Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH sản, SINH TRƯỞNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.81 KB, 73 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NUÔI
------ ------

NGUYỄN VĂN THỂ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG
CỦA CON LAI GIỮA LỢN NÁI F1 (LANDRACE X
YORKSHIRE) VÀ F1 (YORKSHIRE X LANDRACE)
PHỐI VỚI ĐỰC DUROC NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI LÊ
QUỐC VIỆT, XÃ ĐÔNG TẢO, HUYỆN KHOÁI CHÂU,
TỈNH HƯNG YÊN

HÀ NỘI - 2016

1


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NUÔI
------ ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG
CỦA CON LAI GIỮA LỢN NÁI F1 (LANDRACE X
YORKSHIRE) VÀ F1 (YORKSHIRE X LANDRACE)


PHỐI VỚI ĐỰC DUROC NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI LÊ
QUỐC VIỆT, XÃ ĐÔNG TẢO, HUYỆN KHOÁI CHÂU,
TỈNH HƯNG YÊN
Người thực hiện

: NGUYỄN VĂN THỂ

Khóa

: 57

Ngành

: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Người hướng dẫn

: TS. PHAN XUÂN HẢO
ThS. ĐỖ THỊ HUẾ
HÀ NỘI - 2016

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực và chưa hề được sử dụng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cám ơn và các thông tin được trích dẫn trong khóa luận này đã được
ghi rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Văn Thể

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình,
ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được rất nhiều sự động viên giúp đỡ
của các thầy cô giáo, bạn bè, người thân cũng như cán bộ công nhân viên các
đơn vị trong và ngoài trường. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn và kính trọng
sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi, đặc biệt tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS.Phan Xuân Hảo và
cô giáo ThS.Đỗ Thị Huế thuộc Bộ môn Di truyền – Giống vật nuôi, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam. Những người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận
tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn tới chú cô Việt Năm, thôn Cao Nền,
xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên đã tận tình giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi học tập, hiểu biết hơn về các kỹ thuật trong chăn nuôi đồng thời
cung cấp tư liệu giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè tôi đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt, luôn ở bên động viên, khích lệ tinh thần và giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2016
Sinh viên


Nguyễn Văn Thể

iii


MỤC LỤC
Người thực hiện

: NGUYỄN VĂN THỂ..............................................................................i

Khóa : 57......................................................................................................................................i
Ngành

: CHĂN NUÔI - THÚ Y.............................................................................i

Người hướng dẫn : TS. PHAN XUÂN HẢO......................................................................................i
ThS. ĐỖ THỊ HUẾ..................................................................................i

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Năng suất sinh sản chung của lợn nái YL và LY........Error: Reference
source not found
Bảng 4.2. Tiêu tốn thức ăn để sản suất 1kg lợn con cai sữa...................................
Bảng 4.3. khả năng sinh trưởng của lợn con theo mẹ Error: Reference source not
found

v



DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái YL và LY. .Error: Reference source not
found
Biểu đồ 4.2. Số con sơ sinh sống/ ổ của lợn nái YL và LY.........Error: Reference
source not found
Biểu đồ 4.3. Số con cai sữa/ ổ của lợn nái YL và LY Error: Reference source not
found
Biểu đồ 4.4. Khối lượng cai sữa/ ổ của lợn nái YL và LY..........Error: Reference
source not found
Biểu đồ 4.5. Số con sơ sinh sống/ ổ của lợn nái YL và LY qua các lứa đẻ. .Error:
Reference source not found
Biểu đồ 4.6. Số con cai sữa/ ổ của lợn nái YL và LY qua các lứa đẻ...........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 4.7. Khối lượng cai sữa/ ổ của lợn nái YL và LY qua các lứa đẻ....Error:
Reference source not found
Biểu đồ 4.8. Khoảng cách lứa đẻ của lợn nái YL và LY qua các lứa đẻ.......Error:
Reference source not found

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
L

: giống lợn Landrace

Y

: giống lợn Yorkshire


LY

: ♂Landrace x ♀Yorkshire

YL

: ♂Yorkshire x ♀Landrace

SCĐR

: Số con đẻ ra

SCĐRCS

: Số con đẻ ra còn sống

KLSS

: Khối lượng sơ sinh

SCCS

: Số con cai sữa

KLCS

: Khối lượng cai sữa




: Thức ăn

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn

GnRH

: Gonadotropine Releaser Hormone

FSH

: Follicculine Stimuline Hormone

LH

: Luteine Hormone

Cs

: Cộng sự

vii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57
PHẦN I


MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi lợn là chiếm vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp nói
chung và lĩnh vực chăn nuôi nói riêng ở nước ta hiện nay. Là một ngành có từ
lâu đời, chăn nuôi lợn đã và đang ngày một phát triển mạnh mẽ và quy mô hơn.
Sản phẩm của chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm của con
người mà còn góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Theo Tổng cục
thống kê (năm 2015), Việt Nam có khoảng 26,7 triệu con lợn, đứng thứ 7 trên
thế giới về sản lượng thịt lợn. Nhiều giống lợn có năng suất và chất lượng cao đã
được nhập vào nước ta như: Yorkshire, Landrace, Duroc, Meishan,… nhằm nuôi
thuần chủng hoặc cho lai để tạo ra những tổ hợp lai mới có năng suất chất lượng
cao đưa vào ứng dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả thiết thực cho chăn nuôi.
Xã hội không ngừng phát triển, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng
hiện nay ngày một nâng cao, đòi hỏi chất lượng thịt cần được cải thiện hơn. Để
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, chăn nuôi lợn cần cải tiến các chỉ tiêu như: tỷ
lệ nạc cao, hàm lượng mỡ thấp, thịt có màu sắc đẹp hơn, hương vị thơm ngon, tỷ
lệ mỡ dắt cao, không bị tồn dư kháng sinh và các chất kích thích khác. Hiện nay,
chăn nuôi lợn thịt ở nước ta ngày một được quan tâm hơn, không chỉ đơn giản
phát triển về quy mô, cải tiến phương thức chăm sóc, mà quan trọng hơn là tạo
ra được con giống tốt, đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng.
Nuôi lợn nái như thế nào để sau khi cai sữa, khối lượng cơ thể mẹ ít hao
hụt, rút ngắn thời gian chờ phối, tỷ lệ đẻ ở lứa sau ở mức ổn định, lợn con sinh
trưởng nhanh, luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu với các nhà chăn nuôi lợn
nái. Ngoài ra, việc chăm sóc, quản lý và yếu tố dinh dưỡng là điều rất quan
trọng, ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái và khả năng sinh trưởng của
lợn con.
Khoa Chăn Nuôi

1


Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

Từ tình hình trên, để nâng cao hiệu quả chăn nuôi, góp phần vào sự phát
triển của ngành chăn nuôi lợn, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá khả năng sinh sản, sinh trưởng của con lai giữa lợn nái F 1 (Landrace x
Yorkshire) và F1 (Yorkshire x Landrace) phối với đực Duroc nuôi tại trại
chăn nuôi Lê Quốc Việt, xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên”
1.2. MỤC ĐÍCH
− Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F 1 (Landrace x Yorkshire) và F1
(Yorkshire x Landrace) phối với đực Duroc tại trại chăn nuôi Việt Năm.
− Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn lai Duroc x LY và Duroc x YL.

Khoa Chăn Nuôi

2

Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57
PHẦN II


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC GIỐNG LỢN LANDRACE VÀ YOCKSHIRE
2.1.1.Giống lợn Landrace
∗ Nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình.
Giống lợn Landrace có nguồn gốc từ Đại Bạch.
Giống lợn Landrace được hình thành từ sự lai tạo giữa giống lợn
Youtland có nguồn gốc từ Đức và lợn Yorkshire có nguồn gốc từ Anh với các
giống trắng địa phương của Đan Mạch.
Lợn có màu trắng tuyền, thân dày và dài, tai rủ, bụng dài thon, mông phát
triển, mẩy tròn, chân to thẳng, hình dáng giống như quả thủy lôi, tai to rủ che
kín mắt.
∗ Các chỉ tiêu năng suất
Trọng lượng lợn đực trưởng thành nặng 300 - 320 kg.
Trọng lượng lợn cái trưởng thành nặng 220 - 250 kg.
Lợn cái có 12 – 14 vú, số con đẻ ra trên lứa từ 9 - 11 con, khối lượng sơ
sinh từ 1,3 - 1,4 kg/con.
Lợn đực có thể đưa vào sử dụng lúc 8 tháng tuổi, lượng tinh dịch khai
thác đạt khoảng 270 ml/lần.
Lợn thịt lúc 6 tháng tuổi đạt 100 kg, tỉ lệ nạc 55 - 56 %.
Lợn được nhập vào Việt Nam khoảng những năm 1970 từ Trung Quốc,
Cu Ba, sau này nhập từ Bỉ, Nhật Bản, Thái Lan,…
2.1.2. Giống lợn Yorkshire
∗ Nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình.
Giống lợn Yorkshire có nguồn gốc từ Anh.
Toàn thân lợn màu trắng, hơi có ánh vàng, mặt hơi thô, mõm hơi cong
lên, tai to vừa phải và dựng đứng.
Lợn Yorkshire có ưu điểm tăng trọng nhanh, ít mỡ, nhiều nạc dễ nuôi
Khoa Chăn Nuôi

3


Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

dưỡng chăm sóc và có khả năng thích nghi cao với môi trường nhiệt đới nóng
ẩm nước ta.
∗ Các chỉ tiêu năng suất.
Trọng lượng lợn đực trưởng thành nặng 350 - 380 kg.
Trọng lượng lợn cái trưởng thành nặng 250 - 280 kg.
Lợn cái đẻ 10 - 12 con/lứa, số lứa/năm là 2,0 - 2,2. Khối lượng sơ sinh từ
1,3 - 1,4 kg/con.
Lợn đực đưa vào khai thác lúc 8 tháng tuổi, lượng tinh dịch một lần khai
thác trung bình 232 ml.
Lợn vỗ béo đạt 100 kg khoảng 5 - 6 tháng tuổi, tỉ lệ nạc đạt 52 – 55 %.
Yorkshire và Landrace là hai giống lợn ngoại đóng vai trò chủ yếu trong
chiến lược nạc hóa đàn lợn của nước ta. Đặc biệt 2 giống lợn Landrace và
Yorkshire có khả năng thích nghi tốt và được sử dụng rộng rãi trong việc cải tiến
các giống lợn nội. Những năm gần đây có rất nhiều nghiên cứu về 2 giống lợn
này đã được công bố, có ý nghĩa thiết thực giúp cho người chăn nuôi định hướng
đúng để nâng cao năng suất trong việc chăn nuôi lợn nái ngoại cũng như lợn lai.
∗ Theo Đặng Vũ Bình và Đoàn Văn Soạn (2011) nghiên cứu về 2 giống
lợn YL và LY cho biết:
Chỉ tiêu
Tuổi phối giống lần đầu (ngày)
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
Thời gian động dục lại (ngày)


YL
239,59
354,47
5,46

LY
251,74
374,49
5,36

∗ Năng suất của lợn nái lai YL và LY cũng được Phan Văn Hùng và Đặng
Vũ Bình (2008) thông báo như sau:

Khoa Chăn Nuôi

4

Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

Chỉ tiêu

YL

LY


Số con đẻ ra còn sống/ ổ (con)

10,43

10,00

Số con để nuôi/ ổ (con)

10,18

9,84

Số con cai sữa (con)

9,89

9,6

Khối lượng sơ sinh/ con (kg)

1,49

1,54

Khối lượng cai sữa/ con (kg)

5,18

5,24


2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
2.2.1. Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính bắt đầu từ khi con vật có phản xạ sinh dục và có
khả năng sinh sản. Các biểu hiện như:
Bộ máy sinh dục đã phát triển tương đối hoàn chỉnh: con cái rụng trứng
lần đầu, con đực sinh tinh, tinh trùng gặp trứng và có khả năng thụ thai. Ở cả
con đực và con cái có phản xạ sinh dục như: con cái động dục, con đực có phản
xạ giao phối.
Các đặc điểm sinh dục thứ cấp xuất hiện.
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính khác nhau. Các giống
lợn nội thành thục về tính sớm hơn lợn ngoại, lợn nội thường thành thục về tính
vào tháng tuổi thứ 4 - 5, lợn ngoại và lợn lai thành thục về tính vào tháng tuổi
thứ 6 - 8.
Chế độ dinh dưỡng, chăm sóc và quản lý: trong cùng một giống nếu
những cá thể được nuôi dưỡng chăm sóc, quản lý tốt thì tuổi thành thục sớm hơn
và ngược lại
Điều kiện ngoại cảnh: khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến sự thành
Khoa Chăn Nuôi

5

Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

thục của lợn nái.

Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục đầu tiên, nó
báo hiệu khả năng có thể sinh sản ở lợn nái.
2.2.2. Sự thành thục về thể vóc
Khi đã thành thục về tính con vật vẫn tiếp tục sinh trưởng, phát triển để hoàn
thiện về thể vóc. Hoàn thiện về thể vóc là tuổi mà con vật đã có sự phát triển hoàn
thiện về ngoại hình, xương đã được cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn định... đây mới
là thời điểm tốt nhất để con vật thực hiện các hoạt động sinh sản.
Tuổi thành thục về thể vóc bao giờ cũng muộn hơn tuổi thành thục về
tính. Vì vậy không nên cho gia súc sinh sản quá sớm sẽ ảnh hưởng tới sự thành
thục về thể vóc. Ngược lại nếu đưa gia súc vào khai thác quá muộn sẽ không
đem lại hiệu quả kinh tế.
2.2.3. Chu kỳ tính
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh
dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự điều tiết
của hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách có chu
kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng động dục theo chu kỳ được gọi là chu
kỳ tính. Thời gian một chu kỳ tính là từ lần rụng trứng trước đến lần rụng trứng
sau, mỗi loài gia súc có một chu kỳ tính riêng.
Lợn có chu kỳ động dục là 18 – 23 ngày, trung bình là 21 ngày. Chu kỳ
tính chia làm 4 giai đoạn:
∗ Giai đoạn trước động dục:
Giai đoạn này thường kéo dài 2 – 3 ngày. Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ
động dục. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển thành thục và nổi rõ trên bề
mặt buồng trứng, khi đó buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào ống dẫn
trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục
tăng tiết dịch nhầy, xung huyết nhẹ, các noãn bao dần chín và tế bào trứng tách
ra ngoài, tử cung co bóp mạnh, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Biểu hiện bên
Khoa Chăn Nuôi

6


Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

ngoài: âm đạo sưng to, đỏ hồng, không có hoặc có ít nước nhờn, không cho con
đực nhảy hoặc bỏ chạy, lợn thường bỏ ăn hoặc ăn ít, kêu rít liên tục.
∗ Giai đoạn động dục:
Kéo dài từ 2-3 ngày tiếp theo của giai đoạn trước. Các hoạt động sinh dục
của con cái đã mãnh liệt hơn với các biểu hiện: lợn biếng ăn, phá chuồng đi tìm
con đực. Bên trong cổ tử cung đã hé mở và co bóp mạnh, âm hộ chuyển sang
màu mận chín có dịch nhờn chảy ra bắt đầu chịu cho con đực nhảy. Nếu trứng
rụng được thụ tinh thì lợn nái chuyển sang giai đoạn có chửa, và ngược lại.
∗ Giai đoạn sau động dục:
Đó là thời gian sau 3-4 ngày tiếp theo của giai đoạn trước, hoạt động sinh
dục của con cái giảm dần, âm hộ teo và tái lại, lợn ăn tốt hơn. Bên trong buồng
trứng thể vàng xuất hiện và tiết ra progesteron tác động lên tuyến yên làm giảm
tiết oestrogen từ đó làm con vật không có biểu hiện động dục nữa. Nếu gia súc
mang thai, thể vàng sẽ tồn tại đến 2 - 3 ngày trước khi đẻ còn không thì sau 14 15 ngày thể vàng sẽ tiêu biến và một chu kỳ mới lại bắt đầu.
∗ Giai đoạn yên tĩnh:
Là giai đoạn dài nhất, thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau rụng trứng đến
khi thể vàng tiêu biến. Ở giai đoạn này lợn nái không có các biểu hiện về hành
vi sinh dục. Trong buồng trứng, thể vàng bắt đầu teo đi, noãn hoàng bắt đầu phát
triển, nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi
yên tĩnh để khôi phục lại cấu tạo chức năng cũng như năng lượng cho chu kỳ
tiếp theo.
∗ Cơ chế động dục:

Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi thần kinh và hormone
vùng dưới đồi (Hypothalamus), tuyến yên, buồng trứng theo cơ chế điều hòa
ngược. Khi các nhân tố ánh sáng, dinh dưỡng, nhiệt độ, mùi vị… được con vật
nhận biết qua các cơ quan thính giác, khứu giác, thị giác, vị giác, tín hiệu được

Khoa Chăn Nuôi

7

Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

chuyển vào vỏ não và đưa tới vùng dưới đồi. Tại đây nó giải phóng ra GnRH
(Gonadotropine Releaser Hormone). GnRH kích thích lên thùy trước tuyến yên
giải phóng FSH (Folliculine Stimuline Hormone) và LH (Lutein Hormone).
FSH kích thích sự phát triển của buồng trứng, còn LH kích thích quá trình rụng
trứng và sinh trưởng của tổ chức thể vàng. Tác động đồng thời của FSH và LH
làm cho bao noãn chín và rụng trứng . Trong quá trình bao noãn phát dục và
thành thục, tế bào hạt thượng bì noãn tiết ra oestrogene chứa đầy trong xoang
bao noãn. Hàm lượng oestrogene trong máu tăng gây hiện tượng động dục, đồng
thời dưới tác dụng của oestrogene cơ quan sinh dục biến đổi, tử cung âm đạo hé
mở, sừng tử cung ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử
sau này. Đến cuối chu kỳ của động dục hormone oestrogene lại kích thích tuyến
yên tiết LH, giảm FSH. Khi LH được tiết ra nó kích thích trứng chín và rụng.
Tại vị trí rụng hình thành thể vàng, thể vàng tiết progesterone có tác dụng an
thai và đồng thời ức chế sự phân tiết GnRH của tuyến tên gây ức chế sự thành

thục của noãn bào làm cho lợn không động dục. Sau khi thụ tinh hợp tử làm tổ ở
sừng tử cung và phát triển thành thai. Thời gian mang thai của lợn nái là 114
ngày. Sau khi cai sữa 7 ngày thì lợn nái động dục trở lại (có thể dao động từ 5 –
12 ngày), tùy thuộc vào thời gian cai sữa lợn con sớm hay muộn và tỷ lệ hao hụt
của lợn mẹ trong thời gian nuôi con. Do vậy việc phát hiện lợn cái động dục và
cho phối giống đúng thời điểm là biện pháp quan trọng của công tác giống nhằm
nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
2.2.4. Quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn ở giai đoạn mang thai
Sau khi trứng được thụ tinh, hợp tử hình thành và phát triển qua 3 thời kỳ:
∗ Thời kỳ phôi thai (từ ngày thứ 1- 22)
Bắt đầu từ khi trứng được thụ tinh ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng và hình
thành túi phôi. 20 giờ sau khi hình thành, hợp tử bắt đầu phân chia chuyển dần
vào hai bên sừng tử cung và làm tổ ở đó, trong sừng tử cung hợp tử lại tiếp tục
phân chia thành hàng trăm tế bào phôi. Túi phôi được hình thành sau đó 5 - 6
Khoa Chăn Nuôi

8

Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

ngày, túi phôi chứa chất lỏng. Màng ối hình thành sau 7- 8 ngày, đây là màng
ngoài cùng bao bọc lấy bào thai trong có chứa dịch ối. Dịch ối có tác dụng giúp
cho bào thai nằm thoải mái, đệm đỡ cho bào thai không bị va chạm với các cơ
quan xung quanh của cơ thể lợn mẹ.
Màng niệu được hình thành sau khoảng 10 ngày, là màng giữa có chứa

dịch niệu, chứa nước tiểu của bào thai, chứa kích tố nhau thai, trong dịch niệu
cũng chứa một số chất dinh dưỡng cung cấp cho bào thai.
Màng đệm được hình thành sau khoảng 12 ngày là màng ngoài cùng tiếp
giáp với niêm mạc tử cung của lợn mẹ, trên bề mặt của màng đệm có nhiều lông
nhung để hút các chất dinh dưỡng từ cơ thể lợn mẹ. Cuối thời kỳ này thì trọng
lượng của phôi đạt 1 - 2g, các cơ quan bộ phận như: hình dáng, đầu, hố mắt, tim,
gan được hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh, sự gắn kết giữa cơ thể mẹ và bào
thai chưa chắc chắn nên dễ bị sảy thai.
∗ Thời kỳ tiền thai (từ ngày thứ 23 – 39)
Thời kỳ này nhau thai được hình thành, sự gắn kết giữa nhau thai và cơ
thể mẹ chắc chắn hơn nên ít xảy ra hiện sảy thai. Thai lấy chất dinh dưỡng từ cơ
thể mẹ qua nhau thai. Cuối thời kỳ này hầu hết các cơ quan bộ phận đã được
hình thành nhưng khối lượng còn nhỏ, chỉ đạt khoảng 6 – 7 g/thai.
∗ Thời kỳ bào thai (từ ngày thứ 40 đến khi đẻ)
Ở thời kỳ này quá trình trao đổi chất của bào thai diễn ra mạnh mẽ để
hoàn thành nốt những bộ phận còn lại như: da, mọc lông, mọc răng, thể hiện đặc
điểm của giống. Thai phát triển rất mạnh nhất là từ ngày thứ 90 trở đi và thường
60% khối lượng bào thai tăng lên ở giai đoạn này. Đến cuối thời kỳ, mỗi thai
nặng khoảng 1300 – 1400g. Khi các cơ quan đã phát triển hoàn chỉnh thì cơ thể
mẹ đẩy thai ra ngoài.
2.2.5. Quá trình phát triển của lợn con ở giai đoạn bú sữa
∗ Đặc điểm sinh trưởng

Khoa Chăn Nuôi

9

Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

Sau khi thai phát triển đầy đủ, các khí quan hoàn chỉnh và cơ thể hoạt
động độc lập và đến ngày đẻ thì thai được đẩy ra ngoài, đón nhận một giai đoạn
sống bên ngoài cơ thể mẹ. Sau khi lợn con được sinh ra cho đến khi cai sữa, chất
dinh dưỡng được cung cấp chủ yếu từ sữa mẹ. Ở thời kỳ này quá trình trao đổi
chất diễn ra rất mạnh nên lợn con tăng trọng nhanh. Đây là giai đoạn quan trọng
cần được chăm sóc tốt để tạo cơ sở phát triển cho đàn lợn sau này. Trong giai
đoạn này bình thường tỷ lệ chết và loại thải không quá 2% (Nguyễn Quang Phát,
2003)
Đây là thời kỳ mà lợn con tiếp xúc và thích ứng với điều kiện ngoại cảnh
hoàn toàn mới, thời kỳ này cơ quan điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh lợn dễ
bị ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại cảnh. Các bộ phận của cơ thể nói chung rất
yếu và mềm, tổ chức cơ nhão, xương chưa cứng còn nhiều lớp sụn. Tuy nhiên
quá trình trao đổi chất trong thời kỳ này diễn ra rất mạnh, lợn con sinh trưởng
nhanh. Tốc độ sinh trưởng của lợn con qua các giai đoạn:
Pss

P10

P21

P30

P40

P50


P60

1 (kg)

2

4

5-6

7–8

10

1,2 (kg)

2,4

4,8

6-7

8 – 8,9

12

12 – 14
14,4 –

16,8

(Giáo trình chăn nuôi lợn – Vũ Đình Tôn)

Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa hoàn thiện do một số men tiêu hóa
chưa có hoạt tính mạnh, nhất là ở 3 tuần đầu, trong thời kỳ này lợn con dễ mắc
các bệnh về đường tiêu hóa.

Khoa Chăn Nuôi

10 Học

Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

Các cơ quan của lợn con phát triển rất nhanh về dung tích dạ dày, ruột
non, ruột già.

Dung tích đường tiêu

Ngày tuổi

hóa
(lít)
Dung tích dạ dày
Dung tích ruột non
Dung tích ruột già


10 ngày

20 ngày

60 ngày

tuổi

tuổi

tuổi

0,03

0,09

0,24

1,8

0,11

0,33

0,66

5,5

0,04


0,06

0,1

2,0

Sơ sinh

(Giáo trình chăn nuôi lợn – Vũ Đình Tôn)
Đặc điểm về cơ quan điều tiết nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con ở ba tuần tuổi đầu chưa hoàn chỉnh
nên thân nhiệt lợn con chưa ổn định, quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt ở cơ thể
lợn con chưa được cân bằng (Hovorken, 1983). Sự chưa ổn định này là do hệ
thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa phát triển hoàn chỉnh, lớp mỡ dưới da
còn mỏng, lượng mỡ và lượng đường glycogen dự trữ trong cơ thể còn ít nên
trong giai đoạn này cần chú ý giữ ấm cho lợn.
Do khả năng điều tiết thân nhiệt kém nên nếu nuôi lợn con trong chuồng
có nhiệt độ thấp, ẩm độ cao thì thân nhiệt của lợn con hạ xuống rất nhanh, lợn dễ
mắc bệnh ỉa chảy, ỉa chảy phân trắng.
Lợn con sau khi đẻ khoảng 30 phút thân nhiệt bắt đầu giảm, mức độ giảm
nhiều hay ít, nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiệt độ của chuồng nuôi. Sau 3
tuần tuổi thân nhiệt của lợn con mới bắt đầu ổn định từ 39 – 39,50C.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con mới đẻ ra trong máu hầu như chưa có kháng thể, lượng kháng thể
mà lợn con có được là nhờ bú sữa đầu của lợn mẹ, hàm lượng kháng thể trong

Khoa Chăn Nuôi

11 Học


Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

sữa đầu của lợn mẹ giảm theo thời gian, vì vậy trong chăn nuôi cần cho lợn con
sau khi đẻ ra được bú sữa đầu càng sớm càng tốt (tốt nhất là trong 6 giờ đầu).
Lợn con có khả năng hấp thu hầu hết các kháng thể có trong sữa đầu là
nhờ trong sữa đầu của lợn mẹ có nhiều antitrypsin là chất ức chế men trypsin
(men phân giải protein) có sẵn trong dạ dày lợn con và do khoảng cách của các
tế bào vách ruột lợn con còn rộng, do đó lợn con hấp thu được nguyên vẹn toàn
bộ kháng thể có trong sữa đầu lợn mẹ (chủ yếu là γ – globulin).
2.3. KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái



















Tuổi động dục lần đầu (ngày)
Tuổi phối giống lần đầu (ngày)
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
Thời gian mang thai (ngày)
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
Thời gian chờ phối (ngày)
Số con sơ sinh/ổ (con)
Số con sơ sinh còn sống/ổ (con)
Tỷ lệ sơ sinh sống (%)
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
Khối lượng trung bình sơ sinh/con (kg)
Số con cai sữa/ổ (con)
Thời gian cai sữa (ngày)
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
Khối lượng trung bình cai sữa/con (kg)
Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
Tiêu tốn thức ăn/1kg lợn cai sữa (kg)

2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
∗ Ảnh hưởng của yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền biểu hiện cụ thể bằng giống, là yếu tố đầu tiên ảnh
hưởng đến năng suất sinh sản ở lợn nái. Giống lợn là yếu tố quyết định tới sức
sản xuất của lợn nái. Giống và đặc điểm của nó gắn liền với năng suất, các giống
khác nhau biểu hiện thành tích sinh sản khác nhau. Nhìn chung các giống lợn
Khoa Chăn Nuôi


12 Học

Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

nội có khả năng đẻ nhiều hơn các giống lợn ngoại nhưng khối lượng của lợn con
sơ sinh lại nhỏ hơn. Do đó giống là tiền đề quyết định tới hiệu quả chăn nuôi.
Biện pháp nhân giống là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới
tỷ lệ nuôi sống, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa và cả số lượng đàn con.
∗ Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng và thức ăn
Dinh dưỡng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xác định năng suất
sinh sản của lợn. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái nhằm hai mục đích: Duy trì sự
sống bình thường và sản xuất, sản xuất của lợn nái bao gồm nuôi thai và tiết sữa.
Lợn nái sau cai sữa có thể động dục trở lại bình thường hay động dục chậm lại
phụ thuộc dinh dưỡng trong thời kỳ nuôi con. Theo Neil M và cs (1996) cho biết
khẩu phần ăn hạn chế trong thời kỳ mang thai và ăn uống tự do trong thời kỳ
nuôi con sẽ cho năng suất cao hơn.
Nguyễn Nghi và cs (1995) nghiên cứu và kết luận rằng: Tăng mức năng
lượng lên cao làm cho lợn nái chóng béo, ảnh hưởng xấu tới năng suất sinh sản.
∗ Ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu
Theo cẩm nang chăn nuôi cho thấy, những lợn nái hậu bị sinh ra trong
mùa đông và mùa xuân thì tuổi động dục lần đầu bao giờ cũng sớm hơn lợn nái
hậu bị được sinh ra vào các mùa khác trong năm. Nhiệt độ môi trường quá cao
hay quá thấp đều ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai, nhiệt độ thích hợp cho lợn nái từ
18 – 210C.

∗ Ảnh hưởng của yếu tố tuổi và khối lượng phối giống lần đầu
Để tiến hành phối giống lần đầu thì lợn cái hậu bị phải thành thục cả về
tính và về thể vóc. Nếu tuổi đẻ lứa đầu và khối lượng phối giống lần đầu quá
sớm hay quá muộn, quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng đến năng suất sinh sản
con lợn nái. Nếu quá sớm thì cơ thể chưa phát triển hoàn thiện nên số lượng
trứng rụng ít, tỷ lệ thụ thai kém. Còn nếu quá muộn sẽ làm giảm hiệu quả kinh
tế, đây là điều không được mong muốn.

Khoa Chăn Nuôi

13 Học

Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

∗ Ảnh hưởng của phương pháp và kỹ thuật phối giống
Phối giống trực tiếp tỷ lệ thụ thai sẽ cao hơn so với phối giống nhân tạo
do lợn cái được kích thích nhiều hơn. Thụ tinh nhân tạo có ưu điểm là rẻ hơn,
cần ít đực giống hơn. Người ta thường sử dụng một trong hai phương pháp trên
hoặc phối hợp cả hai để tăng tỷ lệ thụ thai và hiệu quả kinh tế.
Ngoài những yếu tố ảnh hưởng trên thì các yếu tố như: chăm sóc quản lý,
bệnh tật, lứa đẻ, thời gian nuôi con, số con để nuôi... cũng đều có những ảnh hưởng
nhất định đến năng suất sinh sản của lợn nái. Đối với các giống lợn ngoại thì việc
hạn chế các tác động này là cần thiết vì khả năng thích nghi chưa cao.
2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Khi theo dõi trên các giống Yorkshire Phần Lan, Landrace Phần Lan,
Landrace Bỉ, Hamshire, Duroc, Pietrain từ năm 1987 – 1995, Bzowska và cộng
sự (1997) cho biết khả năng sinh sản của một số dòng này như sau:
Yorkshire Phần Lan: số con sơ sinh (11,08 con), số con lúc 21 ngày tuổi
(10,43 con), tuổi đẻ lứa đầu trung bình(362 ngày), khoảng cách hai lứa đẻ (192
ngày). Yorkshire Phần Lan: số con sơ sinh (11,17 con), số con lúc 21 ngày tuổi
(10,47 con), tuổi đẻ lứa đầu trung bình (347 ngày), khoảng cách hai lứa đẻ (194
ngày). Landrace Bỉ: Số con sơ sinh (10,55 con), số con lúc 21 ngày tuổi (9,65
con), tuổi đẻ lứa đầu trung bình (378 ngày), khoảng cách hai lứa đẻ (186 ngày).
Hamshire: số con sơ sinh (9,45 con), số con lúc 21 ngày tuổi (8,89 con), tuổi đẻ
lứa đầu trung bình (379 ngày), khoảng cách hai lứa đẻ (191 ngày). Duroc: số con
sơ sinh (9,61 con), số con lúc 21 ngày tuổi (8,79 con), tuổi đẻ lứa đầu trung bình
(371 ngày), khoảng cách hai lứa đẻ (181 ngày). Pietrain: số con sơ sinh (10,00
con), số con lúc 21 ngày tuổi (9,26 con), tuổi đẻ lứa đầu trung bình (379 ngày),
khoảng cách hai lứa đẻ (197 ngày).
Theo Vangen và cộng sự (1997), trong số 1,2 triệu lợn giết mổ hàng
năm tại Na Uy thì lợn lai chiếm trên 60%. Nái lai F 1(LY) có tỷ lệ đẻ, số con đẻ
Khoa Chăn Nuôi

14 Học

Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

ra/lứa cao hơn lợn nái thuần L, nái lai F 1(LY) được sử dụng nhiều trong các
công thức lai (Gaustad-Aas và cộng sự, 2004).

Lai giống là biện pháp quan trọng trong chăn nuôi lợn ở Ba Lan. Tuz và
cộng sự (2000) nhận thấy lai ba giống đạt được số con /lứa ở 1, 21, 42 ngày
tuổi cũng như khối lượng sơ sinh/con cao hơn hẳn so với giống thuần. Sử dụng
nái lai để phối với lợn đực thứ ba có hiệu quả nâng cao khối lượng khi cai sữa và
khả năng tăng trọng khi nuôi thịt (Kamyk và cộng sự, 1985).
Theo tài liệu tập huấn của Tập đoàn CP năng suất sinh sản của lợn nái lai
F1(LY), F1(YL) tại Thái Lan như sau:
− Thời gian từ cai sữa đến phối giống là 6,20 ngày.
− Tỷ lệ đẻ 81,60%
− Số lứa đẻ/nái/năm là 2,23 lứa
− Tổng số con sơ sinh/ lứa là 9,36
− Số con sơ sinh sống/nái/năm là 20,06 con.
Theo Kalash Nicova (2000), đã nghiên cứu về năng suất sinh sản
của công thức lai cho kết quả nghiên cứu như sau: số con đẻ ra/ổ, khối lượng
sơ sinh/con của công thức lai F 1(LY) phối Duroc là 10,20 con; 1,64 kg, của
F1(LY) phối L là 9,80 con; 1,36 kg, của F1(LY) phối Y là 10,30 con; 1,13 kg.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các giống lợn nhập vào nước ta dần thích nghi và cho năng suất cao.
Trong các giống lợn ngoại đó thì hai giống lợn Landrace và Yorkshire rất phổ
biến trong các trại chăn nuôi. Việc lai tạo hai giống lợn này để tạo ra thế hệ lợn
lai hai giống F1(LY), F1(YL) là một trong những hướng đi quan trọng để mở
rộng quy mô, chất lượng sản phẩm và thay đổi cơ cấu đàn trong chăn nuôi lợn ở
nước ta.
Trong những năm qua có nhiều công trình nghiên cứu về năng suất sinh
sản của lợn lai hai giống trên:
Kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2006) cho biết khoảng cách lứa
đẻ ở L, Y, F1(LY) tương ứng là 158,49; 160,11; 159,02 ngày và số con cai sữa/ổ
Khoa Chăn Nuôi

15 Học


Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

lần lượt là 9,45; 9,16; 9,32 con.
Lê Thanh Hải và cộng sự (2001) thông báo nái lai F 1(LY), F1(YL) có
các chỉ tiêu sinh sản cao hơn nái thuần L, Y. Số con cai sữa của lợn nái F 1(LY),
F1(YL), L, Y lần lượt là 9,27; 9,25; 8,55; 8,60 con với khối lượng cai sữa toàn ổ
tương ứng là 78,90; 83,10; 75,00; 67,20 kg.
Kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cộng sự (1999) cho thấy,
nái lai F1(LY) có nhiều chỉ tiêu sinh sản cao hơn so với nái thuần L. Nái lai
F1(LY) có số con sơ sinh còn sống, số con cai sữa tương ứng là 9,25 – 9,87,
8,50– 8,80 con/ổ, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa/con : 1,32 và 8,12 kg.
Nái lai F1(YL) có số con sơ sinh còn sống, số con cai sữa tương ứng: 9,00 –
9,83; 8,27 – 8,73 kg/ổ.
Phùng Thị Vân và cộng sự (2000) cho biết lai hai giống giữa L, Y và
ngược lại đều có ưu thế lai về nhiều chỉ tiêu sinh sản so với nái thuần. F 1(LY),
F1(YL) có số con cai sữa /ổ tương ứng là 9,38 và 9,36 con và khối lượng cai sữa
/ổ ở 35 ngày tuổi là 79,30 và 82,50kg, trong khi đó nái thuần Y, L có số con cai
sữa /ổ tương ứng là 8,82 và 9,26 kg, khối lượng cai sữa/ổ ở 35 ngày tuổi chỉ đạt
72,90 kg. Lai 3 giống lợn đực Duroc với nái lai F 1(LY) và F1(YL) có tác dụng
nâng cao các chỉ tiêu sinh sản, giảm chi phí thức ăn để sản xuất 1kg lợn ở 60
ngày tuổi. Kết quả cho thấy ở hai thí nghiệm số con cai sữa đạt 9,60 – 9,70kg /ổ,
khối lượng cai sữa/ổ tương ứng là 80,00 – 75,70 kg ở 35 ngày tuổi (Phùng Thị
Vân và cộng sự, 2000).
Theo Phan Xuân Hảo (2006), năng suất sinh sản của nái lai F 1(LY)

qua các lứa đẻ từ lứa 1 đến lứa 6:
Số con sơ sinh sống/ổ tương ứng là: 9,52; 9,88; 10,70; 11,41;10,94 và
9,83 con. Số con cai sữa/ổ tương ứng: 8,45; 9,52; 9,48; 9,90 ; 9,46 và 8,90 con.
Khối lượng cai sữa/ổ tương ứng là: 47,64; 55,15; 51,96; 54,27; 53,67 và
49,95 kg. Khối lượng cai sữa /con tương ứng là: 5,71; 5,84; 5,53; 5,52; 5,76;
5,72 kg. Kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2006) về năng suất sinh sản
Khoa Chăn Nuôi

16 Học

Viện Nông Nghiệp Việt Nam


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỂ – CNTYA K57

của nái lai F1(LY) cho biết: số con sơ sinh còn sống/ổ là 10,97 con, số con để
nuôi/ổ là 9,88 con, khối lượng sơ sinh/ổ là 14,60 kg, khối lượng sơ sinh/con là
1,41 kg, thời gian cai sữa là 23,05 ngày, số con cai sữa/ổ 9,32 con, khối lượng
cai sữa/ổ 52,28 kg, khối lượng cai sữa/con là 5,67kg.
Đặng Vũ Bình và cs. (2005) cho biết số con đẻ ra, số con để nuôi và số
con cai sữa của nái lai F1(LY) là 11,65; 10,35 và 9,35 con/ổ, ở nái lai F 1(YL) là
9,51; 8,68 và 8,49 con/ổ. Đặng Vũ Bình và cs. (2005) cũng cho biết, nái F 1(LY)
có khối lượng sơ sinh trung bình là 1,39 kg/con, khối lượng cai sữa trung bình là
5,75 kg/con; nái F1(YL) khối lượng sơ sinh trung bình là 1,57 kg/con, khối
lượng cai sữa trung bình là 6,22 kg/con.
Kết quả công bố của Nguyễn Khánh Quắc và cs. (1995), Phạm Hữu
Doanh và cs (1997) cho biết sức sản xuất của đàn lợn ngoại gốc Cu Ba nuôi tại
Việt Nam kết quả như sau: số con đẻ ra sống/lứa của nái Yorkshire, Landrace và

Duroc lần lượt đạt: 9,60 con; 8,70 con và 7,60 con; tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa
của nái Yorkshire, Landrace và Duroc đều đạt 87 – 89 %; số lứa đẻ/nái/năm và
tỷ lệ thụ thai của nái Duroc lần lượt là 1,97 – 2,02 lứa và 82,89 %.

PHẦN III

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
− Lợn nái nái F1(Landrace x Yorkshire) và F1(Yorkshire x Landrace)
+ Nguồn cung cấp giống: Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam.
Khoa Chăn Nuôi

17 Học

Viện Nông Nghiệp Việt Nam


×