Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Khóa luận: Đánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn xã Yên Thường, huyện Gia Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.08 MB, 90 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
--------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN THƯỜNG,
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Người thực hiện

: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

Lớp

: QLĐĐE

Khóa

: 56

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Giáo viên hướng dẫn

: TS. TRẦN TRỌNG PHƯƠNG



HÀ NỘI - 2015

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp đại học,
ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân trong
và ngoài trường.
Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GVC. TS.
Trần Trọng Phương, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu, hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Yên Thường, huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội và người dân xã Yên Thường đã tạo điều kiện để tôi hoàn
thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp đỡ trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm
2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Linh

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................................1
MỤC LỤC.................................................................................................................................................................2
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................................................................4

DANH MỤC BẢNG................................................................................................................................................5
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................................................................6
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................................................................9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................................................9
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................................................9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................................................9
1.1.2. Chức năng của nông thôn mới.......................................................................................................16
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới.................................................................................................19
1.1.4. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới...........................................................................21
1.2. Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới........................................................................................21
1.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam..............................................................................23
1.3.1. Trên phạm vi toàn quốc..................................................................................................................23
1.3.2. Trên địa bàn thành phố Hà Nội......................................................................................................24
1.3.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội....................27
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................................................29
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................................29
2.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................................29
2.3. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................................................29
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã .....................................................................29
2.3.2. Tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã .................................................29
2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã ..................................30
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp hợp lý cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới của xã...............................................................................................................................30
2.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................30
2.4.1. Phương pháp điều tra cơ bản.........................................................................................................30
2.4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu..........................................................................................30
2.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh......................................................................................................30

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................................................................32
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Yên Thường ........................................................32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................................................................32
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................................................34

2


3.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................................39
3.2. Tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Yên Thường..................41
3.2.1. Đề án Xây dựng nông thôn mới xã Yên Thường năm 2010 ...........................................................41
3.2.2. Tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã Yên Thường đến năm 2014............58
3.3.Đánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Yên Thường....71
3.3.1. Đánh giá chung..............................................................................................................................71
3.4. Đề xuất một số giải pháp hợp lý cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông
thôn mới của xã........................................................................................................................................73
3.4.1. Đề xuất một số giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu chưa đạt.....................................................73
3.4.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM......................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................................................78
1. Kết luận................................................................................................................................................78
2. Kiến nghị..............................................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................................80
PHỤ LỤC 1.............................................................................................................................................................82
PHỤ LỤC 2.............................................................................................................................................................88
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT XÃ YÊN THƯỜNG NĂM 2010................................................88

3


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CP

Chính phủ

DTTN

Diện tích tự nhiên

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NTM


Nông thôn mới



Quyết định

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-TTDL

Văn hóa – Truyền thông du lịch

NQ

Nghị quyết


TW

Trung Ương

BNNPTNT Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
BXD

Bộ Xây dựng

4


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

SINH VIÊN..........................................................................................................................................1
NGUYỄN THỊ THÙY LINH.................................................................................................................................1
NQ NGHỊ QUYẾT..............................................................................................................................................4
TW TRUNG ƯƠNG...........................................................................................................................................4
BNNPTNT BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.............................................................4
BXD BỘ XÂY DỰNG.........................................................................................................................................4

Bảng 3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã Yên Thường năm 2013, 2014.........38
Bảng 3.2. Quy hoạch cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2010-2020.......................42
Bảng 3.3. Hệ thống giao thông nông thôn trên địa bàn xã năm 2010..............43

Bảng 3.4. Hệ thống giao thông nội đồng trên địa bàn xã năm 2010................43
Bảng 3.5. Hệ thống thủy lợi nội đồng trên địa bàn xã năm 2010.....................45
Bảng 3.6. Dân số và lao động năm 2010...........................................................49
Bảng 3.7. Tổng hợp đánh giá, so sánh các tiêu chí năm 2010 với các tiêu chí
theo QĐ 491/QĐ-TTg..........................................................................55
Bảng 3.8. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch tại xã Yên Thường
...............................................................................................................58
Bảng 3.9. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội tại xã
Yên Thường..........................................................................................59
Bảng 3.10. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí về kinh tế và hình thức
tổ chức sản xuất tại xã Yên Thường....................................................64
Bảng 3.11. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí văn hóa, xã hội và môi trường
tại xã Yên Thường................................................................................67
Bảng 3.12. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống chính trị
tại xã Yên Thường................................................................................69
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân về kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới tại xã Yên Thường.......................................................73

5


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên bảng

Trang

SINH VIÊN..........................................................................................................................................1
NGUYỄN THỊ THÙY LINH.................................................................................................................................1

NQ NGHỊ QUYẾT..............................................................................................................................................4
TW TRUNG ƯƠNG...........................................................................................................................................4
BNNPTNT BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.............................................................4
BXD BỘ XÂY DỰNG.........................................................................................................................................4

Bảng 3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã Yên Thường năm 2013, 2014.........38
Bảng 3.2. Quy hoạch cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2010-2020.......................42
Bảng 3.3. Hệ thống giao thông nông thôn trên địa bàn xã năm 2010..............43
Bảng 3.4. Hệ thống giao thông nội đồng trên địa bàn xã năm 2010................43
Bảng 3.5. Hệ thống thủy lợi nội đồng trên địa bàn xã năm 2010.....................45
Bảng 3.6. Dân số và lao động năm 2010...........................................................49
Bảng 3.7. Tổng hợp đánh giá, so sánh các tiêu chí năm 2010 với các tiêu chí
theo QĐ 491/QĐ-TTg..........................................................................55
Bảng 3.8. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch tại xã Yên Thường
...............................................................................................................58
Bảng 3.9. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội tại xã
Yên Thường..........................................................................................59
Bảng 3.10. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí về kinh tế và hình thức
tổ chức sản xuất tại xã Yên Thường....................................................64

6


Bảng 3.11. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí văn hóa, xã hội và môi trường
tại xã Yên Thường................................................................................67
Bảng 3.12. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống chính trị
tại xã Yên Thường................................................................................69
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân về kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới tại xã Yên Thường.......................................................73
14


Nhà văn hóa thôn Trùng Quán được tôn tạo từ nguồn ngân sách của
huyện và nguồn vốn xã hội hóa

15

Error: Reference source not found

Xưởng đúc phôi thép thôn Yên Thường - Điểm gây ô nhiễm môi
trường điển hình của các cơ sở sản xuất kinh doanh

Error: Reference

source not found
16

Trụ sở Ban chỉ huy quân sự xã Yên Thường

Error: Reference source

not found
17

Trụ sở Công an xã Yên Thường

Error: Reference source not found

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông

thôn ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng trong các giai đoạn
phát triển của cách mạng Việt Nam. Vì thế, nâng cao vai trò, vị trí của nông dân
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thì chủ yếu

7


là phải nâng cao đời sống và vị thế của nông dân đối với sự nghiệp to lớn đó. Hiện
70 -80% thu nhập của nông dân vẫn là từ nông nghiệp, nên muốn cải thiện đời sống
nông dân thì phải xây dựng được nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới là giải pháp chủ yếu, quan trọng và có tính chiến
lược để thực hiện thành công Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Ðảng khóa X về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân của Ðảng, nhà nước, đã được nhân
dân đồng tình và hưởng ứng tích cực. Trong 03 năm qua, Chính phủ cùng các Bộ,
ngành, các cấp ủy, chính quyền cùng cả hệ thống chính trị và đông đảo nhân dân đã
chung vai, góp sức thực hiện Chương trình và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng,
rất vui mừng và trân trọng; tạo nên nhiều chuyển biến mới trong nông nghiệp, bộ
mặt nông thôn được đổi mới, đời sống nông dân được nâng lên.
Để triển khai mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt Nam vào cuối năm 2020
theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, Chính phủ, các bộ ngành và các địa phương đã ban
hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, đó là: Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia NTM; Quyết
định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
“Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020, Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010
của Bộ Xây dựng về Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch về quản lý quy
hoạch xây dựng xã NTM;.... với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã đạt

được mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông mới. Như vậy, quy hoạch NTM là nhiệm
vụ lớn đặt ra cho các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn thể nhân dân.
Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, đến
thời điểm này đã có 185 xã đạt chuẩn nông thôn mới và gần 600 xã đạt từ 15-18 tiêu
chí, là một khích lệ lớn đối với phong trào xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh
những kết quả rất quan trọng đã đạt được, việc thực hiện Chương trình trong thời
gian qua vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục kịp thời.

8


Xã Yên Thường nằm ở phía Bắc của huyện Gia Lâm, là vùng đất cổ ven
sông Hồng, mang nặng tính thuần nông với tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp lớn trên
tổng số diện tích đất tự nhiên của xã. Đây là một trong những xã đang phấn đấu đạt
chuẩn “Nông thôn mới” của quốc gia. Sau 3 năm thực hiện xây dựng “Nông thôn
mới”, xã Yên Thường đã đạt 13/19 tiêu chí, 03 tiêu chí cơ bản đạt của chương trình,
xã đã đạt được nhiều khích lệ như: bộ mặt nông thôn đã có nhiều đổi thay, cơ sở hạ
tầng ngày càng được nâng cấp, đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân từng
bước được cải thiện. Song vẫn còn nhiều tồn tại cũng như hạn chế cần sớm khắc
phục để hoàn thành các tiêu chí “Nông thôn mới”.
Được sự phân công của khoa Quản Lý Đất Đai, Học viện Nông Nghiệp Việt
Nam, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo GVC. TS. Trần Trọng Phương, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn xã Yên Thường, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu
chí trên địa bàn xã Yên Thường, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Yên Thường.


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an

9


ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường
sinh thái của đất nước.
Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ,
gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn,
nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây
dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản;
phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
Do đó, Đảng và Nhà nước đã và đang quan tâm sâu sắc tới vấn đề tam nông
thông qua “Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020”. Đây là một trong những chương trình phát triển đất nước trọng điểm,
được phê duyệt thông qua quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 04/06/2010.
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề nông thôn và để hiểu
vùng nông thôn là gì họ đã so sánh vùng nông thôn và vùng thành thị theo các
tiêu chí sau:
- Theo chỉ tiêu mật độ dân số: Nông thôn là vùng có mật độ dân số thấp hơn
nhiều so với thành thị.

- Theo chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hoá: Sự phát triển sản xuất hàng hoá ở
thành thị cao hơn ở nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển này còn tuỳ thuộc vào chính
sách, cơ chế của mỗi nước.
- Nông thôn thường là nơi có phần lớn những người sống bằng nghề nông
nghiệp.
Nếu so sánh nông thôn và thành thị bằng một trong những chỉ tiêu này thì chỉ
có thể nói lên một khía cạnh nào đó của vùng nông thôn.
Có ý kiến cho rằng nông thôn và đô thị là những vùng lãnh thổ có những nét
nổi bật cơ bản ở chỗ cả hai không có một ranh giới rõ rệt, nhưng đều có một mối liên
hệ khăng khít với nhau. Cuốn “Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn” (Nhà xuất

10


bản Nông nghiệp năm 2006) đã tổng kết ý kiến của các nhà xã hội học và kinh tế học
để đưa ra một khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: “Nông thôn là vùng
khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông dân, làm nghề chính là
nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn; có
mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường
và sản xuất hàng hóa thấp hơn.”
Tuy nhiên khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời gian và không gian
nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng.
Đến nay, khái niệm nông thôn tại Việt Nam được thống nhất với quy định tại
theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã".
1.1.1.2. Khái niệm và vai trò của mô hình nông thôn mới
Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là Thị
tứ; thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải là nông thôn truyền thống. Nếu so

sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao
hàm cơ cấu và chức năng mới. Xây dựng nông thôn mới không phải là việc biến
làng xã thành các Thị tứ hay cố định nông dân tại nông thôn. Đô thị hóa và phi nông
hóa nông dân chính là nguồn động lực quan trọng để xây dựng nông thôn. Xây
dựng nông thôn mới phải đặt trong bối cảnh đô thị hóa. Trong khi đó, chuyển dịch
lao động nông thôn chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn
mới với chủ đề là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác khu xã nông dân kiểu
mới đóng một vai trò đặc biệt trong sự nghiệp này.
Mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau.
Mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo định
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa. Sự hình dung
chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng
đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn
giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hóa, tinh thần. Mô

11


hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển; có
sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên
tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa
đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên tất cả các nước.
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực
hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và
diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành
thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của
các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện

đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng
cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ tri thức, tạo nền
tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH
- HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn
mới là hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện
đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị. Nông thôn mới được hiểu là: Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo
vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường
(Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008).
Trong phát triển kinh tế xã hội, mô hình nông thôn mới đóng vai trò hết sức
quan trọng:

12


* Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường
và giao lưu, hội nhập.
* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ
làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính
pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát
huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng trong hoạt động của các đoàn thể,
các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng
nông thôn mới.

* Về văn hóa xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau
xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người: Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá
giả, giàu có, kết tinh các tư cách: công dân, thế nhân, dân của làng, người con của
các dòng họ, gia đình.
* Về môi trường: Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng
đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu
công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh
tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới.

13


1.1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản.
Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như xem nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở... đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức quốc
tế, các tổ chức xã hội trong nước để xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi trường thiên
nhiên và môi trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước ta đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông nghiệp

hàng hóa.
Những thành tựa đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ
đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn
những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như (Ban chấp
hành trung ương, 2008):
(i) Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát: Hiện nay nông thôn phát triển
thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23% xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ,
tầm nhìn ngắn chất lượng chưa cao. Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn
yếu. Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn nhiều nét
đẹp văn hóa truyền thống dần bị mai một.
(ii) Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu phát
triển lâu dài: Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông chất
lượng thiếu, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông
chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt quy chuẩn quy
định. Hệ thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng thấp, quản lý lưới
điện ở nông thôn còn yếu, tốn hao điện năng cao (22-25%), nông dân phải chịu giá
điện cao hơn giá trần Nhà nước quy định. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học,

14


trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp (32,7%), còn
11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo; Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và khu thể
thao xã mới đạt 29,6%, hầu hết các thôn không có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ
chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, có 77,6% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu
chuẩn, 22,5% số thôn có điểm truy cập internet. Cả nước hiện có hơn 400.000 nhà
tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở nông thôn được xây không có quy hoạch,
quy chuẩn.
(iii) Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp: Kinh tế

hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ dưới 0,2 ha đất). Kinh tế trang trại chỉ chiếm
hơn 1% tổng số hộ nông - lâm - ngư nghiệp trong cả nước. Kinh tế tập thể phát
triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ hợp tác nhưng hoạt động còn
hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung bình và yếu. Đời sống cư dân
nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp, chênh lệch giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao. Thu nhập bình quân đạt 16
triệu đồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh lệch thu nhập giữa 10% nhóm người giàu
và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn cao
(16,2%).
(iv) Các vấn đề văn hóa - môi trường - giáo dục - y tế: Giáo dục mầm non: còn
11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo. Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp (khoảng
12,8%). Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp, những vấn đề xã hội ở
nông thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc ngày bị mai
một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.
Môi trường sống ô nhiễm. Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự
phòng của trạm y tế còn hạn chế.
(v) Hệ thống chính trị còn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều hành: Trong hơn
81.000 công chức xã: 0,1% chưa biết chữ, 2,4% tiểu học, 21,5% trung học cơ sở,
75,5% trung học phổ thông. Về trình độ chuyên môn chỉ có 9% có trình độ đại học,
cao đẳng, 32,4% trung cấp, 9,8% sơ cấp, 48,7% chưa qua đào tạo. Về trình độ quản
lý nhà nước: Chưa qua đào tạo 44%, chưa qua đào tạo tin học là 87%. Góp phần
khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của Đảng về nông thôn

15


đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn này là xây dựng
mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế thế giới. Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển
cả nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực,

vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với
các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng
thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo
hướng hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất; sản
phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường
học, trạm y tế, khu dân cư…; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn
minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an
ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong hệ thống chính trị ở nông thôn, củng cố vững chắc liên minh
công nhân - nông dân - trí thức.
1.1.2. Chức năng của nông thôn mới
Nông thôn mới có các chức năng cơ bản là:
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra phần
lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là
chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi
dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống,
sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các
điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật
tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn trở thành
thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị vào xây dựng
nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nông thôn và khả năng phát
triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn (Cù Ngọc Hưởng, 2006).

16



- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Trải qua hàng nghìn năm phát
triển, làng xóm ở nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng
phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người
quen này là những phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở đó con
người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ
huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết
thống đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà
con nông dân chống chọi với thiên tai đại họa. Cũng chính văn hoá quê hương đã
sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ,
giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê
hương.vv.., tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các
truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một
hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có
tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do
vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc,
dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương.
Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên
màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao
hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng
như chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc. Để đảm bảo giữ gìn được văn
hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn nên việc xây dựng nông thôn mới nếu như
phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch
sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc
làng quê nông thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông
thôn mà còn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh
quan văn hoá truyền thống (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
- Chức năng sinh thái: Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ những
tích luỹ trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên,
lợi dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu
các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền


17


thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng người tôn trọng
tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự
nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái nhân tạo phản tự nhiên ở mức độ cao nhất.
Quá trình mưu cầu cuộc sống đầy đủ về vật chất đã khiến người thành thị càng ngày
càng xa rời tự nhiên. Nền văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hoà vốn
có giữa con người với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trường một cách nghiêm
trọng. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự
nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước và không khí. Nếu so sánh
với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nông nghiệp một mặt có thể đáp
ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực hoa quả cho con người, mặt khác
cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông
nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ
thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo
nguyên..vv..phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm
tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất..vv…
(Cù Ngọc Hưởng, 2006). Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan
trọng phân biệt giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên
và năng lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh
thái của nông thôn. Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái
có thể đáp ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có thể
bù đắp được những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên tĩnh
có thể điều hoà cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh vật phong phú khiến
con người có thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống hài
hoà giữa con người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng
chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh các khu đô thị
ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên xây dựng nông thôn mới với những

đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thước đo một
đơn vị có thể coi là nông thôn mới hay không. Đồng thời phải phân biệt rõ không
được lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị (Cù Ngọc Hưởng, 2006).

18


1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
a) Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ thì
xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội dung về: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao
thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn;
Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; Xây dựng đời sống văn hóa,
thông tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn (Chính phủ, 2010).
b) Các nguyên tắc của Chương trình xây dựng nông thôn mới
(i) Các nội dung, hoạt động của Chương trình phải hướng tới mục tiêu thực
hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
(ii) Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán
bộ và hướng dẫn thực hiện; các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở
nông thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
(iii) Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
(iv) Quá trình thực hiện Chương trình phải gắn kết với kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(v) Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường tính
chủ động trong quá trình tổ chức thực hiện cho cấp xã; phát huy vai trò làm chủ của
người dân và cộng đồng, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở trong việc lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.

19


(vi) Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chủ đạo, điều hành; Mặt trận tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò
chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
c) Vị trí và phạm vi của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần của tổng
thể phát triển nông thôn. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác
biệt với nông thôn hiện nay, hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt đó hàm ý sự
thay đổi theo hướng tích cực của vùng nông thôn. Các thay đổi có thể về bộ mặt
nông thôn thể hiện ra bên ngoài nói chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi về
chất lượng, về tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy phát triển nông thôn tại vùng phạm
vi địa lý nhất định. Nếu phát triển nông thôn là vấn đề phát triển chung, có sự thống
nhất tương đối và có thể chia sẻ giữa các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng
nông thôn mới có tính chất đặc thù. Không nhiều nước sử dụng và phát triển nội
dung này thành công trong phát triển nông thôn (Nguyễn Quang Dũng, 2010).
Xây dựng nông thôn mới tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung phát
triển nông thôn tại cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản lý chính
quyền tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi địa lý với
vùng diện tích tương đối nhỏ, tương ứng với phạm vi sinh sống của mỗi cộng đồng
dân cư nông thôn. Xây dựng nông thôn mới là một quá trình liên tục, lâu dài. Các nội

dung sẽ bao trùm tất cả các hoạt động phát triển nông thôn tại cấp cơ sở. Có nhiều
bên với vai trò khác nhau sẽ tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới, đó là
người dân, Nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác (Nguyễn Quang Dũng, 2010).
d) Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, quy hoạch và thực hiện quy hoạch
có vai trò quan trọng, nhằm bảo đảm cho việc sử dụng đất và xây dựng hạ tầng thiết
yếu, các khu dân cư khu vực nông thôn vừa theo hướng văn minh, hiện đại, vừa giữ
được bản sắc văn hóa làng, xã của địa phương.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới sẽ góp phần hạn chế và giảm thiểu các
quy hoạch chắp vá, tùy tiện, giữ gìn và phát huy các không gian kiến trúc truyền

20


thống vốn có của nông thôn Việt Nam, đồng thời đáp ứng yêu cầu của Chính phủ về
nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện mục tiêu
Nghị quyết của Đảng về “tam nông”, phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu
chí nông thôn mới thì vấn đề quy hoạch nông thôn đang rất cần được quan tâm.
Trong các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, công tác quy hoạch được đặt lên
hàng đầu, phải đi trước một bước.
Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới không chỉ liên quan đến nhiều
tiêu chí khác, mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cả vùng - huyện.
1.1.4. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính
Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

* Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm (Phụ lục 1)
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí).
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí).
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí).
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí).
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí).
1.2. Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới
Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống văn bản pháp luật về hướng dẫn thực hiện
bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới như: Nghị định, quyết định, tiêu chuẩn, chỉ thị...
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành Trung
ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định 800/QĐ-TTg, 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020;

21


- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/08/2009 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới;
- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định342/QĐ-TTg, ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc
sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Dự thảo sửa Thông tư 54, 24/04/2013 Dự thảo sửa Thông tư 54 về Hướng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT, ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới;

- Các tiêu chuẩn kinh tế-kỹ thuật về nông thôn mới của các Bộ, ngành có liên
quan như Quyết định 3447/QĐ-BYT của Bộ Y Tế, Quyết định 6288/QĐ-BCT của
Bộ Công Thương, Quyết định 463/QĐ-BTTT của Bộ Thông tin & Truyền Thông,
Thông tư 07/2010/TT-BNNPTNT, ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Ngoài ra còn có các văn bản dưới Quyết định, Thông tư, Thông báo có liên
quan đến việc xét công nhận nông thôn mới:
- Thông tư 17/2011/TT-BVHTTDL, ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch về Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
- Quyết định 372/QĐ-TTg, ngày 14/03/2014 của Thủ tướng chính phủ về
việc xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới;
- Công văn số 05/BCĐTW , ngày 18/04/2014 của Ban chỉ đạo Trung Ương
về việc chỉ đạo xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới;
- Thông tư 40/2014/TT-BNN, ngày 40/2014/TT-BNN của Bộ Nông Nghiệp
về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã, xã, tỉnh đạt
chuẩn nông thôn mới.
Ngoài ra, còn có các văn bản chỉ đạo các cấp huyện và thành phố về Chương

22


trình mục tiêu quốc gia như:
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Yên Thường nhiệm kỳ 2010 - 2015.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Yên Thường giai đoạn 2010-2015.
- Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND của HĐND thành phố Hà Nội về việc
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030.
- Công văn số 3491/UBND-NN ngày 19/5/2010 của UBND Thành phố Hà Nội
về việc triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND thành phố về xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định số 2333/QĐ/UBND ngày 25/5/2010 của TP. Hà Nội phê duyệt

đề án xây dựng nông thôn mới TP. Hà Nội giai đoạn 2010-2020, định hướng 2030.
- Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Gia Lâm đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020.
1.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam
1.3.1. Trên phạm vi toàn quốc
Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH-HĐH
nông nghiệp, nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại,
đảm bảo phát triển cả về kinh tế và đời sống xã hội. Đi theo đường lối của Đảng,
từng địa phương trong cả nước tiến hành phát triển kinh tế mà trước hết là phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn, trong đó có chú trọng phát triển công nghiệp nông
thôn. Nhằm mục tiêu đó, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 Hội nghị lần thứ
7, BCH Trung ương khóa X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ thực hiện mục tiêu hiện
đại hóa nông thôn Việt Nam vào cuối năm 2020. Chính phủ, các bộ ngành, địa
phương đã có nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện như: Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới; Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp
xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày
04/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch về quản
lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;....
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, đến nay sau 3 năm thực hiện các bộ, ngành đã hoàn thành

23


×