Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.97 KB, 58 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
NHÂN LỰC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.
Mã số: DTSV.2015.86

Chủ nhiệm đề tài

: Nguyễn Thị Huyền

Lớp

: ĐH QTNL12B

Khoa

: Tổ chức và quản lý nhân lực

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Đỗ Thị Hải Hà

Hà Nội, tháng 4 - 2016


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
NHÂN LỰC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.
Mã số: DTSV.2015.86

Chủ nhiệm đề tài
Thành viên tham gia

Lớp
Khoa

: Nguyễn Thị Huyền
: Nguyễn Thị Diễm
Hoàng Thị Mai
Nguyễn Thị Thu
: ĐH QTNL12B
: Tổ chức và quản lý nhân lực

Xác nhận của GVHD

ThS. Đỗ Thị Hải Hà
Hà Nội, tháng 4- 2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn tới thầy cô Khoa Tổ
chức và Quản lý nhân lực đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để nhóm nghiên cứu hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên trong khoa TC và QLNL đã tận

tình giúp đỡ để nhóm có thể khảo sát nghiên cứu thực tế quá trình học tập theo
học chế tín chỉ của sinh viên tại khoa có cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ đề tài
nghiên cứu.
Đặc biệt nhóm nghiên cứu xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất tới ThS. Đỗ Thị
Hải Hà đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn giúp chúng em có thể hoàn thành công
trình nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2016


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT..............................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................6
5. Giả thuyết nghiên cứu...............................................................................7
6. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................7
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................7
8. Đóng góp của đề tài...................................................................................8
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................10
Chương 1............................................................................................................10
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐÀO TẠO TÍN CHỈ............10
1.1. Tín chỉ và vai trò của hệ thống tín chỉ..................................................10
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................10
1.1.2. Vai trò của đào tạo tín chỉ..................................................................12

1.1.3. Ưu, nhược điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ............................14
1.2. Lịch sử hình thành hệ thống đào tạo tín chỉ.........................................16
1.3. Đặc điểm cơ bản của đào tạo theo hệ thống tín chỉ..............................17
1.4. Các yếu tố tác động đến hệ thống đào tạo tín chỉ.................................18
1.4.1. Chương trình đào tạo.........................................................................18
1.4.2. Tổ chức đào tạo.................................................................................19
1.4.3. Giảng viên và cố vấn học tập............................................................20
1.4.4. Kiểm tra, thi và đánh giá kết quả học tập..........................................21
Chương 2............................................................................................................26


TỔNG QUAN VỀ KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC VÀ
THỰC TRẠNG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC..............................................26
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của khoa TC và QTNL.....................26
2.1.1. Lịch sử hình thành khoa TC và QLNL..............................................26
2.1.2 Một số thành tích nổi bật của khoa TC và QLNL..............................31
2.2. Thực trạng quá trình học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên khoa Tổ
chức và quản lý nhân lực.............................................................................32
2.2.1. Khảo sát ý kiến của sinh viên về thực trạng quá trình học tập theo
học chế tín chỉ của sinh viên khoa TC và QLNL........................................32
2.3. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình học tập theo học chế tín chỉ của
các bạn sinh viên khoa Tổ chức và quản lý nhân lực..................................40
Chương 3............................................................................................................44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN KHOA
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC..........................................................44
3.1. Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập theo học chế tín chỉ của
sinh viên khoa Tổ chức và quản lý nhân lực...............................................44
3.1.1 Về phía Nhà trường và Khoa..............................................................44

3.1.2. Về phía sinh viên ..............................................................................46
3.2. Một số khuyến nghị..............................................................................49
KẾT LUẬN........................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................52


DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
STT
1
2
3
4
5

Từ viết tắt
BHYT
CNTT
ĐH
TC và QLNL
UBND

Giải nghĩa
Bảo hiểm y tế
Công nghệ thông tin
Đại học
Tổ chức và quản lý nhân lực
Ủy ban nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là một mô hình đào tạo hiện đại được áp
dụng rộng rãi và phổ biến ở các nước tiên tiến trên thế giới. Hình thức này mang
lại cho cả người học và người dạy những thuận lợi nhất định. Đào tạo theo hình
thức này tạo điều kiện cho sinh viên năng động hơn và có khả năng thích ứng tốt
với những biển đổi nhanh chóng của cuộc sống xã hội hiện đại. Hơn nữa, hình
thức này tạo ra môi trường học tập năng động, đa dạng sinh viên có cơ hội giao
lưu học hỏi lẫn nhau và mở rộng các mối quan hệ xã hội. Một điểm khá quan
trọng đó là khi đào tạo theo hình thức này các trường đại học có thể mở thêm
ngành học mới một cách dễ dàng khi nhận được tín hiệu về nhu cầu của thị
trường lao động và tình hình lựa chọn ngành nghề của sinh viên.
Tín chỉ là một phương thức đào có nhiều ưu thế so với phương thức đào
tạo truyền thống. Ở Việt Nam cách đây một vài năm đã có một số trường đại
học chủ động áp dụng phương thức đào tạo tiên tiến này. Tuy nhiên, do tính toán
chưa kĩ, chưa có những bước đi phù hợp và nhất là chưa lường trước được
những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình áp dụng cho nên kết quả của
việc áp dụng này thường chưa cao. Nếu so với một số cơ sở đào tạo đại học đã
chuyển đổi trước thì Đại học Nội Vụ Hà Nội bắt đầu triển khai việc áp dụng
phương thức đào tạo theo tín chỉ muộn hơn. Công cuộc này mới chỉ thực sự
được tiến hành từ năm học 2014 - 2015. Tuy nhiên, nhìn lại tiến trình vận động,
có thể khẳng định rằng Đại học Nội Vụ Hà Nội có những bước đi thận trọng hơn
nhưng vững chắc hơn, xác định được đúng chỗ cần bắt đầu để tạo điểm nhấn
cho toàn bộ công cuộc áp dụng, từ đó xây dựng được một lộ trình áp dụng phù
hợp, xong do mới chuyển đổi từ mô hình đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo
tín chỉ trường Đại học Nội Vụ Hà Nội gặp phải những khó khăn cần khắc phục
trong thời gian tới.
Do hình thức này còn khá mới mẻ đối với sinh viên trong trường vậy nên
cần có một công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này nhằm giải đáp
những thắc mắc, khó khăn gặp phải của cả người học và người dạy về hệ thống
1



đào tạo khá mới mẻ này. Hy vọng công trình nghiên cứu của nhóm sẽ giải đáp
được những băn khoăn để từ đó nâng cao chất lượng học tập của các bạn sinh
viên trong toàn trường nói chung cũng như các bạn sinh viên trong khoa Tổ
chức và Quản lý nhân lực nói riêng.
Từ những lý do trên, chúng em một phần vì đam mê yêu thích đề tài, một
phần cũng muốn nghiên cứu tìm hiểu, bồi đắp những kiến thức về hệ thống đào
tạo theo tín chỉ của trường Đại học Nội Vụ Hà Nội cho bản thân mình và làm tài
liệu tham khảo cho các bạn học sinh và sinh viên đang sắp và sẽ học tập tại
Khoa nói riêng. Và các bạn học sinh, sinh viên cùng quan tâm tới vấn đề này
nói chung cùng tham khảo, đóng góp cho ý kiến và áp dụng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu nước ngoài:
Xuất phát từ đòi hỏi quy trình đào tạo phải tổ chức sao cho mỗi sinh viên
có thể tìm được cách học thích hợp nhất cho mình, đồng thời trường đại học
phải nhanh chóng thích nghi và đáp ứng được những nhu cầu của thực tiễn cuộc
sống, vào năm 1872 Viện Đại học Harvard đã quyết định thay thế hệ thống
chương trình đào tạo theo niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chương trình mềm
dẻo cấu thành bởi các môđun mà mỗi sinh viên có thể lựa chọn một cách rộng
rãi. Có thể xem sự kiện đó là điểm mốc khai sinh học chế tín chỉ.
Đến đầu thế kỷ 20 hệ thống tín chỉ được áp dụng rộng rãi hầu như trong
mọi trường đại học Hoa Kỳ. Sau đó nhiều nước lần lượt áp dụng như: Nhật Bản,
Philippin, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaisia, Indonesia…
Do nhu cầu nghiên cứu và học tập theo học chế tín chỉ rất nhiều công
trình nghiên cứu trên thế giới lần lượt xuất hiện đặc biệt là ở Mỹ nơi khởi nguồn
của hệ thống giáo dục theo học chế tín chỉ.
Tuy nhiên trên thực tế chưa có công trình nghiên cứu nước ngoài nào
nghiên cứu về nâng cao chất lượng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên
khoa Tổ chức và quản lý nhân lực - trường ĐH Nội Vụ Hà Nội.

- Tình hình nghiên cứu trong nước:
Để đáp ứng những đòi hỏi thực tế cần có một hệ thống lý luận đầy đủ về
2


hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ rất nhiều công trình nghiên cứu đã ra đời.
Trong bài viết “Đào tạo theo học chế tín chỉ cần yếu và thách thức” của
TS. Nguyễn Huy Kỷ - trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội có đề cập đến những
vấn đề cần yếu và thách thức hiện nay trong quá trình đào tạo theo học chế tín
chỉ mà tác giả được biết, được trao đổi với đồng nghiệp và thực tế trong quá
trình giảng dạy với sự phản hồi của người học trong đó đề cập đến ba nhóm
thách thức chủ yếu đó là về phía người học, người dạy và hệ thống quản lý. Về
phía người học thách thức lớn vẫn là khả năng tự học, tự nghiên cứu, chủ động
trong học tập để phù hợp với học chế tín chỉ. Tuy nhiên trên thực tế thì người
học còn khá lúng túng trong học tập vẫn còn thói quen học vẹt, học theo giáo
trình chưa chủ động nghiên cứu tìm tòi tài liệu trong đề cương do giảng viên
cung cấp. Việc hoạch định nội dung học tập và quản lý quá trình tự học của bản
thân còn khá xa lạ đối với sinh viên. Vì vậy họ cảm thấy bỡ ngỡ, mất phương
hướng trong học tập điều này trở thành khó khăn cản trở lớn đối với người học
trong quá trình học tập theo học chế tín chỉ. Đối với người dạy có lẽ thách thức
đặt ra đối với họ chính là vừa phải thích nghi với phương cách đào tạo mới vừa
bị áp lực bởi thời lượng hoàn thành công việc đã định. Đối với hệ thống quản lý
giáo dục có lẽ là hệ thống tập chung quá mức các cơ sở đặc biệt là các trường
Đại học không có quyền tự chủ, linh hoạt riêng. Phương thức quản lý quá cứng
nhắc thể hiện qua việc đánh đồng tất cả các ngành nghề đào tạo giữa các cơ sở
đào tạo theo một khuôn mẫu căn cứ theo tổng số tín chỉ phải đạt được chưa chú
trọng đến đặc thù ngành nghề của từng cơ sở đào tạo. Dân chủ hóa trong quá
trình đào tạo theo học chế tín chỉ chưa được nhận thức đầy đủ cản trở tính năng
động của người học, nhiều khi còn tạo ra sự phiền hà không chính đáng cho
người học và người dạy như việc đăng ký môn học, sắp xếp thời khóa biểu chưa

khoa học còn mang tính hành chính chưa theo kịp tính mềm dẻo, năng động linh
hoạt của phương thức đào tạo này. Như vậy nhìn một cách tổng quát bài viết đã
chỉ ra được những thách thức lớn đối với người học và người dạy. Tuy nhiên
học là quá trình tự vận động, có tích lũy để biến đổi được hay không là ở bản
thân người học chính vì vậy để cải thiện chất lượng học tập thì tự bản thân người
3


học phải chủ động thay đổi để thích ứng nhằm mang lại hiệu quả học tập tốt
hơn.
Bài viết “Việc học tín chỉ của sinh viên khoa Ngữ văn Trung Quốc” của
nhóm tác giả Nguyễn Thanh Hương – Vũ Kim Anh – Võ Ngọc Tuấn Kiệt –
Nguyễn Vũ Quỳnh Phương, khoa Ngữ văn Trung Quốc – trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn tại Hội thảo khoa học “Đổi mới phương pháp giảng dạy
theo học chế tín chỉ” (Năm 2008). Trong bài nhóm tác giả đề cập tới thái độ của
sinh viên đối với việc học tập theo học chế tín chỉ. Phần lớn các bạn sinh viên tại
khoa Ngữ văn Trung Quốc cho rằng khó khăn đối với họ là họ không biết lựa
chọn môn học nào cho phù hợp, giáo trình tra cứu không đầy đủ, không có
thông tin cụ thể về môn tự chọn, thời gian thảo luận trên lớp không nhiều, lướt
quá nhanh, lịch học môn tự chọn nếu trùng với môn khác thì không thể theo học
dù đó là môn yêu thích…. Hơn nữa việc đào tạo tín chỉ đã được áp dụng một
thời gian nhưng một số ít sinh viên cho rằng họ không thể thay đổi phương pháp
học tập so với trước đây. Phần lớn còn lại cho rằng họ đã thay đổi phương pháp
học, tự nghiên cứu năng động hơn nhưng khi hỏi về bạn có thói quen trình bày ý
kiến thắc mắc của mình trên lớp không thì số đông ấy lại cho rằng điều đó là
không thường xuyên. Điều này chứng tỏ là lối học thụ động đã ăn sâu vào tiềm
thức của sinh viên Việt Nam. Như vậy việc đổi mới phương pháp học tập theo
học chế tín chi là cần thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới trong cách thức dạy và học
hiện nay. Tuy nhiên muốn thay đổi được vấn đề đã ăn sâu vào tiềm thức của
chúng ta thì cần có thời gian và sự nỗ lực từ nhiều phía. Để thay đổi được cách

học tập có hiệu quả thì cần có sự nỗ lực không nhỏ của bản thân người sinh viên
cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất từ phía thầy cô và Nhà trường.
Trong bài viết “Phương pháp đào tạo theo học chế tín chỉ: lịch sử, bản
chất và những hàm ý cho phương pháp dạy – học ở bậc đại học” của PGS.TS.
Hoàng Văn Vân - khoa Sau đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội có chia sẻ mọi
phương thức đào tạo đều lấy quá trình dạy – học làm trung tâm. Để có phương
pháp dạy học theo đứng nghĩa của phương thức đào tạo tín chỉ điểm mấu chốt
đầu tiên là phải xác định lại vai trò của người dạy và người học. Qua đây bài viết
4


cũng đề cập đến một số phương pháp dạy - theo học phương thức đào tạo tín
chỉ như tạo theo quan tự học, tự khám phá kiến thức, có kỹ năng giải quyết vấn
đề, tự chủ động thời gian hoàn thành một môn học khắc phục việc học lệch, học
tủ trong các kỳ thi. Để phương pháp dạy – học theo phương thức tín chỉ có hiệu
quả, mọi nội dung giảng dạy của giảng viên, mọi nội dung tự học, tự nghiên cứu
của sinh viên liên quan đến môn học đều phải đưa vào nội dung các bài kiểm tra
thường xuyên nhằm củng cố kiến thức vững chắc cho sinh viên. Như vậy trong
khuôn khổ một bài viết tác giả cũng đã đề cập đến những điểm mấu chốt trong
cách thức học tập theo học chế tín chỉ hy vọng các bạn sinh viên sẽ tham khảo
và rút ra được những kinh nghiệm học tập riêng cho bản thân mình để việc học
tập thực sự có hiệu quả.
Các công trình nghiên cứu đã làm rõ được những mặt ưu điểm và hạn chế
của hình thức đào tạo theo tín chỉ , trong bài viết “Mục tiêu sư phạm của hệ
thống đào tạo theo tín chỉ ở Mỹ và những gợi ý cho cải cách cho giáo dục Việt
Nam”của TS.Elis Mazuz có chỉ ra được những gợi ý cho hệ thống tín chỉ khi áp
dụng vào Việt Nam. Tác giả đề cập tới vấn đề khá phổ biển mà hiện nay nhiều
trường Đại học ở nước ta áp dụng theo mô hình tín chỉ mới chỉ là hình thức bên
ngoài thực chất chưa có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ nhân lực để áp
dụng triệt để mô hình này. Đó là trên lý thuyết sinh viên có thể chọn một số môn

tự chọn và tích lũy tín chỉ để tốt nghiệp, cũng như có thể chuyển đổi giữa các
trường trong một số điều kiện nhất định. Trên thực tế thì sinh viên hầu như
không được lựa chọn môn học bởi vì không phải lúc nào nhà trường cũng có sẵn
giáo viên cho các môn tự chọn ấy và tín chỉ cũng khó lòng được chấp nhận
chuyển đổi giữa các trường. Việc áp dụng tín chỉ ở nước ta cũng không cho
phép sinh viên chọn môn học ở những khoa khác nhau trong trường cho dù
những môn này có liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành của họ. Như vậy điểm
khác nhau duy nhất giữa các trường đào tạo theo tín chỉ và trường chưa áp dụng
đó là sinh viên được phép học theo nhịp độ của họ có thể tốt nghiệp trước thời
hạn hoặc là chậm lại một vài năm. Tóm lại, có thể thấy bài viết của tác giả đã
chỉ ra được những đặc điểm phổ biến của việc áp dụng học chế tín chỉ ở nước ta
5


cũng như cho thấy những bài học kinh nghiệm của Trung Quốc để từ đó rút ra
những kinh nghiệm khi áp dụng vào Việt Nam.
Trong bài viết “Về học chế tín chỉ và việc áp dụng ở Việt Nam” GS. Lâm
Quang Thiệp đã làm rõ được những ưu điểm và hạn chế khi áp dụng theo hình
thức đào tạo tín chỉ như học chế tín chỉ có tính mềm dẻo và thích ứng cao bên
cạnh đó cũng có nhược điểm là khó tạo nên sự gắn kết trong sinh viên vì các lớp
theo học không ổn định về số lượng, học chế tín chỉ khuyến khích chủ nghĩa cá
nhân không coi trọng tính cộng đồng. Bài viết cũng chỉ ra điểm tương đồng và
khau giữa học chế (học phần) ở Việt Nam và tín chỉ ở Mỹ.
Như vậy, ở nước ta đã có nhiều bài viết đề cập tới vấn đề đào tạo theo
học chế tín chỉ tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập một
cách đầy đủ hoàn chỉnh về vấn đề học tập theo học chế tín chỉ của các bạn sinh
viên tại Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực - trường ĐH Nội Vụ Hà Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
- Làm sáng tỏ những vấn đề về thực trạng học tập theo học chế tín chỉ của

sinh viên khoa TC và QLNL. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng học tập theo học chế tín chỉ của các bạn sinh viên trong khoa nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp học tập theo học chế tín chỉ mang lại hiệu
quả học tập cao hơn.
Mục tiêu cụ thể:
- Bài nghiên cứu sẽ chỉ ra được những mặt tích cực như chủ động quản lý
thời gian học tập, có cơ hội rèn luyện các kỹ năng tự trau dồi vốn hiểu biết cho
bản thân… Đồng thời làm rõ những hạn chế còn tồn tại trong quá trình học tập
theo học chế tín chỉ như chưa biết lập kế hoạch học tập cho bản thân, thụ động
ngại đổi mới trong học tập của các bạn sinh viên trong Khoa, từ đó đưa ra một số
giải pháp giúp các bạn sinh viên có nguồn tài liệu hữu ích tìm ra phương pháp học
tập phù hợp với bản thân nâng cao tinh thần tự học, tự nghiên cứu của người học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
6


Thực trạng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên khoa Tổ chức và
Quản lý nhân lực.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng học tập theo học chế tín chỉ của
sinh viên Khoa từ khi chuyển đổi từ hình thức đào tạo theo niên chế sang đào
tạo tín chỉ (bắt đầu thực hiện từ năm học 2014 – 2015 đến nay)
+ Về không gian: Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực
+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu tập chung vào
tìm hiểu, đánh giá thực trạng quá trình học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên
khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng học tập của sinh viên.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Sau thời gian chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ quá

trình học tập theo học chế tín chỉ của các bạn sinh viên trong khoa TC và QLNL
đã đạt được những hiệu quả nhất định các bạn sinh viên đã phần nào thích ứng
được với cách thức đào tạo này. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn tình trạng thụ
động trong học tập vẫn quen với cách học truyền thống theo lượng kiến thức mà
giảng viên cung cấp, họ chưa thực sự chủ động trong học tập, chưa tự tìm tòi,
nghiên cứu tài liệu phục vụ quá trình học tập dẫn đến kết quả học tập chưa thực
sự hiệu quả. Từ đó chưa phát huy được những ưu điểm hiện đại của phương
thức đào tạo theo tín chỉ.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khảo sát, đánh giá thực trạng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên
khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sẽ sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp này nhằm thu thập thông tin tìm hiểu sâu hơn về thực tế
học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên khoa TC và QLNL. Áp dụng phương
pháp này chúng tôi phỏng vấn ba nhóm đối tượng sau:
7


- Sinh viên đang theo học chế tín chỉ: các lớp ĐH K2, K3
- Sinh viên đang theo học chế niên chế: các lớp ĐH K1
- Một số giảng viên, giảng dạy trực tiếp
Phương pháp điều tra:
Sử dụng phương pháp này nhóm nghiên cứu tiến hành xây dựng phiếu
khảo sát thực trạng quá trình học tập theo học chế tín chỉ của các bạn sinh viên
tại khoa Tổ chức và quản lý nhân lực.
Số lượng phiếu: 200 phiếu
Đối tượng: Sinh viên đang học tập theo học chế tín chỉ (sinh viên K2, K3)
Nội dung phiếu thiết kế xoay quanh chủ đề học tập theo học chế tín chỉ

thuận lợi và khó khăn.
Phương pháp thu thập thông tin:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hình thức đào tạo
theo học chế tín chỉ.
- Phương pháp này chủ yếu để nghiên cứu lý luận, là phương pháp nghiên
cứu tài liệu bao gồm các giai đoạn như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những
lý thuyết cũng như những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước trên
cơ sở các công trình nghiên cứu trước đó và các tài liệu liên quan đến đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về học tập theo học chế tín chỉ của
sinh viên Khoa TC và QLNL. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần:
-Làm rõ những vấn đề lý luận về học chế tín chỉ và sự cần thiết chuyển đổi
sang hình thức này để đổi mới giáo dục đại học cho các bạn sinh viên trong Khoa
- Làm rõ thực trạng quá trình học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên tại
khoa TC và QLNL
- Định hướng học tập, khuyến khích tinh thần tự học và tham gia nghiên
cứu khoa học trong sinh viên
- Xây dựng một số biện pháp giúp các bạn sinh viên thích ứng nhanh và
tìm ra phương pháp học tập có hiệu quả
- Đề tài sẽ trở thành tư tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên trong khoa.
8


- Công trình nghiên cứu sử dụng các số liệu thu thập được thông qua
phiếu khảo sát thức tế các bạn sinh viên trong khoa là các con số có thể đinh
lượng được, là cơ sở cho các công trình nghiên cứu sau này.
- Các giải pháp đề xuất trong nghiên cứu có thể góp phần vào việc giải
quyết vấn đề đang tồn tại trong quá trình học tập của các bạn sinh viên.

9



PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐÀO TẠO TÍN CHỈ
1.1. Tín chỉ và vai trò của hệ thống tín chỉ
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm học phần
Học phần là một phần kiến thức tương đối chon vẹn của một bộ môn
khoa học, được thiết kế thuận tiện để người học tích lũy dần toàn bộ kiến thức
của một chương trình đào tạo trong quá trình học tập. Học phần có khối lượng từ
2 đến 5 tín chỉ, được tổ chức giảng dạy và học tập trong cùng một học kỳ. Mỗi
học phần được ký hiệu bằng một mã học phần riêng do Trường Đại Học Nội Vụ
quy định.
Các loại học phần:
- Theo tính chất của học phần: học phần ký thuyết, học phần thực hành,
học phần kết hợp lý thuyết và thực hành.
+ Học phần lý thuyết: là học phần giảng vên và sinh viên là việc trên lớp,
bao gồm thuyết trình, chữa bài tập, thảo luận, làm việc theo nhóm dưới sự
hướng dẫn của giảng viên.
+ Học phần thực hành: là học phần sinh viên làm thực hành, khảo sát
thwucj địa, điền dã…
+ Học phần kết hợp lý thuyết và thực hành: là học phần có một phần
giảng lý thuyết của giảng viên, một phần sinh viên làm thực hành, khảo sát thực
địa
- Theo yêu cầu tích lũy kiến thức: học phần bắt buộc, học phần tự chọn có
điều kiện, học phần tự chọn tự do.
+ Học phần bắt buộc là học phần có những nội dung kiến thức của trương
trình đào tạo , sinh viên bắt buộc phải hoàn thành học phần này.
+ Học phần tự chọn có điều kiện là những học phần có nội dung kiến thức

thể hiện tính đa dạng của chương trình đào tạo. Sinh viên lựa chọn trong số các học
10


phần tự chọn theo quy định của chương trình đào tạo để hoàn thành học phần.
+ Học phần tự chọn, tự do là học phần do sinh viên chọn theo nhu cầu cá
nhân. Kết quả đánh giá học phần tự chọn tự do không tính vào điểm trung bình
chung tích lũy để xét công nhận tốt nghiệp, nhưng được ghi vào bảng điểm cấp
kèm theo bằng tốt nghiệp.
- Theo vai trò của học phần trong chương trinhd đào tạo có học phần tiên
quyết, học phần học trước, học phần điều kiện
+ Học phần tiên quyết là học phần bắt buộc sinh viên phải học và thi đạt
yêu cầu mới được tiếp tục học sang học phần sau.
+ Học phần học trước là học phần bắt buộc sinh viên phải học nhưng
không bắt buộc phải thi đạt yêu cầu trước khi tiếp tục học sang học phần sau.
+ Học phần điều kiện là các học phần GDTT, giáo dục quốc phòng an
ninh. Kết quả đánh giá các học phần điều kiện không tính vào điểm trung bình
chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy nhưng là điều kiện để xét tốt
nghiệp.
- Khóa luận, đồ án tốt nghiệp là học phần tự chọn có điền kiện trong
chương trình đào tạo. Thực tập tốt nghiệp là học phần bắt buộc.
- Khái niệm tín chỉ
Tín chỉ học tập là đơn vị quy chuẩn để lượng hóa khối lượng kiến thức và
khối lượng học tập, giảng dạy trong quá trình đào tạo. Tín chỉ học tập cũng là
đơn vị để đo lường tiến độ và đánh giá kết quả học tập của sinh viên dựa trên số
lượng tín chỉ đã tích lũy được.
Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết lý thuyết; 30 tiết thực hành, thí
nghiệm hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45- 60 giờ làm tiểu luận,
bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp.[1]
Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Cụ thể đối với môn: Môn logic học đại cương có 3 tín chỉ có nghĩa là một
tuần phải học 3 tiết môn này. Học theo tín chỉ các bạn sẽ hoàn toàn tự do lựa
chọn học nhiều hay học ít, học môn này không học môn kia tùy vào sự đăng ký
của các bạn vào đầu mỗi kỳ
11


- Xử lý học vụ
Là hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên sau các kỳ học chính
nhằm quyết định hình thức thông báo tới sinh viên như cảnh báo học vụ, buộc
thôi học hoặc cho sinh viên thôi học theo nhu cầu cá nhân.
- Cảnh báo học vụ
Cảnh báo kết quả học tập đưuọc thực hiện theo từng học kỳ thông báo tới
sinh viên có kết quả học tập kém để biết và lập phương án học tập phù hợp, từ
đó có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình.
- Điểm rèn luyện
Ngoài điểm học tập các môn học theo từng chuyên ngành, còn có điểm
rèn luyện. Điểm rèn luyện đánh giá ý thức của sinh viên trong năm học. Để đạt
được điểm rèn luyện cao, bạn phải có càng ít môn điểm F càng tốt, đóng nộp đủ
BHYT, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, nội quy quy định của nhà trường......
Các điểm cộng thêm do nghiên cứu khoa học, tham gia CLB sinh viên tình
nguyện, hội sinh viên, tham gia các hội thi văn nghệ thể dục thể thao.
Đánh giá điểm rèn luyện
Sinh viên tự đánh giá điểm rèn luyện của mình kết thúc mỗi học kỳ, căn
cứ vào thực tế quá trình rèn luyện của mình, sinh viên tự đánh giá cho điểm và
xếp loại rèn luyện bản thân theo mẫu quy định chung của nhà trường.
Họp hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp khoa (trung tâm) để xem xét
kết quả rèn luyện của từng sinh viên, học sinh trên cơ sở biên bản họp lớp và các
ý kiến phản ánh của các đơn vị trong trường. Kết quả rèn luyện của từng sinh
viên được Trưởng khoa, Trung tâm xem xét, xác nhận sau đó tổng hợp gửi về

phòng Công tác sinh viên trình Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng xem xét và công nhận sau khi đã thông qua hội đồng đánh
giá kết quả rèn luyện của sinh viên, học sinh cấp trường.
Công bố kết quả đánh giá sau khi có quyết định công bố của Hiệu trưởng.
Kết quả rèn luyện của sinh viên, học sinh được công bố công khai tại trường.
1.1.2. Vai trò của đào tạo tín chỉ
Hệ thống tín chỉ đem lại cho người học những thuận lợi nhất định so với
12


hình thức đào tạo theo niên chế tạo ra sự tự chủ về thời gian và phương pháp học
tập người học tự chủ về mọi mặt tự sắp xếp thời gian gian học,tự chủ về số buổi
học, giảng viên mà mình muốn học. Từ đó sinh viên có thể quyết định mọi vấn
đề liên qua đến học tập .
Định hướng tương lai nghề nghiệp thông qua việc chủ động lựa chọn
những học phần yêu thích phù hợp với khả năng của bản thân. Giúp sinh viên
phát huy hết khả năng của bản thân không với cao quá so với năng lực thực sự
của mình cung như không bị kìm hãm khả năng của mình để khả năng, năng lực
được phát huy một cách tối đa có thể.
Góp phần quan trọng vào quá trình rèn luyện tính tự chủ, tự nghiên cứu
phát triển khả năng tư duy khoa học nhạy bén trong cách giải quyết mọi vấn đề.
Khi gặp phải một vấn đề khó khăn sinh viên hoàn toàn có thể tự mình giải quyết
mà không bị chi phối hay phụ thuộc quá nhiều vào người khác, tự giải quyết
theo suy nghĩ theo cách nhìn nhận vấn đề của mình.
Phát huy tính tự học của sinh viên trong khoa, tự nghiên cứu phát huy tính
chủ động hình thành nhạy bén trong cách nhìn nhận và đánh giá vấn đề, tăng
cường sự sáng tạo, khuyến khích đưa ra những quan điểm cá nhân và những
thắc mắc không phụ thuộc quá nhiều vào tài liệu hay giảng viên.Giúp sinh viên
có kế học học tập hợp lý phân chia thời gian học tập khoa học đảm bảo hoàn
thành thành tốt nhiệm vụ tự học tuy nhiên không được quên rằng cho bản thân

những khoảng thời gian nghỉ ngơi, thư giãn để lấy lại năng lượng.
Nói đến vai trò của hệ thống tín chỉ không thể không nhắc đến vai trò của
người dạy và người học trong đào tạo tín chỉ.
- Vai trò của người dạy
+ Xác định thời gian, chủ đề, nội dung, yêu cầu cho giờ lên lớp lý thuyết.
+ Cụ thể hóa nội dung các phần người dạy trình bày.
+ Giới thiệu mục tiêu bài học và các yêu cầu cần thực hiện.
+ Đưa ra cấu trúc nội dung dạy học và logic các đơn vị kiến thức bài
giảng.
+ Lựa chọn và truyền tài nội dung bài học trên lớp.
13


+ Nội dung vấn đề người học cần giải quyết khi làm việc nhóm.
Quá trình lên lớp chính là quá trình thực hiện những thiết kế mà người
dạy đã xây dựng, để phát huy tốt việc tự học của người học người dạy sẽ đóng
vai trò là người định hướng quá trình học tập của người học truyền tải khối
lượng, cách thức cũng như nguồn tài liệu cần thiết để người học có điều kiện
thuận lợi trong quá trình tự học, tự tích lũy kiến thức.
- Vai trò của người học
Trong quá trình học tập theo học chế tín chỉ, vai trò quyết định hiệu quả
của quá trình học tập chính là bản thân người học. Người học chính là người
đàm phán với mục tiêu học tập, quá trình tiếp thu lượng kiến thức của bản thân,
đàm phán với các thành viên trong nhóm học tập, trong lớp học.
Trong quá trình học tập theo học chế tín chỉ để có phương pháp học tập
hiệu quả người học cần rèn luyện và quá trình ấy cần phải có sự điều chỉnh cho
phù hợp đây là lúc người học đàm phán với chính mình trong quá trình học tập
để đạt được những mục tiêu mà môn học đề ra.
Học tập không chỉ ở bản thân người học mà người học cần rèn luyện
phương pháp tự học thông qua việc tham gia vào các nhóm học tập, đàm phám

với các bạn trong nhóm và cuối cùng đi đến một quyết định cuối cùng chung mà
cả nhóm đều cho là có hiệu quả.
Vai trò thứ ba của người học có lẽ là vai trò tham gia vào môi trường cộng
tác dạy và học. Ở vai trò này người học vừa là người cộng sự với người dạy
trong việc xác định nội dung và phương pháp giảng dạy vừa là người cung cấp
thông tin phản hồi của bản thân với vai trò là người trực tiếp tham gia vào quá
trình học tập những thuận lợi, khó khăn, nhu cầu, mong muốn về môn học… để
người dạy đưa ra những định hướng giúp nguời học có phương pháp học tập
hiệu quả hơn.
1.1.3. Ưu, nhược điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ
- Ưu điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển năng
lực của người học. Trong đào tạo niên chế, sinh viên phải học theo tất cả những
14


gì Nhà trường sắp đặt, không phân biệt sinh viên có điều kiện, năng lực tốt, hay
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, năng lực yếu. Ngược lại trong đào tạo tín chỉ
cho phép sinh viên có thể chủ động học theo điều kiện và năng lực của mình.
Vơi những sinh viên giỏi có thể có thể học theo đúng hoặc học vượt kế hoạch
học tập toàn khóa, kế hoạch học tập của từng học kỳ theo gợi ý của Nhà trường
để tốt nghiệp theo đúng theo thời gian chuẩn của chương trình hoặc sớm hơn.
Những sinh viên có lực học kém hơn có thể kéo dài thời gian học tập trong
trường và tốt nghiệp muộn hơn. Vì vậy việc tổ chức đào tạo phải rất khoa học,
chính xác, mềm dẻo và kinh hoạt.
Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ kết quả học tập của sinh viên được
tính theo quá trình tích lũy từng học phần chứ không theo năm học, sinh viên chỉ
học lại các học phần không đạt yêu cầu mà không phải ở lại lớp như trong đào
tạo theo niên chế. Vì vậy đào tạo theo hệ thống tín chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho người học chủ động về thời gian học, làm chủ kế hoạch học tập trên lớp

cũng như sắp xếp thời gian tham gia các hoạt động khác nhau trong cộng đồng.
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ tạo điều kiện cho sinh viên năng động hơn
và có khả năng thích ứng tốt hơn những biến đổi của xã hội hiện đại. Trong đào
tạo niên chế, sinh viên hoàn toàn thụ động với kế hoạch học tập của nhà trường
thì trong đào tạo tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải chủ động xây dựng cho mình một
kế hoạch học tập thích hợp, có hiệu quả nhất cho bản thân.
Đào tạo theo tín chỉ tạo ra một mô hình lớp học gọi là lớp học phần gồm
các sinh viên đăng ký chung một học phần đây là cơ hội để các bạn sinh viên
giao lưu, học hỏi lẫn nhau và mở rộng các mối quan hệ xã hội .
Trong đào tạo tín chỉ các trường đại học có thể mở thêm ngành học mới
thông qua nhu cầu lao động trên thị trường lao động và tình hình lựa chọn ngành
nghề của sinh viên. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phép ghi nhận cả những
kiến thức và khả năng tích lũy được ngoài trường lớp khuyến khích sinh viên
phát triển toàn diện, hình thành tư duy nhạy bén trong cách giải quyết mọi vấn
đề.
- Nhược điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ
15


Đào tạo theo hệ thống tín chỉ có những thuận lợi nhất định tuy nhiên trong
quá trình triển khai cũng có những nhược điểm như:
Đào tạo tín chỉ là mô hình hiện đại trên mọi phương diện, hiện đại trong
quản lý, giảng dạy cũng như học tập của sinh viên. Trong đào tạo niên chế sinh
viên học theo một kế hoạch học tập chung theo sự sắp xếp của nhà trường ngược
lại trong đào tạo tín chỉ mỗi sinh viên có một kế hoạch học tập riêng việc tổ
chức điều hành quản lý đào tạo rất phức tạp. Sinh viên phải tự xây dựng kế
hoạch học tập, điều chỉnh kế hoạch học tập và đăng ký bổ sung. Tùy vào điều
kiện nguồn lực của mỗi nhà trường, tuy nhiên trên thực tế việc áp dụng đào tạo
tín chỉ ở các trường đại học ở nước ta còn rất nhiều hạn chế về cơ sở vất chất,
điều kiện giảng dạy.

Đào tạo theo tín chỉ cho phép sinh viên lựa chọn học phần theo kế hoạch
riêng của bản thân nếu không có sự sắp xếp hợp lý sẽ dẫn đến việc tiếp thu kiến
thức rời rạc thiếu khoa học, kiến thức bị cắt vụn không có hệ thống.
Trong đào tạo nếu không tuyên truyền phổ biến để người học nắm rõ quy
chế, chương trình đào tạo, cách đánh giá…sẽ dẫn đến hiểu sai bản chất của việc
học trong đào tạo tín chỉ không phải là sự tích lũy tín chỉ cho một văn bằng mà
học tập vì mục tiêu cuối cùng là có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực
cá nhân khi bước và cuộc sống xã hội. Nếu người học k hiểu rõ về quy chế dào
tạo sẽ dẫn đến việc học tập không có định hướng, kế hoạch cụ thể và kết quả học
tập sẽ không hiệu quả.
Đào tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải chủ động
Đào tạo tín chỉ trao quyền chủ động cho sinh viên, nhưng cũng đòi hỏi
sinh viên có sự chủ động, tự chịu trách nhiệm về việc học của bản thân. Đây là
điểm yếu mà rất nhiều sinh viên Việt Nam cò thiếu. Từ nhứng ưu thế trong việc
chủ động sắp xếp chương trình học cho bản thân, nhiều sinh viên tỏ ra bị động
và không hiểu rõ phương hướng học tập của bản thân trong những năm học đại
học, có khi đăng ký môn học theo bạn bè không có kế hoạch học tập riêng của
bản thân dẫn đến việc bị động trong học tập, không có mục tiêu học tập cụ thể.
1.2. Lịch sử hình thành hệ thống đào tạo tín chỉ
16


Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là phương thức đào tạo tiên tiến trong hệ
thống giáo dục đại học trên thế giới. Phương thức đào tạo tín chỉ ra đời từ năm
1972 tại trường Đại học Havard (Hoa Kỳ) sau đó được áp dụng tại nhiều nước
khác nhau. Tại Việt Nam phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ được áp dụng
đầu tiên tại Đại học Bách Khoa thành phố HCM vào năm 1993, sau đó là ĐH Đà
Lạt, ĐH Cần Thơ… đến nay phương thức đào tạo này được áp dụng ở nhiều
trường đại học khác nhau trên cả nước. Song có thể khách quan nhận thấy rằng
áp dụng hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ ở một vài trường vẫn còn nhiều

bất cập, thậm chí mang tính nửa vời, chưa phát huy được những lợi ích thiết
thực của hình thức đào tạo này. Trước bối cảnh đó, để việc chuyển đổi từ hình
thức đào tạo niên chế sang hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ của trường ĐH
Nội Vụ Hà Nội nói chung, khoa Tổ chức và quản lý nhân lực nói riêng được
thuận lợi thì cần phải nghiên cứu một cách đầy đủ và nghiêm túc.
1.3. Đặc điểm cơ bản của đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Đào tạo tín chỉ là hình thức đào tạo tiên tiến đang được áp dụng trong
giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ trong cả nước với mong muốn đổi mới để phát
triển và hội nhập. Đào tạo tín chỉ lấy người học làm trung tâm trong quá trình
dạy và học phát huy được tính chủ động và sáng tạo của người học. Trong
phương thức đào tạo theo tín chỉ, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên được coi
trọng và được tính vào nội dung và thời lượng của chương trình. Người học
chính là người làm chủ kiến thức của bản thân, tự chủ về thời gian cũng như kế
hoạch học tập của mình.
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ có một số đặc điểm sau:
- Kiến thức được cấu trúc thành các mô đun (học phần)
- Quá trình học tập là sự tích lũy kiến thức của người học theo từng học
phần.
- Sinh viên tự đăng ký lớp học và tổ chức lớp học theo học phần
- Một năm học có hai học kỳ chính và một học kỳ phụ
- Đánh giá học phần là đánh giá quá trình, sử dụng thang điểm 10, thang
điểm chữ và thang điểm 4
17


- Quy định khối lượng kiến thức phải tích lũy (số tín chỉ tối thiểu).
- Chương trình đào tạo mềm dẻo, có tính liên thông cao, ngoài học phần
bắt buộc còn có học phần tự chọn để sinh viên có điều kiện tích lũy thêm tín chỉ
và định hướng nghề nghiệp.
- Phương pháp giảng dạy tích cự theo nguyên tắc lấy người học làm trung

tâm.
1.4. Các yếu tố tác động đến hệ thống đào tạo tín chỉ
1.4.1. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến
thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp
- Khối kiến thức giáo dục đại cương gồm các học phần thuộc các lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, tin học, ngoại ngữ, giáo dục thể
chất và giáo dục quốc phòng; nhằm trang bị cho sinh viên nền tảng văn hoá rộng
và cơ bản, nắm vững phương pháp tư duy khoa học để tiếp thu tốt kiến thức
chuyên nghiệp.
- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm các học phần cơ sở phục vụ
chuyên ngành, các học phần bổ trợ, các học phần chuyên ngành và thực tập, đồ
án, khóa luận tốt nghiệp nhằm cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng
chuyên môn cần thiết
- Mỗi khối kiến thức có 2 nhóm học phần: Nhóm học phần bắt buộc và
nhóm học phần tự chọn.
Khối lượng kiến thức của mỗi chương trình đào tạo: Số tín chỉ bậc đại học
120 - 130 tín chỉ, bậc cao đẳng 90 – 100 tín chỉ.
Chương trình đào tạo được sắp xếp theo các khối kiến thức:
+ Khối kiến thức giáo dục đại cương được thiết kế thống nhất ở tất cả các
ngành học
+ Khối kiến thức cơ sở ngành được thiết kế thông nhất ở tất cả các ngành
học thuộc cùng khối ngành
+ Khối kiến thức theo nhóm ngành được tổ chức giảng dạy cho các ngành
học thuộc cùng nhóm ngành
18


+ Khối kiến thức ngành bao gồm các học phần của ngành, chuyên ngành
nghiệp vụ, thực tập, thực tế, khóa luận hoặc đồ án tốt nghiệp.

1.4.2. Tổ chức đào tạo
Mỗi năm học có hai học kỳ chính và một học kỳ phụ. Mỗi học kỳ chính
có 15 tuần thực học và từ 3 đến 4 tuần thi. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực
học và 1 tuần thi, được tổ chức trong thời gian hè.
Năm đào tạo: Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào số tín chỉ tích lũy (không kể các
học phần tự chọn tự do, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh), sinh
viên được xếp năm đào tạo.
Bảng 1.1. Bảng số tín chỉ phải tích lũy của sinh viên
Số tín chỉ tích lũy

Năm đào tạo
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Năm thứ ba
Năm thứ tư

Đại học
< 30 tín chỉ
30 – 65 tín chỉ
66 – 100 tín chỉ
101 – 130 tín chỉ

Cao đẳng
< 30 tín chỉ
30 - < 60 tín chỉ
60 - < 90 tín chỉ

Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
(Ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định về số tín chỉ sinh viên phải

tích lũy.
(Nguồn: Sổ tay sinh viên năm 2014)
Tổng số tín chỉ phải tích lũy của sinh viên bậc Đại học là 125 tín, bậc cao
đẳng là 90 tín.
- Tổ chức lớp học:
Lớp khóa học: Lớp khóa học được tổ chức cho các sinh viên cùng một
ngành học trong cùng một khóa học và ổn định từ đầu đến cuối mỗi khóa học
nhằm quản lý sinh viên, duy trì các hoạt động đoàn thể, các phong trào thi đua,
các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa, thể thao trong quá trình học tập. Lớp
khóa học được gọi tên theo ngành học và năm nhập học của sinh viên, có mã ký
hiệu theo quy định của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Lớp học phần: Lớp học phần được tổ chức cho sinh viên học cùng một
19


×