Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

BÀI TIỂU LUẬN TÌM HIỂU VỀ THẢM HỌA MINAMATA (NHẬT BẢN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 26 trang )

Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

Trường ĐH Thủ Dầu Một
Khoa Khoa Học Tự Nhiên


BÀI TIỂU LUẬN

TÌM HIỂU VỀ THẢM HỌA MINAMATA
(NHẬT BẢN)

GVHD: Th.s. Thủy Châu Tờ

THÀNH VIÊN NHÓM

MÃ SỐ SINH VIÊN

Vũ Duy Hải

1324401120024

Hoàng Xuân Ái

1324401120001

Nguyễn Thanh Bình

1324401120009

Bình Dương, 2015
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ



Trang 1


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

MỤC LỤC
Lời mở đầu .............................................................................................................................. ..3
CHƯƠNG I Tổng quan ............................................................................................................ 4
1.1

Giới thiệu về bệnh Minamata (Nhật Bản).................................................................... 4

1.2

Quá trình hoạt động của nhà máy Chisso. ................................................................... 5

1.3

Sự vận chuyển thủy ngân ............................................................................................. 7

1.3.1

Tìm hiểu về thủy ngân .......................................................................................... 7

1.3.2

Những dạng tồn tại của thủy ngân ........................................................................ 7

1.3.3


Quá trình tạo ra methyl thủy ngân ........................................................................ 8

CHƯƠNG II Những ảnh hưởng và tác động của bệnh Minamata ở Nhật Bản .......................... 9
2.1

Ảnh hưởng của thủy ngân ............................................................................................ 9

2.1.1

Ảnh hưởng đến con người .................................................................................... 9

2.1.2

Ảnh hưởng đến môi trường ................................................................................ 10

2.1.3

Ảnh hưởng môi trường ở vịnh Minamata........................................................... 11

2.1.4

Thiệt hại ở Minamata ......................................................................................... 12

2.2

Tác động của họa động xã thải của nhà máy Chisso lên người dân minamata. ............
................................................................................................................................... 13

CHƯƠNG III Các Biện Pháp Chống Dịch Bệnh Minamata (Nhật Bản) ................................. 15

3.1

Các biện pháp chống ô nhiễm môi trường ................................................................. 15

3.1.1

Đóng cửa của các nguồn ô nhiễm ....................................................................... 15

3.1.2

Kiểm soát nước thải ............................................................................................ 15

3.1.3

Phục hồi môi trường ........................................................................................... 15

3.1.4
Kiềm chế về lượng cá và động vật có vỏ và bồi thường thiệt hại cho ngành công
nghiệp. 17
3.1.5
3.2

Chuyển đổi trong điều kiện ô nhiễm .................................................................. 18

Các biện pháp cứu trợ bệnh nhân bệnh ...................................................................... 19

3.2.1

Trả lời bệnh nhân dựa trên luật pháp .................................................................. 19


3.2.2

Khảo sát về sức khỏe của bệnh nhân .................................................................. 23

3.3

Các biện pháp y tế môi trường cho người dân ........................................................... 23

3.4

Hỗ trợ tài chính cho công ty trách nhiệm .................................................................. 23

3.5

Khuyến khích nghiên cứu và điều tra ........................................................................ 24

CHƯƠNG IV Kết Luận ............................................................................................................ 24
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 25
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 2


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

Lời mở đầu
Minamata là tên của một thành phố thơ mộng, xinh đẹp thuộc tỉnh
Kumamoto (Nhật Bản). Nhưng Minamata còn là tên gọi một căn bệnh đã từng
gây nỗi kinh hoàng cho biết bao người Nhật. Năm 1956 và năm 1968, người ta
phát hiện ra những người mắc bệnh ở Minamata với biểu hiện chân tay bị liệt

hoặc run lẩy bẩy, tai điếc, mắt mờ, nói lắp bắp... Nhiều bệnh nhân đã bị điên, bất
tỉnh và chết sau một tháng mắc bệnh. Có nhiều người bị mắc bệnh Minamata
kinh niên, hoặc bẩm sinh. Họ sinh ra bị tàn tật vì người mẹ khi mang thai đã ăn
cá bị nhiễm độc ở vùng vịnh....

Hình 1: Vịnh Minamata
Mãi đến năm 1968, Chính phủ Nhật Bản mới chính thức tuyên bố: căn
bệnh này do Công ty Chisso gây ra vì đã làm ô nhiễm môi trường. Các nhà máy
hóa chất của Công ty này đã thải ra quá nhiều lượng thủy ngân hữu cơ độc hại
làm cho cá bị nhiễm độc. Khi ăn cá, thủy ngân hữu cơ xâm nhâp vào cơ thể con
người, chúng sẽ tấn công vào cơ quan thần kinh trung ương, gây nên căn bệnh
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 3


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

mà các nhà y học gọi là bệnh Minamata. Tổ chức cứu trợ Nhật Bản cho biết, đến
nay có gần 13.000 người mắc bệnh Minamata, có hơn 2.000 người bị chết.
Năm1965, bệnh Minamata còn bùng phát dọc theo con sông Agano thuộc tỉnh
Nigata, do công ty Showa Denko thải thủy ngân xuống lòng sông. Ngoài bệnh
Minamata, các nhà nghiên cứu về kinh tế-môi trường của Nhật đã không ngần
ngại khi đưa ra bản danh sách các căn bệnh, các vụ nhiễm độc như bệnh itai-itai
ở tỉnh Toyama, nhiễm độc catmi, nhiễm độc đồng… do các nhà máy thải chất
thải nguy hại ra môi trường trong suốt mấy chục năm phát triển công nghiệp.”
Bốn mươi năm đã qua và Vịnh Minamata không còn bị ô nhiễm methyl
mercury nữa, các nhà máy đổ chất mercury xuống biển đóng cửa đã lâu và đáy
vịnh chứa MeHg cũng đã được vét sạch.


CHƯƠNG I

1.1

Tổng quan

Giới thiệu về bệnh Minamata (Nhật Bản)
Hình 2: Con đường ngộ độc metyl thủy ngân
Bệnh Minamata là một dạng ngộ độc metyl thủy ngân do ăn lớn số lượng

cá và động vật có vỏ ô nhiễm bởi metyl thủy ngân trong nước thải nhà máy. Nó
không phải là một bệnh truyền nhiễm lây truyền qua không khí, thức ăn, và nó
không được thừa hưởng. Bệnh Minamata đã chính thức được phát hiện vào năm
1956, và năm 1968, các chính phủ quốc gia thông báo rằng nó đã là một bệnh ô
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 4


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

nhiễm gây ra bởi nhà máy Chisso. Các methyl thủy ngân xâm nhập vào cơ thể
chủ yếu tấn công vào trung tâm thần kinh hệ thống, bao gồm cả não., và gây ra
các triệu chứng khác nhau bao gồm tê và đứng không vững ở chân và tay, mệt
mỏi, ù tai, làm hẹp trường nhìn, mất thính giác, nói lắp, và các phong trào khó
xử. một số đầu nạn nghiêm trọng của bệnh Minamata bị điên, trở thành vô thức,
và chết trong vòng một tháng sau khi khởi phát bệnh.
Ngoài ra còn có các nạn nhân với các triệu chứng mãn tính, chẳng hạn
như nhức đầu, thường xuyên mệt mỏi, mất mát của các giác quan khứu giác và
vị giác, và hay quên, mà không phải là dễ dàng nhìn thấy được nhưng làm cho

cuộc sống hàng ngày khó khăn. Hơn nữa, có những bệnh Minamata bẩm sinh
bệnh nhân, những người được sinh ra với dị tật sau khi bị tấn công bởi methyl
thủy ngân trong khi trong lòng mẹ chúng, những người tiêu thụ cá bị ô nhiễm.
không cơ bản chữa bệnh cho bệnh Minamata đã chưa được phát hiện, vì vậy
điều trị bao gồm nỗ lực để làm giảm bớt các triệu chứng và điều trị phục hồi
chức năng vật lý. Ngoài các vật lý thiệt hại, đó cũng là tác hại xã hội, chẳng hạn
như phân biệt đối xử do bệnh Minamata.

1.2

Quá trình hoạt động của nhà máy Chisso.
Chisso đầu tiên là một công ty nhà máy thủy điện vào thời Meiji (1908).

Sau đó, công ty này xây dựng một nhà máy sản xuất các bua tại Minamata. Sau
đó công ty này có một thời gian dài sản xuất phân hóa học, và là một trong
những công ty hóa chất hàng đầu của Nhật bản.
Khi công ty Chisso phát triển quá trình sản xuất của mình tại Minamata và
Minamata đã trở thành một trong những thành phố công nghiệp hàng đầu ở tỉnh
Kumamoto, nhưng quá trình ô nhiễm do công ty Chisso gây nên thì ngày càng
tăng. Một giám đốc của công ty Chisso đã từng là Thị trưởng của thành phố
Minamata. Công ty Chisso càng có ảnh hưởng tới khu vực và người dân càng bị
phụ thuộc vào sự phát triển của Chisso.
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 5


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

Tổng công ty Chisso bắt đầu phát triển các sản phẩm nhựa, thuốc, và nước

hoa thông qua việc sử dụng các hóa chất được gọi là acetaldehyde vào năm
1932. Acetaldehyd được sản xuất bằng cách sử dụng như là một hợp chất thủy
ngân, và là chìa khóa để Công ty được xem là một thành công kinh tế ở Nhật
Bản, đặc biệt bởi vì nó là một trong những ngành công nghiệp duy trì phát triển
của Nhật. Doanh số bán hàng tăng cường với sự thành công kinh tế của Nhật
Bản.

Hình 3 Con đường xã thải của nhà máy Chisso
Giữa năm 1956 và đầu những năm 1970 các cụm công nghiệp chiếm 68%
diện tích đất của thành phố và tiêu thụ 93% nguồn cung cấp nước của nó. Chisso
doanh nghiệp liên quan chiếm 30% doanh thu bán lẻ, sử dụng 19% lực lượng lao
động và hạ 66% của tất cả các hoạt động vận chuyển. Ngoài ra, doanh số bán
hàng của Tổng công ty Chisso tăng lên đáng kể, xem xét cho thấy Chisso đã sản
xuất được duy nhất một chất hóa học chính gọi là D.O.P, một chất làm dẻo
(diotyl phthalate). Có một độc quyền về hóa chất kích hoạt, Chisso đã mở rộng
nhanh chóng. Kể từ khi Tổng công ty Chisso được thành lập thì sự tăng trưởng
của thị trấn cũng được tiến hành song song. Tổng công ty Chisso cuối cùng cũng
đã dừng lại sản xuất acetaldehyde năm 1968, khi một công nghệ thay thế cho
chất dẻo đã được phát triển.Trong quá trình hoạt động của mình, tổng công ty
Chisso đã xả thẳng chất thải độc hại ra biển.
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 6


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

1.3

Sự vận chuyển thủy ngân


1.3.1 Tìm hiểu về thủy ngân
Đặc điểm của thủy ngân
Thuỷ ngân kim loại dưới dạng hơi (Hg0). Nó có thể xâm nhập vào
phổi qua đường hô hấp rồi vào máu. Thủy ngân vì vậy sẽ được chuyển đến
các phần khác của cơ thể, đặc biệt là đến não. Khi hơi thuỷ ngân có nguồn
gốc hỗn hống, một phần sẽ được hòa tan bởi nước bọt trong dạ dày.
Những đặc trưng của thuỷ ngân có thể được tóm tắt như sau:
 Là kim loại duy nhất tồn tại dưới dạng lỏng ở nhiệt độ thường. Nó bị
phân chia thành các giọt nhỏ khi khuấy.
 Là kim loại duy nhất có nhiệt độ sôi thấp nhất.
 Là kim loại được đặc trưng bởi khả năng dễ bay hơi.
 Là một kim loại dễ dàng kết hợp với những phân tử khác như với kim
loại (tạo hỗn hống), với phân tử chất vô cơ (muối) hoặc hữu cơ
(carbon).
 Là kim loại được xếp vào họ kim loại nặng với khối lượng nguyên tử
200.
 Là một kim loại độc. Độc tính của thuỷ ngân gây ra từ tính dễ bay hơi
của nó (bởi vì nó rất dễ được hít vào cơ thể), từ tính tan trong mỡ (nó
được vận chuyển dễ dàng trong cơ thể), từ khả năng kết hợp với những
phân tử khác và làm mất chức năng của chúng.
1.3.2 Những dạng tồn tại của thủy ngân
Về mặt hoá lí, thuỷ ngân là một kim loại rất dễ thay đổi dạng tồn tại cũng
như tính chất. Rất dễ bay hơi, nó dễ dàng chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng
thái hơi ở nhiệt độ phòng. Khi có mặt oxy, thuỷ ngân dễ dàng bị oxy hoá chuyển

GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 7



Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

từ dạng kim loại, dạng lỏng hoặc khí sang trạng thái ion (Hg2+). Nó cũng dễ
dàng kết hợp với những phân tử hữu cơ tạo nên nhiều dẫn xuất thuỷ ngân.
Thuỷ ngân tồn tại dưới hai họ:
Họ thuỷ ngân vô cơ, gồm ba dạng khác nhau:
 Thuỷ ngân nguyên tử, dưới dạng lỏng. Đây là dạng quen thuộc nhất.
Nó được sử dụng trong các nhiệt kế.
 Thuỷ ngân dưới dạng khí, là thuỷ ngân dưới tác dụng của nhiệt chuyển
thành hơi.
 Thuỷ ngân vô cơ, dưới dạng ion.
 Họ thuỷ ngân hữu cơ, khi nó kết hợp với một phân tử chứa carbon, là
nền tảng của những cá thể sống.
Các dạng này có thể chuyển hoá qua lại vì thuỷ ngân có khả năng tự
chuyển hoá, nhất là trong môi trường acid và có mặt phân tử có khả năng kết
hợp (Clo, lưu huỳnh). Có thể miêu tả sự chuyển hoá như sau:
 Từ thuỷ ngân kim loại thành ion thuỷ ngân - sự oxy hoá. Thuỷ ngân được
hít vào dưới dạng hơi, dưới tác động của catalaze có trong hồng cầu, thuỷ
ngân kim loại được chuyển thành ion Hg2+ lưu thông trong máu.
 Từ ion Hg2+ thành thuỷ ngân hữu cơ - sự methyl hoá. Sự methyl hoá diễn
ra chủ yếu trong môi trường nước hoặc trong cơ thể chuyển biến theo tính
axit và sự có mặt của lưu huỳnh. Những hợp chất hữu cơ của thuỷ ngân
được biết đến nhiều là methyl thuỷ ngân và dimethyl thuỷ ngân.
1.3.3 Quá trình tạo ra methyl thủy ngân
Methyl thủy ngân được sinh ra trong quá trình sản xuất acetaldehyde, acid
acetic và các chất dẻo của công ty Chisso Sản xuất acetanldehyde từ acetylene
với xúc tác HgSO4 (HgSO4 tạo ra tốc độ phản ứng cao và cho hiệu suất

GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ


Trang 8


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

acetanldehyde lớn). Muối Hg2SO4 sẽ tác dụng với acetylene tạo hợp chất trung
gian:Sau đó
Hợp chất này tiếp tục thủy phân tạo ra acetaldehyde. Tuy nhiên một phần
acetaldehyde oxi hóa thành acid acetic và khử Hg2SO4 thành Hg+ và hay Hg
theo phản ứng sau:CH3CHO + Hg2++ H2O  CH3-COOH + 2Hg+ + 2H+
Và cuối cùng chuyển thành dạng methyl thủy ngân tích lũy trong cơ thể
sinh vật như đã nêu trên.

CHƯƠNG II

Những ảnh hưởng và tác động của bệnh

Minamata ở Nhật Bản
2.1

Ảnh hưởng của thủy ngân

2.1.1 Ảnh hưởng đến con người
Thủy ngân nguyên tố lỏng ít độc, nhưng hơi và các hợp chất muối của nó
thì rất độc, và là nguyên nhân gây ra các tổn thương não và gan khi con người
tiếp xúc, hít thở hay ăn phải. Các hợp chất vô cơ ít độc hơn so với hợp chất thủy
ngân.
Nhiễm độc cấp tính
Viêm dạ dày, ruột non cấp tính, viêm miệng và viêm kết tràng, loét – xuất

huyết, nôn nhiều nước bọt, vô niệu với tăng ure huyết.
Ở nồng độ cao, hơi thủy ngân cũng gây kích ứng phổi dẫn đến viêm phổi
hóa học. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.
Nhiễm độc bán cấp tính
Xảy ra trong công nghiệp ở những công nhân vệ sinh, cọ rửa ống khói và
cái lò xử lý quặng Hg. Hoặc do lao động trong bầu không khí bão hòa hơi thủy
ngân.
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 9


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

Biểu hiện:


Triệu chứng hô hấp: ho, kích ứng phế quản.



Triệu chứng dạ dày-ruột (tiêu hóa): nôn, tiêu chảy.



Đau do viêm lợi.



Loét trong miệng; Đôi khi tăng anbumin niệu.

Nhiễm độc mãn tính

Nhiễm độc thủy ngân kinh niên có tác động nghiêm trọng vào hệ thần
kinh, hành vi và thận. Các hiện tượng nhiễm độc thủy ngân kinh niên có thể do
các hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ gây ra.
Biểu hiện:
 Các triệu chứng đầu tiên không rõ rệt: vàng da, rối loạn tiêu hóa, đau
đầu.
 Những biểu hiện về rối loạn thần kinh do nhiễm độc thủy ngân kinh
niên: Run tay, sau đó đến mí mắt, môi, lưỡi và cuối cùng đến toàn bộ
tay, chân. Đây là triệu chứng rối loạn tâm thần do nhiễm độc thủy ngân
hữu cơ.
 Rối loạn cảm giác bao gồm: rối loạn giác quan, thay đổi vị giác, khứu
giác, mất cảm giác ở các ở các ngón tay và ngón chân, khi chạm phải
thường thấy đau.
 Rối loạn tính tình và nhân cách: dễ cáu gắt, đảo lộn nhịp ngủ, đau đầu
kinh niên, mất trí nhớ, ảo giác, rối loạn trong phát âm.
 Ngộ độc thủy ngân hữu cơ gây co thắt thần kinh ngoại biên thị giác,
trong những trường hợp nghiêm trọng thì tổn thương bệnh lý nguy
hiểm nhất là teo vỏ não với nhiều triệu chứng.
2.1.2 Ảnh hưởng đến môi trường

GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 10


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

Thủy ngân là kim loại lỏng khó phân hủy trong môi trường, thủy ngân có

thể gây tác hại cho các cơ chế tái sinh của môi trường tự nhiên. Có ba nguồn
phát thải thủy ngân chính gồm 10% từ nguồn địa chất tự nhiên, 30% từ hoạt
động của con người và 60% thủy ngân “tái-phát thải” từ thủy ngân được thải ra
trước đó tích tụ ở lớp đất bề mặt và đại dương hàng thế kỷ qua.
Gần đây, người ta đã phát hiện ra rằng, nó có thể làm tăng khả năng phát
sinh những tác hại do phóng xạ gây ra đối với chức năng di truyền ở loài cá. Tại
nhà máy xử lý rác thải vũ khí hạt nhân Savannah River, người ta đã nhận thấy ở
bồn hồ với nồng độ phóng xạ nhẹ, do tác động của phóng xạ, trên các mẫu ADN
của loài cá sói xuất hiện nhiều vết đứt hơn. Khi có thêm thủy ngân ở các hồ này
thì các hiệu ứng phóng xạ còn xấu hơn. Dường như kim loại này ngăn cản sự
hoạt động của các cơ chế điều chỉnh ADN tự nhiên trong các tế bào. Nếu như
những cơ chế tự điều chỉnh và hồi phục như vậy bị phá vỡ, hậu quả sẽ thật là tai
hại.
Thủy ngân giải phóng từ chất thải có chứa thủy ngân tồn tại trong môi
trường (đất,nước, không khí, trầm tích, thực vật,…) hoặc tích tụ tròn chuỗi thức
ăn và vào cơ thể con người thông qua tiêu thụ cá và hải sản, hoặc hơi thủy ngân
trực tiếp, hoặc được hấp thụ trên tóc của con người. Chương trình môi trường
Liên hiệp quốc (UNEP) nêu rõ điều đáng lo ngại là ngày càng có nhiều thủy
ngân lẫn trong sông hồ vốn luôn là nguồn sinh hoạt chính của con người. Theo
số liệu của tổ chức ngày hiện có khoảng 260 tấn thủy ngân lẫn trong dòng nước
của các sông hồ trên toàn thế giới, và cũng do hoạt động của con người. Trong
vòng 100 năm qua, lượng thủy ngân đã tăng gấp đôi trên bề mặt của các đại
dương. Còn ở đáy các đại dương, lượng thủy ngân cũng tăng 25%, cuối cùng
chính con người là đối tượng đầu tiên chịu hậu quả từ thực trạng ô nhiễm trên,
mà một trong những nguyên nhân đó là việc sử dụng nguồn thủy sản nhiễm thủy
ngân.
Ảnh hưởng môi trường ở vịnh Minamata
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 11



Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

Các chất thải phát sinh từ quá trình sản xuất hóa chất từ Nhà máy Chissco
đã gây ra những tác động lớn đến môi trường. Nước thải từ nhà máy chứa nhiều
kim loại nặng với nồng độ cao như: Thủy ngân, chì, mangan, asen, selen, tali và
đồng,… gây suy thoái môi trường trầm trọng. Đặc biệt là hợp chất thủy ngân
hữu cơ, cụ thể là methyl thủy ngân là có độc tính hóa học cao và rất nguy hiểm.
Điều này dẫn đến sản lượng thủy sản biển Shiranui bị thiêt hại nghiêm trọng, tác
động mạnh mẽ đến hệ sinh thái biển, ô nhiễm nguồn nước, nhiều loài cá và đông
vật có vỏ (tôm, cua,…) bị nhiễm độc và bị chết, gây ảnh hưởng đến nghề cá và
sức khỏe của ngư dân. Nguồn gây ô nhiễm được xác định là từ các nhà máy
Chisso. Vào tháng 2 năm 1959 phân phối thủy ngân đã được điều tra tại vịnh
Minamata. Số lượng lớn thủy ngân đã được phát hiện trong các loại cá, động vật
có vỏ và bùn từ vịnh. Nồng độ cao nhất được tập trung xung quanh nhà máy
Chisso thải ra các kênh trong Hyakken Harbour và giảm đi ra biển Shiranui, xác
định rõ nhà máy là nguồn gây ô nhiễm. Tại miệng của ống nước thải, các nhà
điều tra đã đo được 2 kg thủy ngân mỗi tấn trầm tích. Tuy đã có sự xây dựng hệ
thống xử lý nước thải Cyclator 19/12/1959 nhưng sự ô nhiễm vẫn không giảm
thiểu và tiếp tục lan rộng.
2.1.3 Thiệt hại ở Minamata
Cho đến năm 1970 Chisso đã buộc phải bồi thường tổng cộng $3.200.000
theo quyết định của tòa án. Người dân địa phương có thể nhận được các khoản
thanh toán bằng cách giao dịch trực tiếp với Chisso. Cho đến ngày 30/4/1997, số
người trong hai tỉnh Kumamoto và Kagoshima chứng nhận là đã mắc bệnh
Minamata lên đến 17000 người, trong đó có 2264 (đến ngày 31/01/2003, 1408
người đã qua đời) đã được chính phủ công nhận. 10353 người sau khi được
chứng nhận là bệnh nhân Minamata đã được chính phủ bồi thường. Như vậy,
theo chính phủ Nhật Bản vì có tổng cộng 12617 người mắc bệnh cho đến nay,

tuy nhiên có một số đã chết trước khi căn bệnh này được chính thức phát hiện,
và nhiều người chưa kịp nộp đơn xin chứng nhận thì đã chết. Nhiều ngưới thì
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 12


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

không nộp đơn vì nhiều lí do, chính vậy mà không thể có một số liệu chính xác
về những bệnh nhân Minamata

2.2

Tác động của họa động xã thải của nhà máy Chisso lên

người dân minamata.
Minamata đã được biết đến như là một thị trấn đánh cá, và các đại dương
chính tài nguyên môi trường của họ. Khi nước bị ô nhiễm, họ không còn có thể
phụ thuộc vào điều này như một nguồn lực khả thi, và không có cách nào khác
để kiếm sống.

Độc tố do metyl thủy ngân gây nên trong nước thải của tổng công ty
Chisso là rất cao, và theo chuỗi thức ăn, độc tố đó ngày càng được tích tụ. Đầu
tiên là cá, chim, mèo , rồi tới người. Dấu hiệu ở người đó là tê chân tay và môi.
Đồng thời, tầm nhìn bị hạn chế, một số người bị tổn thương não nghiêm trọng,
hoặc bất tỉnh. Ở động vật, mèo thường “tự tử” một cách vô lý, và chim lạ cũng
chết, rơi từ trên trời xuống. Đặc biệt, độc tố này đã gây ra rất nhiều thảm cảnh

GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ


Trang 13


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

đáng thương cho người dân Minamata, và để lại di chứng rất nặng nề ở nhiều thế
hệ.

Hình ảnh tang thương từ Minamata

GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 14


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

Đến cuối năm 1956, các nhà nghiên cứu dịch tễ học và y tế xác định các
bệnh như nhiễm độc kim loại nặng gây ra do ăn cá và đồ biển của vịnh
Minamata.

CHƯƠNG III Các biện pháp chống dịch bệnh Minamata (Nhật
Bản)
3.1

Các biện pháp chống ô nhiễm môi trường

3.1.1 Đóng cửa của các nguồn ô nhiễm
Đối với các nhà máy Minamata của Chisso Co., Ltd., thông qua việc hoàn

thành các hệ thống lưu thông hoàn hảo trong năm 1966 với, nước thải có chứa
hợp chất methyl thủy ngân nước đã không được thải ra bên ngoài của nhà máy
về nguyên tắc, và các nguồn gây ô nhiễm được loại bỏ thông qua chấm dứt sản
xuất acetaldehyde trong năm 1968. Trong lưu vực sông Agano quá trình sản
xuất acetaldehyde đã đóng trước khi Minamata bệnh đã được phát hiện.
3.1.2 Kiểm soát nước thải
Năm 1969, hệ thống thoát nước của nhà máy nước thải có chứa
methylmercury để Minamata Bay được regutated. Năm 1970, Luật kiểm soát ô
nhiễm nước được ban hành, trong đó thực thi kiểm soát xả thải ở tất cả các vùng
nước ở Nhật Bản, trong quan hệ với các chất độc hại, ví dụ, thủy ngân và
cadmium. Hơn nữa, chuyển đổi phương thức sản xuất đã được khuyến cáo
chống lại các nhà máy xút có thể xả thủy ngân khác hơn Chisso và Showa
Denko cây.
3.1.3 Phục hồi môi trường
Bởi vì methyl thủy ngân vẫn nồng độ đáng kể trong trầm tích đáy của các
vùng nước liên quan, ngay cả sau khi xả của các hợp chất methylmercury đã
được ngừng lại, để loại bỏ cặn đáy này, 1974-1990, tỉnh Kumamoto thực hiện
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 15


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

dự án để đối phó với khoảng 1.500.000 khối m của trầm tích dưới đáy Minamata
Bay có chứa thủy ngân hơn so với tiêu chuẩn loại bỏ (25ppm tổng thủy ngân)
bằng phương tiện nạo vét, bãi rác, và để làm cho 58ha. bãi rác, với tổng chi phí
¥ 48000000000 (trong tổng số này, công ty chịu trách nhiệm mang ¥
30500000000). Năm 1976, Niigata Prefecture tiến hành nạo vét sông trầm tích
đáy có chứa thủy ngân hơn so với tiêu chuẩn loại bỏ xung quanh các cửa thoát

nước của nhà máy Showa Denko bởi gánh nặng của công ty chịu trách nhiệm.
Ví dụ: Nạo vét vịnh Minamata

GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 16


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

Diện tích

Khu vực điều trị

Khối lượng bùn thải

Khu vực bãi rác

582.000 m 2

726.000 m 2

Khu vực nạo vét

1.510.000 m 2

784.000 m 2

Tổng số


2.092.000 m 2

1.510.000 m 2

3.1.4 Kiềm chế về lượng cá và động vật có vỏ và bồi thường thiệt hại cho
ngành công nghiệp.
Trong các khu vực xung quanh vịnh Minamata, vào năm 1956, khi nó trở
nên rõ ràng rằng lượng cá và động vật có vỏ có thể là nguyên nhân của căn bệnh
này, việc kiểm soát lượng cá và động vật có vỏ lấy từ Minamata Bay và tự kiềm
chế làm việc của hợp tác xã đánh cá được bắt đầu bởi hướng dẫn của tỉnh
Kumamoto et al. Hướng dẫn này đã kéo dài với một số gián đoạn cho đến đầu
tháng Mười năm 1997, khi các mạng lưới chia ở Minamata Bay đã được loại bỏ
hoàn toàn. Trong thời gian này, Công ty TNHH Chisso trả cho các ngành công
nghiệp đánh bắt cá như là bồi thường, 140 triệu yen năm 1959 năm tài chính
(FY), 3.930 triệu Yên trong 1973-1974 FYS, và 950 triệu yên trong 1992-1998
FYS.
Trong lưu vực sông Agano, sau khi tháng 6 năm 1965, khi bệnh Minamata mới
được phát hiện ở đó, Niigata Prefecture mất các biện pháp đó là hướng dẫn cho
các hợp tác xã đánh cá có liên quan để tự kiềm chế đánh bắt cá và động vật có
vỏ, và cho những người có liên quan để kiểm soát lượng.
Ví dụ: Chuyển đổi sự ô nhiễm ở cá

GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 17


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

Agano lưu vực sông


(Chú ý)
Các tiêu chuẩn quy định tạm thời cho cá đã được thành lập, quy định 0,4 ppm
cho tổng thủy ngân và 0,3 ppm cho methyl thủy ngân.
3.1.5 Chuyển đổi trong điều kiện ô nhiễm
Trong các khu vực xung quanh vịnh Minamata và lưu vực sông Agano,
cho đến nay các loại khác nhau của cuộc điều tra về chất lượng nước, bùn đáy,
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 18


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

cá và động vật có vỏ, mẫu tóc, vv, đã được tiến hành đối với ô nhiễm môi
trường.
Kết quả là, nó là nghĩ rằng methyl thủy ngân tiếp xúc liên tục ở mức độ
mà có thể gây ra Minamata bệnh tồn tại cho đến khi không muộn hơn năm 1968
tại khu vực xung quanh Minamata Bay, và cho đến khi không muộn hơn năm
1965 tại các lưu vực sông Agano, và rằng, từ thời điểm đó, đã không được như
vậy tiếp xúc có thể dẫn đến sự xuất hiện của bệnh Minamata. Giám sát nồng độ
thủy ngân trong cá và động vật có vỏ tiếp tục ngay cả ngày hôm nay tại khu vực
xung quanh Minamata Bay và ở lưu vực sông Agano.

3.2

Các biện pháp cứu trợ bệnh nhân bệnh

3.2.1 Trả lời bệnh nhân dựa trên luật pháp
Vào đầu bùng phát của dịch bệnh Minamata, chính quyền địa phương liên

quan đã cung cấp cho bệnh nhân Minamata Bệnh hỗ trợ tài chính đặc biệt cho
chi phí y tế.
Tuy nhiên, do các vấn đề về sức khỏe gây ra thiệt hại do ô nhiễm đã trở
nên rõ ràng trên khắp Nhật Bản kể từ năm 1960, các Luật liên quan đến cứu trợ
của ô nhiễm liên quan đến Thiệt hại sức khỏe đã được thi hành vào năm 1970,
theo đó lợi ích cho chi phí y tế, chi phí cho lần đến bệnh viện, vv, là cung cấp
cho người bị thiệt hại về sức khỏe liên quan đến ô nhiễm, và Minamata bệnh của
Kumamoto và Niigata đã trở thành chủ đề của pháp luật. Sau đó, vào năm 1974,
dựa trên trách nhiệm về thiệt hại của một vụ án dân sự, việc ô nhiễm liên quan
đến sức khỏe Damage Luật Bồi thường [bây giờ các Luật liên quan đến bồi
thường cho thiệt hại sức khỏe Ô nhiễm liên quan và các biện pháp khác (sau đây
gọi tắt là Luật Bồi thường)] đã được ban hành, theo đó thu nhập bồi thường
được cung cấp thêm vào chi phí y tế cho người bị thiệt hại về sức khỏe liên quan
tới ô nhiễm, vì vậy nội dung của cứu trợ được cung cấp cho những người bị thiệt
hại về sức khỏe liên quan tới ô nhiễm đã được cải thiện.
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 19


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

Ví dụ. 6: Sơ đồ của các hệ thống chứng nhận bệnh Minamata

Như một kết quả, bồi thường dựa trên Luật Bồi thường được cung cấp cho
những người được xác nhận là bệnh nhân của bệnh ô nhiễm liên quan đến căn
cứ vào Luật Bồi thường do trách của công ty chịu trách nhiệm về tình trạng ô
nhiễm, do đó, người bị thiệt hại sức khỏe do ô nhiễm liên quan có thể được bồi
thường mà không cần nâng bộ quần áo và chứng minh theo cách riêng của họ về
mối quan hệ nhân quả giữa ô nhiễm và các bệnh của họ. Tuy nhiên, đối với

Minamata bệnh với, vì thỏa thuận cung cấp thanh toán của một số lượng lớn tiền
bồi thường đã được ký kết giữa công ty có trách nhiệm và các bệnh nhân, những
người được xác nhận là bệnh nhân Minamata bệnh dựa trên Luật Bồi thường
nhận được bồi thường từ công ty trách nhiệm dựa trên hợp đồng. Chứng nhận
rằng họ bị Minamata bệnh được thực hiện bởi chính quyền quận có liên quan
dựa trên kết quả kiểm tra y tế và xem xét bởi các chuyên gia y tế có liên quan
với Minamata bệnh, và những người phù hợp với các tiêu chuẩn chẩn đoán đó
đã được quyết định là yêu cầu tối thiểu để phân biệt y tế từ bệnh khác, được
chứng nhận một cách rộng rãi như là bệnh nhân của bệnh Minamata.
Thông qua hệ thống này, 2.955 người đã được chứng nhận là bệnh nhân
Minamata bệnh trong khu vực Biển Yatsushiro và lưu vực sông Agano, và tổng
cộng khoảng ¥ 144.100.000.000 đã được thanh toán tiền bồi thường từ công ty
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 20


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

trách

nhiệm

(Tính

đến

tháng

Ba,


2001).

Tại thời điểm hiện tại, nó là không thể tưởng tượng rằng Minamata bệnh mới
xảy ra, nhưng công tác chứng nhận dựa trên Luật Bồi thường vẫn tiếp tục, vì có
một số người nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận liên tục ngay cả sau khi bị từ
chối để các ứng dụng cũ, và những người không áp dụng trong quá khứ đối với
một số lý do và đầu tiên áp dụng gần đây. Bởi vì bệnh nhân có hầu hết các dấu
hiệu và triệu chứng đặc trưng của Minamata bệnh đã được áp dụng để xác nhận
và đã được chứng nhận từ đầu của hệ thống này đến nay, hầu như tất cả những
người áp dụng hiện nay là những người không thể được chứng nhận y khoa như
Minamata bệnh hoặc những trường hợp khó khăn để quyết định y khoa.
Ví dụ. 7: Chuyển đổi trong số các chứng nhận

Bảng 3. So sánh các thanh toán của Hiệp định bồi thường Dưới bồi
thường và thanh toán đền bù Theo Luật Bồi thường (Trong trường hợp của một
người đàn ông trong độ tuổi từ 65 tuổi trở lên (hơn một nửa số bệnh nhân
Minamata bệnh nằm trong thể loại này), những người đang phải chịu mức độ
khốc liệt nhất của khuyết tật)
Mặt hàng

Lợi ích liên

Số tiền cho mỗi bệnh nhân (như của tháng Tư, 2001)
Hiệp định bồi thường
(giữa Công ty Chisso và
các bệnh nhân)

Luật Bồi thường


Chi phí y tế: Tổng số tiền

Cung cấp điều trị y tế và chi

GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 21


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

Mặt hàng

Số tiền cho mỗi bệnh nhân (như của tháng Tư, 2001)

quan đến các
chi phí y tế

chi phí y tế liên quan đến
bệnh Minamata

Trợ cấp tiền
mặt trực tiếp
(Trọn gói lợi
ích)

Solatium Về 22million
yen
(Trung bình (bình quân
đầu người) bồi thường

thực tế. Tùy thuộc vào tình
hình của relaitions)

(Lợi ích liên
tục)

Cuộc sống thời gian trợ
cấp điều chỉnh đặc biệt
169.000 (yen / tháng)

Lợi
ích
bồi
thường
Disabillty
221.700 (yen / tháng)

Lợi ích liên
quan đến chi
phí
Chăm sóc y tế
không

Chi phí chăm sóc y tế
không: Tương đương với
lợi ích trả tiền theo Luật
Bồi
thường.
Phụ cấp cho trợ lý chăm
sóc:

24.000 (yen / tháng)

Lợi ích bổ sung cho việc
chăm
sóc
48.100 (yen / tháng)

Lợi ích liên
quan đến các
chi phí y tế
Dịch vụ, vv

Trợ
cấp
y
tế:
Tương đương với lợi ích
trả tiền theo Luật Bồi
thường

Trợ cấp điều trị (ví dụ. Đối
với nhập viện 15 ngày trở
lên) 36.400 (yen / tháng)

¥ 644,000

¥ 661,000

Lợi ích liên
quan đến các

chi phí tang lễ,
vv

Khác

phí
điều
trị:
Tổng số tiền chi phí y tế liên
quan đến bệnh Minamata

Châm cứu, moxibustion,
mát xa, điều trị suối nước
nóng, vv

GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 22


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

3.2.2 Khảo sát về sức khỏe của bệnh nhân
Trong các khu vực xung quanh vịnh Minamata, các nghiên cứu để điều tra
nguyên nhân và bản chất của Minamata bệnh đã được thực hiện chủ yếu vào đầu
bùng nổ của Minamata bệnh, và cuộc điều tra quy mô đầy đủ đầu tiên để nắm
bắt được mức độ thiệt hại sức khỏe là một trong những vào khoảng 110.000 cư
của khu vực xung quanh vịnh Minamata vào năm 1971 sau khi nguyên nhân của
bệnh Minamata đã được làm rõ.Trong lưu vực sông Agano, ngay lập tức sau khi
phát hiện bệnh nhân, một loạt các cuộc khảo sát về sức khỏe trên các cư dân đã

được thực hiện bởi chính quyền quận, và quy mô của các cuộc khảo sát đã được
khoảng 80.000 cho tổng số tích lũy của các đối tượng.

3.3

Các biện pháp y tế môi trường cho người dân
Tại thời điểm hiện tại, không có khả năng tiếp xúc với thủy ngân có thể

dẫn đến sự xuất hiện của bệnh Minamata và không có bằng chứng cho thấy
lượng như vậy một mức độ kết quả metyl thuỷ ngân trong bất kỳ ảnh hưởng đến
sức khỏe. Tuy nhiên, trong khu vực, nơi đã có một đợt bùng phát Minamata
bệnh, bởi vì cá và động vật có vỏ ô nhiễm thủy ngân đã được phân phối rộng rãi
và ăn trong quá khứ, thậm chí còn có một khả năng mà những người đã không
rơi Minamata Bệnh có thể đã tiếp xúc với nhiều mức độ thủy ngân, và những lo
lắng về ảnh hưởng sức khỏe của lối methyl thủy ngân của cư dân khu vực liên
quan.
Để giảm thiểu và loại bỏ các vấn đề về sức khỏe ở khu vực này, Chính phủ có
nhiệm vụ của các biện pháp toàn diện chống lại Minamata bệnh từ năm tài chính
năm 1992, trong đó bao gồm các công tác chăm sóc sức khỏe mà là để làm kiểm
tra sức khỏe định kỳ cho cư dân, vv, và nhiệm vụ của y mà là để cung cấp chi
phí y tế và trợ cấp y tế là chi phí liên quan đến điều trị y tế cho những người bị
dấu hiệu thần kinh và các triệu chứng tương tự như bệnh Minamata.

3.4

Hỗ trợ tài chính cho công ty trách nhiệm

GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 23



Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

Bồi thường cho các bệnh nhân Minamata bệnh trong khu vực Biển
Yatsushiro đang được thực hiện bởi Chisso Co., Ltd. Do hạn chế về khả năng
thanh toán tiền bồi thường và phí gánh nặng của các dự án nạo vét, hỗ trợ tài
chính cần thiết được thiết kế để đảm bảo rằng có sẽ không có sự gián đoạn trong
việc thanh toán bồi thường, duy trì các nguyên tắc cơ bản của công ty chịu trách
nhiệm mang gánh nặng.

3.5

Khuyến khích nghiên cứu và điều tra
Đối với bệnh Minamata với, một số lượng lớn các nghiên cứu và điều tra

đã được tiến hành từ trước, và rất nhiều sự kiện đã được làm rõ; các tính năng
lâm sàng của bệnh Minamata, cơ chế thiệt hại cho các cơ thể sống do
methylmercury…..
Chính phủ đã cung cấp hàng loạt các hỗ trợ cho các nghiên cứu và điều
tra, và đã tích cực thực hiện các nghiên cứu riêng của mình và điều tra bao gồm
thiết lập Viện Minamata Bệnh (NIMD) cho chương trình nghiên cứu toàn
diện. Viện được chỉ định là một tổ chức hợp tác của WHO vào năm 1986. Năm
1996, NIMD được tổ chức lại, nó là nhằm cung cấp sự tích lũy kinh nghiệm của
Nhật Bản liên quan đến ngộ độc thủy ngân với các yêu cầu từ các nước khác, và
để góp về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sức khỏe môi trường.

CHƯƠNG IV Kết Luận
Từ khi Chisso ngừng việc sản xuất Acetaldehyde, nồng độ thủy ngân
trong cá và sò trong vịnh Minamata càng ngày càng giảm xuống. Tháng

10/1994, tỉnh Kumamoto đã khẳng định lượng thủy ngân năm trong các loài cá
tại vịnh Minamata đều nằm trong giới hạn tiêu chuẩn quốc gia là 0,4 ppm. Chính
vì vậy vào tháng 6/1997, tỉnh Kumamoto đã tuyên bố Minamata trở lại an toàn
và toàn bộ những tấm lưới trên được dỡ bỏ. Ngày nay, toàn bộ cá ở trong vịnh
đều đảm bảo an toàn giống như những loài cá ở ngoài vịnh.
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 24


Tiểu Luận Tìm Hiểu Về Thảm Họa Mianamata (Nhật Bản)

Tuy những tấm lưới trên đã được dỡ bỏ, nhưng những cuộc điều tra về
nồng độ thủy ngân trong các loài cá và sò trong vịnh Minamata đều được tiến
hành mỗi năm 2 lần và sẽ kéo dài trong suốt 3 năm tới nữa. Các số liệu về
Minamata là bài học rút ra cho không chỉ người Nhật và còn cho nhiều người
dân trên thế giới nữa về việc môi trường bị tàn phá và sức khỏe con người bị ảnh
hưởng trên diện rộng. Chính vì vậy mà căn bệnh Minamata cần được quan tâm
nghiên cứu nhiều hơn nữa.
Minamata là căn bệnh gây ra do con người ăn cá và sò từ vùng biển bị ô
nhiễm nặng nề bởi công ty Chisso thải methyl thủy ngân ra biển. Cùng thời gian
đó, sự xung đột và thù địch giữa người với người trong cộng đồng cũng bung
phát. Mọi công dân của Minamata nhận ra rằng, nước và thức ăn là rất cần thiết
cho cuộc sống, và là vô giá. Ngành xây dựng và công nghiệp không thể được
cho phép tàn phá môi trường.
Sự sản xuất hàng loạt, tiêu thụ hàng loạt làm cho cuộc sống của chúng ta
thuận tiện hơn, thịnh vượng hơn, nhưng cũng sinh ra hàng loạt rác thải. Tuy
nhiên môi trường và sức khỏe của chúng ta phải chịu đựng với những cột khói
thải khổng lồ, phân hóa học trong nông nghiệp, những hóa chất bảo quản và
hàng loạt những hóa chất độc hại khác. Chúng ta không thể chỉ nghĩ đến cuộc

sống vật chất giàu có đơn thuần của chúng ta mà không tham khảo đến mối liên
quan với các nước khác. Bệnh Minamata cho chúng ta thấy rằng con người vừa
là thủ phạm vừa là nạn nhân. Bệnh Minamata còn cho chúng ta thấy rằng, để
cùng tồn tại với tự nhiên, dựa trên quan điểm chúng ta phải sống đền đáp lại
thiên nhiên, nghĩ về mối quan hệ với mọi người, sông hồ, biển, về những loại
thức ăn an toàn, giảm bớt rác thải ở nhà và rác thải công nghiệp, phải phát triển
kĩ thuật tái chế, và giải quyết các vấn đề của địa cầu.
Tài liệu tham khảo
[1] Lê Thị Hồng Trân. Đánh giá rủi ro môi trường. Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật,2008.
GVHD: Th.s.Thủy Châu Tờ

Trang 25


×