Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tiểu luận phòng chống tham nhũng thông qua minh bạch ngân sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.68 KB, 12 trang )

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài.
Tham nhũng đang ngày càng diễn biến phức tạp, nó trở thành quốc
nạn của nước ta nói riêng và các nước trên thế giới nói chung. Đảng và Nhà
nước ta đã đưa ra nhiều giải pháp về công tác phòng chống tham nhũng xong
hiệu quả vẫn chưa cao ngược lại tham nhũng lại càng diễn biến phức tạp với
những thủ đoạn tinh vi hơn trước.Tại Hội nghị lần thứ 5 mới đây, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng đã ban hành nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nghị quyết
đưa ra nhiều biện pháp mạnh mẽ, trong đó đáng chú ý là việc thành lập Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lập lại Ban Nội chính
Trung ương.Thông qua các kỳ học gần đây, Quốc hội cũng xem xét thông qua
Luật Phòng chống tham nhũng (sửa đổi năm 2012). luật được sửa theo
hướng tăng cường công khai, minh bạch trong các lĩnh vực quản lý, nhất là
lĩnh vực ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính đảm
bảo cho bộ máy nhà nước hoạt động ổn định, trước tình hình nước ta còn khó
khăn về mọi mặt: kinh tế, chính trị… nếu ngân sách không được sử dụng đúng
chỗ, đúng mục đích thì nó không chỉ gây thất thoát lãng phí mà nó còn tạo
điều kiện cho nạn tham nhũng phát triển phức tạp hơn. Vậy ngân sách nhà
nước cần công khai minh bạch như thế nào để công tác phòng chống tham
nhũng ngày càng đạt hiểu quả hơn, đây không chỉ là bài toán khó của những
nhà chức trách có liên quan mà nó còn là bài toán khó của cả quốc gia cả dân
tộc Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Mục đích nghiên cứu đề tài những giải pháp để phòng chống tham
nhũng thông qua minh bạch ngân sách nhằm nêu lên được thực trang sử
dụng ngân sách nhà nước của các cơ quan nhà nước hiện nay, thực trang
công tác phòng cống tham nhũng và từ đó đưa ra các giải pháp để phòng
chống tham nhũng thông qua minh bạch ngân sách.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận này là những vẫn đề lý luận và


thực tiễn của hoạt động phòng chống tham nhũng thông qua minh bạch ngân
sách nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu là trong môn học Quản lý về tài chính công và công
sản.
1.

1


Phương pháp nghiên cứu.
Bài tiểu luận dựa trên cơ sở của phương pháp duy vật biện chứng và
các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp khái quát hóa; phương
pháp tổng hợp, phân tích; phương pháp đối chiếu, so sánh và các tài liệu có
liên quan.
4.

NỘI DUNG
2


Khái niệm liên quan.
. Tham nhũng là gì?
Theo khoản 2 Điều 1 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005 quy
định: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng
chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”. Từ khái niệm trên có thể thấy tham nhũng có
một số đặc trưng sau: thứ nhất là phải là những người có chức vụ quyền hạn
trong bộ máy nhà nước; thứ hai là phải lợi dụng chức vụ quyền hạn đó để
thực hiện những hành vi vụ lợi cá nhân.
1.2. Phòng chống tham nhũng là gì?
Phòng chống tham nhũng là những hoạt động của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền kiểm tra, giám sát, thẩm định việc thực hiện chính sách, pháp
luật của các cơ quan nhà nước khác, phát hiện và xử lý những vi phạm về
tham nhũng.
1.3 Ngân sách nhà nước là gì?
Theo Điều 1 Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 quy định “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Như vậy ngân sách nhà nước có
một số đặc trưng sau: thứ nhất là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được các cơ quan nhà nước có thảm quyền quyết định; Thứ 2 là được tiến
hành trong một năm để thực hiện chức năng, nhiệm của của nhà nước.
1.4. Công khai, minh bạch ngân sách là nước là gì?
Công khai, minh bạch ngân sách là việc các cơ quan, tổ chức sử dụng
ngân sách nhà nước phải có trách nhiệm báo cáo, thông tin việc thu, chi ngân
sách nhà nước cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để đảm bảo
công tác kiểm tra, giám sát.
1.
1.1

Thực trạng phòng chống tham nhũng thông qua minh bạch ngân
sách ở Việt Nam.
2.1 Ưu điểm.

2.

Thứ nhất, hệ thống thể chế quy định về công tác phòng chống tham nhũng
thông qua minh bạch ngân sách ngày càng được hoàn thiện. Tạo cơ sở pháp
lý cho việc đẩy mạnh công khai, minh bạch ngân sách nhà nước. Điều này có
thể thấy rõ thông qua ví dụ sau: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành
Thông tư số 04/2014/TT-NHNN quy định báo cáo thống kê và công khai,

minh bạch thông tin về hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam (VAMC). Thông tư này quy định việc thu thập báo cáo
thống kê từ VAMC để đáp ứng việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
3


tiền tệ, hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước; quy định việc công
khai, minh bạch thông tin về hoạt động của VAMC. Đối với các báo cáo khác
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, VAMC thực hiện theo các
quy định của Ngân hàng Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
Đơn vị báo cáo và thực hiện công khai, minh bạch thông tin là VAMC; đơn vị
nhận báo cáo là Vụ Dự báo, thống kê. Theo Ngân hàng Nhà nước, các số liệu
báo cáo thống kê phải đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan,
chính xác. Khi có chỉnh sửa đối với số liệu đã báo cáo hoặc số liệu trong kỳ
báo cáo có biến động khác thường, VAMC phải giải trình bằng văn bản theo
yêu cầu của Vụ Dự báo, thống kê. Theo Thông tư, VAMC phải thực hiện việc
công khai các thông tin sau: Một là Các chính sách quản lý, quy định nội bộ về
mua, bán, xử lý nợ xấu theo quy định; Hai là các quy trình, phương pháp định
giá nợ, tài sản, các quy trình, phương pháp bán nợ, tài sản do VAMC xây dựng;
Ba là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của VAMC đã được
kiểm toán; Bốn là mua nợ xấu từ tổ chức tín dụng; Năm là bán nợ xấu và bán
tài sản bảo đảm; 6- Các thông tin khác theo quy định của pháp luật và của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Phương thức công khai các thông tin được
VAMC thực hiện công bố theo hình thức được quy định tại khoản 3 Điều 24
Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 của Chính phủ quy định về
thành lập, tổ chức và hoạt động của VAMC. Cụ thể là: Họp báo; đăng tải trên
trang tin điện tử website của Công ty Quản lý tài sản; niêm yết công khai tại
trụ sở Công ty Quản lý tài sản, địa điểm bán nợ, tài sản; đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng; phát hành rộng rãi dưới dạng tài liệu, ấn
phẩm.

Thứ hai, trách nhiệm và hiệu quả làm việc của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về công tác phòng chống tham nhũng trong minh bạch ngân sách nhà
nước ngày càng cao. Nhiều vụ việc tham nhũng trong việc thu chi ngân sách
được phát hiện sớm và xử lý kịp thời và có tính răn đe.
Thứ ba, Trách nhiệm giải trình việc thực hiện thu chi ngân sách nhà nước
ngày càng được áp dụng rộng rãi, nhận được sự qua tâm, ủng hộ của dư
luận.
Thứ tư, Nhà nước đang cải thiện nhiều chính sách khuyến khích sự tham gia
của nhân dân vào công tác phòng chống tham nhũng thông qua minh bạch
ngân sách. Một nhà nước dân chủ thì vai trò của nhân dân ngày càng cao, để
làm tốt điều đó, Nhà nước ta đã thành lập cơ quan Thanh tra nhân dân tạo
4


điều kiện cho nhân dân tham gia vào giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
nước.
Hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm, công tác phòng chống tham nhũng thông qua minh
bạch ngân sách nhà nước còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế sau:
Thứ nhất, mặc dù thể chế nhà nước về phòng chống tham nhũng và
minh bạch ngân sách nhà nước đã được xây dựng xong còn nhiều hạn chế
gây khó khăn trọng việc áp dụng pháp luật vào công tác thanh tra kiểm tra,
công tác nâng cao tính minh bạch ngân sách nhà nước. Nhiều cá nhân, tổ
chức lợi dụng kẽ hwor của pháp luật để trục lợi.
2.2

Thứ hai, Công khai, minh bạch tài khóa mới chỉ ở dạng đưa ra các số
liệu tổng thể về dự toán và quyết toán NSNN, trong khi quá trình thực hiện
cũng như vấn đề trách nhiệm giải trình lại chưa được thể hiện rõ.Việc công
khai và giải trình không đúng và đủ, thiếu rõ ràng, chính xác sẽ gây nguy

hiểm ở chỗ dễ dẫn tới việc đánh giá không đúng tình hình, không dự báo
chính xác xu hướng, đưa ra nhận định sai dẫn tới các quyết sách, chủ trương
không phù hợp và đưa ra giải pháp chính sách không chuẩn.
Thứ ba, Sự tham gia của người dân vào việc dự thảo ngân sách nhà
nước, kiểm tra hoạt động thu chi ngân sách nhà nước chưa thực sự triệt để,
vẫn còn nhiều hoạt động mang tính hình thức, ta có thể thấy rõ thông qua ví
dụ sau:

5


Việt Nam có thứ hạng thấp về công khai ngân sách là do dự thảo ngân
sách Nhà nước chưa được đưa ra công chúng để lấy ý kiến trước khi được
Quốc hội phê duyệt chính thức.
Thứ tư, Phương tiện thông tin đại chúng cung cấp thông tin về hoạt
động thu chi ngân sách của các cơ quan nhà nước chưa thực sự phổ thông,
đồng bộ. Công nghệ thông tin ngày càng phát triển nhưng việc áp dụng công
nghệ thông tin vào việc cung cấp thông tin, số liệu thu chi ngân sách của các
cơ quan nhà nước cho nhân dân chưa thực sự đảm bảo. Thực tế cho thấy chỉ
một bộ phận người dân sinh sống ở thành thị mới có điều kiện nắm bắt hoạt
động thu chi ngân sách của nhà nước, trong khi đó người dân ở vùng nông
thông rất khó tiếp cận thông tin, cả kể người dân có tiếp cận được số liệu,
hoạt động thu chi ngân sách của nhà nước thì chỉ biết được ở dạng chung
6


chung, rất khó hiểu do có những thuật ngữ, số liệu mang tính chuyên ngành
mà trình độ dân trí của người dân lại chưa cao, nên nhiều khi hoạt động báo
cáo thu chi tài chính của các cơ quan nhà nước chỉ mang tính hình thức, chỉ
có những người sử dụng ngân sách, viết báo cáo mới hiểu.

Thứ năm, Công tác phòng chống tham nhũng trong minh bạch ngân
sách chưa thật sự quyết liệt, triệt để. Nhiều vụ việc vi phạm pháp luật trong
việc sử dụng ngân sách nhà nước chưa được xử lý nghiêm, kịp thời, đúng
người, đúng tội gây bất bình trong dư luận.
Thứ sáu, Cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra, kiểm tra hoạt động sử
dụng ngân sách nhà nước còn nhiều bất cập. đó là: hệ thống cơ quan thanh
tra hoạt động sử dụng ngân sách nhà nước còn mỏng, thiếu nhân sự trong
hoạt động thanh tra; Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ, công chức trong
thực hiện nhiệm vụ đã có sự tiến bộ nhưng một số nơi cán bộ, công chức
trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra còn hạn chế về năng lực, kỹ năng nghiệp
vụ do đó đã vô tình tiếp tay cho nạn tham nhũng, lãng phí, hoạt động kém
hiệu quả của một số cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước.

Thực trạng và giải pháp phòng chống tham nhũng thông qua
minh bạch ngân sách ở một số quốc gia khác.
Thực tế cho thấy những nơi nào tính công khai, minh bạch kém thì dễ
phát sinh tham nhũng. Nói cách khác, sự thiếu công khai, minh bạch là một
trong những nguyên nhân dẫn đến tham nhũng. Vì vậy, công khai, minh bạch
là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất, là kinh nghiệm hết sức quý
báu trong phòng ngừa và ngăn chặn tham nhũng.
Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước vừa là một
đòi hỏi khách quan của quá trình thực thi quyền lực nhà nước, vừa là cơ chế
kiểm soát quyền lực nhà nước. Hoạt động của nhà nước là hoạt động mang
tính quyền lực. Nội dung, phạm vi, giới hạn của hoạt động đó được pháp luật
quy định. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước chính là
bảo đảm cho các hoạt động của nhà nước nằm trong khuôn khổ pháp luật.
Đây là đòi hỏi tất yếu của bất kỳ cơ quan nhà nước nào, tuy nhiên trên thực tế
không đồng nghĩa với công khai hoá tất cả các hoạt động của các cơ quan
nhà nước, mặc dù công khai, minh bạch là biểu hiện rõ nét nhất của qúa trình
dân chủ. Bởi vậy, cần tính toán những nội dung cần công khai, minh bạch. Đối

với nhiều nước trên thế giới hiện nay, những lĩnh vực, nội dung cần công khai
3.

7


tới người dân đó là: Công khai chi tiết thu chi ngân sách; công khai trong
mua sắm tài sản công; công khai trong lĩnh vực xây dựng; công khai việc kê
khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; công khai quá trình tiếp nhận,
bổ nhiệm cán bộ cũng như việc cấp các bằng cấp… bởi đây là những lĩnh vực
có khả năng dễ nảy sinh tiêu cực và tham nhũng.
Ở nhiều quốc gia phát triển như CHLB Đức, Anh, Đan Mạch, Thụy Điển,
Australia… nhờ thực hiện tốt nguyên tắc này mà đã góp phần ngăn ngừa
tham nhũng một cách có hiệu quả nhất. Ở Australia, theo pháp luật nước này,
Chính phủ có trách nhiệm phải công khai các quy trình, thủ tục, công khai rút
thăm làm thủ tục hành chính thông qua máy, mọi người đều biết thứ tự của
nhau và ngăn ngừa tham nhũng do chạy chỗ, coi trọng tính công khai, minh
bạch trong hoạt động đấu thầu, mua sắm tài sản công. Các cơ quan Thanh
tra, Kiểm toán, Ủy ban liêm chính cảnh sát được quyền yêu cầu bắt buộc đối
tượng điều tra phải cung cấp thông tin, giải trình, nếu phát hiện cung cấp sai
thì có thể bị khép vào tội hình sự. Trong khi đó, luật pháp của Anh, CHLB Đức,
Thụy Điển quy định, tất cả các tài liệu của Chính phủ và các cơ quan nhà
nước từ Trung ương đến địa phương (trừ tài liệu thuộc bí mật quốc gia) đều
phải được đăng tải công khai trên báo chí và trên mạng Internet, kể cả mức
lương của Thủ tướng và các Bộ trưởng; Mọi công chức nhà nước đều có
quyền và trách nhiệm cung cấp các thông tin về tổ chức và hoạt động của cơ
quan mình cho phóng viên báo chí và không ai được phép điều tra, tìm hiểu
để xác định nguồn của các thông tin đã được đăng tải trên báo chí. Chính vì
vậy, quá trình thực thi pháp luật được đảm bảo, và nạn tham nhũng không có
nhiều cơ hội để tồn tại. Ở In-đô-nê xia, người đứng đầu đại phương lãnh đạo

và tổ chức quản trị địa phương theo các chính sách đã được quy định cùng
với cơ quan lập pháp địa phương. Người đứng đầu địa phương phải chịu
trách nhiệm trước cơ quan lập pháp địa phương về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình và phải đẹ trình các báo cáo về kết quả năm ngân sách,
nếu báo cáo bị bác bỏ thì người đứng đầu điwạ phương phải sửa lại trong
vòng 30 ngày, nếu báo cáo vẫn bị bác bỏ thì nghị viện đè nghị Tổng thống bãi
nhiệm người đứng đầu địa phương đó.

4.

Những giải pháp để phòng, chống tham nhũng thông qua minh bạch
ngân sách ở Việt Nam.

8


Hoàn thiện thể chế pháp luật quy định về công các phòng chống tham
nhũng, sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản khác có liên
quan theo hướng chặt chẽ, tiến bộ.
Hệ thống hóa pháp luật Việt Nam đang ngày càng phát triển theo
hướng hoàn thiện, đầy đủ. Thực tế đã cho thấy nhiều trường hợp do pháp
luật còn nhiều lỗ hổng và một số đối tượng lỡi dụng lỗ hổng đó để thực hiện
hành vi vụ lợi. Mặc dù biết là pháp luật luôn có tính lạc hậu so với sự phát
triển không ngừng của xã hôi, nhưng để duy trì ổn định và sự phát triển của
xã hội đòi hỏi những cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trau rồi
kiến thức, có chuyên môn nghiệp vụ cao để xây dựng lên những văn bản pháp
luật có tính khả thi, dự báo cao để phục vụ cho việc phòng chống tham nhũng
trong công khai minh bạch ngân sách nhà nước nói riêng và phòng chống
tham nhũng trên tất cả các lĩnh vực nhà nước quản lý nói chung.
4.2 Thực hiện quyết liệt công tác báo cáo, giải trình để hướng tới ngày

càng công khai minh bạch trong việc thu, chi, sử dụng Ngân sách nhà
nước.
Báo cáo, giải trình trong việc sử dung Ngân sách nhà nước là công
khai, minh bạch trong mọi hoạt động từ mua sắm tài sản công, trả lương cán
bộ, công chức. Thực tế Việt Nam chưa làm tốt nội dung này, báo cáo, giải
trình việc thu chi Ngân sách nhà nước chỉ mang tính hình thức. Trong khi đó
các nước khác nếu người báo cáo giải trình mà không được hội đồng chấp
thuận thì sẽ phải báo cáo, giải trình lại hoặc sẽ bị bãi nhiệm hoặc nếu phát
hiện có sai phạm sẽ bị điều tra, truy tố theo đúng quy định của pháp luật. Nhà
nước ta cần phải sử dụng, thực hiện quyết liệt công tác báo cáo, giải trình
việc sử dung Ngân sách nhà nước, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật thì phải xử lí nghiêm minh, đúng người, đúng tội.
4.3 Hoàn thiện hệ thống tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng Ngân
sách nhà nước.
Ở đâu có hoạt động quản lý thì ở đó phải có công tác thanh tra, kiểm
tra. Để đàm bảo việc sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng quy định của
pháp luật, tránh tình trạng tham nhũng, lãng phí thì Nhà nước ta phải thành
lập và hoàn thiện hệ thống cơ quan chuyên có trách nhiệm thanh tra kiểm tra
hoạt động thu chi Ngân sách nhà nước đối với mọi cơ quan khi sử dụng ngân
sách nhà nước. Không ngừng đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho
những cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan thanh tra.
4.4 Phân cấp gắn với phân quyền cho chính quyền địa phương có quyền
tự quản ngân sách địa phương.
4.1

9


Thực tế ở Việt Nam tồn tại bất cập đó là chính quyền trung ương giót
ngân sách xuống mọi chính quyền địa phương ở những mức ngang nhau,

trong khi đó các chính quyền địa phương lại phát triển không đồng đều, dẫn
đến tình trạng có địa phương thừa ngân sách, địa phương thiếu ngân sách để
hoạt động do đó ngân sách được sử dụng kém hiệu quả, tạo điều kiện cho một
số đối tượng có cơ hội tham nhũng. Nước ta cần đẩy mạnh phân quyền cho
chính quyền địa phương tự quản việc thu, chi ngân sách của địa phương theo
khung quy định của nhà nước để tạo ra tính chủ động trong hoạt động, thực
hiện nhiệm vụ mọi địa phương . Tăng cường chức năng phản biện xã hội của
Mặt trận tổ quốc để thực hiện công tác phòng chống tham nhũng.
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra.
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra là
phương thức quản lý mới dựa trên phương thức “ quản lý theo kết quả đầu
ra” của khu vực tư được áp dụng vào khu vực công. Thực tế ở một số nước
trên thế giới ( Mỹ, Pháp) áp dụng khá phổ biến phương thức này và đạt dược
hiệu quả cao. Việt Nam nên sử dung phương pháp này sẽ tránh được tình
trạng chi lãng phí ngân sách mà kết quả đạt đươc không cao, góp phần vào
công tác phòng chống tham nhũng.
4.6 Mở rông dân chủ với sự tham gia của người dân vào việc thanh tra,
kiểm tra hoạt động thu, chi Ngân sách nhà nước của các cơ quan nhà
nước.
Để thực sự đàm bảo phát huy tối đa quyền dân chủ của công dân, Nhà
nước ta phải mở rộng sự tham gia của quần chúng nhân dân, mọi chủ thể
trong xã hội vào việc thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước của các
cơ quan nhà nước nói chung, hoạt động sử dụng ngân sách nhà nước của các
cơ quan nhà nước nói riêng thông qua các cách: lấy ý kiến đóng góp của nhân
dân, giải trình trước nhân dân về các chính sách của nhà nước… để thực sự
đàm bảo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
4.7 Cần thiết lập diễn đàn, kênh thông tin phù hợp để mọi chủ thể trong
xã hội nắm bắt được hoạt động sử dụng Ngân sách nhà nước của các
cơ quan nhà nước.
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, để phát huy tối đa quyền

dân chủ của công dân các cơ quan nhà nước phải thiết lập kênh thông tin,
từng bước hiện đại hóa nền hành chính làm cho mọi công dân trong xã hội
nắm bắt được các chính cách của nhà nước, số liệu thu chi ngân sách của các
cơ quan nhà nước để các chủ thể trong xã hội thực hiện được chức năng phản
biện xã hội, phát giác, tố cáo những cá nhân, tổ chức có dấu hiệu tham nhũng.
4.5

10


KẾT LUẬN
Ngân sách nhà nước và nguồn cung cấp tài chính quan trong nhất để
toàn bộ các cơ quan trong bộ máy nhà nước được hoạt động ổn định. Tài
chính tiền tệ vừa là động lực thúc đẩy công việc song nó lại là động cơ cho
những hành vi tham nhũng. Tham nhũng sảy ra trên mọi ngành nghề, mọi
lĩnh vực, và mọi cơ quan nhà nước muốn hoạt động đều phải cần ngân sách
nhà nước. Vì vậy để ngân sách nhà nước được sử dụng đúng mục đích, tiết
kiệm, hiệu quả và loại trừ tốt khả năng tham nhũng, lãng phí thì ngân sách
nhà nước phải luôn được công khai, minh bạch, các cơ quan nhà nước sử
dụng ngân sách phải có trách nhiệm báo cáo, giải trình, các cơ quan thanh
tra kiểm tra phải thực hiện đúng, đủ chức năng để góp phần vào xây dựng
nhà nước Việt Nam thực sự dân chủ, vững mạnh.
Trong quá trình làm bài tiểu luận còn hạn chế về kiến thức, tài liệu, em
rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp, bổ sung từ cô giáo để bài tiểu
luận được hoàn thiện hơn.

11


MỤC LỤC

MỞ BÀI

1.
2.
3.
4.
1.
2.
3.
4.

Tính cấp thiết của đề tài.
Mục đích nghiên cứu đề tài.
Đối tương, phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu.
NỘI DUNG
Khái niệm liên quan.
Thực trạng phòng, chống tham nhũng thông qua minh bạch
ngân sách ở Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp phòng, chống tham nhũng thông qua
minh bạch ngân sách ở một số quốc gia khác.
Những giải pháp để phòng, chống tham nhũng thông qua minh
bạch ngân sách ở Việt Nam.
KẾT LUẬN

Tài liệu tham khảo:
1. PGS.TS Trần Văn Giao, Quản lí tài chính công và công sản.
2. Khoa Hành chính học, Quản trị địa phương.
3. Luật Ngân sách nhà nước năm năm 2002.
12




×