/ổ của lợn
nái F1(LY) và F1(YL) phối với Du Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.2. Số con đẻ ra/ổ của nái lai F 1(LY) và F1(YL) phối với Du qua các
lứa đẻ.............................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.3. Số con sống/ổ của nái lai F1(LY) và F1(YL) phối với Du qua các lứa
đẻ...................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.4. Số con cai sữa/ổ của nái lai F 1(LY) và F1(YL) phối với Du qua các
lứa đẻ.............................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.5. Khối lượng sơ sinh/ổ của nái lai F 1(LY) và F1(YL) phối với Du qua
các lứa đẻ.......................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.6. Khối lượng cai sữa/ổ của nái lai F 1(LY) và F1(YL) phối với Du qua

các lứa đẻ.......................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.7. Số con cai sữa/ổ của nái lai F(LY) và F 1(YL) phối với Du qua các
năm................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.8. Tăng KL trung bình/ngày của con lai ở hai tổ hợp lai Du x F1(LY)
và Du x F1(YL)..............................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.9. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa của 2 tổ hợp lai Du x F 1(LY) và Du
x F1(YL)........................................Error: Reference source not found

iv


v


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
cs
Duroc
F1(LY)
F1(YL)
KL

TTTA

cộng sự
Du
F1(Landrace x Yorkshire)
F1(Yorkshire x Landrace )
Khối lượng
Thức ăn
Tiêu tốn thức ăn


vi


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2016 là năm đánh dấu bước hội nhập sâu rộng của nước ta vào nền
kinh tế toàn cầu. Việc phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước đang
được coi trọng hàng đầu. Nhằm đưa các sản phẩm xuất nhập khẩu đến tay người
tiêu dùng với chất lượng tốt hơn, tạo ra sức cạnh tranh với các nước trên thế
giới. Trong những năm gần đây chăn nuôi được chú trọng phát triển, mà đặc biệt
là chăn nuôi lợn có vai trò vô cùng quan trọng vào việc đẩy mạnh phát triển kinh
tế đất nước và là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu hiện nay. Do thịt lợn có giá
trị dinh dưỡng cao, hợp khẩu vị và túi tiền của đại đa số người dân, nên được ưa
chuộng rộng rãi. Song mở cửa thị trường hơn, đồng nghĩa với việc cạnh tranh
khắt khe với những mặt hàng thịt lợn của các nước có nền chăn nuôi hiện đại,
với công nghệ tiên tiến, năng suất cao, giá thành thịt lợn thấp hơn.
Tuy nhiên, các giống lợn ở nước ta lại có năng suất thấp, tỷ lệ mỡ cao, khó
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng hiện nay của thị trường. Mặt khác, nước ta lại là
nước có nền chăn nuôi chưa phát triển, quy trình kĩ thuật chăn nuôi còn hạn chế.
Nhưng lợn nội có khả năng thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi trong nước,
nên các nhà chăn nuôi còn lai tạo giữa các giống nội với giống ngoại nhằm sử
dụng tối đa các tính trạng tốt, có lợi nhất cho việc chăn nuôi và nâng cao năng
suất lợn nội. Các cơ sở chăn nuôi theo hướng công nghiệp đã dần thay thế chăn
nuôi lợn nông hộ nhỏ lẻ, để đáp ứng nhu cầu lượng thịt lớn trong và ngoài nước.
Vì thế trong sản xuất hướng công nghiệp người ta sử dụng các giống lợn cao sản
có khả năng tăng trọng và tỷ lệ nạc cao.
Nước ta đã nhập rất nhiều giống lợn ngoại cao sản như: Yorkshire,

Landrace, Duroc, Pietrain và Hampshire. Để nhằm cải tiến giống lợn nội, nuôi
thuần và nhân rộng các giống lợn ngoại, đáp ứng nhu cầu giống cũng như thị

7


trường thịt. Có rất nhiều nghiên cứu về các tổ hợp lai cho tốc độ sinh trưởng
nhanh, tỷ lệ nạc cao và tiêu tốn thức ăn thấp. Để có được các tính trạng trên, thì
nhóm tính trạng sinh sản là rất quan trọng, là tiền đề để nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế. Do đó, việc xác định các cặp lai phù hợp với điều kiện sản xuất
ở các trại chăn nuôi địa phương là rất cần thiết.
Yorkshire và Landrace là hai giống được đánh giá là giống sinh sản rất tốt,
với năng suất sinh sản cao. Tổ hợp lai (Yorkshire x Landrace) và (Landrace x
Yorkshire) được sử dụng phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam, đóng vai trò làm
nái nền cho phối giống với các giống lợn có khả năng sản xuất thịt tốt như
Duroc, Pietrain, F1(Pietrain x Duroc), tạo ra con lai thương phẩm nhằm nâng cao
khả năng sản xuất và khả năng thích nghi với điều kiện chăn nuôi của nước ta.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Năng suất sinh sản của
lợn nái lai F1(Yorkshire x Landrace) và F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực
Duroc”.
1.2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá năng suất sinh sản chung của lợn nái lai F 1(Yorkshire x
Landrace) và lợn nái lai F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực giống Duroc.
- Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái lai F 1(Yorkshire x Landrace) và
lợn nái lai F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực giống Duroc qua các lứa đẻ,
các năm.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi, thu thập đầy đủ, chính xác số liệu có liên quan đến năng suất
sinh sản của nái lai F1(Yorkshire x Landrace) và nái lai F 1(Landrace x

Yorkshire) phối với đực giống Duroc.
PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
8


2.1. PHƯƠNG PHÁP LAI GIỐNG
2.1.1. Khái niệm
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho các đực giống và cái
giống thuộc hai quần thể khác nhau giao phối với nhau, hai quần thể này có thể
là hai dòng, hai giống hay hai loài khác nhau. Do đó, đời con không phải là
dòng, giống thuần nữa mà là con lai giữa hai dòng, giống khởi đầu là bố mẹ
chúng. Ví dụ như: Cho lợn đực Landrace phối giống với lợn cái Yorkshire, đời
con là con lai Landrace x Yorkshire.
Tác dụng của lai giống:
- Tạo ưu thế lai ở đời con về một số tính trạng như: Sức sản xuất, sức sống
vượt trội ở con lai so với bố mẹ nó là giống thuần. Đây là mục đích quan trọng
hiện nay trong sản xuất con thương phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
- Làm phong phú bản chất di truyền ở thế hệ lai: Nhằm khai thác được
những đặc điểm di truyền mới, tạo ra các giống khác nhau để chọn giống phù
hợp với đặc điểm môi trường và đạt hiệu quả kinh tế cao.
2.1.2. Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng con lai có sức sống, sức chống đỡ bệnh tật và năng
suất cao hơn mức trung bình của thế hệ bố mẹ chúng.
Theo Lasley (1974), ưu thế lai là một hiện tượng sinh học chỉ sự tăng sức
sống của đời con so với bố mẹ khi có sự giao phối giữa các cá thể không thân
thuộc. mặt khác ưu thế lai còn bao gồm cả sự giảm tử vong, tăng tốc độ sinh
trưởng, tăng sức sản xuất và khả năng sinh sản. Vì vậy hiện tượng ưu thế lai
được xem như một sinh lực đặc biệt của sinh vật học.

Ưu thế lai bị ảnh hưởng bởi các yếu tố:

9


- Tính trạng: Những tính trạng có hệ số di truyền thấp (h 2) lại có ưu thế lai
cao, nên cải tiến bằng lai giống để đạt hiệu quả tốt nhất trong việc cải thiện năng
suất. Còn những tính trạng có h2 cao thì ưu thế lai lại thấp, nên áp dụng chọn lọc
và lai tạo đồng thời khi đó tính trạng di truyền theo mẹ đạt ưu thế lai cao nhất.
- Phụ thuộc vào dòng bố mẹ đem lai giống: Bố, mẹ càng khác biệt về di
truyền thì ưu thế lai càng cao và ngược lại bố, mẹ càng gần nhau về di truyền thì
ưu thế lai càng thấp.
- Công thức lai: Với mỗi công thức lai thì ưu thế lai khác nhau, so với lai
hai giống thì lai ba giống có năng suất sinh sản cao hơn.
Theo Colin (1998), khi lai hai giống thì số lợn con cai sữa/nái/năm tăng từ
5-10%, khi lai ba giống hoặc lai ngược số lợn con cai sữa/nái/năm tăng từ 1015%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0-1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng
được 1kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần.
- Điều kiện môi trường nuôi dưỡng tác động đến việc ưu thế lai có được
cao hay thấp. Điều kiện càng tốt thì ưu thế lai càng thấp và ngược lại.
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
2.2.1.1 Tuổi thành thục về tính và thể vóc
- Tuổi thành thục về tính: Thành thục về thể tính là khi gia súc đã trưởng
thành, có những phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Sự thành thục về tính
ở gia súc cái được ghi nhận khi cơ quan sinh dục phát triển hoàn chỉnh có khả
năng rụng trứng lần đầuvà thụ thai, con đực sinh tinh trùng và có biểu hiện giao
phối lần đầu. Thời gian thành thục về tính thường sớm hơn thời gian thành thục
về thể vóc, ở thời điểm thành thục về tính lần đầu khối lượng của lợn rất nhỏ,
lợn nái nội 10-15kg, nái lai ngoại 50-60kg, nái ngoại 80-100kg. Do vậy đây


10


chưa phải thời điểm phối giống thích hợp, vì lợn chưa hoàn toàn thành thục về
thể vóc, khối lượng, chu kỳ sinh dục chưa ổn định, bộ máy sinh sản chưa phát
triển hoàn thiện. Trên thực tế thường bỏ qua lần động dục đầu tiên.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính của lợn nái:
+ Giống: Các giống lợn nội nước ta tuổi thành thục về tính xuất hiện rất
sớm, thường là từ 4 -5 tháng tuổi. Còn các giống lợn ngoại và lợn lai thì thời
gian động dục lần đầu muộn hơn, vào khoảng từ 6 -7 tháng tuổi. Như vậy giống
là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới sự thành thục về tính.
+ Chế độ dinh dưỡng: Trong cùng một giống với những cá thể được
cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, đúng khẩu phần và chăm sóc tốt thì tuổi
thành thục về tính là sớm hơn những con được nuôi trong điều kiện kém hơn.
+ Mùa vụ và thời gian chiếu sáng: Theo Lê Xuân Cương (1986) ở mùa hè
lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu-đông. Vào mùa đông thời
gian chiếu sáng sẽ ít hơn các mùa khác trong năm. Nếu bóng tối chiếm đa số
thời gian trong ngày sẽ làm chậm quá trình động dục về tính.
+ Sự kích thích của lợn đực giống: Nái hậu bị được tiếp xúc với lợn đực
giống càng thường xuyên sẽ nhanh động dục hơn so với khi không cho tiếp xúc.
Tuy nhiên không phải lúc nào bắt đầu cho tiếp xúc cũng được, bởi vì có thể gây
ra biểu hiện chai lì, hay không biểu hiện động dục khi sử dụng đực giống quá
sớm và lâu dài.
- Tuổi thành thục về thể vóc: Sau khi đã thành thục về tính, thì một thời
gian sau đó con vật chuyển sang giai đoạn thành thục về thể vóc. Thành thục về
thể vóc là tuổi mà sự phát triển về ngoại hình, thể vóc đạt tới mức độ hoàn
chỉnh, xương đã cốt hóa hoàn toàn,tầm vóc ổn định.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
- Cơ chế động dục của lợn nái: Hệ thần kinh và thể dịch điều khiển mọi
hoạt động sinh lý, sinh dục của lợn nái. Các yếu tố ngoại cảnh như ánh sáng,

mùi vị, nhiệt độ… cùng não bộ tác động lên vùng dưới đồi (hypothalamus) giải

11


phóng ra kích dục tố GRH (Gonadotropine Release hormone). GRH kích thích
thùy trước tuyến yên sản xuất ra các hormone FSH (Follicle-Stimulating
Hormone: Kích thích bao noãn phát triển, tiết ra oestrogen) và LH (Luteinizing
Hormone: Làm trứng chín và rụng, hình thành nên thể vàng).
Trong khi bao noãn chín, thì thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy
trong xoang bao noãn, kích thích toàn bộ cơ thể lượn nái gây ra biểu hiện động
dục ra bên ngoài. Thể vàng được hình thành, tiết ra hormone progesteron có tác
dụng kích thích sự tăng sinh của lớp biểu bì tử cung chuẩn bị cho hợp tử làm tổ
trong sừng tử cung. Đồng thời kích thích tuyến yên tiết Prolactin làm cho tuyến
vú phát triển và ức chế tuyến yên sinh ra FSH và LH, ngăn cản quá trình phát
triển của bao noãn tránh không cho nái động dục.
Nếu trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại, phát triển gần hết thời gian có
thai. Thể vàng sẽ tiêu biến trước khi lợn đẻ và nuôi con, trong thời gian này
tuyến yên không bị progesteron ức chế nên sản sinh ra FSH và LH, bao noãn lại
bắt đầu phát dục và đi vào một chu kỳ mới. Nếu lợn nái không có chửa thì thể
vàng sẽ thoái hóa sau 17 ngày và bao noãn mới lại phát dục, đến khoảng 21
ngày một chu kỳ mới lại bắt đầu.
- Chu kỳ động dục: Là hiện tượng động dục lặp di lặp lại có tính chu kỳ.
Thời gian động dục được tính từ lần rụng trứng trước tới lần rụng trứng sau đó,
thường chu kỳ động dục của lợn cái là từ 18-25 ngày, trung bình là 21 ngày.
Thời gian động dục của lợn nái trong một chu kỳ thường là từ 3-7 ngày,
trung bình là 5 ngày. Phát hiện lợn nái động dục là rất quan trọng trong công tác
giống hiện nay khi sử dụng thụ tinh nhân tạo trong chăn nuôi. Để tiết kiệm chi
phí cũng như nâng cao năng suất sinh sản và kinh tế.
Một chu kỳ động dục trải qua 4 giai đoạn:


12


+ Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn để đường sinh dục cái chuẩn bị
đón nhận tinh trùng, đảm bảo cho việc trứng và tinh trùng gặp nhau thuận
lợi.Thường kéo dài 1-2 ngày, đường sinh dục có những biến đổi khác thường.
Bên trong buồng trứng chịu sự tác động của FSH làm cho noãn bao phát triển
nhô lên bề mặt buồng trứng. Buồng trứng to hơn bình thường, các tế bào của
vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, sung
huyết đường sinh dục, tăng cường nhu động tử cung, mạch quản trong màng
nhày của âm đạo tiết ra niêm dịch loãng, cổ tử cung hé mở, làm tăng tiết
oestrogen. Bên ngoài bị ảnh hưởng bởi oestrogen làm cho cơ quan sinh dục có
nhiều biểu hiện như âm hộ bắt đầu sưng lên, hơi mở to, có màu hồng tươi và có
dịch nhờn loãng chảy ra, lợn thường kêu rít, bỏ ăn, thích nhảy chồm lên lưng
con khác. Ở giai đoạn này trứng chưa rụng, nên tuyệt đối không được phối, sẽ
làm giảm hiệu quả phối, hay không thụ thai.
+ Giai đoạn động dục: Kéo dài từ 2-3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả thụ thai, nên cần phát hiện chính xác để tỷ lệ thụ thai là cao
nhất. Gồm 3 thời kỳ liên tiếp: Hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Ở bên trong
buồng trứng nhiều bao noãn chín (10-15 noãn) tiết oestrogen, lượng oestrogen
tiết ra nhiều nhất kích thích não gây hưng phấn toàn bộ cơ thể. Cơ quan sinh dục
biểu hiện một số đặc điểm như âm hộ mở to hơn, chuyển dần sang màu mận
chín, cổ tử cung hé mở, dịch nhầy chảy ra màu đục và keo hơn. Con vật lờ đờ,
mắt nhìn xa xăm, bỏ ăn, bắt đầu cho con khác nhảy lên lưng, chịu phối. Sau 2530 giờ sau khi chịu đực, thì mới có hiện tượng rụng trứng.
+ Giai đoạn sau động dục: Khoảng 3-4 ngày, các hiện tượng động dục bên
ngoài giảm dần, âm hộ bắt đầu teo lại, tái nhợt, lợn ăn uống trở nên tốt hơn so
với trước đó. Còn bên trong buồng trứng xuất hiện thể vàng và tiết ra hormone
progesteron làm ức chế trung khu sinh dục vùng dưới đồi, ức chế tuyến yên làm


13


giảm tiết hormone oestrogen, giảm hưng phấn, ngừng tiết dịch ở tử cung, con
vật trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Kéo dài khoảng 12-14 ngày, thường bắt đầu từ ngày
thứ 4 sau khi rụng trứng và trứng không được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu
biến. Bên trong thể vàng làm tiết progesteron ức chế tiết FSH, LH khiến cho
noãn bao không chín và rụng được nữa. Những thay đổi bên ngoài do tác động
từ bên trong như lợn nái không có phản xạ sinh dục, âm hộ teo nhỏ và trắng
nhạt, ăn uống bình thường. Cơ quan sinh dục được nghỉ ngơi và phục hồi chức
năng để chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo.
- Thời điểm phối giống thích hợp: Để xác định chính xác thời điểm phối giống
thích hợp cho lợn nái, phải dựa vào chu kỳ động dục, thời gian rụng trứng, thời
gian sống và thời gian tinh trùng cần thiết để đến điểm thụ thai thích hợp trong
ống dẫn trứng. Thời gian rụng trứng thường bắt đầu khoảng 16 giờ sau động dục
và kéo dài lên đến 70 giờ.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất là vào cuối ngày thứ 2 từ khi lợn bắt
đầu động dục. Những biểu hiện cảu lợn nái như nằm ì, âm hộ bắt đầu héo đi, có
màu sẫm, dịch âm hộ keo dính và đặc hơn. Ngoài ra hiện nay biện pháp được sử
dụng nhiều nhất là dùng đực thí tình, để phát hiện ra tất cả lợn nái động dục
trong chuồng. Thời gian để tinh trùng vận đông đến điểm thụ tinh thường là 2-3
giờ, để tinh trùng có thể có thời gian thực hiện những biến đổi thích hợp để có
thể thụ tinh được.
Vì vậy, thời gian phối thích hợp nhất là phối trước từ 8-12 giờ trước khi
rụng trứng. Nếu để lỡ mất thời điểm phối giống thì phải chờ đến lần động dục
sau đó, như vậy sẽ gây thiệt hại kinh tế, làm giảm năng suất sinh sản của lợn nái.
2.2.1.3. Cơ chế đẻ

14



Ở một thời điểm nhất định sau khi mang thai, bào thai phát triển một cách
đầy đủ nhất. Cơ thể mẹ sẽ xảy ra cơ chế đưa thai ra ngoài dưới sự điều tiết của
thần kinh thể dịch và tác động cơ giới.
- Thần kinh thể dịch: Vào cuối kỳ chửa, hormone cocticosteroid từ vỏ
tuyến thượng thận và prostaglandine F 2α(PG2α) của nhau thai tác dụng làm thoái
hóa thể vàng, làm cho lượng progesteron trong máu giảm nhanh chóng. Đồng
thời oxytocine tăng cao gây co bóp thành tử cung, nhau thai tăng tiết Relactin
làm giãn dây chằng xương chậu khiến cổ tử cung mở.
- Tác động cơ giới: Thai có khối lượng nhất định và phát triển hoàn thiện.
Khi đó chúng bị stress do thiếu oxy và chật chội, sẽ gây áp lực lên tử cung
truyền hưng phấn đến trung khu sinh dục ở tủy sống vùng chậu gây phản xạ rặn
đẻ.
2.2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN
NÁI
Năng suất sinh sản của lợn nái được cấu thành bởi nhiều yếu tố, do đó cũng
có nhiều chỉ tiêu để đánh giá năng suất của lợn nái. Nhưng nhìn chung mỗi chỉ
tiêu cũng chỉ đánh giá được một mặt nào đó chất lượng của nái đẻ. Trong thực tế
người ta thường dùng những chỉ tiêu quan trọng như:
- Tuổi động dục lần đầu: Là thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn cái hậu bị
động dục lần đầu tiên. Và phụ thuộc vào giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Tuổi phối giống lần đầu: Thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn cái hậu bị
động dục và được phối giống lần đầu. Tuổi phối giống lần đầu thường muộn hơn
tuổi thành thục về tính vì người ta thường bỏ 1 - 2 chu kỳ đầu để lợn hậu bị đạt
đến tuổi thành thục về thể vóc. Theo Trương Lăng và Xuân Giao (2001), tuổi và
khối lượng phù hợp cho phối giống của các giống lợn là: Lợn Ỉ nên phối lúc 8-9
tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50-60kg; Lợn Móng Cái nên phối lúc 8-9
tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 55-65kg; Các giống như Yorkshire,


15


×