ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC
@&?
T×m hiÓu vÒ t×nh h×nh tæ chøc, thùc hiÖn
v¨n hãA c«ng së cña ñy ban nh©n d©n
huyÖn QuÕ Vâ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
MÃ SỐ:
HÀ NỘI - 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC
NHÓM 3
TÌM HIỂU VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI UBND HUYỆN QUẾ VÕ
TỈNH BẮC NINH
BÀI TIỂU LUẬN NHÓM
Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Giảng viên giảng dạy: TS. Bùi Thị Ánh Vân
Hà Nội - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô giáo
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho
em trong suốt thời gian học tập tại giảng đường đại học, đặc biệt là TS. Bùi Thị
Ánh Vân người đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để
chúng tôi có thể hoàn thành bài tiểu luận này một cách tốt nhất.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công
chức UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều iện tốt
nhất cho chúng tôi tìm hiểu thực tế tại UBND huyện trong suốt quá trình nghiên
cứu. Đặc biệt chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến đồng chí Đặng Thị Anh đã
hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi những kiến thức về chuyên môn cũng như thực
tế để chúng tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Với nền tảng kiến thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những sai
sót rất mong nhận được những lời góp ý của quý thầy cô, quý cơ quan để bài
tiểu luận của chúng tôi được hoàn thiện và có thêm những kinh nghiệm quý báu
nhất.
Xin kính chúc Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ, công chức UBND huyện Quế
Võ, quý thầy cô giáo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội lời chúc sức khỏe, thành
công và thịnh vượng trong cuộc sống cũng như trong công tác.
Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2016
Sinh viên
Nhóm 03
TỪ VIẾT TẮT
STT
1
Từ viết tắt
CBCC
Từ viết đầy đủ
Cán bộ công chức
2
CBHD
Cán bộ hướng dẫn
3
GVHD
Giảng viên hướng dẫn
4
HĐND
Hội đồng nhân dân
5
QLNN
Quản lý nhà nước
6
UBND
Uỷ ban nhân dân
7
VP
Văn phòng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa giữ vai trò giúp cân bằng khi xã hội có nhiều nguy cơ biến động,
hoặc có thể hiểu rằng, mọi vật chất có thể mất đi nhưng cái còn đọng lại đó
chính là văn hóa. Bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trường
tồn thì phải có văn hóa riêng và văn hóa công sở của cơ quan, đơn vị cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Văn hóa công sở có mức độ ảnh hưởng tới sự phát
triển của cơ quan, đơn vị bởi đôi khi công sở sẽ trở thành một tập tục, một thói
quen của một tập thể người làm việc trong cơ quan, đơn vị đó.
Tuy nhiên, văn hóa công sở không phải là một công sở có đầy đủ cơ sở
vật chất hiện đại, lại càng không phải là một trụ sở được xây dựng hoành tráng...
mà văn hóa công sở chính là những hành vi ứng xử hàng ngày của những cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các mối tương tác để công việc
được trôi chảy, thành công.
Nhận thức được vai trò, ý nghĩa quan trọng của văn hóa công sở trong
hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước nói chung, của mỗi cơ quan tổ chức nói
riêng. Tôi xin được đưa ra đề tài: “Tìm hiểu về tình hình tổ chức và thực hiện
kỹ năng giao tiếp, văn hóa công sở của UBND huyện Quế Võ – tỉnh Bắc
Ninh”. Đây cũng là một vấn đề đang được quan tâm tại UBND huyện Quế Võ,
và nó có một vai trò quan trọng đối với công tác lãnh đạo điều hành củacơ quan.
Do đó trong quá trình thực tập tại cơ quan tôi đã cố gắng hoàn chỉnh bài tiểu
luận này với tinh thần nghiêm túc nhằm đảm bảo được yêu cầu của học viên
trong quá trình thực tập tại UBND huyện Quế Võ.
2. Mục tiêu của đề tài
Khảo sát các công tác và nhiệm vụ của Văn phòng UBND huyện Quế Võ.
Khảo sát thực tiễn về tình hình thực hiện kỹ năng giao tiếp văn hóa công
sở của UBND huyện Quế Võ, phân tích những kết quả đã đạt được và những bất
cập còn tồn tại, nội dung cần hoàn thiện trong văn hóa công sở.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa công sở
của UBND huyện Quế Võ.
1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về công tác tổ chức và thực hiện văn hóa công sở tại
UBND huyện Quế Võ.
Đối tượng nghiên cứu là văn hóa công sở tại UBND huyện Quế Võ.
4. Nguồn tài liệu tham khảo
- Vũ Cao Đàm ( 2006), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
Khoa học kỹ thuật
- Nhà xuất bản Lao động(2013), Văn hoá ứng xử và kỹ năng giao tiếp nơi
công sở, NXB Lao động.
- Trần Ngọc Thêm(2000), Cơ sở văn hoá Việt Nam, NXB Giáo dục.
- Trần Quốc Vượng(1998), Cở sở văn hoá Việt Nam, NXB Giáo dục.
- Quyết định số 129/2007/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành
ngày 02/8/2007 ban hành quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước.
- Quyết đinh số 20/2010/QĐ - UBND ngày 18/3/2010 về việc thực hiện
quy chế văn hóa công sở tại huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh.
5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về văn hóa công sở
trong cơ quan QLNN, rất nhiều cuốn sách nói về văn hóa công sở ra đời phục vụ
CBCC nói riêng và các cơ quan nhà nước nói chung về việc thực hiện văn hóa
giao tiếp trong công sở. Nhưng đến nay qua tìm hiểu thì chưa có ai khảo sát, tìm
hiểu tình hình tổ chức và thực hiện văn hóa công sở tại UBND huyện Quế Võ.
Nhân quá trình thực tập này em xin tìm hiểu về tình hình tổ chức và thực hiện
văn hóa công sở tại UBND huyện Quế Võ đồng thời đưa ra một số ý kiến, giải
pháp và nhiệm vụ để cải thiện tình hình thực hiện văn hóa công sở và kỹ năng
giao tiếp tại cơ quan.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích - tổng hợp;
- Phương pháp so sánh;
- Quan sát thực tế trong quá trình giải quyết những vấn đề đặt ra;
2
- Ngoài ra còn nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm một số nước trên thế
giới về xây dựng và thực hiện văn hóa công sở.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục bài tiểu
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về văn hóa công sở.
Chương 2: Tình hình tổ chức và thực hiện văn hóa công sở của UBND
huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Kết luận và đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao văn hóa công
sở tại UBND huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh.
3
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa
“Văn hoá là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri
thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó
chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức
chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”. [ 7; tr.1].
1.1.1.2. Khái niệm văn hóa công sở
* Khái niệm công sở
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực
hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản
để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là
nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân. Do đó, công sở là một bộ
phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.
* Văn hóa tổ chức
Là hệ thống những giá trị niềm tin, sự mong đợi của các thành viên trong
tổ chức, tác động qua lại với các cơ cấu chính thức và tạo nên những chuẩn mực
hành động như những giả thiết không bị chất vấn về truyền thống và cách thức
là việc của tổ chức mà mọi người trong đó đều tuân theo khi làm việc.
Văn hóa tổ chức công sở là một hệ thống được hình thành trong quá trình
hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ của các nhân viên làm
việc trong công sở, ảnh hưởng đến cchs làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt
động của nó.
Văn hóa trong công sở cũng có rất nhiều đặc điểm nhưng chủ yếu là
những đặc điểm sau đây để nhấn mạnh làm rõ đặc điểm của văn hóa:
4
- Giá trị tinh thần: Là các sản phẩm tinh thần mà cá nhân hay cộng đồng
sáng tạo ra trong lịch sử và còn được dùng cho đến ngày nay. Bao gồm:
- Giá trị xã hội là tổng thể các quan niệm của cộng đồng về sự tồn tại và
phát triển cộng đồng vững mạnh vì sự phồn vinh hạnh phúc cho nhân dân.
Kỹ thuật chế tác là các yếu tố kỹ thuật và công nghệ do cá nhân hay cộng
đồng sáng tạo từ xưa đến nay đang được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.
- Giá trị vật chất: Các hiện vật đang được dùng trong đời sống xã hội hàng
ngày.Các công trình kiến trúc, các sản phẩm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
Văn hóa công sở trong cơ quan hành chính nhà nước: Ở các quốc gia phát
triển trên thể giới, các cán bộ công chức đều ý thức rất rõ: Họ đang làm việc vì
ai? Vì cái gì? Tại sao họ lại đặt hiệu quả làm việc cao như vậy? Phần lớn họ có ý
thức văn hóa dân tộc rất cao, có nhận thức cao trong sự phát triển đất nước, ý
thức về danh dự của nhà nước, về truyền thống của cơ quan công sở, nơi đang
làm việc và cống hiến; hơn nữa lương tâm và danh dự, ý thức về sự tồn tại khiến
họ ý thức được văn hóa là động lực phát triển của mọi hoạt động trong các cơ
quan hành chính hiện nay.
Văn hóa nơi công sở không chỉ thể hiện đạo đức, phẩm chất của cán bộ,
công nhân viên chức trong khi thực thi nhiệm vụ mà còn thể hiện trình độ văn
hóa của mỗi người. Để đảm bảo tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước.
Gắn liền với trình độ học vấn và trình độ văn minh trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước. Một nền văn minh mới xuất hiện đã thể hiện
ở sự hình thành các tiêu trí, chuẩn mực trong các hoạt động công sở, quan hệ
ứng xử và môi trường chính trị mạng đậm màu sắc văn hóa nhân văn, nhân ái và
nhân bản, với các giá trị chân, thiện, mỹ. Việc các công sở khuyến khích, thậm
trí bao cấp việc học tập cho các thành viên là nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động
của công sở hiện nay.
5
Một số các quốc gia trên thế giới quy định cán bộ, công chức khi đến
công sở, mặc đồng phục được coi là trách nhiệm cao, dù không cần một lời
tuyên thể nào. Điều này làm cho mỗi cán bộ, công chức tự khép mình vào kỷ
luật và khuôn phép, coi kỷ luật công sở là hòn đá tảng của tinh thần văn hóa dân
tộc. Tài sản vô hình ở các công sở hiện nay gồm các yếu tố như: thông tin khoa
học - công nghệ, tổ chức bộ máy và nghệ thuật quản lý, sự tín nhiệm của nhân
dân đối với cán bộ, công chức nhà nước. Những điều này có thể coi là sự chuyển
hóa các năng lượng tinh thần của con người vào hoạt động công sở, đó chính là
văn hóa công sở.
Thể hiện sự định hướng giải quết đúng đắn trong từng thời kỳ mối quan
hệ giữa hiện đại hóa công sở với việc thức hiện sự công bằng cho các thành
viên trong công sở. Khi văn hóa phát huy tác dụng trong việc phát triển nguồn
nhân lực công sở, tức là văn hóa đã tham gia vào quá trình hình thành quan hệ
đồng thuận giữa hiện đại hóa công sở với đảm bảo sự công bằng cho các thành
viên.Chỉ có như vậy mới phát huy được các biện pháp hành chính trong chống
tham nhũng, hối lộ, quan liêu, đặc quyền, đặc lợi trong công sở.
Thể hiện quan niệm về sự bình đẳng và thực hiện bình đẳng. Theo ý nghĩa
văn hóa bình đẳng là mọi thành viên trong công sở đều có cơ hội như
nhau( trong học tập, đào tạo, việc làm…) để phát triển. Phát triển công sở không
có nghĩa là đào thêm hố sâu sự bất bình đẳng và thiếu công bằng trong việc thực
hiện các lợi ích giữa các thành viên trong công sở, càng không thể làm giàu bằng
mọi giá, nhất là trong cơ quan y tế và trường học.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của văn hóa công sở
Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát
triển và tiến bộ xã hội.Tạo được tình đoàn kết và trống lại bệnh quan liêu, cửa
quyền. Môi trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ công
chức trong công việc sẽ đưa công sở này phát triển vượt lên so với công sở khác.
Văn hóa công sở có vai trò to lớn trong việc xây dựng một nề nếp làm
việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Nó đòi hỏi các thành viên trong cơ quan
6
hành chính nhà nước phải quan tâm đến hiệu quả công việc chung của công sở,
giúp cho mỗi cán bộ, công chức tự nhìn lại, đánh giá mình, chống lại những biểu
hiện thiếu văn hoa như: tham ô, móc ngoặc, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, cơ
hội…Bên cạnh đó, yếu tố văn hóa còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở
phải tôn trọng kỷ luật, danh dự của công sở, quan hệ thân ái, đoàn kết, hợp tác vì
sự nghiệp chung của công sở.
Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên
trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá
tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ
công chức đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn
mực văn hóa công sở. Đó chính là cán bộ công chức hoàn thiện mình.
Vai trò của nền văn hóa công sở chính là mục tiêu của sự phát triển, có
một vai trò rất quan trọng bởi lẽ, do con người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt
động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần
cho con người, làm cho con người ngày hoàn thiện hơn.
1.2. Tổng quan sơ lược về huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh
1.2.1. Giới thiệu chung về huyện Quế Võ
Quế Võ là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc thủ đô Hà Nội, diện tích 154,8
km2 dân số gần 15 vạn người, là địa phương có diện tích và dân số lớn hơn so với
các huyện trong tỉnh. Được bao bọc bởi 3 con sông Đuống, sông Cầu, sông Thái
Bình đã tạo cho Quế Võ những lợi thế trong phát triển nông nghiệp. Hơn nữa,
Quế Võ còn là một miền đất giàu truyền thống văn hiến, khoa cử với những sắc
thái riêng đã tạo nên những nét văn hóa truyền thống của vùng Kinh Bắc địa linh
nhân kiệt xưa kia. Điển hình như danh nhân khoa bảng, trạng nguyên Nguyễn
Nghiêu Tư, Trạng nguyên Nghiêm Hoản; danh nhân văn hóa Nguyễn Cao; tướng
lĩnh quân sư như Đại tướng Phạm Văn Trà… đã tạo nên những nét văn hoá truyền
thống của Kinh Bắc với những điệu quan họ làm say đắm lòng người, đây chính
7
là nguồn sức mạnh tiềm ẩn giúp người dân Quế Võ đạt được nhiều thành tích làm
rạng rỡ cho quê hương trong nhiều năm qua.
Con người Quế Võ cần cù chịu khó, khéo léo trong sản xuất tạo ra nhiếu
sản phẩm thủ công truyền thống như sành sứ và gốm mỹ nghệ Phù Lãng, mộc
dân dụng được nhiều người biết đến. Đây chính là nguồn sức mạnh tiềm ẩn
giúp cho người dân Quế Võ đạt được nhiều thành tích trong phát triển kinh tế xã hội.
Vị trí tiếp giáp: Phía đông giáp với tỉnh Hải Dương, phia bắc giáp với huyện
Yên dũng- Bắc Giang, phía tây giáp với thành phố Bắc Ninh, phía tây nam giáp với
huyện Tiên du- Bắc Ninh, phía nam giáp với huyện Gia Bình- Bắc Ninh.
Quế Võ có vị trí tương đối thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế xã
hội. Trung tâm huyện cách thủ đô Hà Nội 40km, cách thành phố Bắc Ninh 10km
, có quốc lộ 18 chạy qua đây là tuyến đường quan trọng nối liền Quảng ninh với
khu chế suất Đông anh- Sóc Sơn sân bay quốc tế nội bài. Với vị trí địa lí của
mình, Quế Võ có điều kiện phát huy tiềm năng đất đai và các nguồn lực khác
cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Địa hình của huyện Quế Võ nhìn chung tương đối bằng phẳng, điều kiện
đất đai và điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cộng với 3 hệ thống sông cug
cấp nước tưới. Đó là điều kiện lí tưởng cho huyện Quế Võ phát triển 2 vụ lúa
hằng năm trên hầu hết diện tích đất canh tác. Góp phần phát triển kinh tế nông
thôn, tăng thu nhập cho nông dân thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
nông nghiệp.
Sau khi chia tách và sát nhập, hiện nay huyện Quế Võcòn lại 21 xã và
thị trấn:
1. UBND xã Việt Hùng
2. UBND xã Phù Lãng
3. UBND xã Ngọc Xá
4. UBND xã Phù Lương
5. UBND xã Đại Xuân
6. UBND xã Việt Thống
7. UBND xã Yên Giả
8. UBND xã Chi Lăng
9. UBND xã Quế Tân
11. UBND xã Cách Bi
12. UBND xã Đức Long
13. UBND xã Bằng An
14. UBND xã Bồng Lai
15. UBND xã Hán Quảng
16. UBND xã Đào Viên
17. UBND xã Mộ Đạo
18. UBND xã Phương Liễu
19. UBND xã Việt Hùng
8
10. UBND xã Phượng Mao
Quế Võ được đánh giá là một trong những huyện đang bước vào thời kì
công nghiệp hóa , hiện đại hóa và được đánh giá là vùng sẽ có nền kinh tế phát
triển mạnh. Với những khu công nghiệp đa và đang hình thành đó là cơ hội giúp
cho người dân nơi đay có được cuộc sống tốt hơn đó cũng là điều kiện để đưa
Quế Võ trở thành một huyện có giàu tiềm năng kinh tế.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Quế Võ.
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện gồm có:
- 01 Chủ tịch: Hoàng Minh Xuyên;
- 03 Phó chủ tịch:
+ Ông Nguyễn Văn Thành
+ Ông nguyễn Mạnh Hùng
+ Ông Nguyễn Đình Vượng.
Chủ tịch là người lãnh đạo điều hành công việc của UBND, chịu trách
nhiệm cá nhân về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cùng với tập thể
UBND huyện chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND huyện trước HĐND
cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Phó chủ tịch và các thành viên của UBND chịu trách nhiệm cá nhân về
phần việc Chủ tịch UBND huyện phân công trước HĐND và UBND huyện,
đồng thời chịu trách nhiệm tập thể của UBND huyện trước HĐND huyện và
UBND tỉnh. UBND huyện tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của HĐND
huyện và các Nghị quyết, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của cơ quan Nhà nước
cấp trên.
9
Về chuyên môn gồm:
- Có 12 cơ quan quản lý Nhà nước:
+ Văn phòng HĐND và UBND huyện;
+ Phòng Nội vụ;
+ Phòng Y tế;
+ Phòng Văn hóa;
+ Phòng Lao động thương binh - xã hội;
+ Phòng Kinh tế- Hạ Tầng;
+ Phòng Tư pháp;
+ Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
+ Phòng Tổ chức và kế hoạch;
+ Phòng Thanh tra;
+ Phòng giáo dục và đào tạo;
+ Phòng Tài nguyên và môi trường;
- Có 06 cơ quan đơn vị sự nghiệp:
+ Ban quản lý Khu công nghiệp;
+ Đài truyền thanh;
+ Trung tâm dạy nghề;
+ Trạm khuyến nông;
+ Trung tâm văn hóa;
+ Ban quản lý dự án
Sơ đồ tổ chức bộ máy của UBND huyện Quế Võ [Xem Phụ lục 1; trang ]
Văn phòng HĐND - UBND huyện Quế Võ tổ chức và làm việc theo chế
độ thủ trưởng, có 01 Chánh văn phòng và 02 Phó Chánh văn phòng (01 phụ
trách bộ phận tổng hợp và 01 phụ trách bộ phận hành chính của Văn phòng)
giúp việc cho Chánh văn phòng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Chánh Văn phòng do Chủ tịch
UBND huyện quyết định sau khi thống nhất với Thường trực HĐND huyện.
10
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh các Phó Chánh văn phòng do Chủ tịch
UBND huyện quyết định theo đề nghị của Chánh văn phòng.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ Văn phòng HĐND - UBND tổ chức
thành các bộ phận :
Bộ phận tổng hợp gồm
+ Tổ tổng hợp
Bộ phận hành chính gồm:
+ Tổ tiếp công dân
+ Tổ văn thư - lưu trữ
+ Tổ tài vụ
+ Tổ phục vụ, bảo vệ
+ Tổ lái xe
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Văn phòng HĐND - UBND huyện Quế Võ
[ Xem Phụ lục 2; trang ]
1.2.3. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của văn phòng
UBND huyện Quế Võ
* Vị trí, chức năng của UBND huyện Quế Võ
Văn phòng HĐND - UBND huyện Quế Võ là cơ quan chuyên môn, bộ
máy giúp việc của Thường trực HĐND, UBND huyện và Chủ tịch UBND
huyện, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nước để hoạt động, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của
Thường trực HĐND, UBND huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh.
Văn phòng HĐND - UBND huyện Quế Võ có chức năng giúp Ủy ban
nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với lĩnh vực ngoại vụ. Văn phòng có chức
năng tham mưu tổng hợp giúp HĐND - UBND huyện về hoạt động của Thường
trực HĐND - UBND huyện; tham mưu giúp UBND huyện về công tác dân tộc;
tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
11
UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của UBND và các cơ
quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động
của UBND huyện.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Quế Võ
Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết,
báo cáo kiểm điểm công tác dưới sự chỉ đạo, điều hành của Thường trực HĐND,
UBND và Chủ tịch UBND huyện.
Giúp Thường trực HĐND và UBND huyện theo dõi, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND các xã, thị trấn trong việc thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn để UBND huyện xem xét ra quyết định.
Đảm bảo việc thu thập, cung cấp thông tin, xử lý thông tin được thường
xuyên, kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác Thường trực HĐND, UBND
huyện và thực hiện chế độ thông tin báo cáo lên cơ quan Nhà nước cấp trên theo
quy định của pháp luật.
Tiểu kết:
Văn hóa công sở có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể hiện chất
lượng, hiệu quả khi xử lý và giải quyết mọi công việc, xây dựng lề lối làm việc
khoa học của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm góp phần vào quá trình cải cách
hành chính nhà nước.
Khơi dậy, phát huy được nhân lực, tạo được nét văn hóa riêng cho mỗi công
sở, có sự đồng thuận chung của các cá nhân trong từng tổ, nhóm nói riêng và trong
toàn tổ chức nói chung.
Nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, mặt khác tạo nên bầu không khí
làm việc khoa học, công minh tránh để các thành viên trong tổ chức nghi lị, không
phục cấp trên, khiếu kiện…
Ngăn nắp trong công việc tạo một môi trường làm việc sạch sẽ.Qua đó, tạo
cơ hội để mỗi thành viên có thể khẳng định vị thế và thăng tiến trong tổ chức.
12
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, THỰC HIỆN QUY CHẾ VĂN HÓA
CÔNG SỞ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ VÕ – TỈNH
BẮC NINH
2.1. Thực trạng chung về văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước ở nước ta hiện nay
Nói đến thực trạng thì ai cũng biết trong cơ quan hành chính, thực trạng
về văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay ở Việt Nam
chính là một điều đáng được chú trọng và nói đến như:
2.1.1. Ứng xử nơi công sở
Công sở là nơi công dân, các cơ quan hữu quan, bạn đồng nghiệp trong
ngành… đến liên hệ, công tác.Vì vậy, cán bộ, công chức làm việc ở đây cần có
những ứng xử văn minh, thanh lịch trong giao tiếp.Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở
một số công sở, chúng ta vẫn bắt gặp những cách ứng xử thiếu thanh lịch.
Ăn nói, giao tiếp cũng là một biểu hiện văn hóa nơi công sở, nhưng xung
quanh việc này vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Là cơ quan công quyền nhưng một
số người vẫn mang nặng tư duy cửa quyền khi tiếp xúc với dân. Vì thế, không ít
nơi, chúng ta vẫn phải nghe câu nói thiếu chủ ngữ kiểu như: “ Cần gì?”,“ Đi
đâu?”,“Gặp ai?” hoặc bắt gặp khuôn mặt cau có, thái độ hách dịch, lạnh lùng.
2.1.2. Thái độ và cách làm việc trong công sở
Môi trường công sở ở một số cơ quan Nhà nước hiện nay đã tạo cho
người ta nhiều khoảng thời gian ngồi chơi xơi nước dẫn đến tình trạng “ buôn
chuyện”, dòm ngó chức vụ, tạo bè, kéo cánh để tranh chức và cuốn hút người
lao động vào vòng xoáy của quyền lực mà quên đi cả nhiệm vụ chuyên môn của
mình.
Ở nhiều nơi vẫn xảy ra tình trạng khách phải chờ đợi lâu, còn cán bộ đang
bận trà nước, tán gẫu. Có cơ quan còn nửa tiếng mới hết giờ làm việc, nhưng khi
13
có khách đến liên hệ công việc, cán bộ tiếp đân đã trả lời là hết giờ nhận giấy tờ,
mai quay lại. Thái độ tùy tiện thiếu trách nhiệm này làm ảnh hưởng không nhỏ
đến hình ảnh các “công bộc” của dân.
2.1.3. Thời gian đi làm chưa được cải thiện
Nói người đi làm trễ giờ là người “lười” cũng không hoàn toàn đúng, bởi
có người rất chăm chỉ đôi khi vì lý do đột xuất nào đó mà họ đi làm trễ giờ, tất
nhiên không phải thường xuyên. Nhưng hiện tượng đi muộn về sớm trong đội
ngũ cán bộ công chức của ta hiện nay cũng không hiếm với nhiều lý do khác
nhau, chẳng hạn như kẹt xe, hỏng xe hay rẽ vào đâu đó để bàn công chuyên
chẳng ai kiểm soát được lý do ấy chính đáng hay không mà hoàn toàn dựa vào
sự tự giác.
Ở một số nước người ta dùng máy quét để quản lý giờ làm việc của công
chức.Còn khi không có máy quét người ta quản lý bằng giáo dục nâng cao ý
thức tự giác của mỗi người. Tấm gương về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh đã
học rồi, bây giờ đến giai đoạn mỗi cơ quan, mỗi đơn vị, mỗi cá nhân tổ chức
chương trình hành động làm theo gương Bác. Thiết nghĩ xây dựng một quy chế
làm việc trong công sở, từ giờ giấc đến thái độ lao động, từ trang phục đến lời ăn
tiếng nói, sao cho văn minh và hiện đại, lịch sự và hiệu quả, cũng là một việc
làm thiết thực.
2.1.4. Trách nhiệm đối với công việc
Tình trạng nhiều cán bộ công chức còn chưa nghiêm túc trong giờ làm
việc, thiếu trách nhiệm vào việc mình làm. Nhiều cán bộ, công chức vẫn uống
rượu, bia vào buổi sáng, buổi trưa tại những cơ quan làm việc.
Nhưng điều cần phải chống và chống một cách quyết liệt là thái độ thờ ơ,
thiếu tinh thần trách nhiệm đối với công việc mà mình được giao. Cán bộ cơ
quan cán bộ, nhân viên đến Sở rồi mới rủ nhau đi ăn sáng, ngồi trước máy vi
tính nhưng là để chơi game hay theo dõi chứng khoán, đến cơ quan không để
làm việc mà để tán gẫu buôn chuyện.
14
2.2. Tình hình tổ chức và thực hiện văn hóa công sở của UBND huyện Quế
Võ – tỉnh Bắc Ninh
2.2.1. Văn bản quy định của nhà nước về văn hóa công sở
Ngày 02/8/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quy chế văn hóa công
sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước (kèm theo Quyết Định số:129/2007/QĐ
- TTg).
Quy chế gồm: 03 chương, 16 điều quy định chi tiết các nội dung, phạm vi,
đối tượng điều chỉnh và các nguyên tắc thực hiện; Quy định việc thực hiện văn
hóa công sở phải tuân thủ theo các nguyên tắc: phù hợp với truyền thống, bản
sắc văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội; phù hợp với định hướng xây
dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, hiện đại; phù hợp vói các Quy định của
pháp luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hóa nền
hành chính nhà nước.
2.2.2. Tình hình thực hiện văn hóa công sở tại UBND huyện Quế Võ
2.2.2.1. Về trang phục công sở ( trang phục, lễ phục, thẻ cán bộ của công
chức, viên chức)
Trang phục công sở không chỉ là chuyện mặc đồng phục mà còn liên quan
đến đầu tóc, trang điểm, giầy dép… khi đến cơ quan làm việc.Văn hóa trang
phục công sở là cách thức tổ chức, sử dụng trang phục như thế nào cho văn
minh, lịch sự, có bản sắc nghề nghiệp.
UBND huyện Quế Võ chưa có trang phục tập thể nhưng đã có những quy
định dõ dàng về trang phục khi đến công sở tuy theo thời tiết, hoàn cảnh, từng
ngày, từng buổi hoạt động mà có trang phục phù hợp như:
- Nam: áo sơ mi dài tay hoặc ngắn tay bỏ trong quần, quần âu dài, bộ
com-lê, thắt cra- vát, đi giầy hoặc dép quai hậu…
- Nữ: áo dài, bộ quần áo âu, bộ váy, ngoài mặc áo khoác ấmtùy điều kiện,
đi giày hoặc dép có quai hậu…
- Cán bộ, công chức, viên chức có trang phục riêng thì thực hiện theo quy
định của ngành.
15
- Đầu tóc gọn gàng, buộc cao đối với nữ, nữ cán bộ khi đến cơ quan trang
điểm nhẹ phù hợp…
- Qua quan sát tôi thấy Cán bộ công nhân viên trong UBND huyện Quế
Võ chưa có thẻ CB, CC, VC của cơ quan làm việchoặc một số có thẻ nhưng
không đeo khi đến cơ quan chỉ đeo thẻ trong những nhiệm vụ, hoạt động quan
trọng (ví dụ: hình ảnh dưới đây)
2.2.2.2. Giao tiếp, ứng xử, quan hệ trong văn hóa công sở của UBND
huyện Quế Võ
Cách xưng hô trong công sở (xưng hô, lời chào): Qua quan sát trực quan
cho thấy xưng hô theo giới tính, tuổi tác, tên gọi là cách xưng hô phổ biến nhất
giữa các công chức trong công sở. Đây cũng là cách xưng hô truyền thống trong
văn hóa giao tiếp của người Việt Nam. Cụ thể hơn, trong xưng hô giữa các đồng
nghiệp với nhau thường xưng hô theo tên gọi, giới tính, tuổi tác (bác, chú/ cô,
anh/ chị, em, cháu…). Trong giao tiếp và thực thi công vụ, cũng xuất hiện cách
xưng hô theo quan hệ thân tộc giữa những người có quan hệ gia đình, họ hàng
cùng làm việc trong một tổ chức nhưng không phổ biến. Khi tiếp xúc và làm
việc với nhân dân, công chức thường xưng hô theo quan hệ hành chính (ông/bà tôi, anh/chị -tôi). Một trong những hoạt động đầu tiên trong giao tiếp là “lời
chào”. Lời chào không phân biệt quốc gia, dân tộc. Người nước nào cũng coi
trọng lời chào. Thế nhưng, không ít cán bộ, công chức không biết dùng lời chào
để gây thiện cảm với người khác ở công sở.
Qua quan sát tại UBND huyện Quế Võ khi tiếp khách đến liên hệ công
việc,CBCC điều đầu tiên là chào bằng tiếng nói như chào chú, chào bác, chào
anh, chào chị… Nếu đang bận rộn hoặc khách đông thì CBCC gật đầu chào
chung hoặc chào bằng nụ cười thiện cảm, sau đó CBCC hỏi như là: Thưa
chú/bác/cô/anh… đến liên hệ việc gì? Cần giải quyết vấn đề gì ạ? Nếu trong
phòng làm việc, CBCC trong cơ quan mời khách ngồi ghế, rót nước mời xong,
CBCC trong cơ quan bắt đầu giải quyết công việc cho khách.
2.2.2.3. Về thái độ ứng xử:
16
Thái độ ứng xử với đồng nghiệp trong công sở và với nhân dân trong thi
hành công vụ là một tiêu chí, một thước đo trong đánh giá văn hóa công sở.
Tôn trọng đồng nghiệp, lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, công bằng, vô
tư khiđánh giá đồng nghiệp. Lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp với đồng nghiệp,
giữ uy tín, danh dự cho đồng nghiệp và cơ quan là thái độ ứng xử chủ yếu của
công chức.
Bên cạnh đó, trong thực thi công vụ, phần đông công chức được hỏi cho
biết họ thường xuyên trao đổi thẳng thắn, cởi mở với thủ trưởng và đồng nghiệp.
Chỉ một số ít công chức cho biết còn rụt rè, chưa mạnh dạn trong trình bày quan
điểm, ý kiến khi trao đổi công việc với đồng nghiệp và thủ trưởng. Phần lớn cán
bộ công chức cho biết họ thường xuyên hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp của mình
trong công việc, họ cũng không ngại ngần, giữ ý khi chia sẻ với các đồng nghiệp
khác những chuyện riêng tư về gia đình, con cái, quan hệ xã hội. Những yếu tố
đó có vai trò quan trọng trong việc tạo ra bầu không khí làm việc với tinh thần
hợp tác, gần gũi, cởi mở nơi công sở, góp phần thắt chặt và củng cố thêm sự
đoàn kết và các giá trị tập thể.
2.2.2.4. Ứng xử với người dân: Trong quan hệ với nhân dân, thái độ ứng
xử và cách nói năng hàng ngày khi tiếp xúc với dân là một vấn đề tưởng như
đơn giản nhưng có vai trò rất quan trọng.Bởi qua đó thể hiện sự tôn trọng đối
với dân và tạo sự tin tưởng của dân vào bộ máy hành chính nhà nước. Gần gũi,
tôn trọng nhân dân, giúp đỡ, tạo điều kiện để nhân dân thực hiện theo chính
sách, pháp luật của nhà nước và qui định của địa phương là thái độ ứng xử phổ
biến của công chức. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có trường hợp công chức
có biểu hiện cửa quyền, gây khó khăn, lớn tiếng với người dân.
Trong giao tiếp và ứng xử với nhân dân, CBCC tại UBND huyện Quế Võ
luôn gần gũi với nhân dân, nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ
ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc.
17
Phần lớn CBCC không có thái độ hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu, gây
khó khăn, phiền hà khi thi hành công vụ.
2.2.2.5. Về môi trường làm việc
Đánh giá chung của đa số công chức về môi trường làm việc theo chiều
hướng tích cực. Tất cả công chức được hỏi hài lòng với môi trường làm việc
hiện tại và cho rằng họ đang được làm việc trong một môi trường dân chủ, đoàn
kết.
Tuy nhiên, cũng theo ý kiến của họ, vẫn còn có những điều chưa thật sự
hài lòng nhưng đó chỉ là phần nhỏ.
2.2.2.6. Công tác tiếp khách
Tuy không phải là công việc chính nơi cơ quan, công sở nhưng việc tiếp
khách là việc làm hết sức cần thiết để tạo được ấn tương ban đầu đối với khách
trong hoạt động quản lý.
Công tác tiếp đón là một hoạt động phức tạp, tinh tế, vừa đòi hỏi tính
khoa học, vừa mang tính nghệ thuật cao.
Qua thời gian quan sát, tìm hiểu công tác tiếp đón khách của UBND
huyện Quế Võ như sau:
Mỗi ngày bộ phận Lễ tân kiểm tra lịch tiếp khách để chuẩn bị cho việc
tiếp đón, trang phục lễ tân tươm tất màu sắc không sặc sỡ, lòe loẹt, rườm rà.Nếu
khách có đặt hẹn từ trước lễ tân có mặt ở nơi tiếp khách đúng giờ và gọi điện
nhắc nhở khách khi đã đến giờ hẹn, khi khách đến mời khách ngồi, tiếp nước
cho khách. Trong trường hợp lễ tân bận nghe điện thoại, lễ tân thông báo với
khách chờ.
Đối với khách không đạt lịch hẹn trước: trước tiên lễ tân chào hỏi một
cách thân mật, chính xác bằng tên hay chức vụ. khách có nhu cầu gặp ai đó
nhưng người đó không có mặt tại cơ quan hay đang bận công việc lễ tân mời
khách ngồi đợi và mời nước, trò chuyện, hỏi thăm khách. Khi có tín hiệu của
lãnh đạo, nhân viên lễ tân hướng dẫn khách vào phòng lãnh đạo.khi khách ra về
18
người tiếp đón nhắc nhở khách có cần gì nữa không? Còn thắc mắc gì không?
Nếu công việc chưa giải quyết song người tiếp đón hứa với khách và đạt lịch
hẹn khác.
CBCC trong cơ quan thực hiện hoạt động tiếp khách chu đáo, niềm nở,
nhiệt tình, dân chủ tích cực hợp tác trong công việc…
2.3. Quy chế làm việc và việc thực hiện quy chế làm việc nơi công sở
UBND huyện Quế Võ có ban hành quy chế làm việc rất rõ ràng. Nội dung
qui chế hình thành trên cơ sở sự đóng góp ý kiến của cán bộ, công chức trong tổ
chức. Nội dung của qui chế làm việc liên quan đến các qui định về giờ giấc làm
việc; về trang phục, lễ phục của công chức; về bài trí công sở và nơi làm việc; về
chuẩn mực giao tiếp, ứng xử trong công sở; về tinh thần, trách nhiệm đối với
công vụ; về thái độ, trách nhiệm đối với nhân dân; về ý thức bảo vệ tài sản
công… Những qui định đó hoàn toàn phù hợp với nội dung của Qui chế văn hoá
công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Phần lớn công chức của xã cho biết họ thực hiện tốt và nghiêm túc nội qui, qui
chế làm việc của tổ chức và không có trường hợp được hỏi nào không thực hiện
theo những qui định cơ quan đã ban hành. Quan trọng hơn, tất cả công chức
được hỏi cho rằng việc các cơ quan, công sở hành chính xây dựng và hoàn thiện
nội quy/quy chế làm việc là điều cần thiết để đảm bảo tính có tổ chức, kỷ luật và
sự nghiêm minh nơi công sở.
2.3.1. Về thời gian làm việc và việc sử dụng thời gian làm việc
Theo qui định của Chính phủ, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước làm
việc 8 giờ/ngày (tương đương 48 tiếng/tuần). Tùy vào đặc điểm công việc và
điều kiện cụ thể mà các cơ quan, công sở đưa ra những qui định cụ thể về thời
gian bắt đầu và kết thúc công việc đối với công chức, viên chức.
Theo đó, UBND huyện Quế Võ qui định thời gian làm việc buổi sáng của
công chức từ 7h đến 11h30 và buổi chiều từ 13h đến 16h30 (đối với mùa hè);
19
mùa đông quy định thời gian làm việc từ buổi sang từ 7h30 đến 11h30 và buổi
chiều từ 1h30 đến 16h30 [ Xem phụ lục 3; trang ]
Phỏng vấn ngẫu nhiên một số cán bộ, công chức UBND huyện Quế Võ
về việc thực hiện giờ giấc làm việc cho thấy đa số công chức tuân thủ nghiêm
túc giờ giấc làm việc tại công sở thì đa số công chức đến công sở trước hoặc
đúng giờ và kết thúc công việc tại công sở theo qui định. Chỉ một số ít công
chức chưa chấp hành nghiêm túc qui định về thời gian làm việc như có đi muộn,
về sớm vì lý do thời tiết xấu hay có công việc đột xuất… hoặc thỉnh thoảng có
tranh thủ dùng thời gian “công” để giải quyết những việc.
Về sử dụng thời gian làm việc, phần lớn công chức sử dụng thời gian
công sở cho việc thực thi công vụ được phân công. Tuy nhiên, qua trao đổi một
vài công chức được hỏi cho biết trong công sở, nơi họ làm việc vẫn còn xảy ra
tình trạng công chức tụ tập trò chuyện trong giờ làm việc, có hiện tượng công
chức sử dụng thời gian làm việc vào việc hút thuốc, uống rượu (nhậu ngoài cơ
quan), chơi game, hoặc tranh thủ thời gian công sở vào việc đi chợ, đón con,
thăm thân…
2.3.2. Về cách bài trí công sở và nơi làm việc
Qua quan sát trực quan cho thấy trụ sở UBND huyện Quế Võ có gắn biển
tên cơ quan ở cổng chính, biển tên chức năng phòng ban và chức danh, tên tuổi
công chức bên ngoài cửa phòng làm việc.
Trong phòng họp, hội trường có treo quốc kỳ, quốc huy, cờ Đảng,
ảnh/tượng Hồ Chủ tịch… và có bố trí những vị trí phù hợp cho việc để phương
tiện giao thông cho cán bộ, công chức và khách đến làm việc… theo như qui
định của qui chế văn hóa công sở.
Để đảm bảo cho việc thực thi tốt nhiệm vụ được giao, theo vị trí công
việc, các cán bộ công chức đều được bố trí một chỗ ngồi làm việc ổn định, được
trangbị những phương tiện làm việc cần thiết: bàn ghế, ánh sáng, quạt điện hoặc
điều hòa, máy tính, điện thoại cố định, văn phòng phẩm …
20
Tuy nhiên, vẫn còn biểu hiện bày biện lộn xộn.
trang trí phòng làm việc, chỗ ngồi làm việc theo sở thích cá nhân
(dán/treo tranh ảnh, bày các vật dụng có ý nghĩa về phong thủy…) ảnh hưởng
đến mỹ quan, văn hóa nơi công sở.
2.3.3. Kỹ năng giao tiếp trong công sở
2.3.3.1. Nghi thức lời nói nơi công sở:
Ngôn ngữ là công cụ thể hiện văn hoá giao tiếp quan trọng nhất và cũng là
thành tựu vĩ đại nhất của nền văn minh nhân loại. Đó cũng là “cơ chế tín hiệu”
của văn hoá giao tiếp mà phụ thuộc vào đó con người kiến tạo những lời nói để
thực hiện các mục tiêu giao tiếp. Song việc giao tiếp bằng lời nói còn phụ thuộc
rất nhiều vào những hoàn cảnh, điều kiện, mục tiêu và các tính chất khác nhau
của giao tiếp.
+ Lời nói nơi công sở phải đảm bảo có tính chính xác, tránh đưa tin đồn
nhảm, thất thiệt, mơ hồ, hoặc không có thực;
+ Lời nói nơi công sở cần đảm bảo tính trang trọng vì nó đại diện cho
biểu tượng văn hoá của doanh nghiệp đó. Trong giao tiếp giữa lãnh đạo với nhân
viên, giữa các đồng nghiệp với nhau hoặc với khách hàng phải có thưa gửi đàng
hoàng, có chủ ngữ rõ ràng, những câu nói xã giao như: cám ơn, cảm tạ, xin lỗi,
làm ơn… Phái nữ luôn luôn đòi hỏi ở phái nam một sự ga-lăng, lịch lãm.
Về cách thức xưng hô trong lời nói nơi công sở tuy yêu cầu đảm bảo tính
khách quan, trang trọng, song cũng tuỳ từng hoàn cảnh để chọn lựa cho phù
hợp:
+ Đối với những người cùng cơ quan: bạn không cần thiết phải phân vân
về việc chào hỏi một số người mà bạn không biết gì về cá nhân họ - Đó là những
người thuộc phòng, ban khác cùng đi chung thang máy với bạn, bảo vệ cơ quan,
người điều khiển thang máy hoặc giám đốc công ty. Điều đó không có nghĩa là
bạn cố bắt chuyện với với giám đốc công ty;
21