Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN LOP 8 NAM HOC 16 17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.7 KB, 32 trang )

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN BẮC YÊN
TRƯỜNG THCS MƯỜNG KHOA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - SỬ DỤNG HÌNH ẢNH ĐỘNG
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
TRONG MÔN CÔNG NGHỆ 8 Ở TRƯỜNG THCS MƯỜNG KHOA

Giáo viên:
Bộ môn:
Tổ:
Năm học:

Vũ Đức Thịnh
Công nghệ
Tự nhiên
2015-2016
Tháng 9 năm 2015
-1-


MỤC LỤC
Nội dung
Mục lục

Trang
2

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến :
1.2. Nhiệm vụ của sáng kiến :


1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu :
1.4. Phương pháp nghiên cứu :
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài.
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.3. Biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN:
Tài liệu tham khảo

-2-

3-7

8 - 29

30
31


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ với xu thế
tiếp cận công nghệ thông tin vào dạy học là một chủ đề lớn được UNESCO chính
thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI.
Ngoài ra, UNESCO còn dự báo công nghệ thông tin sẽ làm thay đổi nền giáo dục
một cách cơ bản vào đầu thế kỉ XXI.
Trước tình hình công nghệ thông tin với giáo dục trên thế giới như vậy,
Đảng cộng sản Việt Nam trong Nghị quyết TW2, khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng

các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại
học”.
Nghị quyết TW2, khóa VIII nêu trên đã được cụ thể hóa bằng Chỉ thị 58CT/TW (17/10/2000) của Bộ Chính trị, nội dung Chỉ thị có đoạn như sau: “Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các
cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu
cầu học của toàn xã hội.”
Như vậy, ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục là một su thế mới của
nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài. Môn
Công nghệ lớp 8 được thiết kế với một số tiết học trong chương trình học cần có
sử dụng các hình ảnh, đặc biệt là hình ảnh động. Với những bài học đó nếu học
sinh chỉ được quan sát hình ảnh trong sách giáo khoa hoặc các vật thật bằng trực
qua thì sẽ rất khó để các em hiểu được nguyên lí hoạt động của chúng hoặc
nguyên lí làm việc của các máy đó. Vì vậy dẫn đến học sinh rất khó tiếp thu bài,
để giúp học sinh dễ tiếp thu bài và giáo viên dễ truyền thụ kiến thức cho học sinh
thì cần có các hình ảnh động để thể hiện nguyên lí hoạt động của cơ cấu hoặc các
máy.
Thực tế cho thấy học sinh ở các trường THCS miền núi đại đa số các em là
con em dân tộc, địa bàn đi lại khó khăn, mức độ tiếp cận thông tin mới còn hạn
chế, bên cạnh đó giáo viên dạy môn Công nghệ công nghiệp còn thiếu đa số là
các giáo viên dạy kiêm nghiệm. Nhiều giáo viên và học sinh coi môn Công nghệ
là môn phụ nên chưa đầu tư thích đáng để nghiên cứu tài liệu nâng cao hiệu quả
dạy và học đặc biệt việc tiếp cận công nghệ thông tin hiện đại. Ngoài ra cơ sở vật
chất của nhà trường còn nghèo nàn, chưa có phòng chức năng chuyên biệt dẫn
-3-


đến chất lượng học tập của học sinh nói chung, việc tiếp cận công nghệ thông tin
nói riêng còn hạn chế.
Qua thực tế giảng dạy môn Công nghệ 8 nhiều năm ở trường THCS Mường

Khoa tôi thấy đa số học sinh lớp 8 các em chưa say sưa, chưa thực sự hứng thú với
môn học. Để gây hứng thú học tập cho học sinh cũng như nâng cao hiệu quả giảng
dạy thì cần ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy đặc biệt là sử dụng các hình
ảnh động có liên quan đến nội dung bài dạy giúp học sinh hiểu một cách đầy đủ về
nguyên lí hoạt động của các cơ cấu hoặc các máy. Từ đó giúp học sinh hiểu bài
hơn, có hứng thú học tập hơn và yêu thích môn học hơn nữa.
1.1. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến :
Năm 2015- 2016 là năm học tiếp tục thực hiện chủ đề “Đẩy mạnh ứng công
nghệ thông tin vào dạy học và quản lý giáo dục”. Trong xu thế chung cả nước
tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì sử dụng phương tiện hiện đại để phục
vụ cho việc dạy và học là điều tất yếu và đem lại nhiều lợi ích cho cả người dạy
và người học.
Mặt khác, môn Công nghệ là môn học có đặc trưng riêng: Đối tượng sự vật
là thật, gần gũi với cuộc sống, học để ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống. Vì vậy
học Công nghệ không thể không có kênh hình, đặc biệt là hình ảnh động. Hình
ảnh động có vai trò rất lớn đối với việc giảng dạy môn Công nghệ 8 nói riêng và
các môn học khác nói chung.
Từ hình ảnh động có thể bồi dưỡng cho các em thế giới quan duy vật biện
chứng, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiện cứu, giúp các em hiểu rõ tường tận
vấn đề, giáo viên không phải mất nhiều thời giờ để giải thích, mà đôi khi giải
thích các em cũng không hiểu được vì không thể hình dung ra nguyên lí hoạt
động của chúng.
Đặc biệt đối với Trường THCS Mường Khoa là một xã khó khăn của huyện
Bắc Yên điều kiện sinh hoạt còn tương đối khó khăn, các trang thiết bị điện trong
gia đình còn ít, đặc biệt là việc tiếp cận công nghệ thông tin còn hạn chế, sự hiểu
biết về công nghệ thông tin còn mới lạ. Thông qua các bài học có ứng dụng công
nghệ thông tin đặc biệt là các hình ảnh động giúp các em nắm vững được các
nguyên lí cơ bản của của các thiết bị, máy. Từ đó nắm vững được kiến thức của
bài, thông qua các hình ảnh động của bài giúp các em say mê học tập và yêu thích
môn học hơn.


-4-


Trong thực tế giảng dạy, việc đưa vào những hình ảnh động để hướng dẫn học
sinh nắm kiến thức còn ít, nếu có đưa vào thì chỉ là những mô hình mà mô hình
thường nhỏ khi hướng dẫn học sinh quan sát các em không nhìn thấy rõ; tính sử dụng
không cao có khi bị hỏng cái này hoặc hỏng cái kia dẫn đến không hoạt động được;
một vấn đề muốn khai thác nhưng không thể mang những hình ảnh động ngoài thực
tế đến lớp được vì nó công kềnh, phức tạp...
Tuy nhiên trong thực tế không phải cứ quan sát vào hình ảnh và nghiên cứu nội
dung kiến thức sách giáo khoa mà nắm được kiến thức. Ví dụ như quan sát hình ảnh
chiếc máy khâu đạp chân ở SGK và nghiên cứu nội dung kiến thức trong sách giáo
khoa rất khó để hiểu được rõ ràng nguyên lí hoạt động của bàn đạp, thanh chuyền, vô
lăng và kim khâu, hoặc chỉ quan sát hình ảnh cơ cấu tay quay - con trượt và nghiên
cứu nội dung thông tin SGK học sinh rất không hiểu được nguyên lý làm việc của cơ
cấu này... Vì các lý do sau:
* Về phía học sinh: Nhiều em không lười quan sát hoặc có quan sát thì quan sát
qua loa mà không chịu tư duy; các em cũng lười đọc thông tin mà chỉ trông chờ vào
thầy và các bạn. Một số cấu tạo, nguyên lý làm việc và ứng dụng trừu tượng với các
em, các em chưa từng được biết đến.... Vì có thể các em biết được cấu tạo còn các em
chưa tưởng tượng ra chúng hoạt động như thế nào. Nếu có giải thích, mô tả, và nêu
nguyên lý làm việc, ứng dụng thì các em chỉ giải thích và nêu theo cách học thuộc
thông tin trong sách giáo khoa mà không hiểu rõ bản chất, nguyên lí hoạt động của
cơ cấu đó, nên rất dễ quên dẫn đến kết quả học tập chưa cao.
* Về phía giáo viên: Một số giáo viên chưa chú trọng việc dạy học sinh làm
như thế nào để nhớ rõ ràng cụ thể một cách bền vững cấu tạo, nguyên lý hoạt động và
ứng dụng của cơ cấu đó, mà chỉ đưa ra hình sách giáo khoa để khai thác. Nếu một số
học sinh không hình dung ra được như thế nào thì giáo viên cũng chỉ tái hiện lại bằng
lý thuyết mà thôi hoặc có giải thích thì cũng mất nhiều thời gian mà chưa chắc học

sinh đã hiểu nên chất lương giảng dạy cũng chưa cao. Qua thực tiễn, kinh nghiệm
giảng dạy và trao đổi với đồng nghiệp, tôi thấy rằng :
- Trong sách giáo khoa Công nghệ 8 mỗi bài đã có các hình ảnh để giúp
giáo viên hướng dẫn các em lĩnh hội kiến thức. Song đôi khi quan sát các hình
ảnh đó học sinh vẫn chưa hiểu rõ được vấn đề cần tìm hiểu. Ví dụ như tìm hiểu
về nguyên lý hoạt động của cơ cấu tay quay - con trượt, nếu chỉ hướng dẫn các
em quan sát hình ảnh trong sách giáo khoa để tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý làm
việc và ứng dụng của cơ cấu này thì các em chỉ nắm được cấu tạo, còn nguyên lý
làm việc, ứng dụng của cơ cấu này các em chỉ nắm được là do đọc và ghi nhớ lý
-5-


thuyết, trí tưởng tượng của các em tốt hoặc các em đã từng thấy trong thực tế còn
đại đa số là các em không hình dung ra được. Do vậy kết quả dạy và học không
cao.
- Hình ảnh động là hệ thống cung cấp nguồn kiến thức, hình thành và rèn
luyện kỹ năng cho học sinh. Nó vừa làm nhiệm vụ cung cấp, định hướng tri thức
vừa là phương tiện để giáo viên hướng dẫn học sinh cách học, cách khai thác tri
thức. Đồng thời, tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp thu
được kiến thức, vừa rèn luyện được các kỹ năng và nắm vững phương pháp học
tập, tạo hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên hình ảnh dùng để dạy học trong Công
Nghệ 8 vẫn chưa đủ để có thể khai thác tốt lượng kiến thức cần truyền đạt. Vì
vậy việc đưa hình ảnh động vào giảng dạy có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
vào dạy học môn Công nghệ lớp 8 là rất cần thiết.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để đưa hình ảnh động trong dạy học Công
nghệ 8 nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên bản thân tôi xin chọn sáng kiến
kinh nghiệm: “Ứng dụng công nghệ thông tin - Sử dụng hình ảnh động để nâng
cao chất lượng giảng dạy môn Công nghệ 8 ở trường THCS Mường Khoa. Năm
học 2015- 2016”.

1.2. Nhiệm vụ của sáng kiến :
Ứng dụng công nghệ thông tin - Sử dụng hình ảnh động để nâng cao chất lượng
giảng dạy môn Công nghệ 8
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu :
Tập trung nghiên cứu việc sử Ứng dụng công nghệ thông tin - Sử dụng hình
ảnh động để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Công nghệ 8
Học sinh khối 8 năm học 2015-2016 ở trường THCS Mường Khoa- Bắc
Yên.
1.4. Phương pháp nghiên cứu :
1.4.1. Nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu tài liệu về phương pháp đổi mới môn Công nghệ 8;
- Một số phương pháp dạy học ở trường THCS;
- Sách đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ trường THCS
NXBGD năm 2006.
- Tính tích cực của học sinh.
- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung và nhiệm vụ chương trình Công nghệ 8.
1.4.2. Điều tra:
-6-


- Tìm hiểu tình hình giảng dạy và học tập chương trình Công nghệ 8;
- Tìm hiểu cơ sơ vật chất phục vụ dạy và học Công nghệ 8 ở trường THCS
Mường Khoa- Bắc Yên.
1.4.3. Thực nghiệm sư phạm:
- Thông qua các tiết dạy trực tiếp trên lớp;
- Thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp;
- Triển khai nội dung sáng kiến và kiểm tra, đối chiếu kết quả học tập của
học sinh khi học xong nội dung này theo theo phương pháp cũ và sau khi học
xong nội dung này theo theo phương pháp mới .
Các phương pháp dạy học theo hướng đổi mới:

- Xây dựng hệ thống câu hỏi kích thích tư duy của học sinh.
- Soạn thiết kế bài học theo phương pháp Ứng dụng công nghệ thông tin Sử dụng hình ảnh động để nâng cao chất lượng giảng dạy

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
-7-


2.1 Cơ sở lí luận của vấn đề.
2.1.1. Vai trò của hình ảnh động trong dạy học môn Công nghệ 8
Sách giáo khoa Công nghệ 8 từ khi được chỉnh sửa bổ sung đã có những
tranh ảnh, mô hình, mô hình động để phục vụ cho việc dạy và học đem lại những
chuyển biến nhất định trong kết quả dạy và học. Nhất là trong thời đại ngày nay,
thông tin bùng nổ với tốc độ chóng mặt, việc bổ sung, sử dụng hình ảnh, đặc biệt
là hình ảnh động để phục vụ việc dạy và học là việc làm cần thiết nhằm phát huy
tính chủ động, sáng tạo của người học, đưa việc học đến gần với thực tiễn hơn.
Hình ảnh động có những vai trò sau:
* Cập nhật, bổ sung, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa.
Do nguyên tắc “sách giáo khoa phải ngắn gọn, nội dung phải súc tích” nên
nội dung các bài học không thể trình bày một cách chi tiết cho người học nghiên
cứu. Do đó, trong tổ chức dạy học, giáo viên phải bổ sung hình ảnh động để liên
hệ, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa.
* Củng cố, hoàn thiện kiến thức.
Nội dung sách giáo khoa Công nghệ 8 được thiết kế dựa trên tính nguyên
lý của quy trình kỹ thuật. Do đó, trong tổ chức dạy học, giáo viên phải sử dụng
hình ảnh động cho học sinh nghiên cứu ở các đối tượng cụ thể nhằm củng cố
thêm kiến thức nguyên lý, quy trình công nghệ và vận dụng kiến thức nguyên lý
đó vào thực tế.
* Góp phần đa dạng hoá phương tiện và đổi mới phương pháp dạy học.
Trong dạy học Công nghệ 8 sử dụng các hình ảnh động ngoài sách giáo khoa
và các kênh hình trong sách giáo khoa đã góp phần làm phong phú thêm phương tiện

để giáo viên tổ chức quá trình dạy học. Không những thế việc sử dụng nhiều dạng
hình ảnh đã góp phần thay đổi hình thức tổ chức của bài lên lớp và thay đổi hoạt động
của thầy và trò trong quá trình tổ chức dạy học: Giáo viên không mất thời gian cung
cấp kiến thức, mà kiến thức đã có sẵn trong hình ảnh, do đó giáo viên có nhiều thời
gian hơn để hướng dẫn, tổ chức học sinh học tập; Học sinh không chép bài dạy của
giáo viên mà tăng cường hoạt động tìm tòi, thảo luận…Chính vì vậy, sử dụng hình
ảnh động trong dạy học chương V môn Công Nghệ 8 đã phát huy được tính sáng tạo,
tích cực trong học tập của học sinh.
* Góp phần gây hứng thú học tập cho học sinh.

-8-


Trong dạy học việc gây hứng thú học tập cho học sinh là một trong những biện
pháp tích cực để nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức. Với hệ thống hình ảnh sống
động chứa nhiều thông tin bổ ích sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh
chủ động trong tư duy, sáng tạo trong học tập và làm không khí lớp học trở nên sôi
nổi, vui vẻ, chất lượng giờ học được nâng cao.
2.1.2. Nguyên tắc bổ sung hình ảnh động.
Hình ảnh bổ sung phục vụ cho mục đích nghiên cứu, giảng dạy và học tập, do
đó khi bổ sung hình ảnh cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
* Bám sát mục tiêu dạy học.
Mục tiêu dạy học được hiểu là cái đích và yêu cầu phải đạt được của quá trình
dạy học. Đó là các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với học sinh cần đạt
được. Các hình ảnh động được bổ sung cho quá trình dạy học phải hướng vào mục
tiêu bài học. Tiến trình tổ chức học sinh khai thác hình ảnh động đồng thời là quá
trình thực hiện mục tiêu bài học đã đề ra.
* Nguyên tắc khoa học.
Trong dạy học, sử dụng hình ảnh động là điều cần thiết, tuy nhiên hình ảnh dạy
học này phải được xây dựng trên mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy

học; nội dung thông tin trong hình ảnh phải chính xác, rõ ràng, phản ánh nội dung bài
học và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
* Nguyên tắc sư phạm.
Hình ảnh động để phục vụ cho quá trình dạy học, do đó thông tin của hình ảnh
phải ngắn gọn, súc tích, hình ảnh phải rõ ràng, phù hợp với ý đồ sư phạm.
* Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh.
Ngày nay, việc dạy học không dừng lại ở dạy kiến thức mà quan trọng hơn là
dạy cách học cho học sinh để các em tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực tự
học, tự nghiên cứu suốt đời, từ đó trở thành con người tự chủ, năng động. Do đó phải
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Để
phát huy tính tích cực thì hình ảnh động phải súc tích, rõ ràng, phù hợp với tâm sinh
lý của học sinh.
* Đảm bảo tính hệ thống.
Hình ảnh động phải sắp xếp theo logic hệ thống chặt chẽ, sao cho lời giải của
hình ảnh là cơ sở cho việc tìm tòi giải đáp câu hỏi để tìm ra kiến thức. Chính yếu tố
này đã khuyến khích khả năng tư duy, suy diễn của người học.
-9-


* Đảm bảo tính thực tiễn.
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành”, “lý
luận gắn với thực tiễn” và đặc điểm của bộ môn Công nghệ là một môn khoa học
thực nghiệm. Do đó, hình ảnh động đó phải có tính thực tiễn cao, giúp học sinh liên
hệ, sử dụng kiến thức đã học vào cuộc sống
2.1.3. Cơ sở bổ sung hình ảnh động trong dạy học môn Công nghệ 8
Khi bổ sung hình ảnh động để dạy học môn Công nghệ 8 và đặc biệt là chương
V “Truyền và biến đổi chuyển động” theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh,
cần dựa trên các cơ sở chủ yếu sau:
- Dựa vào mục tiêu dạy học của chương trình, của từng bài.
- Dựa vào nguyên tắc, mục tiêu biên soạn sách giáo khoa mới của bộ giáo dục

và đào tạo là giảm thông báo kiến thức, tăng lượng hình ảnh.
- Dựa vào cách trình bày nội dung sách giáo khoa theo hướng gợi mở, nêu vấn
đề, cung cấp thông tin qua hình ảnh. Cơ sở này đã tạo thuận lợi cho giáo viên bổ sung
hình ảnh động để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức.
- Dựa vào chức năng của hình ảnh động : Hình ảnh có chức năng kép là vừa
minh hoạ kiến thức, vừa chứa đựng nguồn kiến thức mới.
- Dựa vào trình độ nhận thức của học sinh: Nhìn chung trình độ nhận thức của
học sinh lớp 8 đã hình thành và phát triển. Cùng với đặc điểm tâm lý lứa tuổi các em
rất hứng thú khi tự mình khám phá kiến thức từ hình ảnh. Đây là điều kiện thuận lợi
để đưa hình ảnh động vào bài dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
2.1.4. Quy trình sử dụng hình ảnh động.
- Nghiên cứu bài dạy trong sách giáo khoa.
Trong các môn học ở trường THCS, THPT sách giáo khoa được xem như là
“pháp lệnh”, là “kim chỉ nam” là nền tảng nội dung của giáo viên và học sinh, đồng
thời tác động trong quá trình tổ chức dạy học để tổ chức, hướng dẫn hay lĩnh hội tri
thức. Nghiên cứu bài dạy trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ xác định được những
kiến thức cơ bản; những kiến thức cần bổ sung, mở rộng, cập nhật; những kiến thức
cần khái quát, cụ thể hoá… từ đó định hướng cho việc tìm kiếm, bổ sung hình ảnh
động cần thiết.
Ví dụ: Khi hoc sinh nghiên cứu thông tin bảng 13.1. kết hợp quan sát hình 13.1.
Bản vẽ lắp bộ vòng đai để nêu trình tự đọc bản vẽ. Nếu cho các em quan sát bản vẽ
nêu cách đọc thì các em chỉ dựa vào bảng 13.1 để đọc ra nhưng sẽ nhiều em không
- 10 -


hiểu được là kiến thức đó được lấy từ đâu. Nhưng khi sử dụng hình ảnh, hình ảnh
động chiếu từng nội dung của bản vẽ để học sinh lần lượt đọc thì các em sẽ rất dễ
hiểu và đọc được ngay.
Hoặc ví dụ: Nghiên cứu bài 30: “Biến đổi chuyển động”, không những cần có
hình ảnh máy khâu đạp chân và cơ cấu truyền và biến đổi của chúng mà cần có hình

ảnh động về hoạt động của chiếc máy khâu đạp chân. Vì vậy phải sử dụng công nghệ
thông tin - đưa hình ảnh động về hoạt động của cơ cấu truyền và biến đổi chuyển
động của chiếc máy khâu đạp chân cho học sinh quan sát thì các em sẽ nhận ra ngay
được nguyên lí hoạt động của các cơ cấu này.
- Phân tích nhu cầu:
Trên cơ sở nghiên cứu sách giáo khoa và phân tích mối quan hệ giữa các thành
tố của quá trình dạy học (nội dung - mục tiêu – phương pháp – phương tiện – hình
thức tổ chức dạy học - kiểm tra, đánh giá), tuỳ nội dung bài học cụ thể mà xác định
nguồn tư liệu cho phù hợp. Trong dạy học môn Công nghệ 8, có những mục số lượng
và chất lượng hình ảnh trong sách giáo khoa đủ cho giáo viên và học sinh khai thác
để thực hiện mục tiêu dạy học, nhưng cũng có những mục chỉ dựa vào hình ảnh trong
sách giáo khoa, giáo viên sẽ gặp khó khăn khi thực hiện hoạt động dạy và học sinh
cũng gặp khó khăn khi thực hiện hoạt động học, do đó, cần phải tìm kiếm, bổ sung
hình ảnh trực quan hoá, khách quan hoá nội dung kiến thức bài học.
Như vậy, quá trình phân tích nhu cầu là trả lời cho các câu hỏi: “có hay không
nên sử dụng hình ảnh động để dạy học”; “cần bao nhiêu hình ảnh”.
Ví dụ: Trong phần chú ý ở cuối bài “ Bản vẽ lắp” Giáo viên sử dụng hình ảnh
động để chiếu lần lượt từng chú ý trên bản vẽ giúp học sinh dễ hiểu và dễ nhớ. Nếu
chỉ cho học sinh đọc phần chú ý không thì học sinh rất khó hiểu và không đọng lại
được kiến thức trong đầu các em.
Ví dụ: Theo yêu cầu thì cần thêm hình ảnh động để minh hoạ cho nguyên lý
làm việc của cơ cấu tay quay - con trượt; ứng dụng của cơ cấu này trong thực tế.
- Lựa chọn hình ảnh động:
+ Mô hình mô phỏng.
+ Vioclip.
Trong dạy học môn Công nghệ 8, tư liệu hình ảnh được thu thập dưới nhiều
dạng khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau.
Giáo viên tự thiết kế trên các phần mềm thông dụng.
- 11 -



Thu thập từ mạng internet…
Dùng máy tính, điện thoại di động, camera quay.
Từ các nguồn tư liệu kỹ thuật cơ khí...
Giáo viên có thể biên tập lại bằng các phần theo những ý đồ sư phạm, phù hợp
với nội dung bài học.
- Xử lý sư phạm hình ảnh động:
Hình ảnh sau khi thu thập, để sử dụng trong dạy học cần phải xử lý để hình ảnh
phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học trong sách giáo khoa và định hướng quá trình
tổ chức dạy học. Sau khi sử lý, hình ảnh phải đáp ứng mục tiêu và nội dung bài dạy,
là nguồn cung cấp kiến thức hay cách thức để giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức
cho học sinh. Như vậy, hình ảnh phải chứa đựng kiến thức và phương pháp dạy học
cho một nội dung cụ thể. Hình ảnh sau khi được xử lý sư phạm có thể sử dụng trong
hoạt động dạy học.
2.2. Thực trạng của vần đề.
* Thuận lợi.
Về phía học sinh: Học sinh có đủ sách giáo khoa tạo điều kiện cho việc học
tập. Trường lớp đảm bảo tiêu chuẩn ánh sáng.
Về phía giáo viên: Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cán bộ chuyên
môn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bắc Yên, Ban giám hiệu nhà trường, tổ
chuyên môn, được tập huấn chuyên môn định kì hàng năm nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy.
* Khó khăn
Trường THCS Mường Khoa thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện, có
trên 98% học sinh là học sinh dân tộc thiểu số. Trong năm học có mặt bằng học
sinh phần lớn là trung bình, điều kiện học tập của học sinh chưa được gia đình
quan tâm, ngoài giờ học ở trường các em phải lao động giúp đỡ gia đình. Dân trí
nhìn chung còn thấp, nhiều phụ huynh khó có khả năng kèm cặp và kiểm tra việc
học tập của con em mình.
Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường chưa đủ đảm bảo cho việc thực hiện

bài dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, thiết bị được cấp về còn thiếu nhiều
chủng loại, chất lượng không cao.
Địa phương có điều kiện sinh hoạt còn khó khăn, các trang thiết bị điện
trong gia đình còn ít, sự hiểu biết về công nghệ thông tin còn mới lạ.

- 12 -


Bên cạnh một số học sinh có ý thức học tập, yêu thích môn học còn rất
nhiều học sinh sợ học, không coi trọng môn học, trong quá trình học không tích
cực, tự giác. Việc thảo luận nhóm hoặc hoạt động cá nhân để trả lời câu hỏi giáo
viên yêu cầu còn lúng túng, mất nhiều thời gian, nhiều học sinh còn có thói quen
trông chờ, ỷ lại vào bạn khác…
Qua điều tra khảo sát cho thấy:
* Tổng số học sinh toàn khối: 52 em
* Cơ sở vật chất:
- Phòng học: 2 phòng
- Bàn ghế: 26 bộ 2 chỗ ngồi (đủ)
- Ánh sáng: đảm bảo
- Đồ dùng trực quan: Có nhưng chưa đầy đủ
- Tài liệu: + Sách giáo khoa: đủ
+ Sách bài tập: Không có cho học sinh
+ Tài liệu tham khảo: không có.
* Chương trình:
Phân môn công nghệ 8 gồm 52 tiết, trong đó:
- Phần 1: Vẽ kĩ thuật 15 tiết cả tiết kiểm tra 1 tiết.
- Phần 2: Cơ khí 15 tiết cả tiết ôn tập và kiểm tra học kì I
- Phần 3: Kĩ thuật điện 22 tiết cả tiết kiểm tra 1 tiết, ôn tập và kiểm tra học kì II.
Hệ thống kiến thức được sắp xếp theo 3 phần riêng biệt: Vẽ kĩ thuật; Cơ khí và
Kĩ thuật điện.

* Đối tượng học sinh.
Trong năm học 2014-2015 tôi được BGH phân công giảng dạy môn công nghệ
của toàn cấp, tôi đã tiến hành dậy thử nghiệm việc sử dụng hình ảnh động vào chương
trình công nghệ lớp 8B. Kết thúc năm học chất lượng bộ môn của lớp 8B có kết quả
hơn rõ rệt so với kết quả của lớp 8A không áp dụng kinh nghiệm này vì vậy năm học
2015 - 2016 tôi đã áp dụng kinh nghiệm này cho toàn khối lớp 8 ở trường THCS
Mường Khoa. Cụ thể như sau:
• Chất lượng bộ môn năm học trước: 2014 – 2015
Lớp TSHS

Giỏi

Khá

Trung bình
- 13 -

Yếu

Kém


8A
8B

31
32

TS
1

8

%
3,2
25,0

TS
5
12

%
16,1
37,5

TS
23
12

%
74,5
37,5

TS
2
0

%
6,5
0,0


TS
0
0

%
0
0

* Dùng phép điều tra nhanh (T- test) đầu năm học 2015-2016.
- Lớp 8A: 54% học sinh thích học môn công nghệ; 46% học sinh không thích học
- Lớp 8B: 72% học sinh thích học môn công nghệ; 28% học sinh không thích học.
Trong thực tế việc giảng dạy và học tập bộ môn Công nghệ của giáo viên và
học sinh ở trường trung học cơ sở Mường Khoa có sử dụng công nghệ thông tin,
hình ảnh động trong giảng dạy còn hạn chế. Vì vậy với nhiều bài học chỉ sử dụng
hình ảnh trong SGK các em không thể hình dung ra kiến thức đó được lấy từ đâu,
mà chỉ là học máy móc trong SGK, các em chưa liên hệ được kiến thức cũ và kiến
thức mới. Môn Công nghệ lớp 8, mỗi phần, mỗi bài học, học sinh thường phải dựa
vào việc quan sát các tranh ảnh, hình ảnh để nắm vững thông tin bổ sung cho kênh
chữ, khai thác kiến thức từ các kênh hình để trình bày thành nguyên lí làm việc
của cơ cấu hay của máy đó .

2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Với mục tiêu dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tạo
điều kiện để học sinh “suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn”. trước mỗi bài
học, tôi luôn xác định rõ mục tiêu của bài dạy về các mặt: kiến thức, kỹ năng, thái
độ cần đạt được ở học sinh là những gì? Phải chú ý rèn luyện những vấn đề gì về
tình cảm và thái độ của học sinh…Từ đó lập kế hoạch tổ chức cho mỗi hoạt động
- 14 -



của học sinh (có thể tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân, hoạt động theo nhóm
nhỏ hoặc hoạt động toàn lớp ...) nhằm mục tiêu chiếm lĩnh một kiến thức hoặc rèn
luyện một kỹ năng cụ thể. Xác định rõ trọng tâm của từng bài để từ đó phân phối
thời gian cho các hoạt động hợp lý. Trong mỗi hoạt động tùy theo khối lượng kiến
thức của bài, giáo viên có thể phát huy tính tích cực học tập của học sinh ở mức
độ khác nhau (có thể giáo viên thực hiện, có thể giáo viên điều khiển học sinh tìm
tòi thực hiện một vài phần, có thể giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu để tìm ta
câu trả lời…). Mức độ yêu cầu học sinh tăng dần từ dễ đến khó. Trong quá trình
nghiên cứu và áp dụng đề tài này tôi đã kết hợp sử dụng một số phương pháp sau:
2.3.1. Phương pháp điều tra khảo sát:
* Vai trò, tác dụng:
- Điều tra khảo sát việc nắm bắt kiến thức của học sinh, những thuận lợi,
khó khăn trong quá trình áp dụng đề tài từ đó có kế hoạch, biện pháp phù hợp
trong quá trình giảng dạy với từng lớp để đạt được kết quả học tập tốt. Khảo sát
chương trình, tìm hiểu những tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.
* Các bước tiến hành:
Ngay sau khi nhận bàn giao chương trình tôi đã tiến hành dạy thể nghiệm
1tiết tại lớp 8B (có ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng hình ảnh động).
Tiết 5 – bài 6: BẢN VẼ CÁC KHỐI TRÒN XOAY
* Nhận xét của bản thân đối với tiết dạy:
- Ưu điểm:
+ Qua tiết dạy tôi thấy trong quá trình giảng dạy có ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng hình ảnh động học sinh rất hứng thú trong quá trình học tập,
học sinh hăng hái phát biểu, việc truyền thụ kiến thức của giáo viên và việc thu
nhận kiến thức của học sinh dễ dàng và thuận tiện hơn. Đa số học sinh hiểu bài và
kết quả kiểm tra sau tiết học đạt cao.
+ Các em phải làm việc với cường độ cao hơn (quan sát hình ảnh, nghiên
cứu thông tin, trả lời câu hỏi..) đòi hỏi học sinh phải tập chung cao để trả lời câu
hỏi.
- Hạn chế:

+ Do chưa thường xuyên được học có ứng dụng công nghệ thông tin nên
các em còn hiếu kì, một số em chưa tập chung vào học tập mải quan sát hình ảnh
mà giáo viên chiếu lên.
*) Ý kiến đánh giá của tổ chuyên môn
- 15 -


- Ưu điểm:
Giáo viên chuẩn bị bài chu đáo.
Bài dạy thể hiện được nội dung của sáng kiến kinh nghiệm. Nội dung kiến
thức đầy đủ, giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, phù hợp với
đặc trưng bộ môn, đặc biệt có ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết học giúp
học sinh nắn bắt kiến thức dễ dàng hơn, gây hứng thú học tập cho học sinh, học
sinh hoạt động sôi nổi, đa số học sinh hiểu bài.
Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh phù hợp, phát huy được tính
tích cực, chủ động của học sinh, phân bố thời gian hợp lý, sử dụng phương tiện, đồ
dùng dạy học trong tiết học phù hợp. Các hình ảnh trình chiếu theo trình tự, các
hình ảnh đưa ra được khai thác triệt để.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin, hình ảnh động vào bài dạy là hợp lí và
có hiệu quả.
- Tồn tại:
Giáo viên chưa bao quát hết được các đối tượng học sinh.
- Phương hướng:
Để khắc phục giáo viên cần: Lưu ý quan tâm nhiều hơn đến các đối tượng
học sinh trung bình và yếu.
* Tiết dạy được đồng nghiệp đánh giá là thành công và được tổ chuyên môn
nhà trường xếp loại giỏi.
* Để nắm bắt được chất lượng học tập của học sinh, sau tiết học tôi phát
phiếu kiểm tra (10 phút). Lớp 8A là lớp không ứng dụng công nghệ thông tin, sử
dụng hình ảnh động vào bài dạy. Lớp 8B là lớp ứng dụng công nghệ thông tin, sử

dụng hình ảnh động vào bài dạy
Kết quả đạt như sau:

Lớp TSHS
8A
8B

26
26

Giỏi
TS
%
3
11,5
5
19,2

Khá
TS
%
6
23,1
7
26,9

Trung bình
TS
%
15 57,7

12 46,2

Yếu
TS
%
2
7,7
2
7,7

Kém
TS
%
0
0
0
0

Như vậy qua khảo sát cho thấy kết quả bài kiểm tra của học sinh lớp 8A
(lớp đối chứng) chưa đạt cao, kỹ năng sử dụng hình ảnh trong quá trình làm bài
kiểm tra còn hạn chế, nhiều em còn rất lúng túng, còn thụ động, nhiều em còn rất
- 16 -


tùy tiện, chưa bám sát bản vẽ (hình) đối chiếu với bảng trình tự đọc để tìm ra kiến
thức cần đạt được, nguyên nhân chủ yếu là học sinh chưa nắm bắt rõ cần quan sát
bản vẽ và đọc trình tự từ vị trí nào của bản vẽ, các em chưa phân biệt được từng
phần trên bản vẽ nên gặp khó khăn trong quá trình đọc bản vẽ. Bên cạnh đó kết
quả bài kiểm tra của học sinh lớp 8B (lớp thể nghiệm) kết quả đạt cao hơn, đạt
được kết quả trên một phần là do tiết học có ứng dụng công nghệ thông tin, sử

dụng hình ảnh động. Giáo viên sử dụng hình ảnh chiếu lên từng phần của bản vẽ,
do đó các em nắm vững được từng phần nên việc đọc bản vẽ sẽ dễ dàng hơn, học
sinh hiểu bài hơn.
* Hiệu quả: Như vậy qua biện pháp này bản thân tôi đã nhận định được thực trạng
trong giảng dạy bộ môn Công nghệ, việc đưa công nghệ thông tin đặc biệt là sử
dụng hình ảnh động vào giảng dạy bộ môn Công nghệ là cần thiết và từ đó rèn
luyện cho học sinh khả năng tư duy lô gíc, tính tích cực, chủ động. Từ việc ứng
dụng công nghệ thông tin, đưa các hình ảnh vào bài dạy giúp các em dễ hiểu bài
hơn, yêu thích môn học hơn, kết quả học tập đạt cao hơn
2.3.2. Phương pháp tự học, tự nghiên cứu:
* Vai trò, tác dụng:
- Tự học, tự nghiên cứu giúp giáo viên nâng cao kiến thức, kĩ năng giảng
dạy của mình, tự nghiên cứu dựa vào các tài liệu có sẵn như sách giáo khoa, sách
bài tập, sách giáo viên và một số tài liệu như: “Dạy học công nghệ THCS theo
hướng đổi mới”; “ ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học”; Phần mềm
Microsoft Power Point; Cách vào mạng tìm kiếm tài liệu; học tập qua đợt tập
huấn.... Mỗi giáo viên phải không ngừng tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, để phù hợp với sự đổi mới hiện nay.
* Các bước tiến hành:
Từ việc nghiên cứu và giảng dạy ở các năm học trước, bản thân tôi đã áp
dụng lí luận trong quá trình dạy lí thuyết và hướng dẫn học sinh nắm kiến thức.
Để giúp học sinh nắm chắc hơn cấu tạo, nguyên lý làm việc, ứng dụng của một số
bộ truyền và biến đổi chuyển động nói chung và của chương V – Truyền và biến
đổi chuyển động nói riêng, tôi xin mạnh dạn trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp
một số vấn đề như sau:
- 17 -


- Việc giúp học sinh hiểu được tại sao phải truyền và biến đổi chuyển động,
nắm chắc cấu tạo, hiểu rõ ràng nguyên lý hoạt động và các ứng dụng của một số

bộ truyền và biến đổi chuyển động là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết, yêu
cầu học sinh không những phải nắm vững lý thuyết mà còn phải biết cách vận
dụng những kiến thức đó vào thực tế cuộc sống.
- Khi gặp một bộ truyền động nào đó cần phải biết được cấu tạo của nó
làm bằng vật liệu gì? có đặc điểm ra sao?...; nguyên lý hoạt động của nó như thế
nào? để biết cách lắp ráp, vận hành và sửa chữa nó...
- Để hướng dẫn học sinh nắm được kiến thức trong chương trình lớp 8
được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu nội dung sánh giáo khoa, quan sát hình ảnh.
Bước 2: Tìm hiểu để tìm ra kiến thức.
bước 3: Trình bày kiến thức tìm được.
Bước 4: Chốt lại để khẳng định kiến thức.
Khi dạy phải thực hiện theo các bước trên nhưng đối với một số hình ảnh
đưa ra mà các em chưa thể hiểu tường tận được thì phải có hướng gợi mở để các
em tìm hiểu. Để làm tốt điều này trước tiên ta nên cung cấp cho học sinh cơ sở lí
luận và thực tiễn của việc quan sát hình ảnh động trong việc tìm hiểu kiến thức
từ đó giúp các em ham thích môn học và chất lượng học của các em được cải
thiện tốt hơn. Sau đây là một số tiết tôi đã dạy thể nghiệm theo các bước mà cá
nhân đã tự nghiên cứu và đưa ra để ứng dụng vào các tiết dạy.
TIẾT 28 - BÀI 29: TRUYỀN CHUYỂN ĐỘNG
Phần I: Tại sao cần truyền chuyển động?
Bước 1: Nghiên cứu nội dung sánh giáo khoa, quan sát hình ảnh,
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin mục I/sgk/98 kết hợp quan sát
hình 29.1 Cơ cấu truyền chuyển động của chiếc xe đạp.

- 18 -


Giáo viên trình chiếu hình ảnh chiếc xe đạp và cơ cấu truyền chuyển động của
chiếc xe đạp để học sinh quan sát.

Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh và thảo luận nhóm để hoàn thành
các câu hỏi:
+ Cơ cấu chuyển động của chiếc xe đạp gồm những bộ phận nào?
+ Tại sao cần truyền chuyển động quay từ trục giữa tới trục sau?
.

+ So sánh tốc độ quay của đĩa và của xích?
+ Tại sao số răng của đĩa lại nhiều hơn số răng của xích?
Bước 2: Tìm hiểu để tìm ra kiến thức:

Học sinh quan sát cơ cấu truyền chuyển động bằng hình ảnh, hình ảnh động và từ
đó rút ra kết luận: Tại sao phải truyền chuyển động?
Nhờ có hình ảnh động về hoạt động của chiếc xe đạp do đó học sinh dễ dàng trả
lời được các câu hỏi mà giáo viên đưa ra
Bước 3: Trình bày kiến thức tìm được:

.

- Cơ cấu truyền chuyển động của chiếc xe đạp gồm: Đĩa, xích, líp
- Cần truyền chuyển động là vì:
+ Các bộ phân của máy thường được đặt cách xa nhau và đều được dẫn
động từ một chuyển động ban đầu.
+ Các bộ phận của máy thường có tốc độ quay không giống nhau.
- Tốc độ quay của líp nhanh hơn tốc độ quay của đĩa.
- Số răng của đĩa nhiều hơn số răng của líp để cho người sử dụng xe không phải
đạp nhiều vòng.
Bước 4: Chốt lại để khẳng định kiến thức:
Giáo viên dùng hình ảnh và hình ảnh động để chốt lại kiến thức, giúp học sinh
nắm vững kiến thức bằng cách quan sát hình ảnh, để tìm kiếm kiến thức chứ
không phải lĩnh hội kiến thức từ nội dung ghi trong sách giáo khoa.

Phần II. Bộ truyền chuyển động.
- 19 -


1. Truyền động đai:
Bước 1: Nghiên cứu nội dung sánh giáo khoa, quan sát hình ảnh.
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin sách giáo khoa kết hợp quan sát hình 29.2

- Giáo viên trình chiếu hình ảnh động bộ truyền động đai.
+ Hãy mô tả cấu tạo của truyền động đai?
+ Bánh đai, dây đai được thường làm bằng vật liệu gì?
+ Thế nào là bánh dẫn và bánh bị dẫn?
- Giáo viên trình chiếu hình ảnh động bộ truyền động đai. Yêu cầu trả lời các câu
hỏi sau:
+ Nêu nguyên lý làm việc của bộ truyền động đai?
+ Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng
quay của chúng?
+ Khi mắc dây đai chéo nhau thì chuyển động của bánh dẫn sẽ như thế
nào?

+ Nêu ứng dụng của bộ truyền động đai?
+ Hãy kể thêm một số ứng dụng khác của truyền động đai mà em biết...
- 20 -


Bước 2: Tìm hiểu để tìm ra kiến thức:
- Học sinh quan sát hình ảnh, hình động để biết được cấu tạo, nguyên lý làm việc
và ứng dụng của truyền động đai.
- Thông qua các hình ảnh động học sinh dễ dàng tìm ra kiến thức mà giáo viên
yêu cầu.

Bước 3: Trình bày kiến thức tìm được:
* Từ việc tìm ra kiến thức, học sinh sẽ trình bày kiến thức tìm được trong bài như
sau:
- Cấu tạo bộ truyền động đai gồm: bánh dẫn, bánh bị dẫn và dây đai.
+ Bánh đai thường được làm bằng vật liệu kim loại (gang, thép tốt) cũng
có khi làm bằng vật liệu phi kim loại (chất dẻo nhiệt rắn) nhằm đảm bảo độ cứng,
bền.
+ Dây đai: làm bằng da thuộc, vải dệt nhiều lớp hoặc bằng vải đúc với cao
su, nhằm đản bảo tính mềm, dai ma sát...
+ Vật truyền chuyển động cho vật khác gọi là vật dẫn, còn vật nhận chuyển
động là vật bị dẫn.
* Đặc biệt với hình ảnh động học sinh dễ dàng hiểu và trình bày được nguyên lí
làm việc của bộ truyền động đai, chứ không chỉ là nêu ra như trong sách giáo
khoa và cũng từ hình ảnh động này học sinh có thể nhận xét ngay được mối quan
hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng. Học sinh nhận ran gay
được bánh đai nào có đường kính nhỏ thì sẽ quay nhanh hơn.
- Nguyên lý làm việc: Khi bánh dẫn (có đường kính D1) quay với tốc độ nd (n1)
(vong/ phút), nhờ lực ma sát giữa dây đai và bánh đai, bánh bị dẫn (có đường
kính D2) sẽ quay với tốc độ nbd (n2) (vòng/ phút) , tỷ số truyền được xác định
bởi công thức:

+ Đường kính bánh đai tỷ lệ nghịch với số vòng quay của chúng (đường
kính lớn thì số vòng quay ít, đường kính nhỏ thì số vòng quay nhiều)
* Với hình ảnh động giáo viên có thể đưa ra một số ứng dụng của bộ truyền động
đai để học sinh quan sát và ghi nhớ. Một số ứng dụng của bộ truyền động đai rất
phổ biến có thể các em đều biết nhưng khi không được quan sát thực tế bằng
- 21 -


hình ảnh động thì các em khó hiểu và trừu tượng. Ví dụ bộ truyền động đai được

ứng dụng trong chiếc máy khâu đạp chân, chiếc máy xay sát, đầu máy công
nông….
Bước 4: Chốt lại để khẳng định kiến thức.
- Giáo viên dùng hình ảnh động để chốt lại nguyên lý làm việc của bộ truyền
động đai và ứng dụng của chúng.
- Giáo viên bổ sung một số hình ảnh động khác để các em nhận thấy ứng dụng
của chuyển động này trong thực tế: chuyển động của máy khâu; chuyển động của
máy xay xát; chuyển động của ô tô...
TIẾT 29 – BÀI 30: BIẾN ĐỔI CHUYỂN ĐỘNG
Phần I. Tại sao cần biến đổi chuyển động?
- Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin mục I/sgk/102 kết hợp
cho HS quan sát hình ảnh chiếc máy khâu đạp chân (cơ cấu truyền và biến đổi
chuyển động) và hình ảnh truyền và biến đổi chuyển động (hình ảnh động) để
hoàn thành câu hỏi sau:
+ Chuyển động của bàn đạp: ...........................
+ Chuyển động của thanh truyền: ....................
+ Chuyển động của vô lăng: ............................
+ Chuyển động của kim máy: .........................

- 22 -


+ Muốn may được vải thì bộ phận nào phải chuyển động ? Để bộ phận đó chuyển
động được thì cần phải làm gì?
- Học sinh quan sát hình ảnh và hình động để hoàn thành bài tập.
- Trình bày kết quả:
+ Chuyển động của bàn đạp: là chuyển động lắc (bập bênh).
+ Chuyển động của thanh truyền: là chuyển động tịnh tiến (lên, xuống).
+ Chuyển động của vô lăng: là chuyển động quay tròn.
+ Chuyển động của kim máy: chuyển động thẳng lên, xuống.

+ Muốn may được vải thì kim máy phải chuyển động thẳng lên xuống .
+ Để kim máy chuyển động thẳng lên xuống thì cần phải thông qua các cơ
cấu biến đổi chuyển động đó là: (thanh truyền, vô lăng dẫn, vô lăng bị dẫn)
- Từ đó HS nhận xét được: Từ một dạng chuyển động ban đầu, muốn biến thành
các dạng chuyển động khác cần phải có cơ cấu biến đổi chuyển động.
- Giáo viên đưa hình ảnh động (Truyền và biến đổi chuyển động của chiếc máy
khâu đạp chân) để chốt kiến thức cho học sinh thấy rõ được trong máy nhất thiết
phải cần có cơ cấu biến đổi chuyển động để biến đổi từ một dạng chuyển động
ban đầu thành các dạng chuyển động khác cho phù hợp với các bộ phận của máy
và thực hiện các nhiệm vụ nhất định.
Phần II. Bộ truyền chuyển động.
1. Biến đổi chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến (Cơ cấu tay quayCon trượt):
Đặc biệt với phần này nếu không có hình ảnh động thì học sinh rất khó và trừu
tượng không thể hiểu được nguyên lí hoạt động của cơ cấu. Nhưng khi đưa ra
hình ảnh động để học sinh quan sát thì việc trình bày nguyên lí lại đơn giản hơn
rất nhiều và học sinh hiểu được một cách dễ dàng
- Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu nội dung thông tin sách giáo khoa kết
hợp quan sát hình cơ cấu tay quay – con trượt .
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh động về nguyên lý làm việc của cơ cấu
kết. Học sinh sẽ thấy ngay được nguyên lí làm việc của cơ cấu và học sinh dễ
dàng trả lời được các câu hỏi:

- 23 -


? Khi tay quay 1 quay đều, con trượt 3 sẽ chuyển động như thế nào
? Khi nào con trượt 3 đổi hướng chuyển động
Nếu chỉ cho học sinh quan sát hình 30.2 mà không sử dụng hình ảnh động thì học
sinh không thể trả lời được hai câu hỏi trên.
Hoặc tương tự như vậy khi giáo viên chiếu hình ảnh động của cơ cấu và yêu cầu

học sinh trả lời câu hỏi sau:
? Có thể biến chuyển động tịnh tiến của con trượt thành chuyển động quay tròn
của tay quay được không? Khi đó cơ cấu hoạt động như thế nào?
Dựa vào hình ảnh động học sinh có thể trả lời được câu hỏi trên. Nhưng nếu chỉ
quan sát hình 30.2 trong sách giáo khoa thì rất khó và trừu tượng học sinh không
thể trả lời được.
Giáo viên dùng các hình ảnh động để đưa ra rất nhiều ứng dụng của cơ cấu tay
quay – con trượt mà học sinh nhìn thấy ngay như: máy khâu đạp chân, máy cưa
gỗ, ô tô…
2. Biến chuyển động quay thành chuyển động lắc.(Cơ cấu tay quay – thanh
lắc).
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin mục 2/sgk/104 kết hợp quan sát
hình 30.4.
? Nêu cấu tạo của cơ cấu tay quay – thanh lắc.
Giáo viên trình chiếu hình ảnh động cơ cấu tay quay – thanh lắc để học sinh quan
sát và yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:

- 24 -


? Khi tay quay 1 quay một vòng thì thanh lắc 3 sẽ chuyển động như thế nào?
?Có thể biến chuyển động lắc của thanh lắc 3 thành chuyển động quay của tay
quay 1 được không? Khi đó cơ cấu hoạt động như thế nào?
Học sinh có thể trả lời được ngay các câu hỏi trên dựa vào hình ảnh động.
Khi tay quay 1 quay đều quanh trục A, thông qua thanh truyền 2, làm thanh
lắc 3 lắc qua lắc lại quanh trục D một góc nào đó.
Có thể biến chuyển động lắc của thanh lắc 3 thành chuyển động quay của
tay quay 1 được. Khi đó cơ cấu hoạt động ngược lại.
Vậy với hình ảnh động học sinh có thể dễ dàng trả lời được các câu hỏi trên.
Nhưng nếu chỉ quan sát hình 30.4 trong sách giáo khoa thì học sinh không thể tự

tưởng tượng ra là tay quay sẽ quay quanh trục A như thế nào và thanh lắc 3 sẽ lắc
qua lắc lại quanh trục D ra sao.
- Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh động có ứng dụng của cơ cấu tay
quay – thanh lắc trong thực tế để học sinh quan sát. Trong thực tế có nhiều loại
máy hoặc thiết bị có ứng dụng của cơ cấu này nhưng do chỉ nêu ra không được
quan sát nguyên lí hoạt động của nó nên học sinh khó hiểu. Như khi giáo viên
đưa ra các hình ảnh động về nguyên lí hoạt động của các máy này thì học sinh sẽ
nhận ra ngay trong thực tế: ví dụ cơ cấu tay quay – thanh lắc được ứng dụng ở
máy khâu đạp chân, máy dệt, đồng hồ quả lắc, quạt điện có tuốc năng….

TIẾT 31 – BÀI 32: VAI TRÒ CỦA ĐIỆN NĂNG TRONG SẢN XUẤT VÀ
ĐỜI SỐNG.
- Để học sinh hiểu được quy trình sản xuất điện năng từ nhà máy nhiệt điện
giáo viên phải trình chiếu hìn ảnh động về quy trình hoạt động của nhà nhiệt điện
thì học sinh quan sát mới dễ hiểu và từ đó dễ dàng lập được sơ đồ tòm tắt quy
trình sản xuất điện năng ở nhà máy nhiệt điện. Nếu chỉ quan sát hình trong sách
giáo khoa học sinh sẽ rất trừu tượng và khó hiểu. Ngoài ra ở phần này giáo viên
- 25 -


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×