Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ khuyến nông cho các hộ nông dân trên địa bàn xã phú lai, huyện yên thủy, tỉnh hòa bình”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.53 KB, 56 trang )

MỤC LỤC

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Trình độ chuyên môn của CBKN..Error: Reference source not found
Bảng 4.2 Một số chỉ tiêu kết quả triển khai các DVKN của xã Phú Lai...Error:
Reference source not found
Bảng 4.3 Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra.......Error: Reference source not
found
Bảng 4.4 Khả năng nhận thức về khuyến nông của các hộ điều tra..........Error:
Reference source not found

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Vai trò của khuyến nông trong chuyển giao công nghê............Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2 Mô phỏng mối quan hê giữa kinh tế hộ nông dân với khuyến nông
(Chanoch Jacobesen, 1996)..........................Error: Reference source not found

iii


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn hai mươi năm đổi mới, cùng với sự phát triển của nền kinh tế
đất nước và gia nhập kinh tế quốc tế, nông nghiêp Viêt Nam đã có những


bước tiến vượt bậc. Sự phát triển đó mang tính toàn diên ở tất cả các ngành:
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiêp và nuôi trồng thủy hải sản. Tốc độ tăng
trưởng nông nghiêp ổn định 4-5%/năm (Niên giám thống kê, 2015). Nông
nghiêp nước ta đáp ứng cơ bản nhu cầu lương thực và thực phẩm trong nước,
an ninh lương thực đảm bảo, hình thành những vùng sản xuất nông nghiêp
hàng hóa quy mô tương đối lớn, lượng nông sản xuất khẩu tăng nhanh. Cùng
với sự phát triển của nông nghiêp thì ra đời của các hoạt động khuyến nông.
Trải qua các giai đoạn lịch sử hoạt động khuyến nông với nhiều nội dung,
hình thức khác nhau đã góp phần rất lớn vào sự nghiêp phát triển sản xuất
nông nghiêp, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân.9 trích dẫn
nguồn
Hiên nay nước ta vẫn là một nước nông nghiêp với dân số khu vực
nông thôn chiếm 67,64%, lao động nông thôn chiếm 69,8% lực lượng lao
động xã hội ( Niên giám thống kê, 2015). Để phấn đấu trở thành một nước
công nghiêp, theo kịp sự phát triển nhanh chóng của các nước trên thế giới
đòi hỏi Đảng và nhà nước phải có chủ trương chính sách phù hợp với từng
vùng, từng địa phương trong từng giai đoạn phát triển. Khi nến kinh tế đang
vận hành theo cơ chế thị trường, sản xuất tự cấp tự túc không còn đảm bảo
được điều kiên sống cho người dân, không còn phù hợp với xu thế phát triển
kinh tế hiên nay. Khắp mọi nơi chúng ta có thể thấy một xu thế cạnh tranh ngày
càng mạnh mẽ và chỉ có người dân hoạt động hiêu quả cao mới đứng vững
được. Nhưng một thực trạng hiên nay chúng ta có thể thấy, đó là sự thiếu hụt
các thông tin về thị trường, giá cả, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất của phần
1


lớn người dân còn yếu…Vì vậy, viêc giúp đỡ, cung cấp cho người dân những
thông tin cần thiết là một yêu cầu bức thiết trong vấn đề phát triển nông nghiêp,
nông thôn hiên nay.
Trước tình hình đó ngày 02/03/1993 chính phủ đã ban hành Nghị định

13/CP về công tác khuyến nông, thông tư liên bộ số 02/LB/TT ngày
02/08/1993 hướng dẫn thi hành nghị định 13/CP. Từ khi ra đời Nghị định đã
đem lại kết quả khả quan cho nông nghiêp, nông thôn. Hê thống khuyến nông
nước ta đã không ngừng lớn mạnh về cả số lượng và chất lượng. Đang góp
phần vào viêc chuyển giao TBKT, góp phần tạo nên sự tăng trưởng mạnh mẽ
về năng suất, chất lượng sản phẩm nông- lâm- ngư nghiêp. Tăng thu nhập và
mức sống cho người dân, có vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói ,
giảm nghèo vào sự phát triển nông nghiêp - nông dân - nông thôn. Tuy nhiên,
trên thực tế, dịch vụ khuyến nông còn có nhiều bất cập như: Nhận thức của
nông dân về khuyến nông còn thấp, số nông dân được tập huấn, đào tạo và
giáo dục ngay trên thực địa sản xuất về kỹ năng phát triển sản xuất nông
nghiêp, về thị trường còn ít mà nguyên nhân là do tiếp cận đầy đủ, toàn diên
đến các dịch vụ khuyến nông còn rất khó khăn với hộ nông dân. Thực trạng
này đòi hỏi hoạt động khuyến nông cần phải cải thiên hơn nữa, góp phần giúp
cho nông dân tiếp cận chương trình khuyến nông ngày càng hiêu quả.
Phú Lai là một xã miền núi thuộc huyên Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình , nơi
đây ngành nông nghiêp là ngành đóng vai trò chính trong thu nhập của các hộ
nông dân và còn thấp, nhận thức của người dân còn hạn chế, lao động phổ
thông, chưa qua đào tạo..... Thực trạng phát triển nông nghiêp cũng như công
tác khuyến nông ở đây cũng gặp phải những bất cập nêu trên nên hiêu quả
chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất hàng hóa.Từ những bất cập
trên đặt ra những câu hỏi sau :
1. Hộ nông dân xã Phú Lai nhận thức và tiếp cận các dịch vụ khuyến
nông như thế nào?
2


2. Thực trạng cung cấp dịch vụ khuyến nông của xã Phú Lai như thế
nào?
3. Kết quả tiếp cận các dịch vụ khuyến nông của hộ nông dân xã Phú

Lai ra sao?
4. Những yếu tố nào ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận các dịch vụ
khuyến nông của hộ nông dân xã Phú Lai?
5. Những giải pháp nào phù hợp để nâng cao khả năng tiếp cận các
dịch vụ khuyến nông của hộ nông dân?
Xuất phát từ những vấn đề này tôi thấy nâng cao khả năng tiếp cận các
dịch vụ khuyến nông cho hộ nông dân trên địa bàn xã là rất quan trọng và cần
thiết.Vì vậy, tôi chọn thực hiên đề tài : “Giải pháp nâng cao khả năng tiếp
cận các dịch vụ khuyến nông cho các hộ nông dân trên địa bàn xã Phú
Lai, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng khả năng
tiếp cận các dịch vụ khuyến nông của hộ nông dân xã Phú Lai, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ khuyến nông
của hộ nông dân xã Phú Lai.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Góp phần hê thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về khuyến nông,

tiếp cận khuyến nông, nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ khuyến nông
của các hộ nông dân.
-

Đánh giá thực trạng tiếp cận các dịch vụ khuyến nông của hộ nông

dân xã Phú Lai.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận các dịch vụ
khuyến nông của hộ nông dân xã Phú Lai.


3


- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch
vụ khuyến nông của hộ nông dân xã Phú Lai trong những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiễn các vấn đề liên quan tới vấn
đề nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ khuyến nông cho các hộ nông dân.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về khả năng tiếp cận các dịch vụ khuyến
nông của các nhóm hộ nông dân khác nhau, các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận của hộ. Thực trạng kinh tế nông hộ của các hộ nông dân. Những
giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ khuyến nông để phát
triển kinh tế nông hộ xã Phú Lai, huyên Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
1.3.2.2 Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu về giải pháp tiếp cận các dịch vụ khuyến
nông của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phú Lai, huyên Yên Thủy, tỉnh Hòa
Bình
1.3.2.3 Phạm vi thời gian của số liệu
- Các số liêu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2013- 2015.
- Các số liêu sơ cấp được điều tra năm 2016.
- Các giải pháp đề xuất được sử dụng trong giai đoạn 2016-2020.
Thời gian nghiên cứu đề tài: bắt đầu từ ngày 20 tháng 08 năm 2016 đến
ngày 12 tháng 12 năm 2016.

4



PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về khuyến nông
2.1.1.1 Khái niệm khuyến nông
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm
nhiều hơn tới viêc đẩy mạnh công tác khuyến nông ở tất cả các tỉnh, huyên
trong cả nước. Vậy khuyến nông là gì?
Theo nghĩa Hán - Văn “khuyến” có nghĩa là khuyến khích - khuyên bảo triển khai, còn “nông” là nông - lâm - ngư nghiêp, nông dân, nông thôn.
“Khuyến nông” là khuyên mở mang phát triển trong nông nghiêp.
Theo tổ chức FAO: “Khuyến nông khuyến lâm được xem như một tiến
trình của viêc hòa nhập các kiến thức KHKT hiên đại. Các quan điểm, kỹ
năng để quyết định cái gì cần làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa
phương sử dụng các nguồn tài nguyên tại chỗ với sự trợ giúp từ bên ngoài để
có khả năng vượt qua các trở ngại đó”.
Theo Malla: “Khuyến nông khuyến lâm là làm viêc với nông dân, lắng
nghe những khó khăn, các nhu cầu và giúp họ tự giải quyết vấn đề chính của họ”.
Theo Falconer: “Khuyến nông khuyến lâm là một quá trình giáo dục.
Các hê thống khuyến nông khuyến lâm thông báo, khắc phục và kết nối con
người, thúc đẩy các dòng thông tin giữa nông dân và các đối tượng sử dụng
tài nguyên khác, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo”.
Theo Thomas: “Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất các các công
viêc có liên quan đến sự nghiêp phát triển nông thôn, đó là một hê thống giáo
dục ngoài nhà trường, trong đó người già và người trẻ học bằng cách thực hành”.
Qua rất nhiều định nghĩa chúng ta có thể tóm tắt lại và có thể hiểu
khuyến nông theo hai nghĩa:
5



Khuyến nông hiểu theo nghĩa rộng: Là khái niêm chung để chỉ tất cả
những hoạt động hỗ trợ sự nghiêp xây dựng và phát triển nông thôn.
Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp: Là một tiến trình giáo dục không
chính thức mà đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này đem đến cho nông
dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết những vấn
đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ các hoạt động
sản xuất, nâng cao hiêu quả canh tác để không ngừng cải thiên chất lượng cuộc
sống của nông dân và gia đình họ. (Đỗ Tuấn Khiêm và cs, 2005).
2.1.1.2 Mục tiêu, vai trò và chức năng của khuyến nông
* Mục tiêu của khuyến nông
Trong thực tế có nhiều loại hình tổ chức khuyến nông, mỗi tổ chức lại
có mục tiêu của riêng mình. Tuy vậy, các tổ chức khuyến nông vẫn có những
mục tiêu chung như sau:
(1) Làm thay đổi nông dân hay nông trại, tạo động cơ để nông dân thực
hiên quyết định của mình
(2) Giáo dục và huấn luyên nông dân giúp họ thành lập các tổ chức,
các hội nông dân cùng nhau phát triển sản xuất kinh doanh
(3) Giúp nông dân quyết định mục tiêu, đạt được mục đích, cho họ lời
khuyên đúng lúc để họ nhận thức được vấn đề nông dân có thể lựa chọn,
thông báo cho họ kết quả mong đợi của mọi sự lựa chọn.
Như vậy, hoạt động của một tổ chức khuyến nông phải luôn mang theo
mục tiêu làm lợi cho dân, thúc đẩy sự phát triển của nông nghiêp nông thôn.
* Vai trò của khuyến nông
- Vai trò trong sự nghiệp phát triển nông thôn
Qua nhiều năm hình thành và phát triển Trung tâm Khuyến nông quốc
gia đã có nhiều thành tích đóng góp cho sự phát triển nông nghiêp nông thôn.
Lực lượng khuyến nông không ngừng trưởng thành và lớn mạnh, là những
chiến sĩ tiên phong trong lĩnh vực đem KHKT nông nghiêp về nông thôn và
6



đến với nông dân. Thông qua công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo huấn
luyên, nhiều thông tin đã được chuyển tải cho người dân, nhiều hộ nông dân
thông qua đó tự đầu tư nhân rộng và đã vượt khó vươn lên làm giàu; làm thay
đổi tập quán sản xuất của bà con dân tộc thiểu số từ chỗ sản xuất tự túc tự cấp
sang sản xuất theo hướng hàng hóa. Hoạt động khuyến nông đã trở thành nhu
cầu cần thiết của sản xuất nông nghiêp và nông dân trong cả nước.
Khuyến nông góp phần liên kết nông dân, thúc đẩy hợp tác nông dân
với nông dân.
Viêc đổi mới quản lý trong nông nghiêp cho từng hộ nông dân từng
bước khắc phục sự ỉ lại, dựa dẫm vào nhau, hạn chế được những tiêu cực khác
phát sinh ở nông thôn.
-Vai trò trong chuyển giao công nghệ
Nông nghiêp Viêt Nam luôn là ngành sản xuất có vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân cũng như đối với sự phát triển của đất nước. Trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc
liêt và để đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững thì yêu cầu của viêc tăng
trưởng theo chiều sâu, chú trọng đến chất lượng của tăng trưởng được đặt ra
ngày càng bức thiết. Khoa học kỹ thuật và công nghê (KHKT&CN) là nhân tố
hàng đầu đảm bảo cho sự tăng trưởng này. Chính vì vậy, đã được Đảng và
Chính phủ xác định là giải pháp then chốt đối với sự phát triển nông nghiêp
nước ta trong thời gian tới.
Trong thực tiễn đời sống cho thấy nghiên cứu chỉ có hiêu quả khi nó có
tính khả thi cao và được áp dụng có hiêu quả trong thực tế đời sống, do đó
khuyến nông đã là yếu tố trung gian để khâu nối các mối quan hê đó. Nhờ có
CBKN mà các tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao tới bà con nông dân
và nhờ có khuyến nông các nhà khoa học hiểu được nhu cầu của nông dân.

7



Nhà nghiên cứu,
Viên nghiên cứu,
Trường Đại học

Nông dân

Khuyến
nông

Nguồn: Nguyễn Hữu Thọ, 2007
Sơ đồ 2.1 Vai trò của khuyến nông trong chuyển giao công nghê
-Vai trò đối với nhà nước
+Khuyến nông là một trong những tổ chức giúp nhà nước thực hiên các
chính sách, sách lược về phát triển nông nghiêp, nông thôn, nông dân.
+ Vận động người dân tiếp thu và thực hiên các chính sách đó.
+Trực tiếp góp phần cung cấp thông tin về nhu cầu, nguyên vọng của
người dân đến các cơ quan nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước hoạch định, cải
tiến đề ra chính sách phù hợp (Nguyễn Hữu Thọ, 2007)
* Chức năng của khuyến nông
- Đào tạo, tập huấn nông dân: tổ chức các khóa tập huấn, xây dựng mô
hình, tham quan, hội thảo đầu bờ cho nông dân.
- Thúc đẩy, tạo điều kiên cho người nông dân đề xuất các ý tưởng, sáng
kiến và thực hiên thành công các ý tưởng sáng kiến của họ.
- Trao đổi, truyền bá thông tin: bao gồm viêc xử lý, lựa chọn các thông
tin cần thiết, phù hợp từ các nguồn khác nhau để phổ biến cho nông dân giúp
họ cùng nhau chia sẻ và học tập.
- Giúp nông dân giải quyết các vấn đề khó khăn tại địa phương.
- Giám sát và đánh giá hoạt động khuyến nông.


8


- Phối hợp với nông dân tổ chức các thử nghiêm phát triển kỹ thuật
mới, hoặc thử nghiêm kiểm tra tính phù hợp của kết quả nghiên cứu trên hiên
trường, từ đó làm cơ sở cho viêc khuyến khích lan rộng.
- Hỗ trợ nông dân về kinh nghiêm quản lý kinh tế hộ gia đình, phát
triển sản xuất quy mô trang trại.
- Tìm kiếm và cung cấp cho nông dân các thông tin về giá cả, thị
trường tiêu thụ sản phẩm (Đỗ Tuấn Khiêm và cs, 2005)
2.1.1.3 Các phương pháp khuyến nông chủ yếu
Theo FAO, trên thế giới đã và đang có 8 phương pháp khuyến nông
chủ yếu và được áp dụng như sau:
- Phương pháp khuyến nông chung: Tập trung nhiều cán bộ khuyến
nông và chi ngân sách khá lớn để thực hiên các chương trình dự án khuyến
nông. Phương pháp này do Trung tâm khuyến nông tỉnh điều hành, quản lý
- Phương pháp khuyến nông chuyên ngành: Phương pháp này được
các cơ quan chuyên ngành xây dựng, nó mang tính chuyên môn cao được áp
dụng ở các vùng chuyên canh
- Phương pháp khuyến nông đào tạo và tham quan: Phương pháp
khuyến nông cho nông dân tham quan mô hình trình diễn và đã thực hiên
thành công sau đó tập huấn cho nông dân thực hành theo mô hình. Đây là
phương pháp phổ biến hiên nay có tính thuyết phục cao
- Phương pháp khuyến nông có sự tham gia của người dân: Phương
pháp này được đánh giá cao trong viêc đảm bảo tính khả thi của mô hình.
Phương pháp này có sư tham gia của nông dân dựa trên cơ sở tích hợp kiến
thức và kinh nghiêm của nông dân sản xuất giỏi với những TBKT do cán bộ
nghiên cứu và cán bộ khuyến nông mạng lại cùng với viêc trợ giúp về vật tư
và vốn. Nhằm giải quyết khó khan,bức xúc do nông dân đặt ra.

- Phương pháp khuyến nông lập dự án: Là phương pháp khuyến nông
mà nguồn tài trợ kinh phí do tổ chức cá nhân, nước ngoài tài trợ sau khi có sự

9


thỏa đáng thông nhất về chương trình và nội dung với Chính phủ. Viêc tuyển
cán bộ, địa điểm, kế hoạch do người cấp kinh phí thực hiên
- Phương pháp khuyến nông phát triển hê thống nông nghiêp: Là
phương pháp khuyến nông đưa đến cho người nông dân nghèo cái là cần các
kỹ thuật phù hợp, dựa trên cơ sở là hê thống sinh thái nhân văn
- Phương pháp khuyến nông cùng chịu tổn thất: Theo phương pháp này tất
cả các bên tham gia và bên hưởng lợi của dự án đều có trách nhiêm đóng góp một
phần phí tổn theo Nhà nước và nhân dân cùng làm. Những vùng nông dân quá
nghèo, tổ chức khuyến nông nhà nước cử cán bộ xuống địa phương giúp nông dân
học tập những điều kiên cần thiết để họ đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh
có hiêu quả. Chính vì vậy mà nông dân sẵn sàng chịu một phần tổn phí khi họ
thấy chương trình thiết thực với cuộc sống của họ
- Phương pháp khuyến nông tổ chức giáo dục đào tạo: Đây là phương
pháp khuyến nông có sự tham gia của các cán bộ giảng dạy của các trường đại
học, trung cấp chuyên nghiêp, dạy nghề trong viêc chuyển giao TBKT đến
các hộ nông dân.
2.1.1.4 Tiến trình của công tác khuyến nông và phát triển nông thôn
Theo trình tự, công tác khuyến nông được thực hiên theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn đoán nhu cầu khuyến nông
Đây là bước đầu tiên và một quan trọng nhằm xác định nhu cầu của
người dân hay cộng đồng cần hỗ trợ gì, khi nào? và bằng cách nào?
Để chuẩn đoán đúng nhu cầu của người dân, công viêc chính của bước
này là thu nhập được thông tin về thực trạng cộng đồng và sản xuất nông
nghiêp, phân tích đánh giá hiên trạng để phát hiên những thuận lợi, khó khăn,

và nhu cầu cần hỗ trợ.
Bước 2 : Lập kế hoạch có sự tham gia
Xây dựng kế hoạch khuyến nông có sự tham gia là phương pháp đang
được áp dụng rộng rãi. Tùy thuộc từng điều kiên hỗ trợ mà có sự tham gia của

10


cán bộ khuyến nông, người dân và các tổ chức khác như đại diên chính phủ,
đại diên các nhà khoa học và tổ chức dịch vụ xã hội
Bước 3: Thực hiên kế hoạch
Kế hoạch khuyến nông có thể do các tổ chức cung cấp DVKN thực
hiên. Hình thức tổ chức thực hiên được coi là hợp nhất là hợp đồng giữa
người dân với một số tổ chức cung cấp DVKN. Trong quá trình thực hiên, cán
bộ khuyến nông sẽ giám sát cụ thể về tiến bộ thực hiên và các vấn đề phát
sinh để đề xuất điều chỉnh kế hoạch phù hợp.
Bước 4: Giám sát và đánh giá kết quả
Đây là bước cuối cùng nhằm đánh giá tình hình thực hiên kế hoạch
khuyến nông. Các tiêu chí được đặt ra để giám sát và đánh giá là tính phù
hợp, tính hiêu lực, hiêu quả, tác động và bền vững. Dựa trên các tiêu chí này
kế hoạch khuyến nông được đánh giá là thành công hay thất bại.
2.1.2 Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ khuyến nông của hộ nông
dân
2.1.2.1.Khái niệm về nâng cao tiếp cận và khả năng tiếp cận các dịch vụ
khuyến nông
* Dịch vụ khuyến nông
Cầu và cung các dịch vụ trong nông nghiêp bao gồm nhiều lĩnh vực,
quan trọng nhất là: Dịch vụ khuyến nông; Dịch vụ vật tư nông nghiêp; Dịch
vụ BVTV; Dịch vụ thú y; Dịch vụ thủy lợi; Dịch vụ cơ giới hóa nông
nghiêp…được nông dân hết sức quan tâm và chủ yếu được cung ứng bởi khu

vực nhà nước.
Dịch vụ khuyến nông là một loạt các hoạt động thực hiên bởi các cơ
quan nhà nước và các bên hữu quan khác với mục tiêu cung cấp các dịch vụ
chuyển dao kiến thức và kỹ thuật sản xuất nông nghiêp cho nông dân, góp phần
giúp họ cải thiên, phát triển sản xuất, cải thiên đời sống và góp phần vào lợi ích
chung của đất nước. Khuyến nông xuất phát trực tiếp từ nhu cầu của người sản
11


xuất và yêu cầu tăng cường năng lực cạnh tranh của ngành nông nghiêp. Bốn
hình thức chuyển giao chính được quan tâm là thông tin tuyên truyền, bồi
dưỡng, tập huấn và đào tạo, xây dựng mô hình và chuyển giao công nghê.
Dịch vụ khuyến nông đóng v ai trò quan trọng trong quá trình phát triển
nông nghiêp. Trong cơ chế mới, hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ thì
DVKN càng có ý nghĩa to lớn để nông dân tiếp cận KHKT nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh. Dịch vụ khuyến nông là một
nội dung cơ bản trong dịch vụ nông nghiêp nhằm nâng cao kiến thức thông
qua đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyển dao TBKT trong các lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiêp, thủy sản (khuyến ngư), cơ khí, bảo quản chế biến,
thủy nông và các ngành nghề nông thôn (khuyến công). Qua đó hỗ trợ sản
xuất, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu nông nghiêp, chuyển đổi giống cây trồng vật
nuôi, phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất, hỗ trợ về KHKT. Thông qua
các chương trình khuyến nông – khuyến ngư, hàng triêu nông dân đã được
cung cấp kiến thức về canh tác, sử dụng giống mới, các biên pháp phòng trừ
dịch bênh, chế biến và bảo quản sau thu hoạch,…Sự đầu tư này đã tạo tiền đề
cho viêc nâng cao năng xuất lao động, người nông dân có cơ hội hình thành
mô hình sản xuất, chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa.
Song, để triển khai các DVKN cho người dân thì cần có sự tiếp cận từ nguồn
cung cấp DVKN và nguồn có nhu cầu đúng lúc, đúng đối tượng.
*Thế nào là tiếp cận và tiếp cận dịch vụ khuyến nông?

Theo “Từ điển tiếng viêt” của Viên ngôn ngữ học thuộc Viên khoa học xã
hội Viêt Nam thì tiếp cận vừa là một danh từ vừa là một động từ với các nghĩa
như: ở gần, ở cạnh, đến gần, có sự tiếp xúc, hoặc là từng bước, bằng những
phương pháp nhất định, để tìm hiểu một đối tượng trong một hê thống nhất định.
Tiếp cận là sự cần thiết của một hê thống. Mỗi hê thống (hê thống kinh
tế, hê thống cây trồng, vật nuôi, hê thống khuyến nông) đều có một cấu trúc tổ
chức riêng, có sự lãnh đạo, có nguồn nhân lực, trang thiết bị và cơ sở vật chất.
12


Nó cũng có chương trình hoạt động với những mục tiêu, phương pháp và kỹ
thuật thực hiên. Nó cũng liên kết với các tổ chức khác, các cộng đồng dân cư
cũng như các đối tượng mà nó phục vụ.
Vì vậy, sự tiếp cận là hình thức hoạt động trong nội bộ hê thống. Nó
vừa cung cấp thông tin, khích lê, hướng dẫn về tổ chức, lãnh đạo, xây dựng
chương trình, huy động, sử dụng các nguồn lực và tạo dựng các mối liên kết.
Tùy theo mục tiêu, lĩnh vực nghiên cứu mà có các hướng tiếp cận
khác nhau như tiếp cận giới, tiếp cận thị trường, tiếp cận tín dụng, tiếp cận
khuyến nông…
Tiếp cận khuyến nông là sự thiết yếu của hê thống khuyến nông, bao
gồm những hoạt động nhằm tìm hiểu, nắm bắt thông tin về khuyến nông cũng
như điều kiên và phương thức để thiết lập mối quan hê cung cấp dịch vụ với
các tổ chức hoặc cơ quan khuyến nông tại một khu vực hay một địa phương
nào đó. Sự tiếp cận này diễn ra theo hai hướng ngược chiều nhau, từ cơ quan
khuyến nông đến nông hộ và ngược lại. Trong đó cơ quan cung cấp dịch vụ
khuyến nông là người sở hữu lượng giá trị và nông hộ chính là người có nhu
cầu sử dụng lượng giá trị này.
*Khả năng tiếp cận các dịch vụ khuyến nông
Khả năng tiếp cận là một thuật ngữ có nguyên ngữ tiếng anh là
“accessibity”. Thuật ngữ này dùng để nói đến viêc tạo ra những điều kiên

thuận lợi, dễ dàng và uyển chuyển nhất giúp cho các nhóm người dân khác
nhau có thể sử dụng được một loại dịch vụ nào đó. Khả năng tiếp cận bao
gồm nhận thức, kỹ năng và thái độ của người dân và người cung cấp dịch vụ
sao cho hữu dụng nhất.
Để tiếp cận được các dịch vụ khuyến nông, người nông dân cần có đủ 3
điều kiên sau: Điều kiên tự nhiên, điều kiên vật chất, điều kiên tri thức (bao
gồm cả kiến thức, kỹ năng và nhận thức)

13


* Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ khuyến nông
Tuy chưa có một khái niêm cụ thể nào về nâng cao khả năng tiếp cận
các DVKN nhưng theo tôi thì: Nâng cao khả năng tiếp cận khuyến nông là một
quá trình mà mục tiêu là tăng lên những điều kiên thuận lợi để người dân có thể
sử dụng được các DVKN. Viêc nâng cao khả năng tiếp cận các DVKN cũng là
một trong những điều kiên để người dân sản xuất tốt và hiêu quả hơn.
Nội dung của viêc nâng cao khả năng tiếp cận các DVKN là:
- Tăng cường nhận thức của người dân về khuyến nông.
- Tuyên truyền, khuyến khích người dân tham gia các DVKN như tập
huấn, tham quan, làm mô hình trình diễn….
- Xây dựng đội ngũ CBKN có trình độ, nhiêt tình.
- Xây dựng nội dung các DVKN đa dạng, phong phú, phù hợp với nhu
cầu thực sự của bà con nông dân.
Ý nghĩa của viêc nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ khuyến nông
- Nâng cao khả năng nhận thức về khuyến nông, các DVKN cho
người dân
- Mang lại hiêu quả kinh tế từ sản xuất nông nghiêp cho các hộ nông dân.
2.1.2.2 Khái niệm cơ bản về hộ nông dân, kinh tế nông hộ
*Hộ gia đình

Dựa trên quan điểm về hộ trong từ điển ngôn ngữ Mỹ (Oford Fress –
1987), nhiều nhà khoa học như Gree Me (1988), Traianôp (1996), Nguyễn
Văn Huân (1999) đều cho rằng “Hộ là một nhóm người có cùng huyết tộc hay
không cùng huyết tộc, cùng sống chung một mái nhà, ăn chung một mâm
cơm, cùng tiến hành sản xuất chung và có chung một ngân quỹ”.
Hộ và gia đình có nhiều tiêu thức chung để nghiên cứu như cơ sở kinh
tế, quan hê huyết thống và hôn nhân, tình trạng cư trú... Song gia đình được
xem xét trong mối quan hê tương quan về xã hội, còn hộ là một đơn vị kinh tế
nhỏ trong nền kinh tế.
14


*Hộ nông dân
Hộ nông dân là các hộ gia đình sản xuất nông nghiêp và có các đặc
trưng sau:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiêp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông.
Ngoài hoạt động nông nghiêp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi
nông nghiêp (như TTCN, DV, thương mại).
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Tuy vậy, kinh tế hộ nông dân thường nằm trong
hê thống kinh tế lớn hơn, chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các
thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao.
Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyêt đối
và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào hê thống kinh tế lớn hơn của nền
kinh tế quốc dân.
*Kinh tế hộ nông dân
Trước đây, kinh tế nông hộ được quan niêm là kinh tế của hộ làm nông
nghiêp bao gồm cả nông – lâm – ngư nghiêp, nhưng hiên nay chúng ta có thể
thấy rằng kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ sống ở nông thôn, bao gồm cả thu

từ nông nghiêp và phi nông nghiêp.
Theo quan niêm của Frank Ellis (1988): “Kinh tế hộ nông dân là
kinh tế của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai,
sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình, sản xuất của hộ thường nằm trong
hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt
động của thị trường”.
Kinh tế hộ là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội,
trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liêu sản xuất được
coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà,

15


ăn chung và mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và dời sống là tùy thuộc
vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiên để phát triển.
Kinh tế hộ có các đặc trưng sau:
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
sử dụng các yếu tố sản xuất.
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ, trong
nông hộ mọi người thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hê huyết
thống, kinh tế nông hộ lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình doanh
nghiêp nông nghiêp khác nên sự viêc điều hành sản xuất và quản lý cũng đơn
giản, gọn nhẹ.
- Trong nông hộ chủ hộ thường vừa là người điều hành quản lý sản
xuất, đồng thời lại là người trực tiếp tham gia lao động, sản xuất nên tính
thống nhất giữa lao động quản lý và lao động trực tiếp rất cao.
- Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người
lao động.
- Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu.

2.1.2.3 Mối quan hệ giữa kinh tế nông hộ và dịch vụ khuyến nông
Dịch vụ khuyến nông là một loạt các hoạt động được thực hiên bởi các
cơ quan Nhà nước và các bên hữu quan khác với mục tiêu cung cấp cá dịch
vụ chuyển giao kiến thức và kỹ thuật sản xuất nông nghiêp cho nông dân, góp
phần giúp họ có thể cải thiên, phát triển sản xuất, cải thiên đời sống và góp
phần vào lợi ích chung của đất nước.
Thực tế nhiều năm ở nhiều nước đã chứng minh rằng những thành tựu mà
kinh tế hộ đạt được là do cách mạng KHKT đưa lại thông qua các hoạt động
khuyến nông. Khuyến nông hướng dẫn cho nông dân những TBKT mới, xây
dựng mô hình trình diễn. Ngoài ra khuyến nông còn giúp họ liên kết với nhau để
chống thiên tai, tiêu thụ sản phẩm, hiểu biết các chính sách luật lê của Nhà nước,
16


giúp người nông dân phát triển khả năng tự quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt
động xã hội như thế nào cho ngày càng tốt hơn, phát triển bền vững hơn. Thực tế
cũng cho thấy khuyến nông không phải luôn mang lại thắng lợi ở bất cứ địa
phương nào và bất cứ thời điểm nào, thậm chí còn phản tác dụng.
Khuyến nông chỉ có thể thành công nếu xuất phát từ nhu cầu và lợi ích
của người tiếp nhân KHKT , trong đó viêc kết hợp giữa các kiến thức hàn lâm
và kiến thức bản địa là rất quan trọng.

Sơ đồ 2.2 Mô phỏng mối quan hê giữa kinh tế hộ nông dân với khuyến
nông (Chanoch Jacobesen, 1996)
Như vậy giữa khuyến nông với phát triển kinh tế nông hộ có mối quan
hê chặt chẽ. Trong mối quan hê này khuyến nông được coi như là phương
pháp tiếp cận phát triển kinh tế nông hộ và cũng là một công cụ, phương tiên
hữu hiêu để phát triển kinh tế. Để khuyến nông thực sự trở thành cầ nối vững
chắc, một công cụ phát triển và phương pháp tiếp cận thì các phương pháp
đánh giá nông thôn có người tham gia cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng

trong khuyến nông.

17


2.1.2.4 Mục đích tiếp cận các dịch vụ khuyến nông của hộ nông dân
Trước đây, viêc tiếp cận với các DVKN phục vụ nông nghiêp của
người nông dân còn rất hạn chế. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây, các tổ
chức cung cấp DVKN ngày càng nhiều, do đó số chủ hộ và lao động chính
trong hộ được nâng cao nhận thức về khuyến nông, được tập huấn các kỹ
thuật chăn nuôi, trồng trọt, được tiếp cận các thông tin khuyến nông cũng tăng
lên. Được tham gia vào các hoạt động khuyến nông, người dân sẽ hiểu hơn và
nhận thức rõ hơn vai trò cũng như tầm quan trọng của khuyến nông. Khi nhận
thức của người dân tăng lên, họ sẽ tích cực tham gia từ đó người dân áp dụng
những kiến thức và kỹ năng cơ bản về khuyến nông vào sản xuất trong gia
đình của họ có hiêu quả hơn. Vì vậy mục đích tiếp cận khuyến nông để thay
đổi nhận thức và hành vi. Theo cách hiểu này, tiếp cận giúp con người từ
quan sát đến nhận thức, học tập và áp dụng một kỹ thuật nào đó vào trong
thực tiễn. Với tiếp cận khuyến nông, quy trình này giúp người dân nhận thức
được tầm quan trọng của các hoạt động khuyến nông nói chung, sử dụng các
DVKN nói riêng, từ đó thúc đẩy họ đưa ra quyết định có tiếp nhận các hoạt
động của DVKN hay không một cách chủ động. Một dịch vụ khuyến nông chỉ
hiêu quả nếu người dân sẵn sàng chấp nhận nó. Sự sẵn sang sẽ giúp cho quá
trình học tập tích cực của người dân được thực hiên tốt. Người dân có tích lũy
kiến thức và kỹ năng hoàn chỉnh. Từ đó, những nông dân này không chỉ có
khả năng áp dụng các kiến thức kỹ năng học được mà còn chia sẻ, tuyên
truyền và đào tạo cho các thành viên khác trong cộng đồng.
2.1.2.5 Các phương pháp tiếp cận dịch vụ khuyến nông
Có nhiều cách tiếp cận DVKN đã và đang được áp dụng ở nhiều nước
trên thế giới. Ở đây, tôi hê thống một cách ngắn gọn 8 phương pháp chính

sau:

18


- Tiếp cận khuyến nông tổng quát: Giả định ở đây thường là công nghê
và thông tin sẵn có nhưng không được nông dân sử dụng, nên nếu kiến thức
này được chuyển tới hộ nông dân thì các hoạt động sẽ được cải thiên.
Với mục đích nhằm giúp nông dân tăng sản lượng, chính phủ tài trợ và
kiểm soát kế hoạch, chương trình hoạt đông.
- Tiếp cận chuyên môn hóa sản xuất: Giả định ở đây là làm tăng nâng
suất và sản lượng của một loại hàng hóa bằng cách tập hợp tất cả các chức
năng có liên quan dưới sự điều kiển của một cấp quản lý, bao gồm khuyến
nông đi đôi với ngiên cứu, cung cấp đầu vào, tiêu thụ sản phẩm và thông
thường là giá cả. Viêc lập kế hoạch chương trình khuyến nông được kiểm soát
bởi tổ chức chuyên sản phẩm đó và viêc thực hiên thông qua các nhân viên cơ
sở của tổ chức này. Các nguồn lực có xu hướng được cung cấp bởi tổ chức
hàng hóa mà theo nó, khuyến nông được coi là một sự đầu tư đúng đắn.
- Tiếp cận theo hướng tham quan và đào tạo: Các giả định là: Dưới sự
chỉ đạo của cục khuyến nông, các nhân viên khuyến nông được đào tào một
cách không đầy đủ, thiếu sự quản lý và hỗ trợ về mặt hậu cần. Hơn nữa, cách
tiếp cận này giả định rằng các chuyên gia được đào tào không bài bản và
không tạo được mối liên hê giữa chức năng đào tào và nghiên cứu
- Tiếp cận khuyến nông có sự tham gia: Giả định ở đây là nông dân có
khá nhiều hiểu biết về viêc sản xuất nông nghiêp từ đất đai của họ, tuy nhiên
mức sống của họ có thể được cải thiên bằng viêc học hỏi thêm những kiến
thức bên ngoài. Hơn nữa, cách tiếp cận này giả định rằng hiêu lực của công
tác khuyến nông không thể đạt được nếu thiếu sự tham gia của các hộ nông
dân, công tác nghiên cứu và các dịch vụ liên quan, và có sự tác động tăng
cường của viêc học hỏi theo nhóm và hoạt động nhóm, kết quả của công tác

khuyến nông đạt được qua viêc tập trung vào các điểm quan trọng dựa trên
các yêu cầu của người nông dân và qua viêc tiếp cận với các hộ nông dân nhỏ
thông qua các nhóm/tổ chức của họ thay vì tiếp cận cá nhân.
19


- Tiếp cận dự án: Cách tiếp cận này giả định rằng sự phát triển nông
nghiêp và nông thôn nhanh chóng và rằng bộ máy chính quyền trong cục
khuyến nông dường như không có một sự tác động đáng kể nào đến sản xuất
nông nghiêp và người dân nông thôn trong một khung thời gian hợp lý là các
kết quả tốt hơn có thể đạt dược thông qua cách tiếp cận dự án ở một vùng cụ
thể, trong một khoảng thời gian nhất định, với các hỗ trợ đáng kể các nguồn
lực từ bên ngoài.
- Tiếp cận hê thống canh tác: Giả định ở đây là công nghê phù hợp với
nhu cầu của nông dân là không sẵn có, đặc biêt là đối với các hộ nông dân
nhỏ và công nghê này cần được tạo ra trong địa phương mục đích của cách
tiếp cận này là cung cấp lực lượng nhân sự khuyến nông, với các kết quả
nghiên cứu đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với các điều kiên hê thống nông
nghiêp địa phương.
- Tiếp cận chia sẻ chi phí : Giả định ở đây phù hợp hơn với điều kiên
địa phương và lực lượng nhân sự đáp ứng tốt hơn các mối quan tâm của người
dân địa phương. Cách tiếp cận này cũng giả định rằng người nông dân nông
thôn quá nghèo không để chi trả toàn bộ những chi phí trên nên chính quyền
địa phương và khu vực sẽ chi trả hầu hết các chi phí
- Tiếp cận thể chất giáo dục: Giả định ở đây là các khoa hoặc trường
nông nghiêp có thông tin kỹ thuật phù hợp và hữu ích đối với nông dân
Mỗi phương pháp tiếp cận có nội dung, cách thức tiến hành, ưu và
nhược điểm riêng, song đều hướng vào viêc giúp cho người dân có điều kiên
sử dụng DVKN một cách thuận lợi, dễ dàng nhất
2.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ khuyên nông

Tiếp cận các DVKN hay gọi tắt là tiếp cận khuyến nông là quá trình
hoạt động trong hê thống khuyến nông được diễn ra từ hai phía ngược chiều,
một là các tổ chức cung cấp DVKN, hai là hộ nông dân – người có nhu cầu sử

20


dụng các DVKN. Vì vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các
DVKN của hộ là:
- Trình độ của CBKN: thông qua hiểu biết về kiến thức; kỹ năng giao
tiếp và hành vi ứng xử của họ với người dân. CBKN có hiểu biết rộng không
chỉ về kỹ thuật, về thị trường, về chính sách, môi trường, xã hội… lại nhiêt
tình và thân thiên với nông dân thì khả năng tiếp cận của nông dân với các
DVKN sẽ thuận lợi hơn.
- Trình độ của hộ nông dân: Trình độ của chủ hộ và các thành viên
trong hộ được thể hiên về nhận thức, KHKT, về kiến thức kinh tế, thị trường,
xã hội môi trường do khuyến nông cung cấp. Họ sẵn sàng tham gia, sử dụng
các dịch vụ hỗ trợ và giúp đỡ nông dân khác.
-

Nội dung và chất lượng của các DVKN: Các chương trình, dự án,

hoạt động khuyến nông xuất phát từ nhu cầu của nông dân. Phù hợp với khả
năng của họ, các nguồn hỗ trợ tuy ít nhưng có chất lượng mới đảm bảo uy tín
và khích lê nông dân tham gia.
- Điều kiên tự nhiên: Các vùng miền núi, trung du do điều kiên địa
hình khó khăn, nông dân ở đây trình độ thấp, khả năng tiếp cận thấp hơn các
vùng đồng bằng. Điều kiên tự nhiên là yếu tố mang tính khách quan, các hoạt
động sản xuất nông nghiêp đều chịu ảnh hưởng rất lớn của thời tiết, khí hậu,
do đó các chương trình, dự án khuyến nông có đạt hiêu quả cao hay không

cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiên thời tiết tốt hay xấu.
- Cơ chế chính sách: Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng ở tầm vĩ mô,
ngoài các chính sách về khuyến nông thì các chính sách có liên quan như
chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách thuế.
- Phong tục tập quán: Đây là một yếu tố mang tính chất truyền thống ở
địa phương, nếu một chương trình, dự án khuyến nông triển khai không phù

21


hợp với phong tục tập quán và điều kiên sản xuất của địa phương thì rất dễ bị
thất bại.
- Nguồn vốn cho hoạt động khuyến nông: Vốn là nhân tố rất quan
trọng, cần thiết cho sản xuất. Các chương trình khi được triển khai cần có đủ
vốn để thực hiên. Đặc biêt đối với người nông dân, họ rất cần vốn để đưa
TBKT mới vào thực tiễn sản xuất.
Chất lượng DVKN hay nói một cách khác mức độ tiếp cận DVKN
đang được quan tâm. Nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý và xã hội đang mong
muốn có những công cụ để đo đếm chính xác khả năng tiếp cận cũng như chất
lượng DVKN, làm cơ sở đưa ra những chính sách phù hợp nhằm cải thiên hê
thống khuyến nông . Tuy nhiên đây là vấn đề vô cùng phức tạp. Trên thực tế,
nhiều tác giả đã có những phương pháp đánh giá khả năng tiếp cận khuyến
nông khác nhau. Các phương pháp này về cơ bản được thực hiên thông qua
các hình thức cơ bản sau:
- Đánh giá của người dân sử dụng DVKN: Sử dụng các bảng hỏi phỏng
vấn cấu trúc, bán cấu trúc, thảo luận nhóm trọng tâm, tập huấn hội thảo… để
thu thập những ý kiến đánh giá của người sử dụng DVKN.
- CBKN đánh giá: phỏng vấn, thảo luận sâu, trưng cầu ý kiến đánh giá
nhận xét của các CBKN, các cá nhân phát triển cộng đồng về chất lượng các
DVKN chính thống hoặc phi chính thống. Những thông tin này bổ trợ rất hiêu

quả cho các thông tin thu thập được từ người dân và nó khắc phục được
những hạn chế do người dân thường thiếu tầm nhìn và quan tâm nhiều hơn
đến lợi ích cá nhân của họ.
- Đánh giá của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu kinh tế xã hội:
Những chuyên gia khuyến nông và các nhà nghiên cứu kinh tế xã hội đóng
vai trò quan trọng trong viêc cải thiên công tác khuyến nông. Họ là những
tác nhân bên ngoài nên có những đánh giá khách quan và đúng đắn hơn về
năng lực cán bộ và chất lượng các DVKN. Lấy ý kiến đánh giá của các
22


×