Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Khảo sát hàm lượng nitrat trong đất lúa trên địa bàn xã thạnh hội thị xã tân uyên tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 50 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
THỦ
DẦU MỘT
TRƯỜNG
ĐẠIGIÁO
HỌCVIÊN
THỦ HƯỚNG
MỘT
NHẬN
XÉT CỦA
DẪN
KHOA
KHOA TÀI
TÀI NGUYÊN
NGUYÊN MÔI
MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG
A. Tên đề tài:

KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG NITRAT TRONG ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ THẠNH HỘI, THỊ XÃ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hoàng Thiện
Lê Thị Thu Thảo
Nguyễn Triệu Hoàng Quyên
Lê Thành Quý
Hồ Thị Thanh Phượng
Lớp D13QM01, khóa 2013 – 2017, khoa Tài nguyên môi trường, trường Đại
học Thủ Dầu Một.


BÁO CÁO TỔNG KẾT
B. Người nhận xét
ThS. Đặng Trung Thành, Giáo viên hướng dẫn
TÀI
NGHIÊN
CỨU
KHOA
HỌC
CỦA
SINH
THAM
ĐỀ
TÀItác:
NGHIÊN
CỨU
KHOA
HỌC
CỦAĐại
SINH
VIÊN
THAM
GIA
NơiĐỀ
công
Khoa Tài
nguyên
môi
trường,
họcVIÊN
Thủ Dầu

Một.GIA
C. Nội
dungTHI
nhận
xét VIÊN NGHIÊN
CUỘC
SINH
CUỘC THI
SINH VIÊN
NGHIÊN CỨU
CỨU KHOA
KHOA HỌC
HỌC NĂM
NĂM HỌC
HỌC 2015
2015 -- 2016
2016
Đề tài đã tiến hành điều tra khảo sát thực địa về việc sử dụng phân bón (chủ yếu
là vô cơ) trên vùng đất sản xuất lúa tại xã Thạnh Hội – Tân Uyên.
Đã phân tích 20 mẫu đất tại 4 thửa ruộng trồng lúa về chỉ tiêu nitrat trong đất ở
TÊN ĐỀ TÀI
3 đợt lấy mẫu. Kết quả đã xác định được các thông số NO 3- trong các mẫu đất góp phần
bước KHẢO
đầu tìm hiểu
về sựHÀM
tồn dư NO
với mối tương
quan với việc
sử dụng
SÁT

LƯỢNG
TRONG
ĐẤT
3 trong đấtNITRAT
phân bón vô cơ.
TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THẠNH HỘI, THỊ XÃ
Nhóm sinh viên đã biết tổ chức phân công công việc và tiến hành thực hiện một
DƯƠNG
nghiên cứu cơ bảnTÂN
để giảiUYÊN,
quyết một TỈNH
công việcBÌNH
ngoài thực
tiễn, vận dụng các kiến thức
chuyên môn trong trường học.
Mặc dù thời gian ngắn phải tranh thủ học tập nhưng các em có sự nỗ lực cao,
Sinhvận
viêndụng
chịukiến
tráchthức
nhiệm
chính: cứu
Nguyễn
chủ động
để nghiên
nângHoàng
cao kỹThiện
năng. Giới tính: Nam
Dân tộc: Kinh
Ngày

tháng
năm
Lớp, khoa: D13QM01, khoa Tài nguyên môi trường
Năm thứ: 3/4
Cán bộ hướng dẫn
Ngành học: Quản lý tài nguyên và môi trường
(chữ ký, họ và tên)
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Đặng Trung Thành


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Đơn vị: Khoa Tài nguyên môi trường

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
Tên đề tài: KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG NITRAT TRONG ĐẤT TRỒNG LÚA
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THẠNH HỘI, THỊ XÃ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Thiện
Lớp, khoa: D13QM01, Tài nguyên môi trường
Năm thứ: 3/4
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Đặng Trung Thành
2. Mục tiêu:
Khảo sát tình hình sản xuất lúa và sử dụng phân bón tại xã Thạnh Hội.
Xác định hàm lượng Nitrat trong đất tại điểm khảo sát.
Đề xuất một số biện pháp nhằm giảm hàm lượng Nitrat tồn dư trong đất.
3. Tính mới và sáng tạo:
Khảo sát, phân tích được hàm lượng nitrat trong đất trồng lúa trên địa bàn xã
Thạnh Hội. Trước đây chưa có đề tài nào tiến hành thực hiện.
Sử dụng phương pháp cột khử Cadmium để xác định nitrat thay cho phương
pháp chuẩn độ được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu trước đây.

4. Kết quả nghiên cứu:
Sau 90 ngày nghiên cứu trên 4 thửa lúa qua 3 lần khảo sát đề tài thu được kết
quả sau:
Bảng 1: Hàm lượng nitrat đợt 1
Hàm lượng nitrat
Mẫu
(mg/kg đất)
M1
2,46
M2
2,61
M3
2,9
M4
2,5


Bảng 2: Hàm lượng nitrat đợt 2
Hàm lượng nitrat
Mẫu
(mg/kg đất)
M1
22,4
M2
43,7
M3
23,9
M4
22,2
Bảng 3: Hàm lượng nitrat đợt 3

Hàm lượng nitrat
Mẫu
(mg/kg đất)
M1
174,5
M2
384,6
M3
119,2
M4
164,0
5. Đóng góp về mặt giáo dục và đào tạo, phát triển kinh tế - xã hội và khả năng áp
dụng của đề tài:
Cung cấp số liệu về hàm lượng nitrat trong đất lúa ở Thạnh Hội – Tân Uyên,
dùng cho tham khảo trong công tác quản lý sản xuất ở địa phương.
Cung cấp số liệu, tài liệu tham khảo cho học tập, nghiên cứu của sinh viên
ngành Tài nguyên môi trường và các ngành học liên quan.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp
chí nếu có):
Báo cáo, đánh giá nghiệm thu trước hội đồng.

Cán bộ hướng dẫn
(chữ ký, họ và tên)

Ngày
tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(chữ ký, họ và tên)



MỤC LỤC

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

5


DANH MỤC CÁC HÌNH

6


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

BVTV

Thuốc bảo vệ thực vật

NN & PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

7


MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Ô nhiễm đất do sử dụng không hợp lý các loại phân vô cơ (đặc biệt là phân
đạm) và phân hữu cơ ngày càng gia tăng. Đây là một trong những nguyên nhân chính
làm để lại dư lượng Nitrat (NO3-) trong đất và trong nông sản sau thu hoạch vượt quá
mức cho phép. Sự có mặt của Nitrat trong nông sản được hấp thụ từ đất sẽ ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe con người và dư lượng Nitrat trong mô thực vật vượt quá ngưỡng an
toàn được xem như một độc chất.
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO (2007) nên sản phẩm
nông nghiệp xuất khẩu cần đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, trong đó vấn đề kiểm soát
được quy trình sản xuất nông sản được đặt lên hàng đầu.
Hiện có khá nhiều các nghiên cứu trong và ngoài nước về đề tài “Hàm lượng
Nitrat trong đất”. Tuy nhiên, qua tìm hiểu trên địa bàn thị xã Tân Uyên và xã Thạnh
Hội chưa có đề tài hay dự án nào về hàm lượng Nitrat trong đất nông nghiệp ở đây.
Thạnh Hội (thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương) là xã thuần nông, có vị trí nằm

về phía Đông Nam của tỉnh Bình Dương, có nền nông nghiệp trồng lúa, hoa và cây rau
là chính đây là nguồn thu nhập chính cho người dân địa phương. Tuy nhiên, nhằm gia
tăng năng suất, sản lượng người dân đã gia tăng các loại phân vô cơ và hữu cơ vào đất,
cũng như gia tăng hệ số sử dụng đất, việc này tiềm ẩn nguy cơ làm phát sinh các vấn
đề môi trường, làm tăng dư lượng hoá chất trong môi trường đất, nước và nông sản,
ảnh hưởng đến sức khoẻ nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Từ những cơ sở trên, chúng em tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát hàm
lượng Nitrat trong đất trồng lúa trên địa bàn xã Thạnh Hội, thị xã Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương” nhằm đánh giá đúng hàm lượng Nitrat trong đất trên vùng canh tác lúa ở
đây, so sánh đối chiếu với các tiêu chuẩn cho phép theo qui định ngành Nông nghiệp để
đề xuất, khuyến cáo với người sản xuất.

2. Mục tiêu của đề tài
-

Khảo sát tình hình sản xuất lúa và sử dụng phân bón tại xã Thạnh Hội.
Xác định hàm lượng Nitrat trong đất tại điểm khảo sát.
Đề xuất một số biện pháp nhằm giảm hàm lượng Nitrat tồn dư trong đất.

3. Giới hạn đề tài
Chỉ tiến hành lấy mẫu 3 đợt tháng 11/2015, tháng 12/2015 và tháng
02/2016.

4. Những công việc cần thực hiện trong đề tài
-

Thu thập các thông tin cơ bản về hoạt động sản xuất lúa xã Thạnh Hội.
Khảo sát thực địa để chọn các vị trí lấy mẫu.
Áp dụng quy trình phân tích để xác định hàm lượng Nitrat tại phòng thí nghiệm.
8



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về Nitrat
Ion nitrat là ion gồm nhiều nguyên tử với công thức phân tử NO 3- và khối lượng
phân tử là 62,0049 g/mol. Ion nitrat là bazơ liên hợp của axit nitric, gồm một nguyên tử
nitơ (N) trung tâm bao quanh bởi ba nguyên tử ôxy (O) giống hệt nhau trong xếp trên
một mặt phẳng tam giác.
Các ion nitrat là một cấu trúc phẳng. Tất cả các góc trái phiếu, O-N-O là 120 °.
Tương tự như vậy, độ dài trái phiếu của trái phiếu N-O là cùng chiều dài và nằm giữa
độ dài của liên kết đơn hoặc kép. Các cấu trúc thực sự của ion nitrat phải có từ ba cấu
trúc cộng hưởng tồn tại.
1.1.1. Sự tồn tại của Nitrat

1.1.1.1.

Nitrat trong đất
Toàn bộ nitơ trong chu trình nitơ sinh học diễn ra chủ yếu qua hoạt động cố định
đạm của các vi khuẩn sống trong cây, các tảo lục và các vi khuẩn cộng sinh trong rễ
của một số loài thực vật (ví dụ Rhizobium có ở trong nốt sần của rễ một số loài họ
đậu). Những sinh vật này có khả năng chuyển hóa N 2 thành NH4+, mặc dù chỉ chiếm tỷ
lệ nhỏ dòng nitơ trên toàn cầu, quá trình cố định đạm là nguồn cung cấp nitơ cao nhất
cho cả 2 nơi sống ở cạn và ở nước. NH4+ chỉ được các thực vật sử dụng hạn chế, hầu
hết nitơ được tích luỹ dưới dạng NO3-.
Thường thì lượng nitrat này không đủ để tạo dưỡng dưỡng chất nuôi lớn cây
trồng, nên người ta phải bón phân chứa nitrat thêm cho đất. Tuy nhiên, lượng nitrat
trong đất không ổn định, nó phụ thuộc vào chu trình sinh trưởng của cây xanh. Nếu cây
xanh cần nhiều nitrat thì lượng nitrat tích tụ trong đất ít và ngược lại.


1.1.1.2.

Nitrat trong nước
Nitrat phân bố trong nước không đều nhau. Do tác động của quá trình nitrat hóa
trong nước khiến cho hàm lượng nitrat bên trên có hàm lượng cao hơn có khi tới vài
chục mg/l. Trong khi đó lớp nước ở tầng trong và sâu hơn thì hàm lượng nitrat lại rất
nhỏ, có khi chỉ vài mười hay vài chục mg/l.
Nitơ có trong nước thải dưới 4 hình thức khác nhau:

-

Nitơ hữu cơ (amino acids, proteins, purines, pyrimidines và nucleic acids)
Ammoniac
Nitrit

Nitrat
Trong một mẫu nước thải chưa xử lý, phần lớn thường là amôniac và các nitơ
hữu cơ, các chất này bị ôxy hoá thành nitrit và sau đó là nitrat trong môi trường.
9


1.1.1.4.

Việc sử dụng phân bón chứa nitơ quá mức, việc xử lý kém hay không hiệu quả
các chất thải vào môi trường đã làm cho môi trường nước ngày càng bị ô nhiễm nặng.
Vì vậy, nitrat là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng môi trường nước.
Khi bón phân đạm cho cây trồng sẽ có một lượng nhỏ tích tụ trong đất và tan
vào trong nước ngầm. Vì vậy, không chỉ trong nước thải mà cả trong nước ngầm cũng
có thể có nitrat.
1.1.1.3. Nitrat trong sản phẩm từ động vật

Các sản phẩm từ thịt tham gia vào quá trình lên men tạo ra H 2S, NH3. Các chất
này không những gây biến đổi thực phẩm mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Trong thịt, nitrit làm chậm quá trình phát triển của botulinal toxin, độc tố làm hư
thịt, làm gia tăng màu sắc và hương vị của thịt ướp, làm chậm quá trình ôi, trở mùi,
mất mùi của sản phẩm thịt. Các muối nitrit sodium hay potassium, hay nitrat sodium,
potassium thường được sử dụng để xử lý, ướp thịt làm jambon, xúc xích... Các chất
này tỏ ra rất hữu hiệu trong việc ngăn cản sự phát triển hoặc để diệt vi khuẩn, đặc biệt
là khuẩn clostridium botulinum trong đồ hộp.
Trong quá trình ướp, một chuỗi phản xảy ra biến nitrat thành nitrit, rồi thành
oxid nitric. Nitơ oxit kết hợp với myoglobin (chất màu làm cho thịt không ướp có màu
đỏ tự nhiên) làm thành nitric oxid myoglobin, có màu đỏ sậm (như màu lạp xưởng).
Màu đỏ sậm này sẽ biến thành màu hồng nhạt đặc trưng khi gia nhiệt trong quá trình
chế biến hay xông khói thịt.
Nitrat trong thực vật
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, nitơ là một trong những
yếu tố dinh dưỡng cơ bản cần thiết. Trong quá trình trồng rau quả, người trồng sử
dụng phân đạm bón cho cây nhằm mục đích kích thích sự phát triển của cây. Khi
cung cấp không đủ hàm lượng nitơ cần thiết, quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây trồng sẽ bị hạn chế hoặc ngưng hoàn toàn.
Quá trình trao đổi nitơ xảy ra trong toàn bộ đời sống cây trồng nhưng thay đổi
tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển khác nhau. Trong điều kiện dinh
dưỡng nitơ tối ưu, tốc độ sinh trưởng của cây trồng được thúc đẩy nhanh hơn và quá
trình hóa già có thể chậm lại. Khi lượng NO 3- trong cây thiếu hụt, nó sẽ được đáp ứng
bằng cách oxy hóa NH3. Đây là quá trình nitrat hóa xảy ra mạnh trong điều kiện ẩm độ
của đất đạt 60-70%, nhiệt độ từ 25-30oC và pH = 6,2-9,2.
Các chất hữu cơ và vô cơ chứa đạm dưới nhiều dạng khác nhau, tùy theo dạng
đạm, chúng được chia thành các dạng NO 3-, NO2-, NH4+ ... Một số cây trồng có khả
năng tích lũy một lượng lớn NH3 trong suốt giai đoạn sinh trưởng của nó mà không gây
hại cho cây. Các kết quả phân tích cho thấy có sự liên quan giữa năng suất thu hoạch và
hàm lượng nitrat (lượng đạm bón càng cao thì năng suất cây trồng cũng tăng cao)

nhưng lại tích lũy một lượng thừa nitrat trong nông phẩm.
1


Khi bón phân cho cây, các loại phân đạm được sử dụng sẽ bị các vi khuẩn trong
đất chuyển hoá thành NH 4+ và NO3- để cho cây hấp thụ. Nitrat và amoni một phần chủ
yếu được cây hấp thụ, một phần giải phóng ra ngoài khí quyển dưới dạng N 2, NH3 và
phần còn lại tích tụ trong đất và tan trong nước ngầm.
1.1.2. Nitrat và sự phú dưỡng
Phú dưỡng là hiện tượng thường gặp trong các hồ đô thị, các sông và kênh dẫn
nước thải. Biểu hiện phú dưỡng của các hồ đô thị là nồng độ chất dinh dưỡng N, P cao,
tỷ lệ P/N cao do sự tích luỹ tương đối P so với N, sự yếm khí và môi trường khử của
lớp nước đáy thuỷ vực, sự phát triển mạnh mẽ của tảo và nở hoa tảo, sự kém đa dạng
của các sinh vật nước, đặc biệt là cá, nước có màu xanh đen hoặc đen, có mùi khai thối
do thoát khí H2S v.v...
Nguyên nhân gây phú dưỡng là sự thâm nhập một lượng lớn N, P từ nước thải
sinh hoạt của các khu dân cư, sự đóng kín và thiếu đầu ra của môi trường hồ. Sự phú
dưỡng nước hồ đô thị và các sông kênh dẫn nước thải gần các thành phố lớn đã trở
thành hiện tượng phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Hiện tượng phú dưỡng hồ
đô thị và kênh thoát nước thải tác động tiêu cực tới hoạt động văn hoá của dân cư đô
thị, làm biến đổi hệ sinh thái nước hồ, tăng thêm mức độ ô nhiễm không khí của đô thị.
1.1.3. Độc tính của Nitrat đối với sức khỏe con người
Trong các cây lương thực như lúa mì, ngô, đậu xanh thì hàm lượng nitrat thấp.
Còn trong các loại rau ăn, nhất là bắp cải, súp lơ có hàm lượng nitrat cao.
Hàm lượng nitrat trong lương thực, rau quả liên quan chặt chẽ tới lượng phân
đạm sử dụng. Nếu bón phân vừa đủ, cây cối phát triển tốt và lượng nitrat dư thừa trong
đất còn rất ít, không đáng kể. Nếu bón phân vượt quá lượng đạm cần thiết thì lượng
nitrat dư thừa trong đất tăng lên. Lượng nitrat dư thừa này sẽ đi vào các nguồn nước
mặt, nước ngầm gây ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. NO 3- khi
vào cơ thể người tham gia phản ứng khử ở dạ dày và đường ruột do tác dụng của các

men tiêu hoá sinh ra NO2-. Nitrit sinh ra phản ứng với Hemoglobin tạo thành
methaemoglobinemia làm mất khả năng vận chuyển oxi của Hemoglobin.
Thông thường Hemoglobin chứa Fe2+ , ion này có khả năng liên kết với oxi. Khi
có mặt NO2- nó sẽ oxi hoá Fe2+ thành Fe3+ làm cho hồng cầu không làm được nhiệm vụ
chuyển tải O2. Nếu duy trì lâu sẽ dẫn tới tử vong.
4HbFe2+(O2) + 4NO2 + 2H2O → 2HbFe3+ + OH + 4NO3 + O2
Sự tạo thành methaemoglobinemia đặc biệt thấy rõ ở trẻ em. Trẻ em mắc chứng
bệnh này thường xanh xao (bệnh Blue baby) và dễ bị đe doạ đến cuộc sống đặc biệt là
trẻ dưới 6 tháng tuổi.
Ngoài ra, NO2 trong cơ thể dễ tác động với các amin tạo thành nitrosamine-

1


một hợp chất tiền ung thư. Các hợp chất nitroso được tạo thành từ amin bậc hai và
axit nitrơ (HNO2) có thể trở nên bền vững hơn nhờ tách loại proton để trở thành
nitrosamine.

Các amin bậc ba trong môi trường axit yếu ở pH = 3- 6 với sự có mặt của ion
nitrit chúng dễ dàng phân huỷ thành anđehit và amin bậc hai. Sau đó amin bậc hai tiếp
tục chuyển thành nitrosamin:

Các amin bậc hai thường xuất hiện trong quá trình nấu rán thực phẩm giàu
protein hay quá trình lên men. Nitrit có trong rau quả vào khoảng 0,05 - 2 mg/kg. Khi
dùng thực phẩm hay nguồn nước chứa hàm lượng nitrit vượt quá giới hạn cho phép
sẽ gây ngộ độc, ở liều lượng cao có thể gây chết người.
Vì vậy những thực phẩm và các nguồn nước có chứa nitrat và nitrit cao cần phải
loại bỏ và việc xác định hàm lượng nitrat của chúng có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc đánh giá chất lượng nước, chất lượng nông sản và rau quả.


1


Bảng 1. Hàm lượng Nitrat cho phép trong một số loại rau quả tươi theo tiêu chuẩn
của tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
Loại sản phẩm

Hàm lượng
(mg/kg)

Hàm lượng
(mg/kg)

Loại sản phẩm

Dưa hấu

60

Hành tây

80

Dưa bở

90

Cà chua

150


Ớt ngọt

200

Dưa chuột

150

Măng tây

200

Khoai tây

250

Đậu quả

200

Cà rốt

250

Ngô rau

300

Hành lá


400

Cải bắp

500

Bầu bí

400
(Nguồn: who.int/en)

Bảng 1. Tiêu chuẩn hàm lượng Nitrat trong nước uống của một số tổ chức trên Thế
giới
STT

Hàm lượng NO3

Tổ chức

1

WHO

(mg/l)
45

2

Canada


10

3

EEC

50

4

CHLB Đức

50
(Nguồn: nld.com.vn)

Bảng 1. Tiêu chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước ăn uống
1


STT
26

Tên chỉ tiêu
Hàm lượng
nitrat

Đơn vị
tính


Giới hạn
tối đa

Phương pháp thử

Mg/l

50

TCVN 6180-1996
(ISO 7890-1988)
(Nguồn: QCVN 0.1: 2009/BYT)

1


1.2. Tình hình tồn dư Nitrat trong đất nông nghiệp trên Thế giới
Trong một nghiên cứu mới, các nhà khoa học tại Đại học Calgary, Pháp cho biết
phân đạm bón cho cây trồng bị tồn dư trong đất và lượng nitrat bị rò rỉ vào nguồn nước
ngầm trong nhiều thập kỷ.
Các nhà khoa học chỉ ra, 30 năm sau khi phân bón nitơ tổng hợp được sử dụng
cho các loại cây trồng từ năm 1982, khoảng 15% lượng phân bón này vẫn còn trong
thành phần đất hữu cơ. Sau ba thập kỷ, khoảng 10% phân bón nitơ đã thấm qua đất vào
nguồn nước ngầm và sẽ tiếp tục bị rò rỉ trong ít nhất 50 năm nữa.
Nghiên cứu do nhà nghiên cứu Mathieu Sebilo tại trường Đại học Pierre và
Marie Currie ở Paris, Pháp chủ trì thực hiện với sự hỗ trợ của một số tổ chức nghiên
cứu ở Pháp. Bài viết mang tên: “Số phận lâu dài của phân bón nitrat trong đất nông
nghiệp” trong Kỷ yếu của Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia của Hoa Kỳ.
Giáo sư Mayer cho biết: “Kết quả cho thấy lượng phân bón nitơ rò rỉ vào nguồn
nước ngầm ở mức thấp nhưng tình trạng này xảy ra trong nhiều thập kỷ. Điều này có

nghĩa là con người có thể mất nhiều thời gian hơn so với suy nghĩ trước đây để giảm ô
nhiễm nitrat trong nước ngầm, bao gồm cả trong các tầng ngậm nước là nguồn cung
cấp nước uống ở Bắc Mỹ và những nơi khác.
Canada và Hoa Kỳ đang điều chỉnh lượng nitrat cho phép trong nước uống.
Trong những năm 1980, các cuộc điều tra của Cơ quan Bảo vệ Môi trường và khảo sát
địa chất Mỹ cho thấy ô nhiễm nitrat có lẽ gây ảnh hưởng lớn đến nguồn cung cấp nước
công cộng hơn bất kỳ chất gây ô nhiễm khác.
Đây là nghiên cứu đầu tiên theo dõi hiện trạng tồn dư phân bón nitơ trong đất
qua nhiều thập kỷ. Nhóm nghiên cứu sử dụng một đồng vị ổn định của nitơ N-15 để
theo dõi lượng tồn dư của phân đạm được sử dụng từ năm 1982 đối với cây củ cải
đường và cây lúa mì vụ đông tại một khu vực ở Pháp .
Trong thời gian 30 năm thực hiện nghiên cứu, các nhà nghiên cứu tiến hành xác
định lượng phân bón nitơ được cây trồng hấp thụ và lượng phân bón nitơ còn lại trong
đất. Các phép đo về lượng nước thu được từ các địa điểm sâu 2m trong đất cho thấy
lượng phân bón nitrat này đã bị rò rỉ vào nguồn nước ngầm.
Nhóm nghiên cứu phát hiện ra rằng, 61 đến 65% phân bón N-15 được sử dụng
vào năm 1982 đã được các cây củ cải đường và cây lúa mì hấp thu. Tuy nhiên, 32-37%
lượng phân bón này vẫn tồn dư trong đất vào năm 1985, ba năm sau khi sử dụng phân
bón, và 12 đến 15% lượng phân bón vẫn còn đọng lại trong đất sau ba thập kỷ qua.
Từ 8 đến 12% phân bón nitơ áp dụng vào năm 1982 đã bị rò rỉ ở dạng nitrat vào
nguồn nước ngầm trong suốt 30 năm và sẽ tiếp tục bị rò rỉ ở mức độ thấp ít nhất là
trong 5 thập kỷ, lâu hơn nhiều so với suy nghĩ trước đây.

1


Các nhà khoa học dự đoán rằng, khoảng 15% phân bón áp nitơ sẽ rò rỉ vào
nguồn nước ngầm trong một khoảng thời gian gần một thế kỷ sau khi được sử dụng
vào năm 1982. Nhà nghiên cứu Mayer dự đoán rằng, nếu các nghiên cứu tương tự
được thực hiện ở Alberta, kết quả có thể giống nhau về lượng phân bón được cây trồng

hấp thu và lượng phân bón lưu giữ trong đất, mặc dù khí hậu tương đối khô và điều
kiện địa chất khác nhau ở Alberta có thể làm chậm tốc độ thấm nitrat vào nguồn nước
ngầm. Tình trạng ô nhiễm nitrat ở các hệ sinh thái thủy sản cũng có thể giảm nếu nông
dân thực hiện việc sử dụng phân bón ở mức thích hợp, đúng thời điểm và đúng địa
điểm.

1.3. Tình hình sử dụng phân bón trong đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo số liệu tính toán của các chuyên gia thì hiện nay hiệu suất sử dụng phân
chỉ đạt từ 30 – 50%. Lượng phân bón cây trồng không hấp thụ, một phần nằm trong
đất, một phần bay hơi gây ô nhiễm không khí, còn lại bị rửa trôi theo nước mưa ra ao
hồ, sông rạch gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. Lượng nitrat có thể tích lũy
trong mỗi loại rau thông qua môi trường đất, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó liều
lượng phân đạm sử dụng cho cây trồng được đặc biệt quan tâm. Sự có mặt của nitrat
trong nông sản sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và dư lượng nitrat trong mô
thực vật vượt quá ngưỡng an toàn được xem như một độc chất.
Ngành nông nghiệp khuyến cáo sử dụng phân bón hợp lý và đúng cách sẽ làm
tăng năng suất cây trồng, giảm thất thoát phân bón từ 50 – 60% như hiện nay xuống
còn 25 – 30%, tăng hiệu quả kinh tế, tăng chất lượng nông sản, bảo vệ môi trường và
an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
Do biến đổi khí hậu đã tạo điều kiện cho sâu bệnh gây hại phát triển. Do vậy,
nông dân cũng sử dụng thuốc BVTV ngày càng gia tăng. Gần 100% diện tích đất canh
tác nông nghiệp đều có sử dụng thuốc BVTV. Trong khi đó, thuốc BVTV có chứa độc
tố cao với hàng trăm tên thương mại và nguồn gốc xuất xứ khác nhau.
Theo những năm gần đây, ngành NN & PTNT đã và đang thực hiện nhiều
chương trình huấn luyện cho nông dân, đặc biệt là chương trình IPM và “3 giảm 3
tăng”, nhằm giúp nông dân hạn chế mức thấp nhất lượng phân đạm sử dụng trên một
diện tích; số lần và lượng thuốc BVTV phun trên cánh đồng. Tuy vậy, ô nhiễm môi
trường trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn nguy cơ rất lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống người dân.


1.4. Tình hình sử dụng hóa chất nông nghiệp ở Bình Dương
Với quy mô sản xuất nông nghiệp của tỉnh hàng năm rất lớn, nên lượng phân
bón, thuốc BVTV được người sản xuất thải ra môi trường không chỉ dừng ở mức “báo
động” mà nguy cơ ô nhiễm môi trường đã ở mức rất cao.

1


Với diện tích đất nông nghiệp 207.308 ha trong toàn tỉnh, nông dân có thể sử
dụng hàng chục ngàn tấn phân bón, hàng chục ngàn tấn thuốc trừ sâu cùng các loại
chất kích thích sinh trưởng có nguồn gốc hóa học. Việc lạm dụng nhiều thuốc BVTV,
chất kích thích sinh trưởng, phân bón hóa học không hợp lý và đúng cách sẽ tác động
đến các hệ vi sinh vật, thiên địch có ích, làm phát sinh thêm các sinh vật có hại, giảm
đa dạng sinh vật có ích trong tự nhiên, giảm độ phì nhiêu của đất trồng.
Hằng năm, người sản xuất phải bón vào trong đất một lượng phân bón vô cơ rất
lớn, tương đương 69.000 tấn urê, 85.000 tấn lân các loại, 20.000 tấn kali, 17.000 tấn
phân DAP và NPK các loại khoảng 20.000 tấn. Trên cây rau màu lượng thuốc BVTV
được sử dụng cũng rất lớn. Hằng năm người trồng sử dụng 320 tấn thuốc trừ sâu, 268
tấn thuốc trừ bệnh, 231 tấn chất kích thích sinh trưởng và 205 thuốc trừ cỏ; tương
đương 10,7 kg thuốc trừ sâu/ha/năm; 8,9 kg thuốc trừ bệnh; 7,7 kg chất kích thích sinh
trưởng để quản lý các đối tượng dịch hại trên cây trồng. Ngoài ra, lượng vỏ thuốc
BVTV hàng năm rất lớn, chủ yếu là các vỏ bao giấy tráng kẽm, túi nilon, các loại chai
nhựa và thủy tinh không đáng kể. Vỏ bao thuốc BVTV hiện nay hầu như không được
thu gom mà vứt trên đồng ruộng, kênh mương là nguồn ô nhiễm khá nghiêm trọng.

1


CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1.
-

Hóa chất
Dung dịch HCl
Hạt Cd
Dung dịch NH4Cl
Dung dịch CaCl2
Dung dịch H2SO4
Dung dịch NH3
Tinh thể NaNO2
Tinh thể CuSO4
Tinh thể α-naphtylentylene diamin dihydroclorua (C12H16N2Cl2)
Tinh thể sunfanilamid (C6H8N2O2S)

2.1.2.Dụng cụ
-

Dao, cuốc
Túi dựng mẫu
Bút lông dầu
Buret
Giấy lọc
Bình tam giác có nút
Pipet các loại 2 ml, 5 ml, 10 ml
Ống đong 100ml
Cốc có mỏ các loại 50 ml, 100 ml, 400 ml
Bình định mức các loại 50 ml, 100 ml, 250 ml
Ống ly tâm


2.1.3.Thiết bị
-

Cân phân tích, có độ chính xác 10 mg.
Máy lắc hoặc máy lắc rung, từ 150 vòng/phút đến 250 vòng/phút.
Máy li tâm
Máy UV-VIS đo ở bước 543nm với cuvet 10 mm
Máy khuấy từ
Máy đo pH
2.1.4. Mẫu đất phân tích
12 mẫu đất hỗn hợp được lấy tại 4 thửa đất thuộc 4 ấp Nhựt Thạnh, Thạnh Hòa,
Ấp 3, Thạnh Hiệp trong 3 đợt khảo sát vào tháng 11/2015, tháng 12/2015 và tháng
2/2016.
1


2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Phương pháp điều tra thu thập các số liệu thứ cấp: Thu thập thông tin, tài liệu, số
liệu tại đại lý phân bón Hà Duy Tuấn trong xã để nắm khái quát về tình hình sử dụng
hóa chất nông nghiệp trên đất trồng lúa.
Phương pháp điều tra thu thập thông tin sơ cấp: Điều tra phỏng vấn trực tiếp các
hộ nông dân sản xuất lúa thông qua phiếu điều tra soạn sẵn.
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu đất theo TCVN 4046-1985, lấy mẫu đại diện theo TCVN 7538-2-2005.
Lấy 4 mẫu đất hỗn hợp tại 4 thửa đất khác nhau, mỗi mẫu hỗn hợp gồm 5 mẫu
đất riêng biệt trộn đều với nhau được lấy ở tầng đất mặt (tầng đất mặt có chiều sâu 0 20 cm) ở bốn góc và điểm giữa thửa đất, gạn bỏ đất bề mặt sâu khoảng 3 – 4 cm, mẫu
hỗn hợp có khối lượng khoảng 0,5 kg, sau lấy đất bằng dụng cụ lấy mẫu (xẻng, dao,…)
và cho vào túi nilong có ghi ký hiệu mẫu, có phiếu mẫu ghi ký hiệu mẫu, độ sâu, địa

điểm và ngày lấy mẫu.
Thời gian lấy mẫu:
- Đợt 1: Vào 12h - 14h ngày 01/11/2015
- Đợt 2: Vào 12h - 14h ngày 01/12/2015
- Đợt 3: Vào 12h - 14h ngày 01/02/2016
Các mẫu đất đợt 1 được lấy trước khi bón phân để trồng lúa vụ Đông Xuân, để
đánh giá đúng sự tồn dư nitrat trong đợt canh tác trước.
Ở đợt bón phân thứ 1, các thửa đất được khảo sát đều dùng phân Super lân để
bón thúc, do đó không khảo sát đánh giá sự tồn dư nitrat trong đợt này.
Ở đợt bón phân thứ 2, các mẫu đất được lấy sau khi bón phân đợt 2 khoảng 15
ngày (30 ngày sau khi gieo), để đánh giá đúng sự tồn dư nitrat từ phân Urê vào môi
trường đất.
Ở đợt bón phân thứ 3, các thửa đất được khảo sát đều dùng phân Clorua Kali để
bón thúc, do đó không khảo sát đánh giá sự tồn dư nitrat trong đợt này.
Ở đợt bón phân thứ 4, các mẫu đất được lấy sau khi bón phân đợt 4 khoảng 15
ngày (90 ngày sau khi gieo), để đánh giá đúng sự tồn dư nitrat từ phân hỗn hợp (DAP,
NPK) vào môi trường đất.
Các thông tin cơ bản của các mẫu đất nghiên cứu được trình bày ở bảng, trong
đó:
Thửa 1: Mẫu đất nghiên cứu được lấy ở ấp Nhựt Thạnh, xung quanh là các
vùng chuyên cây rau. Diện tích 1.130,85 m²
- Mẫu 1: 10°58'46.9"N 106°46'55.2"E
- Mẫu 2: 10°58'46.9"N 106°46'56.6"E

1


- Mẫu 3: 10°58'47.3"N 106°46'57.0"E
- Mẫu 4: 10°58'48.0"N 106°46'55.2"E
- Mẫu 5: 10°58'47.3"N 106°46'55.9"E


Hình 2. Địa điểm lấy mẫu ở thửa 1
Thửa 2: Được lấy ở ấp Thạnh Hòa. Diện tích 2.134,23 m²
- Mẫu 6: 10°58'36.5"N 106°46'54.8"E
- Mẫu 7: 10°58'35.0"N 106°46'55.9"E
- Mẫu 8: 10°58'35.4"N 106°46'57.0"E
- Mẫu 9: 10°58'37.2"N 106°46'55.9"E
- Mẫu 10: 10°58'36.1"N 106°46'55.9"E

Hình 2. Địa điểm lấy mẫu ở thửa 2
Thửa 3: Mẫu đất được lấy ở thửa lúa gần khu trung tâm thuộc ấp 3. Xung quanh
là các thửa lúa rộng lớn khác. Diện tích 919,73 m²
- Mẫu 11: 10°58'35.4"N 106°47'11.0"E
2


- Mẫu 12: 10°58'34.3"N 106°47'11.8"E
- Mẫu 13: 10°58'34.7"N 106°47'12.5"E
- Mẫu 14: 10°58'35.8"N 106°47'11.8"E
- Mẫu 15: 10°58'35.0"N 106°47'11.8"E

Hình 2. Địa điểm lấy mẫu ở thửa 3
Thửa 4: Mẫu đất lấy ở thửa đất thuộc ấp Thạnh Hiệp, gần khu vực dân cư sinh
sống. Diện tích 2.361,54 m²
- Mẫu 16: 10°58'19.6"N 106°47'14.3"E
- Mẫu 17: 10°58'18.8"N 106°47'14.6"E
- Mẫu 18: 10°58'19.9"N 106°47'17.2"E
- Mẫu 19: 10°58'20.6"N 106°47'16.4"E
- Mẫu 20: 10°58'19.9"N 106°47'15.4"E


Hình 2. Địa điểm lấy mẫu ở thửa 4

2


Hình 2. Sơ đồ các điểm lấy mẫu đất tại xã Thạnh Hội
Bảng 2. Đặc điểm của mẫu đất phân tích
Mẫu đất

Loại đất

Địa điểm

Toạ độ X

Toạ độ Y

Mẫu 1

Đất trồng lúa

ấp Nhựt Thạnh

10.9797

106.7820

Mẫu 2

Đất trồng lúa


ấp Nhựt Thạnh

10.9797

106.7824

Mẫu 3

Đất trồng lúa

ấp Nhựt Thạnh

10.9798

106.7825

Mẫu 4

Đất trồng lúa

ấp Nhựt Thạnh

10.9800

106.7820

Mẫu 5

Đất trồng lúa


ấp Nhựt Thạnh

10.9798

106.7822

Mẫu 6

Đất trồng lúa

ấp 3

10.9768

106.7819

Mẫu 7

Đất trồng lúa

ấp 3

10.9764

106.7822

Mẫu 8

Đất trồng lúa


ấp 3

10.9765

106.7825

Mẫu 9

Đất trồng lúa

ấp 3

10.9770

106.7822

Mẫu 10

Đất trồng lúa

ấp 3

10.9767

106.7822

Mẫu 11

Đất trồng lúa


ấp Thạnh Hòa

10.9765

106.7864

2


Mẫu 12

Đất trồng lúa

ấp Thạnh Hòa

10.9762

106.7866

Mẫu 13

Đất trồng lúa

ấp Thạnh Hòa

10.9763

106.7868


Mẫu 14

Đất trồng lúa

ấp Thạnh Hòa

10.9766

106.7866

Mẫu 15

Đất trồng lúa

ấp Thạnh Hòa

10.9764

106.7866

Mẫu 16

Đất trồng lúa

ấp Thạnh Hiệp

10.9721

106.7873


Mẫu 17

Đất trồng lúa

ấp Thạnh Hiệp

10.9719

106.7874

Mẫu 18

Đất trồng lúa

ấp Thạnh Hiệp

10.9722

106.7881

Mẫu 19

Đất trồng lúa

ấp Thạnh Hiệp

10.9724

106.7879


Mẫu 20

Đất trồng lúa

ấp Thạnh Hiệp

10.9722

106.7876

2.2.3. Phương pháp xử lý mẫu
Sử dụng phương pháp chuẩn đối với đánh giá chất lượng đất (áp dụng TCVN
4046 - 1985; TCVN 7538_2: 2005; TCVN 7538_3: 2005; TCVN 6647: 2000).
Mẫu đất được xử lý bằng cách phơi khô trong điều kiện phòng (20 0 – 250C),
tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp, sau nhặt kỹ sỏi, đá, kết von. Đất được đem đi nghiền
trong cối sứ bằng chày sứ bọc cao su, và rây qua dụng cụ rây có kích thước lỗ 0.1mm.
Trộn mẫu bằng cách cân chính xác 15 g đất ở mỗi mẫu số 1, 2, 3, 4 và 5 ở thửa 1
cho vào bình giữ mẫu, lắc đều, ghi rõ ký hiệu mẫu. Thực hiện tương tự với thửa 2, 3, 4.
2.2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
Phân tích nitrat theo TCVN 6643 - 2000 sử dụng phương pháp cột khử
Cadmium (Cd) để xác định nitrat trong đất.
Trước tiên mẫu được thẩm tích. Các ion nitrat và nitrit từ mẫu thấm qua
màng và được thu vào luồng amoni clorua. Khi đó nitrat bị khử thành nitrit bởi Cd Cu. Sau đó, cho α-naphtylentylene diamin dihydroclorua và sunfanilamit, sao cho
tạo ra hợp chất diazo màu đỏ trong môi trường axit. Đo độ hấp thụ của nó ở bước
sóng 543 nm. Kết quả nồng độ nitrat được tính bằng cách lấy nồng độ nitrit trong
mẫu sau khi qua cột khử trừ đi nồng độ nitrit trong mẫu trước khi qua cột khử (nồng
độ nitrit có sẵn).
2.2.3.1. Chiết
Đất sau khi được làm khô trong không khí, sẽ được chiết bằng dung dịch
canxi clorua (CaCl 2) 0,01 mol/l theo tỷ lệ 1:10 (m/V) ở 20 0C ± 10C. Sau khi đạt

được cân bằng (2h), li tâm các dung dịch và lọc qua giấy lọc để loại bỏ cặn nổi.

2


2.2.3.2. Xác định nitơ nitrat
- Xử lý hạt Cd – Cu:
+ Rửa 100g hạt Cd trong 30 ml axit clohydric [c(HCl) = 1 mol/l] trong 1 phút
+ Rửa bằng nước đến khi sạch axit
+ Đổ hạt vào cốc 250 ml có chứa 50 ml dung dịch đồng (II) sunfat [ρ(CuSO 4
= 20 g/l]
+ Đưa cốc lên máy khuấy từ và khuấy đến khi dung dịch mất màu xanh thì
dừng lại.
+ Thay bằng dung dịch mới và cũng khuấy bằng dung dịch trên.
+ Rửa các hạt Cd bằng dung dịch đệm amoni để loại bỏ các kết tủa keo màu
đỏ.
+ Hạt Cd – Cu tạo thành có màu đen và được bảo quản trong dung dịch đệm
amoni.
- Chuẩn bị cột khử:
Đổ đầy vào buret với dung dịch NH 4Cl loãng.
+ Thêm vào cột các hạt Cu – Cd cao 10 cm. Rung cột thủy tinh để các hạt nén
sát vào nhau trong suốt chiều dài cột Cu – Cd. Đảm bảo loại bỏ các bọt khí trong
cột.
+ Rửa kỹ cột với 200 ml dung dịch NH 4Cl loãng, cho chảy từ từ với tốc độ 8
ml/phút.
+ Khi không sử dụng, để dung dịch NH 4Cl ngập lên trên cột chứa Cd ít nhất 1
cm.
+ Trước khi sử dụng, thêm NH 4Cl đậm đặc khoảng 1 ml và thấp hơn chất
lỏng trong cột khoảng 1 cm. Sau đó thêm 55 ml dung dịch NH 4Cl loãng ở phễu của
cột.

- Khử nitrat về nitrit bằng cột khử Cd – Cu:
+ Trước hết xả bỏ lượng dung dịch NH 4Cl còn lại trong cột chứa Cd sau cho
dung dịch NH4Cl ngay mặt với Cd ở phía trên.
+ Thay bình chứa phía dưới bằng bình định mức 50 ml.
+ Sử dụng pipet hút 20 ml dung dịch mẫu sau khi chiếc cho vào cột khử. Lấy
thêm 20 ml dung dịch mẫu trên cho trực tiếp vào bình định mức 50 ml khác.
+ Mở điều chỉnh van cho dung dịch trong cột chảy qua cột Cu – Cd với tốc
độ 8 ml/phút vào trong bình chứa bên dưới cho đến còn lại khoảng 2 mm
dung dịch ở phía trên cột Cd.
+ Lấy bình chứa đánh số, ghi kí hiệu mẫu.
+ Rửa với khoảng 2 ml NH 4Cl loãng, cho tất cả dung dịch trong cột vào bình
chứa bất kì để rửa cột.
+ Thêm 55 ml dung dịch NH 4Cl loãng vào nơi chứa và chỉnh khóa van sao
cho dung dịch chảy vào bình chứa với tốc độ 110 ml/phút, trong thời gian
khoảng 30 giây. Ngưng khi còn khoảng 2 mm dung dịch trên cột Cd.
+ Rửa phễu chứa khoảng 2 ml dung dịch NH 4Cl loãng.
2


+ Lấy bình chứa bên dưới ra, thay bằng bình chứa mẫu 50 ml khác.
+ Lặp lại như từ bước 2 đến bước 9, ở các mẫu tiếp theo.
+ Khi thực hiện được 4 mẫu, thêm 0,8 ml dung dịch thuốc thử vào trong mỗi
mẫu. Lắc đều, để yên khoảng 30 phút, và đo sự hấp thụ màu ở bước sóng 543
nm.
Xây dựng đường chuẩn:
+ Chuẩn bị hóa chất:
Dung dịch thuốc thử: Hòa tan 10g sunfanilamid trong 100 ml H 3PO4 85% và
800 ml nước cất đến tan hoàn toàn. Thêm 1g α-naphtylentylene diamin
dihydroclorua, khuấy trộn để hòa tan và pha loãng đến 1000 ml. Bảo quản ở 4 0C và
đựng trong chai tối màu.

Dung dịch gốc nitrit: cân chính xác 1,2152 g NaNO 2, hòa tan và định mức
đến 1000 ml bằng nước cất. 1,00 ml dung dịch này chứa 0,2 mg N-NO 2- (nồng độ:
200 mg N-NO 2-/l).
Dung dịch nitrit trung gian 1: lấy 10 ml dung dịch gốc nitrit pha loãng đến
100 ml bằng nước cất. 1,00 ml dung dịch này chứa 0,02 mg N-NO 2(nồng độ: 20 mg N-NO 2-/l).
Dung dịch nitrit trung gian 2: lấy 10 ml dung dịch nitrit trung gian 1 pha
loãng đến 100 ml bằng nước cất. 1,00 ml dung dịch này chứa 0,002 mg N-NO 2(nồng độ: 2 mg N-NO 2-/l).
Dung dịch nitrit làm việc: lấy 10 ml dung dịch nitrit trung gian 2 pha loãng
đến 100 ml bằng nước cất. 1,00 ml dung dịch này chứa 0,0002 mg N-NO 2(nồng độ: 0,2 mg N-NO 2-/l).
+ Xây dựng đường chuẩn:
Pha dãy dung dịch chuẩn có nồng độ từ 0,005 đến 0,2 mg N-NO 2-/l theo bảng
sau:
Bảng 2.2 Thể tích các dung dịch xây dựng đường chuẩn nitrit
STT
1
Dung dịch chuẩn
Thể tích dung dịch nitrit làm việc (ml)
Thể tích nước cất (ml)
Thể tích dung dịch thuốc thử (ml)
Nồng độ nitrit (mg N-NO 2-/l)

2

3

4

0,5 1,0
2,5
5

19,5
19 17,5
15
0,8 0,8
0,8 0,8
0,0005 0,01 0,025 0,05

5

6

10
10
0,8
0,1

20
0
0,8
0,2

2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Hàm lượng nitrat được so sánh với “Chỉ tiêu đánh giá hàm lượng nitrat trong
đất” biên soạn bởi cục Quản lý Môi trường và Tài nguyên tiểu bang Queensland –
Australia.
Biểu đồ, đồ thị được xây dựng bằng phần mềm EXCEL.
2



×