Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số câu hỏi ôn tập về lý luận chung nhà nước và pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.86 KB, 66 trang )

Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

Ôn tập
lý luận chung nhà nước và pháp luật
Mục lục
Lý luận chung về nhà nước
Câu 1:

Bản chất, đặc trưng, vai trò nhà nước

3

Câu 2:

Chức năng, hình thức, bộ máy nhà nước

6

Câu 3:

Bản chất, đặc điểm của nhà nước CHXHCN Việt Nam

10

Câu 4:

Hình thức nhà nước CHXHCN Việt Nam

13

Câu 5:



Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam

16

Câu 6:

Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN

20

Câu 7:

Tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam qua các bản Hiến
pháp

26

Câu 8:

Hệ thống chính trị Việt Nam

29

Các chức năng cơ bản của nước CHXHCN Việt Nam

33

Câu 9:
Câu 10:


Lý luận chung về pháp luật
Câu 11:

Sự hình thành, bản chất, giá trị xã hội, các thuộc tính cơ
bản của pháp luật

37

Câu 12:

Hình thức, chức năng, các mối liên hệ, nguồn của pháp
luật

40

Câu 13:

Bản chất, đặc điểm cơ bản của pháp luật Việt Nam. Các
mối liên hệ

45

Câu 14:

Lý luận và thực trạng của hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật

46


Câu 15:

Xu hướng cơ bản phát triển pháp luật

49

Câu 16:

Quan hệ pháp luật

52

1


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

Câu 17:

Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật

56

Câu 18:

ý thức pháp luật

59

Câu 19:


Cơ chế điều chỉnh pháp luật

64

2


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

Phần I: Lý luận chung về nhà nước
Câu 1: Bản chất, đặc trưng, vai trò của nhà nước.
I. Bản chất nhà nước:
- Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác khẳng định: nhà nước, xét về bản chất,
trước hết là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là
bộ máy duy trì sự thống trị giai cấp.
- Tính giai cấp:
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự thống trị của giai cấp này đối với giai
cấp khác thể hiện trên 3 mặt: kinh tế, chính trị, tư tưởng.
Muốn đạt được hiệu quả thống trị, giai cấp thống trị sử dụng nhà nước như
là một công cụ sắc bén nhất, thông qua nhà nước, quyền lực kinh tế đủ sức mạnh
để duy trì quan hệ bóc lột. Có trong tay công cụ nhà nước, giai cấp chiếm ưu thế về
kinh tế bảo vệ quyền sở hữu của mình, đàn áp được sự phản kháng của giai cấp bị
bóc lột. Trở thành giai cấp thống trị về chính trị.
Thông qua nhà nước giai cấp thống trị tổ chức và thực hiện quyền lực chính
trị của mình. Hợp pháp hóa ý chí của giai cấp mình thành ý chí của nhà nước, buộc
các giai cấp khác phải tuân theo trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
Nắm quyền lực kinh tế và chính trị bằng con đường nhà nước, giai cấp thống
trị xây dựng hệ thống tư tưởng giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị xã hội
buộc các giai cấp khác lệ thuộc về tư tưởng.

Nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc vì nó củng cố và bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị.
Ví dụ:. Nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản:
nhà nước có đặc điểm chung là bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về chính trị,
kinh tế, tư tưởng của thiểu số đối với đông đảo quần chúng lao động, thực hiện
chuyên chính của giai cấp bóc lột.
. Nhà nước XHCN là bộ máy củng cố địa vị thống trị và bảo vệ lợi ích
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số đối
với thiểu số.
- Tính xã hội:
+ Một nhà nước không tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp
thống trị mà không tính đến lợi ích, nguyện vọng, ý chí của các giai cấp khác trong
xã hội. Ngoài tư cách là bộ máy duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai
cấp khác, nhà nước còn là tổ chức quyền lực công, là phương thức tổ chức đảm
bảo lợi ích chung của xã hội.
+ Nhà nước giải quyết mọi vấn đề nảy sinh trong xã hội, đảm bảo các
giá trị xã hội đã đạt được, bảo đảm xã hội trật tự, ổn định và phát triển, thực hiện
chức năng này hoặc chức năng khác phù hợp yêu cầu của xã hội, cũng đảm bảo lợi
ích nhất định của các giai cấp trong chừng mực lợi ích đó không đối lập găy gắt
với lợi ích giai cấp thống trị.
* Trong bản chất nhà nước, tính giai cấp và xã hội của nhà nước luôn luôn
thống nhất với nhau.
-Trong các nhà nước khác nhau hoặc trong cùng một nhà nước, ở những giai
đoạn phát triển khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố khách quan (tương quan lực
3


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

lượng giai cấp, đảng phái...) và các yếu tố chủ quan (quan điểm, nhận thức, trình

độ văn hóa...) bản chất nhà nước được thể hiện khác nhau.
Ví dụ: Trong nhà nước Việt Nam, trong điệu kiện đổi mới đất nước, kinh tế
phát triển, đời sống nhân dân nâng cao, nhà nước quan tâm thực hiện các chính
sách xã hội nhiều hơn so với thời kỳ chiến tranh, thời kỳ bao cấp, chính sách đối
với thương binh, liệt sỹ, xóa đói, giảm nghèo...
II. Đặc trưng nhà nước.
- Đặc trưng nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với tổ chức của xã hội thị
tộc bộ lạc; phân biệt với tổ chức chính trị xã hội khác.
- Đặc trưng nhà nước thể hiện vai trò, vị trí trung tâm của nhà nước trong hệ
thống chính trị.
5 đặc trưng:
1. Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập
với dân cư trong chế độ thị tộc nữa mà hầu như tách rời khỏi xã hội. Quyền lực
công cộng này là quyền lực chung. Chủ thể là giai cấp thống trị chính trị, xã hội.
Để thực hiện quyền lực quản lý xã hội, nhà nước phải có một tầng lớp người
chuyên làm nhiệm vụ quản lý, lớp người này được tổ chức thành các cơ quan nhà
nước và hình thành một bộ máy đại diện cho quyền lực chính trị có sức mạnh
cưỡng chế duy trì địa vị giai cấp thống trị, bắt giai cấp khác phục tùng theo ý chí
của giai cấp thống trị.
2. Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không
phụ thuộc vào chính kiến, nghề nghiệp, huyết thống, giới tính... Việc phân chia
này quyết định phạm vi tác động của nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất và dẫn
đến hình thành cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nước. Không một tổ chức xã hội
nào trong xã hội có giai cấp lại không có lãnh thổ riêng của mình.
Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. Nhà nước thực thi quyền lực
trên phạm vi toàn lãnh thổ. Mỗi nhà nước có một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy
lại phân thành các đơn vị hành chính như tỉnh, quận, huyện, xã,... Dấu hiệu lãnh
thổ xuất hiện dấu hiệu quốc tịch.
3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia: Nhà nước là một tổ chức quyền lực có
chủ quyền. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý thể hiện ở quyền

tự quyết của nhà nước về chính sách đối nội và đối ngoại không phụ thuộc yếu tố
bên ngoài.
Chủ quyền quốc gia có tính tối cao, không tách rời nhà nước. Thể hiện
quyền lực nhà nước có hiệu lực trên toàn đất nước, đối với tất cả dân cư và tổ chức
xã hội, không trừ một ai.
4. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với
mọi công dân. Là lực lượng đại diện xã hội, có phương tiện cưỡng chế. Nhà nước
thực hiện sự quản lý của mình đối với công dân của đất nước. Các quy định của
nhà nước đối với công dân thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban hành. Mối
quan hệ nhà nước và pháp luật: Không thể có nhà nước mà thiếu pháp luật và
ngược lại. Trong xã hội chỉ nhà nước có quyền ban hành pháp luật, các tổ chức
khác không có quyền này và chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực thi
trong cuộc sống.
4


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

5. Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc:
quyết định và thực hiện thu thuế để bổ sung nguồn ngân sách nhà nước, làm kinh
phí xây dựng và duy trì cơ sở vật chất kỹ thuật, trả lương cho cán bộ công chức.
Dưới góc độ thuế nhà nước gắn chặt với xã hội và dân chứ không tách rời. Cần
phải xây dựng một chính sách thuế đúng đắn, công bằng và hợp lý, đơn giản,tiện
lợi.
- Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản
lý xã hội nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã
hội có giai cấp đối kháng, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
III. Vai trò của nhà nước:

1. Nhà nước và kinh tế.
- Nhà nước được quy định bởi kinh tế, do điều kiện kinh tế quyết định. Từ
sự xuất hiện của nhà nước, bản chất, chức năng, hình thức, bộ máy nhà nước đều
phụ thuộc vào đòi hỏi khách quan của cơ sở kinh tế.
- Không phụ thuộc tuyệt đối, chỉ tương đối thể hiện ở 2 phương diện:
+ Nhà nước cùng các bộ phận khác của kinh tế tác động tích cực đến
sự phát triển kinh tế, thúc đẩy phát triển nhanh thông qua các chính sách kinh tế có
căn cứ khoa học và phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại trong chừng mực
nó phù hợp với lợi ích giai cấp thống trị.
Ví dụ: . Nhà nước XHCN, nhà nước Tư sản trong giai đoạn đầu phát triển xã
hội tư bản: xác lập và củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
. Chính sách kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN đã làm cho
kinh tế nước ta từ 1986 đến nay phát triển mạnh.
+ Nhà nước có thể đóng vai trò tiêu cực, cản trở sự phát triển kinh
tế. Thể hiện chính sách kinh tế lỗi thời, không còn phù hợp với sự phát triển chung
của thế giới,kìm hãm sự phát triển của quan hệ sản xuất tiến bộ.
Ví dụ: Nhà nước chiếm hữu nô lệ, phong kiến vào giai đoạn cuối trong quá
trình phát triển lịch sử.
+ Trong một thời kỳ lịch sử nhất định, nhà nước đồng thời có tác
động tích cực hoặc tiêu cực đối với kinh tế phụ thuộc vào khả năng nhận thức và
nắm bắt kịp thời hoặc không kịp thời các phương diện khác nhau của quy luật vận
động của kinh tế cũng như phụ thuộc vào lợi ích của giai cấp thống trị.
2. Nhà nước và tổ chức chính trị- xã hội.
Các tổ chức chính trị của xã hội là những hình thức và phương diện bảo
đảm thực hiện quyền lực chính trị trong xã hội có giai cấp.
- Trong các tổ chức chính trị xã hội, nhà nước là trung tâm vì:
+ Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, là tổ
chức mà quyền lực của nó bắt buộc đối với mọi người trong quốc gia thông qua
pháp luật.
+ Nhà nước là công cụ sắc bén nhất của quyền lực chính trị, là tổ

chức có sức mạnh cưỡng chế đủ sức thực hiện những nhiệm vụ mà không một tổ
chức chính trị nào làm nổi vì nhà nước có bộ máy chuyên cưỡng chế như: Tòa án,
5


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

quân đội, cảnh sát, nhà tù... nắm trong tay nguồn tài nguyên, có quyền đặt ra và thu
thuế...
+ Nhà nước là tổ chức chính trị độc lập có chủ quyền, thực hiện
quyển đối nội, đối ngoại độc lập không phụ thuộc vào bất kỳ quốc gia nào.
Nhà nước thực sự là trung tâm của đời sống chính trị của hệ thống chính trị
xã hội, là bộ phận không thể thay thế được của bộ máy chuyên chính giai cấp, là tổ
chức thực hiện chức năng quản lý xã hội hiệu quả nhất.
- Trong các tổ chức chính trị, Đảng chính trị có vai trò đặc biệt, là lực lượng
có vai trò lãnh đạo, định hướng sự phát triển xã hội. Các đảng chính trị là tổ chức
của các giai cấp, thể hiện lợi ích giai cấp và gồm những đại biểu tích cực nhất đấu
tranh cho lợi ích giai cấp mình. Đảng chính trị cầm quyền vạch ra chính sách lớn
định hướng cho hoạt động của nhà nước, kiểm tra hoạt động Đảng viên trong việc
thực hiện chính sách Đảng, các đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo trong bộ máy nhà
nước.
- Nhà nước và tổ chức xã hội: Tổ chức xã hội có vai trò quan trọng tùy
thuộc vào quy mô, tính chất của tổ chức đó. Quan trọng nhất: công đoàn, đoàn
thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân, mặt trận tổ quốc Việt Nam thực hiện chức
năng nhiệm vụ khác nhau dưới sự lãnh đạo của đảng. Chúng có vai trò khác nhau
trong đời sống chính trị. Nhà nước và tổ chức xã hội có quan hệ chặt chẽ theo
nguyên tắc hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
3. Nhà nước và chính trị.
Chính trị với tư cách hiện tượng phổ biến xác định quan hệ giai cấp, tương
quan lực lượng giai cấp, là sự biểu hiện tập trung của kinh tế trong xã hội có giai

cấp. Trong xã hội, nó là sợi dây liên kết giữa nhà nước với cơ sở hạ tầng kinh tế
với các bộ phận khác trong kiến trúc thượng tầng.
Các tổ chức chính trị đểu thông qua chính trị để tác động lẫn nhau, đồng thời
tác động đến các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng cũng như tác động đến cơ
sở kinh tế của xã hội.
4. Nhà nước và pháp luật: Pháp luật là công cụ để nhà nước duy trì sự thống
trị, thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Quyền lực của nhà nước dựa trên cơ sở pháp luật, được thực hiện thông qua
pháp luật và bị hạn chế bởi pháp luật.

Câu 2: Chức năng, hình thức, bộ máy nhà nước.
I. Chức năng của nhà nước.
1. Khái niệm chức năng:
- Bản chất và vai trò của nhà nước thể hiện trực tiếp trong nhiệm vụ và chức
năng của nhà nước, gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ và chức năng ấy.
+Nhiệm vụ của nhà nước là mục tiêu mà nhà nước cần đạt tới, là
những vấn đề đặt ra mà nhà nước cần giải quyết.
6


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

+ Chức năng của nhà nước là những phương diện, loại hoạt động cơ
bản của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.
Chức năng của nhà nước là phương tiện, công cụ để thực hiện nhiệm vụ,
được quy định trực tiếp bởi nhiệm vụ.
Một nhiệm vụ cơ bản chiến lược thường được thực hiện bởi nhiều chức
năng. Ví dụ: nhiệm vụ chung xây dựng CNXH, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã
hội. Một chức năng có thể là phương tiện thực hiện nhiều nhiệm vụ cụ thể, cấp
bách. Ví dụ: chức năng kinh tế thực hiện nhiều nhiệm vụ như: đảm bảo tự túc

lương thực trong nước và xuất khẩu, chống lạm phát, ổn định đời sống nhân dân...
- Xét ở phạm vi bao quát hơn, chức năng nhà nước được quy định một cách
khách quan bởi cơ sở kinh tế- xã hội(kết cấu giai cấp).
Ví dụ: Chức năng cơ bản của kiểu nhà nước bóc lột (bảo vệ, duy trì chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất, trấn áp phản kháng của giai cấp bị trị, tiến hành xâm
lược hòng nô dịch các dân tộc khác...) bị quy định bởi quyền tư hữu tư liệu sản
xuất và chế độ bóc lột nhân dân lao động.
- Chức năng nhà nước XHCN khác chức năng nhà nước bóc lột: thể hiện ở
nội dung và phương thức thực hiện. Cơ sở kinh tế của nhà nước XHCN là chế độ
công hữu với tư liệu sản xuất và nhà nước là tổ chức chính trị thể hiện ý chí, lợi
ích, nguyện vọng của nhân dân lao động, là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Các
chức năng cơ bản của nhà nước luôn được bổ sung bằng những nội dung mới phù
hợp với nhiệm vụ và tình hình của mỗi giai đoạn phát triển xã hội. Ví dụ: nhiệm vụ
quan trọng hiện nay là xây dựng nền kinh tế phát triển- nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần có sự điều tiết của nhà nước. Chức năng quản lý kinh tế có nhiều nội
dung mới và phương thức thực hiện năng động nhạy bén phù hợp với cơ chế quản
lý mới.
- Chức năng nhà nước và chức năng cơ quan nhà nước:
+ Chức năng nhà nước là phương diện chủ yếu của cả bộ máy nhà
nước mà mỗi cơ quan nhà nước đều phải tham gia thực hiện ở những mức độ khác
nhau. Ví dụ: chức năng bảo vệ pháp luật và tăng cường pháp chế thuộc về các cơ
quan: Quốc Hội, Tòa án, Viện kiểm sát...
+ Chức năng của một cơ quan nhà nước là những phương diện hoạt
động của cơ quan đó nhằm góp phần thực hiện chức năng chung của nhà nước. Ví
dụ: Tòa án thực hiện chức năng xét xử vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp.
Chức năng của Viện kiểm sát là công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
2. Phân loại chức năng:
- Căn cứ vào tính chất chức năng phân thành: + Chức năng cơ bản
+ Chức năng không cơ bản.
- Căn cứ vào thời gian thực hiện chức năng: + Chức năng lâu dài

+ Chức năng tạm thời
- Căn cứ vào đối tượng của chức năng: + Chức năng đối nội (là chức năng
cơ bản)
+ Chức năng đối ngoại.
2 loại chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau, các chức năng đối ngoại
luôn xuất phát từ việc thực hiện chức năng đối nội và phục vụ chức năng đối nội.
Thực hiện tốt chức năng đối nội sẽ thuận lợi cho thực hiện chức năng đối ngoại và
ngược lại.
7


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

Chức năng đối nội quan trọng và có vai trò quyết định đối với sự tồn tại của
nhà nước.
3. Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng:
- Hình thức thực hiện chức năng:
+ Hình thức mang tính pháp lý: . Hoạt động xây dựng và ban hành
pháp luật.
. Tổ chức thực hiện pháp luật
. Bảo vệ pháp luật
+ Hình thức mang tính tổ chức kỹ thuật- kinh tế- xã hội.
- Phương pháp thực hiện chức năng: 2 phương pháp : thuyết phục và cưỡng
chế.
Sự khác nhau căn bản giữa nhà nước XHCN và nhà nước bóc lột: phương
pháp chủ yếu của nhà nước XHCN là thuyết phục, giáo dục còn cưỡng chế chỉ
được áp dụng khi thuyết phục, giáo dục không đạt kết quả và cũng chỉ với mục
đích cải tạo người xấu thành người tốt có lợi ích cho xã hội, ngăn ngừa hiện tượng
tiêu cực chứ hoàn toàn không mang tính chất đàn áp.
Nhà nước bóc lột: cưỡng chế là phương pháp cơ bản, được áp dụng rộng rãi

mà chủ yếu là để áp bức , bóc lột nhân dân lao động.
II. Hình thức nhà nước:
- Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước, là phương
thức chuyển ý chí giai cấp thống trị thành ý chí nhà nước.
- Hình thức nhà nước bị quy định bởi bản chất nhà nước. Có hai loại:
1. Hình thức chính thể:
- Hình thức chính thể là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ
cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham
gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
- Hình thức chính thể gồm 2 dạng cơ bản:
+ Chính thể quân chủ: quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một
phần trong tay người đứng đầu nhà nước ( vua, hoàng đế...) theo nguyên tắc thừa
kế.
Chính thể quân chủ được chia thành:
. Chính thể quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước
( vua, hoàng đế...) có quyền lực vô hạn.
. Chính thể quân chủ hạn chế: quyền lực tối cao được trao cho
người đứng đầu nhà nước và một cơ quan cấp cap khác.
+ Chính thể cộng hòa: quyền lực nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan đại
diện do bầu ra trong một thời gian nhất định.
Chính thể cộng hòa có 2 hình thức:
. Chính thể cộng hòa dân chủ: pháp luật quy định quyền của
công dân tham gia bầu cử thành lập cơ quan đại diện của nhà nước. Nhưng vấn đề
này thực hiện được hoặc không thực hiện được còn phụ thuộc vào nhà nước thuộc
giai cấp nào.
. Chính thể cộng hòa quý tộc: quyền tham gia bầu cử để
thành lập các cơ quan đại diện của nhà nước chỉ dành riêng cho giới quý tộc (dưới
chế độ nô lệ và phong kiến).
8



Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

2. Hình thức cấu trúc:
- Là sự tổ chức nhà nước theo đơn vị hành chính lãnh thổ và tổ chức quan hệ
giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước trung ương với
cơ quan nhà nước ở địa phương.
- Có 2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu:
+ Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất,
các bộ phận hợp thành nhà nước là các đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ
quyền quốc gia và các đặc điểm của nhà nước. Có hệ thống cơ quan nhà nước
thống nhất từ trung ương đến địa phương. Ví dụ: Việt Nam, Lào, Trung Quốc...
+ Nhà nước liên bang: không chỉ liên bang có dấu hiệu nhà nước mà
các nhà nước thành viên ở mức độ này hay mức độ khác cũng có các dấu hiệu của
nhà nước, chủ quyền quốc gia. Nhà nước liên bang có 2 hệ thống cơ quan nhà
nước và 2 hệ thống pháp luật. Ví dụ: Mỹ, Liên Xô cũ, Braxin...
- Có một loại hình nhà nước khác nữa là nhà nước liên minh: nhà nước liên
minh chỉ ra là sự liên kết tạm thời của các quốc gia để thực hiện những nhiệm vụ
và mục tiêu nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục đích. Nhà
nước liên minh tự giải tán. Cũng có trường hợp phát triển thành nhà nước liên
bang. Ví dụ: Từ năm 1776 đến năm 1787, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là nhà nước
liên minh sau trở thành nhà nước liên bang.
III. Bộ máy nhà nước.
1. Khái niệm Bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống nhất tạo thành
một cơ chế đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
- Bộ phận cấu thành nhà nước là cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà nước là tổ
chức chính trị có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, bao gồm những cán bộ,
viên chức nhà nước. Cán bộ, viên chức nhà nước là những con người được giao

quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ, chức năng trong phạm vi luật định.
- Cơ quan nhà nước khác tổ chức xã hội:
Chỉ cơ quan nhà nước mới được nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực
nhà nước. Phạm vi thực hiện quyền lực nhà nước được pháp luật quy định chặt
chẽ, là tổng thể quyền và nghĩa vụ được nhà nước giao cho, thể hiện qua việc ra
quyết định có tính bắt buộc thi hành đối với các đối tượng liên quan.
- Phân loại cơ quan nhà nước.
+ Theo chức năng: cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Theo vị trí, tính chất, thẩm quyền: cơ quan quyền lực, cơ quan quản
lý, Tòa án, Viện kiểm sát.
2. Sự phát triển của bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước trong lịch sử.
a) Tính tất yếu khách quan của sự phát triển bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là phạm trù năng động, luôn vận động, biến đổi để thích
nghi với điều kiện khách quan của xã hội.
- Bộ máy nhà nước chịu sự quy định của yếu tố kinh tế, bản chất nhà nước,
tương quan lực lượng chính trị- xã hội, hoàn cảnh lịch sử, truyền thống văn hóa,
phong tục tập quán.
9


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

- Bộ máy nhà nước chịu sự quy định của yếu tố chủ quan: quan điểm, nhận
thức.
b) Quy luật phát triển của bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được tổ chức từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện trên cơ sở thừa kế những điểm tiến bộ của bộ máy nhà nước
trước đó.
- Bộ máy nhà nước luôn được cải cách, đổi mới để thích nghi.


Câu 3: Bản chất, đặc điểm của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
I. Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam.
- Bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực đời sống nhà nước Việt Nam
hiện nay từ tổ chức đến hoạt động thực tiễn là tính nhân dân của nhà nước. Điều 2Hiến pháp 1992 quy định:" nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức".
- Như vậy, quyền lực nhà nước không thuộc một đẳng cấp, một tổ chức xã
hội hoặc một nhóm người nào. Quyền lực nhà nước phải hoàn toàn thuộc về nhân
dân lao động bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và
những người lao động khác mà nòng cốt là liên minh công nhân- nông dân- trí
thức. Nông dân là người chủ sở hữu duy nhất toàn bộ tài sản vật chất và tinh thần
của nhà nước, có quyền quản lý toàn bộ công việc của nhà nước và xã hội, giải
quyết tất cả công việc có liên quan đến vận mệnh đất nước, đến đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa, tư tưởng của toàn thể dân tộc.
Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam được thể hiện rõ thông qua đặc
điểm của nó.
II. Đặc điểm của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
1. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
- Nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đã tiến
hành đấu tranh cách mạng trải qua nhiều gian khổ đánh đuổi quân xâm lược, làm
nên cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tự mình thiết lập nên nhà nước của
mình. Nhà nước CHXHCN VN hiện nay là nhà nước do nhân dân mà nòng cốt là
liên minh công nông trí tự tổ chức thành, tự mình định đoạt quyền lực nhà nước.
- Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước thực hiện
quyền lực nhà nước dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là
thông qua bầu cử, lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6 Hiến
pháp 1992 quy định:" nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội
và Hội đồng nhân dân các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng
của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân".
Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực của mình dưới hình thức trực

tiếp tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tham gia thảo luận
10


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

Hiến pháp và pháp luật, trực tiếp thể hiện ý chí của mình khi có trưng cầu dân ý.
Nhân dân trực tiếp bầu ra các đại biểu của mình vào các cơ quan quyền lực nhà
nước Trung ương và địa phương và có quyền bãi nhiệm các đại biểu đó khi họ tỏ
ra không xứng đáng, không làm tròn trách nhiệm. Các đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân phải báo cáo công việc của mình trước cử tri.
2. Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ
Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em.
Tính dân tộc của nhà nước Việt Nam là vấn đề có tính lịch sử, truyền thống
lâu dài, chính là nguồn gốc sức mạnh của nhà nước. Điều 5 Hiến pháp 1992 quy
định" nhà nước CHXHCN VN là nhà nước của các dân tộc cùng sing sống trên đất
nước Việt Nam..."
Nhà nước đảm bảo để trong các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước (Quốc
hội và HĐND) các thành phần dân tộc thiểu số có số đại biểu thích đáng (Điều 10
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội), các đại diện dân tộc được chú ý lựa chọn bầu giữ
chức vụ trong chính quyền địa phương.
- Có các hình thức tổ chức trong các cơ quan quyền lực nhà nước để thực
hiện lợi ích dân tộc và tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng
dân tộc trong Quốc hội và các ban dân tộc trong HĐND... Các cơ quan này đặc
biệt là Hội đồng dân tộc không chỉ được quyền tham gia, giám sát, kiến nghị các
vấn đề dân tộc mà còn được quyền tham gia các phiên họp của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, các phiên họp của Chính phủ bàn về chính sách dân tộc, được Chính phủ
tham khảo ý kiến khi quyết định các chính sách dân tộc(Điều 94- Hiến pháp 1992).
- Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc, đoàn kết tương trợ giữa
các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị chia rẽ dân tộc, thực hiện chính sách

phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng
bào dân tộc thiểu số.
3. Nhà nước CHXHCN VN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc
bình đẳng trong các mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.
- Trước đây trong điều kiện nhà nước cực quyền, mối quan hệ nhà nước và
công dân là mối quan hệ lệ thuộc. Nhà nước với tính cách là bộ máy quan liêu luôn
áp đặt, đè nén nhân dân. Người dân bị lệ thuộc vào nhà nước, các quyền tự do, dân
chủ bị hạn chế. Quyền thì ít nhưng nghĩa vụ thì lại nhiều. Trước nhà nước, người
dân chỉ thấy bổn phận và nghĩa vụ mà không có quyền đòi hỏi.
- Ngày nay, khi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, mối quan hệ giữa
bộ máy nhà nước và công dân đã thay đổi, công dân có đầy đủ các quyền tự do,
dân chủ trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời công dân cũng tự giác
thực hiện mọi nghĩa vụ trước nhà nước. Về phần mình, nhà nước XHCN cũng tôn
trọng các quyền tự do dân chủ của công dân, ghi nhận đảm bảo cho các quyền tự
do được thực hiện đầy đủ.
- Mối quan hệ nhà nước và công dân được xác lập trên cơ sở tôn trọng lợi
ích giữa các bên. Luật pháp không chỉ quy định địa vị pháp lý của công dân mà
còn buộc các cơ quan nhà nước phải tôn trọng và đưa ra các đảm bảo thực tế cho
các quyền ấy, tránh mọi nguy cơ xâm hại từ phía các cơ quan nhà nước, các nhà
chức trách.
4. Tính chất dân chủ rộng rãi của nhà nước CHXHCN VN, đặc biệt là trong
lĩnh vực kinh tế- xã hội.
11


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

- Dân chủ hóa đời sống kinh tế - xã hội không chỉ là nhu cầu bức thiết của
thời đại mà còn là đòi hỏi có tính nguyên tắc xuất phát từ bản chất dân chủ của nhà
nước CHXHCN VN trong điều kiện hiện nay.

-Hiến pháp 1992 đã thể chế hóa đường lối xây dựng kinh tế của Đảng, quy
định nội dung chính sách kinh tế mới của nhà nước. Chế độ kinh tế được Hiến
pháp 1992 quy định là một sự khẳng định pháp lý không chỉ đối với công cuộc cải
cách kinh tế hiện nay mà còn là biểu hiện cụ thể của tính chất dân chủ của nhà
nước ta trong lĩnh vực kinh tế.
+" Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN..." (Điều 15 Hiến pháp
1992). Cần phải hiểu kinh tế thị trường nhiều thành phần không phải là mục đích
tự thân của CNXH mà nhà nước ta chủ trương sử dụng cơ chế thị trường để tận
dụng mặt tích cực của cơ chế đó (ví dụ năng suất lao động, hiệu quả sản xuât) đồng
thời định hướng nó phục vụ các mục tiêu công bằng ổn định và tiến bộ xã hội,
ngăn ngừa những mặt tiêu cực (nạn thất nghiệp, đầu cơ, phân hóa giàu nghèo...)
mà cơ chế này luôn tiềm ẩn trước định hướng XHCN.
+ Nhà nước thừa nhận"cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ
chức, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu
tư nhân trong đó sở hữu tập thể làm nền tảng..." (Điều 15).
+ Nhà nước khuyến khích"... phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh
tê: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế, cá thể, kinh tế tư bản tư nhân và
kinh tế tư bản nhà nước nhiều dưới hình thức..." (Điều 16).
Các thành phần kinh tế được tự do, tự chủ trong kinh doanh, được liên
doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, bình đẳng với
nhau trước pháp luật, có quyền hợp tác và cạnh tranh với nhau một cách lành
mạnh.
5. Nền kinh tế thị trường trong các điều kiện của CNXH không thể không
làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của nhà nước và
toàn xã hội.
- Nhà nước CHXHCN VN một mặt tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt chính
trị, pháp lý, kinh tế để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế, mặt khác quan tâm giải
quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế thị trường (có công ăn việc
làm, thất nghiệp, người về hưu, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi...) ,

chính trên lĩnh vực này bản chất nhân đạo của nhà nước được thể hiện rõ nét nhất.
- Giải quyết những vấn đề xã hội nhà nước CHXHCN VN xuất phát từ sự
tôn trọng các giá trị của con người, từ nhân quyền có một nội dung, ý nghĩa thực
sự.
6. Sức mạnh bạo lực của nhà nước XHCN không nhằm bảo vệ sự thống trị
chính trị của một cá nhân nào, một nhóm người nào mà nhằm bảo vệ quyền lực
của nhân dân, bảo vệ chế độ chính trị, chế độ kinh tế đã được quy định trong Hiến
pháp 1992.
- Để đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, nhà
nước CHXHCN VN không thể không áp dụng các biện pháp kiến quốc mạnh mẽ
nhằm chống lại mọi âm mưu, ý đồ gây mất ổn định chính trị của đất nước, những
hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến an ninh quốc gia, quyền và lợi ích của
công dân.
12


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

- Bạo lực không còn là hoạt động cơ bản của nhà nước CHXHCN VN nhưng
nó vẫn luôn cần thiết cho sự ổn định và phát triển của xã hội, cho an ninh xã hội và
mỗi công dân song việc sử dụng nó phải theo đúng quy định của pháp luật để loại
trừ mọi khả năng sử dụng bạo lực tùy tiện.
7. Chính sách đối ngoại của nhà nước CHXHCN VN thể hiện tính cởi mở,
hòa bình, hợp tác hữu nghị với tất cả các quốc gia, không phân biệt chế độ chính
trị.
Chính sách và hoạt động đối ngoại của nhà nước ta thể hiện khát vọng hòa
bình của nhân dân, thể hiện mong muốn hợp tác trên tinh thần hòa bình, hữu nghị,
cùng có lợi với tất cả các quốc gia. Điều 14 Hiến pháp 1992 khẳng định "Nước
CHXHCN VN thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp
tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội

khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau,
bình đẳng, các bên cùng có lợi, tăng cường đoàn kết hữu nghị và quan hệ hợp tác
với các nước XHCN và các nước láng giềng, tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc
đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội.

Câu 4: Hình thức nhà nước CHXHCN VN.
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực, là phương thức chuyển
ý chí của giai cấp thống trị thành ý chí nhà nước.
Hình thức nhà nước gồm 2 yếu tố: Hình thức chính thể và hình thức cấu
trúc.
I. Hình thức chính thể nhà nước CHXHCN VN.
- Hình thức chính thể là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ
cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham
gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
- Chính thể nhà nước CHXHCN VN, thông qua nguyên tắc bầu cử bình
đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại
diện của mình (Quốc hội, HĐND các cấp).
Quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo
nhiệm kỳ 5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của
các cơ quan nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
- Chính thể cộng hòa dân chủ của nhà nước CHXHCN VN có nhiều đặc
điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản.
1. Chính thể CHXHCN VN qua Hiến pháp khẳng định việc tổ chức quyền
lực nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị có vai trò lãnh đạo nhà
nước và xã hội.
13



Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

- Điều 4 Hiến pháp 1992: Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đại biểu trung thành quyền lợi giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là
lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động theo Hiến
pháp và pháp luật.
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, định hướng cho
sự phát triển của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực trong từng thời kỳ.
+ Đảng vạch ra phương hướng và nguyên tắc nhằm xây dựng nhà
nước Việt Nam thực sự của dân, do dân, vì dân. Nhà nước có bộ máy nhà nước
chính quy, quy chế làm việc khoa học, đội ngũ cán bộ nhân viên nhà nước làm việc
tận tụy vì lợi ích nhân dân.
+ Đảng phát hiện bồi dưỡng đảng viên ưu tú và người ngoài đảng,
giới thiệu giữ chức vụ quan trọng trong cơ quan nhà nước thông qua bầu cử, bổ
nhiệm.
+ Đảng giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu,
tập hợp quần chúng động viên họ tham gia quản lý nhà nước và xã hội, thực hiện
đường lối của Đảng và chấp hành pháp luật của nhà nước.
+ Đảng kiểm tra tổ chức của đảng trong tổ chức và thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết Đảng. Đảng kiểm tra cơ quan nhà
nước phát hiện sai lầm, hạn chế từ đó có biện pháp khắc phục, tổng kết, rút kinh
nghiệm để không ngừng bổ sung đường lối của mình.
2. Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc tập quyền XHCN
nhưng có sự phân công, phân nhiệm rạch ròi giữa các cơ quan.
- Theo nguyên tắc này quyền lực nhà nước tập trung trong tay Quốc Hội- cơ
quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra nhưng có sự phân công, phối hợp giữa
Quốc hội và những cơ quan nhà nước khác trong thực hiện quyền lực nhà nước tạo
thành cơ chế đồng bộ góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, trong phạm vi

quyền hạn của mình thực hiện tốt chức năng lập pháp, xây dựng hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh đồng bộ, phù hợp.
+ Chính phủ là cơ quan quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Tòa án tuân theo pháp luật, phụ thuộc vào pháp luật để thực hiện
chức năng xét xử.
+ Viện kiểm sát thực hiện chức năng công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp.
- Sự tập quyền thể hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thể hiện:
+ Nhân dân là chủ sở hữu tối cao của quyền lực nhà nước, quyền lực
nhà nước là của nhân dân, không thuộc tổ chức nào, giai cấp nào.
+ Nhân dân là chủ sở hữu tài sản vật chất và tinh thần của nhà nước.
+ Nhân dân giải quyết mọi vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội,
an ninh quốc phòng.
+ Nhân dân quản lý mọi công việc của xã hội.
- Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua bỏ phiếu, thông qua cơ
quan đại diện Quốc hội, HĐND do nhân dân bầu ra.
3. Chính thể nhà nước CHXHCN VN được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
14


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

- Bản chất nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện ở sự thống nhất giữa chế độ
tập trung lợi ích nhà nước với sự trực thuộc, phục tùng của cơ quan nhà nước cấp
dưới trước cơ quan nhà nước cấp trên, chế độ dân chủ tạo điều kiện cho sự sáng
tạo, chủ động trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.
- Nội dung: + Các cơ quan nhà nước được thành lập bằng con đường bầu cử,
bổ nhiệm.
+ Làm việc theo chế độ tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm với

phần việc được giao theo chế độ thủ trưởng.
+ Cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Khi ra quyết định cơ quan nhà nước cấp trên phải tính đến lợi
ích cơ quan nhà nước cấp dưới.
+ Trong phạm vi quyền hạn của mình cơ quan nhà nước được
chủ động và phát huy sáng tạo trong giải quyêt mọi công việc, cơ quan nhà nước
cấp trên không được can thiệp.
4. Chính thể CHXHCN VN mang bản chât giai cấp công nhân, mục tiêu xây
dựng CNXH.
- Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, lợi ích giai cấp công nhân gắn
liền với lợi ích giai cấp khác và nhân dân lao động.
- Nhà nước Việt Nam thực hiện dân chủ với nhân dân, nhưng chuyên chế
với kẻ thù, âm mưu chống phá nhà nước.
- Hiện nay, bản chất chuyên chính vô sản được thể hiện dưới dạng nhà nước
của dân, do dân và vì dân.
5. Trong chính thể nhà nước CHXHCN VN, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
xã hội có vai trò quan trọng.
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của
quyền lực nhà nước.
- Mặt trận tổ quốc thống nhất khối đại đoàn kết toàn dân, động viên nhân
dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện mục tiêu xây dựng CNXH, xây dựng xã hội
giàu mạnh, công bằng, văn minh.
- Mặt trận tổ quốc đóng vai trò quan trọng trong thiết lập cơ quan nhà nước,
quản lý nhà nước, xây dựng pháp luật. Trong phạm vi quyền hạn của mình có
quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của
pháp luật, có quyền đề nghị bãi miễn đại biểu không xứng đáng và tham gia vào tổ
chức thực hiện quyền bãi miễn đó.
- Các tổ chức xã hội là phương tiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước,
cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tạo ra sức mạnh tổng hợp để xây dựng
cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc, nhà nước của dân , do dân và vì dân.

II. Hình thức cấu trúc nhà nước:
- Hình thức cấu trúc nhà nước là sự tổ chức nhà nước theo đơn vị hành chính
lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa các cơ
quan nhà nước trung ương và cơ quan nhà nước địa phương.
- Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN VN là nhà nước đơn nhất, được
Hiến pháp 1992 quy định tại điều 1: Nước CHXHCN VN là một nhà nước độc lập,
có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng
biển và vùng trời.
15


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

- Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước đơn nhất, có độc lập, chủ quyền, có
một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc.
+ Nhà nước Việt Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia
thành các tiểu bang hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực
thuộc. Tương ứng mỗi đơn vị hành chính là cơ quan hành chính nhà nước. Các đơn
vị hành chính không có chủ quyền quốc gia và đặc điểm như nhà nước.
+ Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị
có chủ quyền quốc gia, là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại,
quyết định mọi vấn đề của đất nước.
+ Một hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực
Hiến pháp và pháp luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan nhà nước
trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình có quyền ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với Hiến
pháp và pháp luật.
+ Nhà nước Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc trên
lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn và
phát huy phong tục, tập quán của dân tộc.


Câu 5: Bộ máy nhà nước CHXHCN VN.
- Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất tạo thành một cơ chế
đồng bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Bộ máy nhà nước CHXHCN VN là hệ thống cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương, có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, được thành lập
và có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước bằng hình thức, phương pháp đặc thù.
- Bộ máy nhà nước Việt Nam gồm: Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước,
Tòa án, Viện kiểm sát, chính quyền địa phương.
I. Quốc hội:
- Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nhà nước CHXHCN VN. Quốc hội có quyền lập pháp, quyết
định những vấn đề cơ bản quan trọng của đất nước, quyền giám sát tối cao.
Quốc hội là cơ quan nhà nước do nhân dân cả nước bầu ra, có nhiệm kỳ là 5
năm.
- Hoạt động của Quốc hội thông qua kỳ họp là chủ yếu. Quốc hội họp mỗi
năm 2 lần, trong trường hợp cần thiết Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể triệu tập
kỳ họp bất thường.
- Cơ cấu: UBTVQH, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban.
1. UBTVQH:
16


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

- Là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội thành lập và chịu trách
nhiệm trước Quốc hội.
- Cơ cấu: Chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên.

Nhiệm vụ, quyền hạn: + Tổ chức, chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc
hội.
+ Công bố và chủ trì đại biểu Quốc hội.
+ Điều hành và phối hợp hoạt động của các Hội
đồng và ủy ban.
+ Hướng dẫn và tạo điều kiện đại biểu Quốc Hội
hoạt động.
+ Thay mặt Quốc hội trong hoạt động đối ngoại.
+ Giám sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động
cơ quan nhà nước.
+ Ban hành pháp luật, Nghị quyết trong phạm vi vấn
đề được giao.
+ Thay mặt Quốc hội, thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn Quốc hội trong thời gian giữa 2 kỳ họp.
2. Hội đồng dân tộc.
- Do Quốc hội thành lập, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc
hội, UBTVQH.
- Cơ cấu: Chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Nghiên cứu, kiến nghị với Quốc hội những vấn đề dân tộc.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc và chinh
sách phát triển kinh tế- xã hội ở miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
Chủ tịch Hội đồng dân tộc được tham gia phiên họp UBTVQH bàn về chính
sách dân tộc, được Chính phủ tham khảo ý kiến khi thực hiện chính sách dân tộc.
Hội đồng dân tộc còn có quyền hạn như ủy ban.
3. Các Uỷ ban (7 ủy ban).
- Do Quốc hội thành lập, chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội.
- Gồm: UB pháp luật, UB khoa học công nghệ và môi trường, UB văn hóa
giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng, UB quốc phòng và an ninh, UB đối
ngoại, UB các vấn đề xã hội, UB kinh tế ngân sách.

- Cơ cấu: Chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên. Được bầu trong kỳ họp đầu tiên
của mỗi khóa.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Thẩm tra dự án luật, báo cáo được Quốc hội, UBTVQH giao.
+Trình dự án luật, pháp lệnh.
+ Thực hiện quyền giám sát trong phạm vi luật định.
+ Kiến nghị những vấn đề thuộc thẩm quyền của UB.
II. Chủ tịch nước.
- Chủ tịch nước là nguyên thủ Quốc gia, được bầu ra trong số đại biểu Quốc
hội theo giới thiệu của UBTVQH, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội.
- Nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ Quốc hội.
17


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Nhóm quyền hạn liên quan đến hoạt động đối nội, đối ngoại.
Ví dụ: cử đại sứ, triệu hồi đại sứ, tiếp nhận đại sứ.
+ Nhóm quyền hạn liên quan đến sự phối hợp các thiết chế nhà
nước trong việc thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Ví dụ: . Trình dự án luật, kiến nghị sửa đổi luật.
. Bổ nhiệm thẩm phán, đề nghị Quốc hội bầu Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
. Tham gia thành lập Chính phủ.
+ Ban hành luật, Quyết định thực hiện quyền hạn của mình.
- Chủ tịch nước là biểu tượng cho sự ổn định, bền vững và thống nhất của
quốc gia, thay mặt nhà nước trong hoạt động đối nội, đối ngoại.
UB quốc phòng và an ninh là cơ quan thuộc chủ tịch nước, do chủ tịch nước

làm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên do Quốc hội phê chuẩn trên cơ sở đề
nghị của chủ tịch nước. UB có quyền huy động toàn bộ lực lượng và khả năng
nước nhà để bảo vệ tổ quốc.
III. Chính phủ.
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước CHXHCN VN.
- Chính phủ do Quốc hội thành lập, chịu trách nhiệm trước Quốc hôi, báo
cáo công tác với Quốc hội, UBTVQH, chủ tịch nước.
- Gồm: Thủ tướng, phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác thuộc
chính phủ.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Thống nhất quản lý mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội,
quốc phòng và an ninh, đối ngoại.
+ Tổ chức thực hiện và bảo đảm thực hiện Hiến pháp, pháp luật trên
phạm vi toàn quốc.
+ Bảo đảm tính hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa
phương.
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Cơ cấu: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ.
+ Bộ trưởng và thành viên Chính phủ thống nhất quản lý trên phạm vi
toàn quốc lĩnh vực, ngành mình phụ trách.
+ Trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, chủ tịch
nước, UBTVQH, Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên chính phủ ban hành thông
tư, quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thực hiện những văn bản đó trên toàn quốc.
+ Bộ trưởng và thành viên chính phủ báo cáo công tác trước Quốc hội,
Thủ tướng về lĩnh vực ngành mình.
IV. Chính quyền địa phương.
1. Hội đông nhân dân.
- HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân

địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương.
18


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

- HĐND là một mắt xích quan trọng trong mối liên hệ cơ quan nhà nước với
nhân dân địa phương.
- Gồm: + Thường trực HĐND do HĐND thành lập (chỉ từ cấp huyện trở
lên).
+ Các ban thuộc HĐND: giúp nghiên cứu, thẩm tra trước báo cáo,
nghị quyết( dự thảo); giúp thực hiện Nghị quyết; vận động nhân dân thực hiện
Nghị quyết.
- Trên cơ sở Hiến pháp, HĐND ra quyết định về việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật, đường lối thực hiện chính sách kinh tế- xã hội của địa phương, nâng cao
đời sống nhân dân.
- Hoạt động thông qua kỳ họp và tổ chức kinh tế ở cơ sở.
2. UBND.
- Là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương. Chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính cấp trên.
- Trong UBND có các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực hành pháp thuộc
UBND và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên (sở, phòng, ban).
- Nhiệm vụ: + Quản ly mọi mặt của đời sống xã hộ ở địa phương.
+ Thực hiện văn bản cơ quan hành chính cấp trên và Nghị
quyết của HĐND.
V. Tòa án.
- Là cơ quan xét xử đảm bảo tính pháp chế, công bằng, duy trì trật tự pháp
luật và ổn định xã hội.
- Gồm: + Tòa án nhân dân tối cao.
+ Các tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

+ Các tòa án nhân dân huyện, quân, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Tòa án quân sự trung ương.
+ Các tòa án quân sự quân khu.
+ Các tòa án quân sự khu vực.
- Nguyên tắc: + Công khai trong xét xử.
+ Xét xử có hội thẩm nhân dân.
+ Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập, tuân theo pháp
luật.
+ Mọi công dân bình đẳng trước pháp luật.
+ Công dân có quyền dùng tiếng nói, chữ viết dân tộc mình.
+ Bảo đảm quyền bào chữa.
+ Xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
- Thẩm phán do Chủ tịch nước bổ nhiệm, chánh án tòa án nhân dân tối cao
do Quốc hội bầu theo giới thiệu của chủ tịch nước.
- Tòa án chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp.
- Chánh án tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội, UBTVQH.
VI. Viện kiểm sát.
- Là cơ quan thực hiện chức năng công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động cơ quan nhà nước.
19


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

- Gồm: + VKS nhân dân tối cao
+ VKS nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ VKS huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Các VKS quân sự.
- Nguyên tắc: + Tập trung thống nhất lãnh đạo trong ngành.

+ Độc lập với cơ quan nhà nước ở địa phương.
- Viện trưởng do Quốc hội bầu theo giới thiệu của Chủ tịch nước; Có quyền
bổ nhiệm, bãi miễn các thành viên khác.
- Hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
Câu 6: Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.
- Nhà nước pháp quyền là con đẻ của Cách mạng tư sản Châu Âu thế kỷ XII,
của phong trào giải phóng nhân loại khỏi chế độ phong kiến chuyên chế.
- Các tác giả học thuyết nhà nước pháp quyền khi xây dựng học thuyết nay
đã tiếp thu các thành quả tư tưởng của các lĩnh vực có liên quan của nhân loại. Ví
dụ: học thuyết pháp luật tự nhiên, học thuyết về nhân quyền, tư tưởng nhân trị...
- Hiện nay nhà nước pháp quyền đang trở thành giá trị văn minh của nhân
loại mà mọi nhà nước muốn trở thành nhà nước dân chủ, nhà nước văn minh đều
phải hướng tới không phân biệt chế độ chính trị.
- ở Việt Nam, nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN, nhà nước của dân, do
dân và vì dân đã được Đại hội VII, VIII, IX của Đảng đặt sự quan tâm và mong
muốn thiết lập.
- Để thực hiện đường lối đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam về việc xây
dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. ở Việt Nam, chúng ta cần
tìm hiểu một số vấn đề lý luận về nhà nước pháp quyền.
I. Những vấn đề lý luận chung về nhà nước pháp quyền.
1. Khái niệm nhà nước pháp quyền.
Hiện nay, xung quanh vấn đề khái niệm nhà nước pháp quyền có nhiều quan
điểm khác nhau, thậm chí mâu thuẫn nhau.
- Nhà nước pháp quyền chỉ là nhà nước tồn tại trong học thuyết, là mô hình
nhà nước lý tưởng được các học giả tư sản đặt ra để các quốc gia phấn đấu chứ
không thể trở thành hiện thực.
- Nhà nước pháp quyền là sản phẩm, là phạm trù tư tưởng tư sản chỉ tồn tại
và phù hợp với các nước phương Tây. Còn các quốc gia phương đông chỉ tiếp cận
mang tính chất nghiên cứu chứ không thể vận dụng được.
- Nhà nước pháp quyền được coi là xu thế chung của thời đại, của nhiều

quốc gia trên thế giới.
- Nhà nước pháp quyền là một kiểu nhà nước, một hình thức nhà nước.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước gắn liền với xã hội công dân.
* ở Việt Nam, vấn đề nhà nước pháp quyền là một vấn đề mới cả về phương
diện lý luận nhận thức và thực tiễn. Chưa được nghiên cứu nhiều song mục tiêu
xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN đã được đề cập đến trong văn
kiện Đại Hội đại biểu lần thứ VII, VIII, IX của Đảng cộng sản Việt Nam.
20


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

* Mặc dù hiện nay chưa có một quan điểm chính thống, một khái niệm hoàn
chỉnh, chính xác về nhà nước pháp quyền nhưng ở góc độ khái quát nhất có thể
hiểu: nhà nước pháp quyền là nhà nước mà trong đó mọi chủ thể (kể cả nhà nước)
đều phải nghiêm chỉnh phục tùng pháp luật- một hệ thống pháp luật có tính pháp lý
cao, phù hợp với lý trí thể hiện đầy đủ những giá trị cao cả nhất của xã hội, của con
người.
2. Đặc điểm nhà nước pháp quyền.
Trên cơ sở những nghiên cứu khác nhau, có thể chỉ ra những đặc điểm cơ
bản nhất của nhà nước pháp quyền.
- Là nhà nước có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có giá trị pháp lý và có hiệu
lực bắt buộc đối với mọi chủ thể trong đó Hiến pháp đóng vai trò tối thượng.
+ Hiến pháp được coi là luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất
trong hệ thống các văn bản pháp luật. Các đạo luật, bộ luật và những văn bản pháp
luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
+ Mọi cơ quan, tổ chức xã hội, người có chức vụ và công dân đều
phải nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
- Là nhà nước trong đó mối quan hệ nhà nước và công dân là mối quan hệ
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

Trong nhà nước pháp quyền, công dân có đầy đủ quyền tự do, dân chủ trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời công dân cũng tự giác thực hiện mọi
nghĩa vụ trước nhà nước. Về phần mình, nhà nước pháp quyền cũng tôn trọng
quyền tự do, dân chủ của công dân, ghi nhận và bảo đảm cho các quyền đó được
thực hiện đầy đủ. Mối quan hệ nhà nước và công dân được xác lập trên cơ sở tôn
trọng lợi ích giữa các bên.
- Là nhà nước trong đó các quyền tự do, dân chủ và lợi ích chính đáng của
con người được pháp luật bảo đảm và bảo vệ toàn vẹn.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng của công dân phải đi liền với việc
đấu tranh không khoan nhượng với biểu hiện độc quyền, quan liêu, hách dịch cửa
quyền và tham nhũng của những người có chức vụ trong cơ quan nhà nước và
những hành vi vi phạm pháp luật khác xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của
công dân đều bị nghiêm trị.
- Là nhà nước thống nhất quyền lực có sự phân công hợp lý, rành mạch giữa các cơ
quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Là nhà nước trong đó quyền lực nhà nước được tổ chức một cách khoa học,
có sự phân quyền giữa các cơ quan Lập pháp, hành pháp, tư pháp tạo thành cơ chế
đồng bộ.
Quan điểm khởi thủy của tư tưởng nhà nước pháp quyền về tổ chức bộ máy
quyền lực nhà nước là quan niệm về sự phân quyền là yêu cầu về sự sắp xếp quyền
lực và phối hợp thực thi quyền lực nhằm tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả của quá trình
sử dụng quyền lực nhà nước.
- Là nhà nước trong đó mọi công dân đều có ý thức pháp luật đúng đắn. Trên
cơ sở đó mỗi công dân sẽ nhận thức được những hành vi nào được phép thực hiện,
hành vi nào không được phép thực hiện, những hành vi nào buộc phải thực hiện,
đảm bảo cho pháp luật được thực hiện một cách tự giác, triệt để, phát huy tính
đúng đắn của nó trong thực tế.
21



Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

Trên đây là những quan điểm chung của nhà nước pháp quyền- nhà nước mà
mọi mặt tổ chức và hoạt động đều trên cơ sở pháp luật, chịu sự quản lý thống nhất
của pháp luật, là một " cơ thể" phức tạp nhưng vận động hài hòa, đồng bộ, đảm bảo
sự thống nhất cao trong tổ chức và quản lý xã hội.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đưa ra quan
điểm nhà nước pháp quyền XHCN:
- Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- Quyền lực nhà nước thống nhất có sự phân công phân nhiệm và phối hợp
giữa cơ quan nhà nước thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ,
công chức, công dân có nhiệm vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
- Cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước gắn liền với xây dựng chỉnh
đốn Đảng. Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
II. Phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.
1. Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
ở Việt Nam.
- Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN đã làm tăng trưởng kinh tế. Đi đôi với nó là nhu cầu thiết lập sự bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế, tạo hành lang pháp lý cho mọi chủ thể tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng và thực hiện dân chủ hóa trong đời sống xã hội, bảo đảm ngày
càng tốt hơn quyền tự do, dân chủ của nhân dân, thực hiện tốt nguyên tắc quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân, phát huy bản chất dân chủ của nhân dân và hội
nhập với xu thế chung của nhiều quốc gia trên thế giới.
Xây dựng nhà nước pháp quyền là một vấn đề có tính tất yếu khách quan và
tính thời đại, là mục tiêu toàn đảng, toàn dân hướng tới và phấn đấu thực hiện.
2. Nguyên tắc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.

a) Nguyên tắc nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng về tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước, biểu hiện tính chất dân chủ và tính nhân dân sâu sắc của Bộ máy
nhà nước XHCN.
- Mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền của
mình một cách trực tiếp thông qua việc bầu ra đại diện của mình vào cơ quan đại
diện quyền lực nhà nước. Nhân dân có thể trực tiếp thực hiện quyền lực của mình
hoặc thông qua cơ quan đại diện do nhân dân bầu ra (Quốc hội, HĐND các cấp),
Quốc hội, HĐND là những cơ quan đại diện cho ý chí nhân dân, do nhân dân bầu
ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
- Ngoài ra, nhân dân còn tham gia quản lý nhà nước thông qua các tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Để thực hiện nguyên tắc này nhà nước cần tạo mọi điều kiện để nhân dân
nâng cao trình độ văn hóa chung, đồng thời bảo đảm điều kiện vật chất và thông
tin đầy đủ cho nhân dân biết tình hình mọi mặt của đất nước để họ trở thành chủ
nhân thực sự của đất nước.
b) Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
22


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

- Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định sự tồn tại
của chế độ nhà nước ta, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng là một nguyên tắc quan
trọng trong vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.
- Hiến pháp xác định" Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp
công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành của quyền lợi của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc theo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội" (Điều 4).
- Nội dung: + Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước dựa trên cơ sở

đường lối chính sách của Đảng.
+ Đảng giới thiệu để bầu ra cán bộ Đảng vào những cơ quan
nhà nước, bồi dưỡng đào tạo để bổ nhiệm chức vụ quan trọng trong cơ quan nhà
nước.
+ Pháp luật ghi nhận các tổ chức thích hợp của Đảng trong cơ
quan nhà nước để thực sự đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng như chi bộ, Đảng
bộ...
+ Bảo đảm sự thể chế hóa đường lối của Đảng bằng Pháp luật.
+ Bảo đảm sự kiểm tra của Đảng đối với hoạt động của cơ quan
nhà nước.
- Để thực hiện vai trò của mình, Đảng cộng sản không ngừng nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng vững manh,
kiện toàn tổ chức, đổi mới công tác cán bộ và phương thức lãnh đạo cho phù hợp
với tình hình mới của đất nước.
c) Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Để khắc phục sự tùy tiện và lộng quyền của cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức trong cơ quan nhà nước, trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt
Nam XHCN cần áp dụng nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ được quy định trong Điều 6 Hiến pháp: Quốc
hội, HĐND và các cơ quan khác của nhà nước đều phải tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ. Thể hiện:
+ Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan
quyền lực nhà nước cùng cấp.
+ Sự phục tùng của cấp dưới với cấp.
+ Quyền lực nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa phương.
+ Phân cấp quản lý.
+ Phụ thuộc 2 chiều cơ quan hành chính nhà nước địa phương.
d) Nguyên tắc pháp chế XHCN.
- Đảm bảo sự họat động bằng định hướng đúng đắn của bộ máy nhà nước,
phát huy hiệu quả, tăng cường hiệu lực của cơ quan quản lý nhà nước, đảm bảo

công bằng xã hội cần áp dụng nguyên tắc pháp chế.
- Nguyên tắc này được quy định tại Điều 12: nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN.
- Nội dung:
+ Việc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước phải tiến hành
theo pháp luật và trên cơ sở pháp luật.
+ Mọi cán bộ, nhân viên phải nghiêm chỉnh tôn trọng pháp luật
trong thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của mình.
23


Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và sử lý nghiêm minh
các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền.
3.1. Đổi mới lập pháp và giám sát tối cao của Quốc hội.
- Nâng cao chất lượng đại biểu QH, quy định ứng cử, bầu cử đại biểu QH
trên cơ sở phát huy dân chủ, tăng tỷ lệ đại biểu chuyên trách.
- Đổi mới công tác lập pháp, xây dựng chương trình dài hạn về lập pháp theo
hướng xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, khoa học,khách quan,
công bằng và nhân đạo, bãi bỏ quy định pháp luật đã lạc hậu, khắc phục sự chồng
chéo, mâu thuẫn trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
- Làm tốt chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước,
quyết định phân bổ ngân sách, quản lý việc sử dụng vốn và tài sản nhà nước, thực
hiện quyền giám sát tối cao.
3.2 Cải cách nền hành chính Quốc gia.
a) Cải cách thể chế hành chính.
- Hòan thành về cơ bản và vận hành thông suốt, hiệu quả thiết chế kiến trúc
thượng tầng, trước hết bãi bỏ những quy định mang tính chất quan liêu, cửa quyền,

gây khó khăn và sách nhiễu nhân dân, cản trở sự phát triển xã hội.
- Hòan thiện khung pháp lý, tháo gỡ mọi rào cản đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh, đảm bảo hoạt động tối đa nguồn lực từ các thành phần kinh tế.
- Đổi mới phương thức xây dựng thể chế, cải tiến sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành có liên quan, coi trọng việc sử dụng chuyên gia liên ngành, dành vai trò
quan trọng cho tiếng nói doanh nghiệp và nhân dân, tăng cường công tác chỉ đạo,
nâng cao ý thức kỷ luật trong thực hiện pháp luật.
b) Đẩy mạnh công cuộc cải cách bộ máy hành chính.
- Đổi mới chức năng và cải cách phương thức hoạt động của Chính phủ theo
hướng Chính phủ thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với việc thực hiện nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, văn hóa- xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại. Chính phủ
và cơ quan hành chính không trực tiếp can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phân biệt chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh với
chức năng quản lý nhà nước về kinh tế.
- Quy định nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của các bộ theo hướng bộ quản
lý đa ngành, đa lĩnh vực.
- Phân công, phân cấp hợp lý, nâng cao tính chủ động, sáng tạo của cơ quan
quản lý nhà nước ở địa phương, kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ để đảm bảo không chồng chéo,
đùn đẩy trách nhiệm, gây khó khăn chậm trễ trong giải quyết các khiếu kiện của
nhân dân. Tăng cương vai trò Tòa hành chính trong giải quyết khiếu kiện hành
chính.
- Tách cơ quan hành chính công quyền ra khỏi tổ chức sự nghiệp, khuyến
khích hoạt động không vì lợi nhuận, tạo điều kiện để tổ chức thực hiện một số dịch
vụ công dưới sự giám sát của cộng đồng.
- Hiện đại hóa công tác hành chính, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông
tin, kiện toàn bộ máy hành chính theo hướng tinh giảm biên chế, có cơ chế giải
quyết thỏa đáng số người dôi ra.
c) Nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ công chức.
24



Sinh viên Hanh chinh – www.hanhchinh.com.vn

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức với chương trình
và nội dung sát hợp, chú trọng đội ngũ cán bộ phường, xã.
- Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ
hưu... thanh lọc những kẻ tham nhũng trong cơ quan nhà nước, chuyển đổi công
tác cán bộ công chức không đủ năng lực.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân được tiếp
xúc với cơ quan công quyền.
3.3. Cải cách tư pháp.
- Viện kiểm sát làm tốt chức năng công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Tòa án: kiện tòan tổ chức hệ thống tòa án, phân định thẩm quyền tòa án các
cấp một cách hợp lý, nâng cao số lượng và chất lượng Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân. Thực hiện tốt nguyên tắc xét xử công khai, khách quan, giản tiện và hiệu
quả.
- Cơ quan điều tra và Thi hành án: kiện toàn tổ chức cơ quan điều tra và thi
hành án theo nguyên tắc gọn , đổi mới; Các bản án có hiệu lực pháp luật phải được
thực hiện.
- Kiện toàn tổ chức và quy chế hoạt động của các đoàn Luật sư, Công ty
luật.
Cải cách tư pháp theo định hướng đổi mới công tác bắt, giam giữ, điều tra, khởi tố,
xét xử, thi hành án đảm bảo không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.
3.4 Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tham nhũng.
- Tăng cường tổ chức và đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tham nhũng
trong cơ quan nhà nước, hệ thống chính trị, cơ quan Đảng đoàn thể từ trung ương
đến cơ sở. Gắn chống tham nhũng với chống lãng phí, chống lạm dụng chức quyền
làm giàu bất chính.
- Hoàn thiện quản điểm về cơ chế, chính sách Đảng và nhà nước trong việc

quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, quỹ của tổ chức, đoàn thể, quỹ do nhân
dân đóng góp hoặc do nước ngoài tài trợ. Liên tục thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm kê tài sản nhà nước và các quỹ trên.
- Mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng và mọi công
dân có trách nhiệm phát hiện và tố cáo hành vi tham nhũng, có biện pháp bảo vệ và
khen thưởng những người phát hiện và tố cáo.
- Quy định trách nhiệm hình sự, trách nhiệm kỷ luật với cán bộ công chức có
hành vi tham nhũng, lợi dụng chức vụ quyền hạn để chiếm đoạt tài sản nhà nước.
- Nâng cao đời sống người hưởng lương bằng cách cải cách chế độ tiền
lương.
- Bồi dưỡng, giáo dục nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng cán
bộ công nhân viên nhà nước.
- Cụ thể và chi tiết hóa điều cấm đối với cán bội công chức, đặc biệt cán bộ
quản lý, cán bộ chủ chốt. Những cán bộ đứng đầu cơ quan quản lý, lãnh đạo các
cấp,các ngành, doanh nghiệp nhà nước phải kê khai tài sản cá nhân và gia đình. Xử
lý nghiêm minh những người có tài sản có nguồn gốc bất minh.
- Xem xét trách nhiệm hình sự và biện pháp kỷ luật với những cán bộ lãnh
đạo cơ quan có hành vi tham nhũng lớn, gây hậu quả nghiêm trọng.
25


×