Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

nghiên cứu việc tổ chức thực hiện đổi mới nội dung quản lý nhà n ớc và ph ơngthức công tác dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.29 KB, 83 trang )

ủy ban dân tộc

báo cáo tổng kết đề tài KHCN

nghiên cứu việc tổ chức thực hiện đổi mới
nội dung quản lý nhà nớc và phơng thức
công tác dân tộc

chủ nhiệm dự án: PGS, ts lê ngọc thắng

6005
23/8/2006

hà nội - 2006


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

Mở đầu

1.Tính cấp thiết của đề tài :
Tình hình dân tộc, vấn đề dân tộc từ nay đế 2010 và 2020 đà và đặt ra
nhiều vấn đề chiến lợc và cụ thể có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển của đồng bào các dân tộc. Nhu cầu nâng cao chất lợng, hiệu quả
quản lý Nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc là một yêu cầu tất yếu
khách quan để đáp ứng tình trên...Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm đến
vấn đề dân tộc, công tác dân tộc. Qua Nghị định 51/2003/QĐ-TTg và Nghị
định 53/2004/NĐ-TTg; Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng
Đảng lần thứ 7, khoá IX về công tác dân tộc, Chơng trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết trên càng thể hiện quan điểm, tầm nhìn
chiến lợc, sự quan tâm sâu sắc đến công tác dân tộc.


Ngày 07 tháng 12 năm 2005, Thủ tớng Chính phủ đà ký Quyết định
số 1277/2005/ QĐ-TTg phê duyệt đề án trên với tên: Nội dung nhiệm vụ
chủ yếu của quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc giai
đoạn 2006-2010. Đề án đà đề ra các nội dung cụ thể của quản lý nhà
nớc và phơng thức công tác dân tộc là định hớng rất quan trọng cho việc
thúc đẩy và nâng cao chất lợng công tác dân tộc giai đoạn 2006-2010 và
những năm tiếp sau. Tuy nhiên việc tổ chức thực hiện các nội dung trong
các văn bản trên nói chung và quyết định của Thủ tớng về nội dung quản
lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc nói riêng cã ý nghÜa chÝnh trÞ,
kinh tÕ-x· héi rÊt quan träng đối với công tác dân tộc hiện nay. Chính vì
vậy việc triển khai nghiên cứu của đè tài là góp phần tìm ra giải pháp cụ thể
thực hiện có hiệu quả chức năng quản quản lý nhà nớc và nâng cao chất
lợng phơng thức công tác dân tộc ở nớc ta, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
khách quan và bức xúc của công tác dân tộc hiện nay ở nớc ta, đặc biệt là
việc góp phần triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định 1277/2005/QĐTTg về đề án rất quan trọng trên đối công tác dân tộc hiện nay ở nớc ta .
2. Mục đích và phạm vi nghiên cøu :
Cung cÊp luËn cø khoa häc vÒ lý luËn và thực tiễn và đề ra các giải
pháp để đổi mới nội dung quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân
tộc nhằm giúp cho Uỷ ban Dân tộc cấp Trung ơng và Ban dân tộc các địa
phơng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân
1


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

tộc, thực hiện các mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu cấp bách mà Nghị
quyết số 24/NQ-TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ơng
Đảng khoá IX đà đề ra.
3. Đối tợng nghiên cứu :
Các vấn đề lý luận, quan điểm về công tác dân tộc, quản lý nhà nớc

về công tác dân tộc thời gian qua; các vấn đề tổ chức và hoạt động thực tiễn
về công tác dân tộc của cơ quan chủ quản (UBDT ở Trung ơng và địa
phơng) cùng một số ban ngành hữu quan đến nội dung, phơng thức công
tác dân tộc; bài häc kinh nghiƯm cđa mét sè n−íc trong khu vùc...T×nh hình
thực tiễn hoạt động của nọi dung quản lý nhà nớc và phơng thức công tác
dân tộc đối chiếu với các nội dung, yêu cầu của Quyết định của Thủ tớng
chính phủ về đổi mới nội dung quản lý nhà nớc và phơng thức công tác
dân tộc và các t liệu khác...để đề ra các giải pháp thực hiện có hiệu quả
mục tiêu và nội dung của Quyết định.
4. Tình hình nghiên cứu:
- Đổi mới nội dung, phơng thức công tác dân tộc phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới là một trong nhiệm vụ quan trọng, chủ
yếu và cấp bách mà Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ơng Đảng khoá IX về công tác dân tộc đà đề ra. Công tác dân tộc từ khi
Nhà nớc ta ra đời đến nay đà trải qua nhiều thời kỳ với tính chất và nhiệm
vụ khác nhau theo yêu cầu của từng thời kỳ cách mạng. Nhng đến Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX về công
tác dân tộc lần đầu tiên đà đề ra vấn đề đổi mới nội dung và phơng thức
công tác dân tộc hiện nay ở nớc ta.
- Các công trình bàn về vấn đề quản lý nhà nớc về công tác dân tộc
cha nhiều song lại càng hiếm hoi đối với các công trình bàn về đổi mới nội
dung quản lý nhà nớc về công tác dân tộc. Mặt khác, có thể nói cha mấy
công trình bàn về vấn đề đổi mới nội dung phơng thức công tác dân tộc .
Vì bàn về vấn đề nội dung quản lý nhà nớc, phơng thức công tác dân tộc
đà khó thì bàn về vấn đề đổi mới nó lại càng khó hơn.
Bàn về vấn đề công tác dân tộc thời gian đần đây đáng chú ý là các
công trình : Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nớc ta (Tài liệu bồi
dỡng cán bộ về công tác dân tộc) của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (2001),
Một số văn kiện về chính sách dân tộc-miền núi của Đảng và Nhà nớc
(1965), Một số văn kiện về chính sách dân tộc-miền núi của Đảng và Nhà

nớc (1978), Một số văn kiện về chính sách dân tộc-miền núi của Đảng và
Nhà nớc (1992) , Uỷ ban Dân tộc và Miền núi- Vụ pháp chế : Một số văn
2


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi 19931999 (2000), Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX (2001).
Nói đến công tác dân tộc thời gian qua có thể nói đợc kết tụ ở việc
ban hành và thực hiện chính sách dân tộc. Một số công trình đà quan tâm
đến vấn đề này nh : Thực hiện tốt chính sách dân tộc, nhiệm vụ có tính
chiến lợc của Đảng ta (Khổng Diễn- Tạp chí Dân tộc học, 3-1990), Chính
sách dân tộc trong chiến lợc đại đoàn kết toàn dân của Đảng ta (Lê Ngọc
Thắng Tạp chí Cộng sản 5-2002), Một số vấn đề về đời sống các dân tộc
và chính sách dân tộc (Bế Viết Đẳng- Tạp chí Dân tộc học , 3-1990), Chính
sách dân tộc- Những vấn đề lý luận và thực tiễn (Nhiều tác giả, Nxb Sự
thật-1990), Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà n−íc ta
(Häc viƯn ChÝnh trÞ qc gia Hå ChÝ Minh- Phân viện Hà nội -1995)...Viện
Dân tộc: Một số vấn đề về dổi mới nội dung quản lý nhà nớc và phơng
thức công tác dân tộc (2003), PGS. TS. Lê Ngọc Thắng : Một số vấn đề dân
tộc và phát triển (2005)...
Ngoài ra còn có các công trình mang tính tổng kết công tác dân tộc
và nghiên cứu định hớng công tác dân tộc hiện nay. Đó là các công trình :
50 năm công tác dân tộc (1946-1996) của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi
(1997), 55 năm công tác dân tộc và miền núi (1946-2001) của Uỷ ban Dân
tộc và Miền núi (2001) , Về công tác dân tộc trong 10 năm đối mới (Hoàng
Đức Nghi-2002), Vấn đề dân tộc và định hớng chính sách dân tộc trong
thời kỳ công nghiệp hoá (Viện Nghiên cứu Chính sách Dân tộc và Miền
núi-2002)
5. Phơng pháp nghiên cứu :

- Thu thập thông tin tài liệu thứ cấp Toạ đàm trao đổi khoa học:
Đề tài kế thừa kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Bộ năm 2004 liên quan
trực tiếp đến các vấn đề cơ sở khoa học của nội dung đổi mới quản lý nhà
nớc và phơng thức công tác dân tộc; các văn bản quan trọng của Trung
ơng và Chính phủ. Đặc biệt trong quá trình thực hiện viết báo cáo đề tài
này, Thủ tớng Chính phủ đà ban hành Quyết định số 1277/2005/QĐ-TTg
ngày 07-12-2005 phê duyệt Đề án: Nội dung nhiệm vụ chủ yếu của quản
lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc giai đoạn 2006-2010. Đề án
là căn cứ nội dung quan trọng làm căn cứ trực tiếp để chủ nhiệm đề tài điều
chỉnh thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của đề tài đặt ra. Ngoài ra đề tài có một
số báo cáo chuyên đề trực tiếp theo yêu cầu của đề tài phục vụ trực tiếp cho
các vấn đề lý luận và bổ sung thông tin thực tiễn liên quan đến đề tài. Đề tài
cũng nghiên cứu kế thừa nhiều ấn phẩm của Viện D©n téc, Uû ban D©n téc,
3


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

Trờng Đào tạo Nghiệp vụ công tác dân tộc và các công trình của các nhà
khoa học, quản lý bàn về công tác dân tộc trong những năm gần đây
- Khảo sát thực tế, nghiên cứu điểm tại địa phơng (tỉnh Nghệ
An): Đề tài đà tiến hành khảo sát tại Phòng Dân tộc huyện Tơng Dơng
tỉnh Nghệ An, nghiên cứu chức năng nhiệm vụ đớc giao, tìm hiểu cơ cấu
tổ chức và hoạt động trong thời gian qua của phòng; đi khảo sát tình hình
công tác dân tộc tại một bản dân tộc Thái (bản Phòng huyện Tơng Dơng)
để tìm hiểu tâm t nguyện vọng, đời sống và kiến nghị với chính quyền các
cấp về giải quyết các vấn đề bức xúc của đồng bào; Đề tài đà tiến hành trao
đổi với ban Dân tộc tỉnh Nghệ An về các vấn đề nội dung và triển khai thực
hiện Nghị định 51/2003/NĐ-CP ngày16 -5-2003, Nghị định 53/2004/NĐCP ngày 18-02-2004 và đề án trên theo Quyết định 1277/2005/QĐ-TTg
ngày 07-12-2005 của Thủ tớng Chính phủ.

- Kết hợp các phơng pháp cụ thể : Điền dà Dân tôc học, Điều tra
XÃ hội học, Hệ thống, Thống kê, phân tích so sánh, đánh giá, dự báo... ; đây
là các phơng pháp đợc triển khai phục vụ cho việc xử lý và trình bày
thông tin thể hiện cho các sản phẩm của đề tài.
6. Đóng góp của đề tài :
- Cung cấp luận cứ khoa học và đề xuất các nội dung, kiến nghị các
giải pháp nhằm phục vụ cho hoạt động của cơ quan công tác dân tộc trong
việc đổi mới nội dung quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc từ
nay đến 2010 theo tinh thần Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 (khoá IX) của
Ban Chấp hành Trung ơng Đảng về công tác dân tộc đặc biệt góp phần
thực hiện Đề án Nội dung nhiệm vụ chủ yếu cuả quản lý nhà nớc và
phơng thức công tác dân tộc giai đoạn 2006-2010 theo Quyết định
1277/2005/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày 07-12-2005.
- Làm cơ sở khoa học phục cho việc nghiên cứu nâng cao nhận thức
về quản lý nhà nớc, về phơng thức công tác dân tộc, công tác dân tộc
- Cung cÊp ln cø khoa häc phơc vơ cho viƯc gi¶ng dạy, tham khảo
học tập của giáo viên và học viên Trờng Đào tạo Nghiệp vụ công tác Dân
tộc hiện nay ®ang ®Ỉt ra.

4


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

Phần 1 :
Cơ sở lý luận, Thực trạng và yêu cầu đối với
nội dung quản lý nhà nớc và phơng thức
công tác dân tộc

Nội dung quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc là hai

vấn đề có ý nghĩa quyết định đến kết quả của những mục tiêu, nhiệm vụ
công tác dân tộc giai đoạn 2005-2010 mà Nghị quyết hội BCHTW Đảng kỳ
họp thứ 7, khoá IX về công tác dân tộc đà đề ra. Chính các mục tiêu nhiệm
vụ với các chỉ tiêu cụ thể và các vấn đè liên quan đà đặt ra yêu cầu đổi mới
hay phải xác định cụ thể : Nội dụng, nhiệm vụ chủ yếu của nội dung quản
lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc. Thực trạng là nội dung quản
lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc trong những năm qua còn
nhiều vấn đề cha rõ ràng, cụ thể trên nhiều phơng diện (chức năng nhiệm
vụ, bộ máy tổ chức, cơ chế điều hành..) nên đà ảnh hởng không nhỏ đến
hiệu quả, chất lợng công tác dân tộc.

I. Cơ sở lý luận về đổi mới nội dung quản lý nhà nớc và
phơng thức công tác dân tộc :
Cơ sở lý luận về đổi mới nội dung, nhiệm vụ của quản lý nhà nớc và
phơng thức công tác dân tộc là vấn đề quan trọng để định hớng quan
điểm, mục tiêu, yêu cầu, nội dung đổi mới. Thực tiễn công tác 60 năm qua
của Đảng và Nhà nớc, nhân dân ta đà chứng minh sức sống cuả các vấn đề
lý luận về dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh trong
việc nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể của quốc
gia; chứng minh sự sáng tạo của Đảng và Nhà nớc ta trong việc vận dụng
các vấn đề có tính nguyên tắc, nguyên lý về dân tộc vào hoàn cảnh của một
đất nớc thuộc địa, nửa phong kiến vừa tiến hành cách mạng dân tộc, vừa
tiến hành các mạng dân chủ vì lợi ích của số đông nhân dân lao động và của
các thành phần dân tộc.
Ngày nay trong bối cảnh mới của đất nớc để đổi mới nội dung quản
lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc thì các vấn đề về cơ sở lý luận
của chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vẫn là
5



Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

nền tảng không thể thiếu để nhìn nhận và giải quyết, nâng cao chất lợng
nội dung quản lý nhà nớc và hoàn thiện phng thức công tác dân tộc.
- Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về vấn đề dân tộc, công tác
dân tộc:
Từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nớc Việt Nam dân
chủ cộng hoà (nay là Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam) đà nhận thức
đúng vị trí chiến lợc của vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nớc ta.
Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta về vấn đề dân tộc đợc xây dựng trên
cơ sở của học thuyết Mác- Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc; và đợc căn cứ vào tình hình thực tiễn dân téc ë n−íc ta - mét qc gia
gåm nhiỊu thµnh phần tộc ngời cùng chung sống lâu đời với quá trình lịch
sử, văn hoá giàu cá tính và bản sắc riêng. Vấn đề dân tộc và công tác dân
tộc là mét trong nh÷ng néi dung quan träng trong sù nghiƯp cách mạng ở
nớc ta. Nói đến cách mạng Việt Nam ( dù trong cách mạng dân tộc, dân
chủ hay trong cách mạng xà hội chủ nghĩa và xây dựng phát triển đất nớc
hiện nay) không thể không đề cập đến vấn đề dân tộc. Vấn đề dân tộc dù
trên góc ®é qc gia hay téc ng−êi cơ thĨ (thc céng ®ång 54 téc ng−êi)
®Ịu lµ néi dung chÝnh u trong quá trình tiến hành sự nghiệp cách mạng ở
nớc ta.
Ngay từ khi thành lập, Đảng ta quán triệt sâu sắc tinh thần dân tộc
của Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc trong hoàn cảnh của một
quốc gia phơng Đông thuộc địa, nửa phong kiến. Các quan điểm về vấn đề
dân tộc đợc thể hiện trong các văn kiện quan trọng làm kim chỉ nam cho
chơng trình chỉ đạo và hành động của toàn Đảng, toàn dân. Hơn 75 năm
qua, quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta về vấn đề dân tộc bao gồm một số
nội dung cơ bản sau :
Từ Đại hội lần thứ nhất đến nay, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
đều ghi rõ công tác dân tộc có vị trí chiến lợc, xuyên suốt quá trình nhận

thức và giải quyết vấn đề dân tộc của Đảng và Nhà nớc ta. Thành tựu của
cách mạng Việt Nam trong đấu tranh giải phóng dân tộc và phát triển đất
nớc đến hôm nay là thể hiện sinh động thành tựu về quan điểm của Đảng
và Nhà nớc ta trên nhiều lĩnh vực trong đó có vấn đề dân tộc ...Năm 1975
với chiến thắng đế quốc Mỹ xâm lợc và bè lũ tay sai, dân tộc Việt Nam ta
bớc sang giai đoạn hoà bình thống nhất, phát triển đất nớc. Trong bối
cảnh và tình mới đó, tại Đại hội IV của Đảng năm 1976 (Đại hội đợc tiến
hành có thời gian lâu nhất sau đại hội III là 13 năm vì hoàn cảnh chiến
tranh ) Đảng ta một lần nữa khẳng định : giải quyết đúng đắn vấn đề dân
tộc là một nhiệm vụ có tính chiến lợc của Cách mạng Việt Nam Đại hội
6


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

IX của Đảng một lần nữa khẳng định : Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân
tộc luôn luôn có vị trí chiến lợc trong sự nghiệp cách mạng.
T tởng, quan điểm nhất quán đó của Đảng ta có thể nhận thấy ngày
càng đợc củng cố vững chắc, nâng cao bởi đợc trải nghiệm trong thực
tiễn, tầm nhìn và tính đúng đắn của nó về chỉ đạo chiến lợc. Nghị quyết số
24/ NQ-TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ơng Đảng
khoá IX về công tác dân tộc năm 2003 một lần nữa đà tiếp tục khẳng định :
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lợc cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Từ
Đại hội I đến Đại hội IX quan điểm về vấn đề dân tộc của Đảng ta ngày
càng đợc coi trọng nhấn mạnh bởi tính phức tạp và nhạy cảm của vấn đề
dân tộc trên thế giới và trong nớc đặt ra ngày một cao hơn. Tính chiến
lợc, cơ bản, lâu dài và cấp bách hiện nay cũng nh tính chiến lợc
trớc đây của vấn đề dân tộc đợc quy định bởi đòi hỏi của tình hình thực
tiễn khách quan của nội dung vấn đề dân tộc, công tác dân tộc của cách

mạng Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh.
Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta về vấn đề dân tộc trong suốt
quá trình lÃnh đạo và quản lý đất nớc không phải là một nhận thức và chỉ
đạo cứng nhắc mà là một quá trình nhận thức khoa học khách quan, sáng
tạo tơng ứng với thời kỳ cách mạng cụ thể. Mỗi thời kỳ cách mạng, mục
tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng cụ thể đặt ra khác nhau là thể hiện các
sách lợc cách mạng trong việc thực hiên mục tiêu, nhiệm vụ chiến lợc đÃ
đợc đề ra. Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc có đặc điểm riêng trong
từng giai đoạn cách mạng. Trong cách mạng dân tộc dân chủ vấn đề dân tộc
và công tác dân tộc gắn liền với yêu cầu giải phóng đất nớc giành độc lập
tự do và giải phóng quần chúng lao động thoát khỏi ách nô lệ. Trong cách
mạng xà hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển đất nớc, vấn đề dân tộc và
công tác dân tộc gắn liền với yêu cầu phát triển kinh tế, xà hội, văn hoá, an
ninh, quốc phòng, phát triển bền vững.
Quan điểm về việc giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng dân tộc
dân chủ đợc tập trung vào giải quyết vấn đề dân tộc - quốc gia và vấn đề
giai cấp. Trong hoàn cảnh của một quốc gia thuộc địa nửa phong kiến vấn
đề dân tộc- qc gia nỉi lªn nh− mơc tiªu sè mét, cã ý nghĩa tác động và
chi phối đến vấn đề tộc ngời cụ thể (ethnie) và vấn đề giai cấp. Nếu không
giải phóng dân tộc khỏi sự thống trị của chế độ thực dân và phong kiến thì
quyền lợi của các téc ng−êi anh em chung sèng trªn l·nh thỉ ViƯt Nam từ
ngàn đời cũng nh quyền lợi của giai cấp nông dân, công nhân không thể
có đợc. Luận cơng chính trị thông qua Hội nghị Trung ơng tháng 10
7


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

năm 1930 của Đảng ta đà nêu rõ : Xứ Đông Dơng hoàn toàn độc lập,
thừa nhận quyền dân tộc tự quyết. Quan điểm về vấn đề dân tộc đợc cụ

thể hoá và thể hiện rõ hơn trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ nhất
tháng 3 năm 1935 : Đảng Cộng sản thừa nhận cho các dân tộc đợc quyền
tự do hoàn toàn. Đảng chống chế độ thuộc địa, chống hết các hình thức trực
tiếp đem dân tộc này vào đàn áp, bóc lột dân tộc khác. Cũng tại Hội nghị
của Đảng họp ở Bắc Kỳ từ 13-29/3/1935, một lần nữa quan điểm của Đảng
ta trong việc giải quyết vấn đề dân tộc đợc thể hiện cụ thể, rõ nét hơn :
Ta chỉ có thù địch giai cấp chứ không có thù địch quốc gia và dân tộc có
đánh đổ đợc tụi đế quốc, phong kiến thì các dân tộc thiểu số mới thoát
khỏi vòng nô lệ.
Ngoài ra điều đáng quan tâm khác là Đảng ta không chỉ nhận thức
sâu sắc việc giải quyết vấn đề dân tộc- qc gia trong mèi quan hƯ víi vÊn
®Ị giai cÊp mà còn nhìn nhận đánh giá các dân tộc thiểu số với t cách là
một lực lợng lớn trong cuộc đấu tranh cách mạng phản đế và điền địa ở
Đông Dơng và là bộ phận của thế giới cách mạng. Trên tinh thần đó,
muốn cho việc giải quyết vấn đề dân tộc có hiệu quả Hội nghị Ban chấp
hành Trung ơng tháng 11-1939 thấy cần thiết phải tổ chức ban chuyên
môn về vấn đề dân tộc thiểu số để chăm lo cho công tác dân tộc với nhiều
nội dung mới nẩy sinh.
Thời kỳ cách mạng 1945-1954, dới sự lÃnh đạo của Chính phủ mới
kháng chiến chống chế độ thực dân, phong kiến kết thúc bằng chiến thắng
lịch sử Điện Biên phủ vĩ đại thì công tác dân tộc, vấn đề dân tộc trong giai
đoạn này là tiếp tục thực hiện các mục tiêu trong giai đoạn trớc và đợc cụ
thể hoá đáp ứng yêu cầu của tình hình nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Tháng
2 năm 1951, Đảng ta đà tiến hành Đại hội lần thứ II và sau đó Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ơng Đảng đà có nghị quyết về Chính sách dân tộc
thiểu số của Đảng. Với nghị quyết đó, các quan điểm công tác dân tộc đÃ
đợc trình bày một cách toàn diện trên các lĩnh vực : chính trị, kinh tế, văn
hoá-xà hội, quân sự . Đây là thời kỳ chúng ta mở nhiều chiến dịch đánh
địch ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phía bắc nh Việt Bắc
(1947), Biên giới (1950), Hoà Bình (1950-1951),Tây Bắc (1953-1954) và

từng bớc thu đợc những thắng lợi ngày một to lớn đi đến kết thúc cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp chín năm bằng chiến dịch lịch sử Điện
Biên phủ. Tất cả đều nói lên quan điểm đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta
trong việc giải quyết vấn đề dân tộc trong quá trình thực hiện mục tiêu cao
cả của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

8


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

Thời kỳ 1954-1975, quan điểm về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc
đợc đặt ra cho phù hợp với nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ cách mạng to lớn
ở hai miền Bắc, Nam. ở miền Bắc, vấn đề dân tộc và công tác dân tộc đặt
ra lúc này gắn liền với với công cuộc cải cách dân chủ, xây dựng chđ nghÜa
x· héi vïng d©n téc thiĨu sè. ë miỊn Nam nó đợc gắn liền với cuộc vận
động, đoàn kết các dân tộc tập trung sức ngời, sức của góp phần vào sự
nghiệp đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai, thùc hiƯn thèng nhÊt ®Êt
n−íc.
Trong thêi kú tr−íc ®ỉi míi tõ 1975-1985, quan ®iĨm vỊ vÊn ®Ị
d©n téc, công tác dân tộc đợc Nghị quyết Đại hội IV của Đảng (1976) một
lần nữa khẳng định, bổ sung, cụ thể hoá trong bối cảnh, tình hình mới :
giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là một nhiệm vụ có tính chiến lợc của
Cách mạng Việt Nam, phải tăng cờng khối đoàn kết không gì lay chuyển
nổi giữa các dân tộc trong cả nớc, phát huy tinh thần cách mạng và năng
lực sáng tạo của các dân tộc ít ng−êi trong sù nghiƯp x©y dùng tỉ qc ViƯt
Nam x· hội chủ nghĩa. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nớc là thực
hiện triệt để quyền bình đẳng về mọi mặt của các dân tộc, tạo những điều
kiện cần thiết để xóa bỏ tận gốc sự chênh lệch về trình độ kinh tế và văn
hoá giữa dân tộc ít ngời và dân tộc đông ngời, đa miền núi tiến kịp miền

xuôi, vùng cao tiến kịp vùng thấp, làm cho tất cả các dân tộc đều có cuộc
sống ấm no, văn minh, hạnh phúc, đoàn kết giúp nhau tiến bộ, cïng lµm
chđ Tỉ qc ViƯt Nam x· héi chđ nghÜa”.
Thêi kú ®ỉi míi tõ 1986 ®Õn nay, quan ®iĨm vỊ vấn đề dân tộc và
công tác dân tộc của Đảng và Nhà nớc ta bớc sang một giai đoạn mới với
tính chất và yêu cầu nội dung khác quan điểm cụ thể về vấn đề dân tộc
trong cách mạng giải phãng d©n téc. Khi hƯ thèng x· héi chđ nghÜa trên thế
giới sụp đổ, các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác dân tộc ở Liên Xô và
một sè n−íc trong hƯ thèng x· héi chđ nghÜa cã những biến động, yêu cầu
xây dựng đất nớc trong bối cảnh tình hình mới đặt ra nhiều vấn đề mới. Sự
nghiệp xây dựng, phát triển đất nớc nói chung và trong giải quyết vấn đề
dân tộc nói riêng đà đặt ra cho công tác dân tộc phải đợc trong tình hình,
bối cảnh mới đó để xem xét.
Quan điểm về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc trong thời kỳ này
đợc tập trung vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xà hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi...Vấn đề phát triển kinh tế-xà hội đợc coi trọng
trong công tác dân tộc là một trong những yếu tố tiên quyết có ý nghĩa
trớc mắt và lâu dài, là cơ sở để thực hiện các mục tiêu và nguyên tắc bình
đẳng, đoàn kết, tơng trợ giúp nhau cùng phát triển. Chỉ có trên cơ sở đời
9


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

sống của đồng bào các dân tộc đợc nâng cao thì mới có thể giải quyết có
hiệu quả vấn đề dân tộc, công tác dân tộc trong tình hình mới; mới có cơ sở
để tăng cờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát triển xà hội, bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, chống lại các âm mu thù địch chia rẽ
các dân tộc, củng cố an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trờng sinh thái và
phát triển bền vững. Các luận điểm đó đợc cụ thể hoá trong các Nghị

quyết, Chỉ thị, Thông tri của Đảng, các Nghị định, Quyết định, Chỉ thị của
Chính phủ từ năm 1989 đến nay.
Các văn kiện của Đảng và Nhà nớc về công tác dân tộc sau khi ban
hành đợc quán triệt sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhằm
nâng cao nhận thức về tình hình dân tộc, yêu cầu , nhiệm vụ công tác dân
tộc trong từng giai đoạn cách mạng cụ thể. Việc giải quyết vấn đề dân tộc
không chỉ là vấn đề mang tính chính trị-xà hội sâu sắc mà còn là còn mang
tính liên ngành, tính toàn diện tác động đến nhiều cấp, nhiều ngành trong
hệ thống tổ chức nhà nớc, hệ thống chính trị xà hội các cấp từ Trung ơng
đến địa phơng. Thành quả về công tác dân tộc, chính sách dân tộc thời
gian qua chính là thể hiện quan điểm đúng đắn đó của Đảng và Nhà nớc
ta.
- Cơ sở lý luận đổi mới nội dung quản lý nhà nớc và phơng
thức công tác dân tộc:
Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta vấn đề dân tộc và công tác dân
tộc là thể hiện sự nhận thức và vận dụng một cách sáng tạo các quan điểm
của chủ nghĩa Mác- Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vào
hoàn cảnh cụ thể của nớc ta. Các quan điểm, t tởng đó trên cơ sở Cơng
lĩnh, Nghị quyết của Đảng qua các kỳ đại hội; qua Hiến pháp, pháp luật,
các Nghị định của Chính phủ cụ thể hoá thành các chính sách, chủ trơng
sát hợp với yêu cầu của từng thời kỳ cách mạng trong việc giải quyết vấn đề
dân tộc, công tác dân tộc. Thành tựu của công tác dân tộc 75 năm qua dới
sự lÃnh đạo của Đảng và 60 năm dới chế độ Nhà nớc mới là bằng chứng
sinh động của quan điểm đúng đắn trong việc giải quyết vấn đề dân tộc
trong hoàn cảnh của một quốc gia gồm nhiều thành phần tộc ngời trong
cách mạng dân tộc, dân chủ và xây dựng đất nớc.
Cơ sở trong việc xây dựng chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nớc
ta là hệ thống các vấn đề thể hiện sự nhận thức, quan điểm, chủ trơng về
vấn đề dân tộc và việc giải quyết vấn đề dân tộc; là những luận cứ khoa học,
luận cứ lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó để hoạch định chính sách dân tộc

mang tính chiến lợc và sách lợc phù hợp với yêu cầu, đặc điểm tình hình,
10


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng. Trên tinh thần đó khi nói đến cơ
sở trong việc đổi mới nôi dung quản lý nhà nớc và phơng thức công tác
dân tộc của Đảng và Nhà nớc chúng ta cần quan tâm và dựa trên các vấn
đề sau :
- Cơ sở vê nhận thức: Dân tộc và quan hệ dân tộc là vấn đề lớn của
lịch sử xà hội loài ngời và của các quốc gia đa thành phần tộc ngời. Vấn
đề dân tộc và chính sách dân tộc là một bộ hữu cơ, tất yếu trong chiến lợc
phát triển của quốc gia. Sự thành bại của việc giải quyết vấn đề dân tộc phụ
thuộc vào việc nhận thức về vị trí, vai trò của vấn đề dân tộc của giai cấp
cầm quyền trong chiến lợc tồn tại và phát triển của quốc gia (1).
Vấn đề quốc gia đa dân tộc (hay nhiều thành phần tộc ngời) là sản
phẩm khách quan của lịch sử. Khi một giai cấp cụ thể lên thành lập quốc
gia-dân tộc (nation), cầm quyền, lÃnh đạo quốc gia thì không thể không
quan tâm đến nội dung dân tộc, giải quyết mối quan hệ giữa các tộc ngời
và hoạch định chính sách phát triển đối với các tộc ngời đó. Mối quan hệ
giữa các tộc ngời trong một quốc gia đa dân tộc là vấn đề khá phức tạp
trên nhiều bình diện lịch sử và hiện tại, kinh tế, văn hoá, xà hội. Sức mạnh
của một quốc gia, sự phát triển, tồn vong phụ thuộc vào giai cấp cầm quyền
có tập hợp đợc sức mạnh của các tộc ngời đó hay không để hớng vào
công cuộc đại sự trong tiến trình dựng nớc, giữ nớc và xây dựng phát
triển đất nớc.
Ngay từ khi mới thành lập Đảng và Nhà nớc đà nhận thức sâu sắc
vấn đề dân tộc - quốc gia gắn chặt với với vấn đề giai cấp và vấn đề tộc
ngời (các thành phần dân tộc của quốc gia); gắn vấn đề dân tộc với vấn đề

độc lập quốc gia và lấy lợi ích, sự phát triển hớng tới ấm no hạnh phúc của
nhân dân lao động thuộc các dân tộc đa số và thiểu số làm mục tiêu của các
cuộc cách mạng xà hội từ 1930 đến nay. Thực tiễn cách mạng 75 năm qua
của Đảng và 60 năm qua của Nhà nớc ta là bằng chứng sinh động của việc
nhận thức và giải quyết vấn ®Ị d©n téc trong ®iỊu kiƯn cđa mét qc gia
nhiỊu thành phần tộc ngời.

(1)

Quá trình hình thành các dân tộc trên thế giới cũng nh ở nớc ta là quá trình phát
triển của lịch sử, của các mối quan hệ tộc ngời về chính trị, kinh tế, văn hoá. Trong xÃ
hội công xà nguyên thuỷ, do trình độ sản xuất thấp, các cộng đồng sống biệt lập nhau,
quan hệ dân tộc cha nẩy sinh những vấn đề bức xúc về quyền lợi tồn tại và phát triển
nên vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc cha đặt ra. Từ khi xà hội loài ngời hình
thành giai cấp và nhà nớc vấn đề giai cấp và dân tộc ngày càng nẩy sinh những vấn đề
phức tạp, gay gắt, đôi khi một mất một còn. Quan hệ dân tộc và chính sách dân tộc ngày
càng phát triển ở những mức độ, cấp độ và diễn biến trên nhiều bình diện khác nhau.

11


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

Vấn đề dân tộc giữa các quốc gia cũng là sản phẩm khách quan của
lịch sử phát triển của nhân loại trên hai bình diện quốc gia và tộc ngời.
Mâu thuẫn dân tộc là nguyên nhân dẫn đến xung đột dân tộc, chủ yếu là
cuộc đấu tranh của các dân tộc chống lại sự nô dịch, thống trị của giai cấp
phong kiến, của chủ nghĩa thực dân, đế quốc; chống lại chính sách dân tộc,
chủ nghĩa dân tộc lớn, kỳ thị, chia rẽ các dân tộc của giai cấp t sản. Khi
giai cấp vô sản cầm quyền với chính sách dân tộc đúng đắn theo nguyên tắc

bình đẳng giữa các dân tộc, các dân tộc có quyền dân tộc tự quyết, đoàn
kết công nhân các dân tộc đà tạo nên điều kiện giải quyết cơ bản vấn đề dân
tộc. Vấn đề dân tộc ngoài quốc gia còn biểu hiện ở nội dung có một hoặc
một số tộc ngời sinh sống không chỉ trong mét qc gia mµ ë nhiỊu qc
gia trong mét hoặc nhiều châu lục trên thế giới (1).
Đảng và Nhà n−íc ViƯt Nam sau khi ra ®êi ®Õn nay ®· luôn coi trọng
và giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc quốc gia. Giải quyết tốt vấn đề dân
tộc quốc gia (nation) giữa Việt Nam và các quốc gia khác trong lịch sử và
trong thời đại Hồ Chí Minh là hệ quả của các quan điểm đúng đắn trong
việc giải quyết mối quan hệ dân tộc trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng, đoàn
kết, tơng trợ. Trong nội bộ quốc gia và với các quốc gia khác đó là việc
giải quyết vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc trtên cơ sở kiên trì phát huy
truyền thống độc lập dân tộc, và không có gì quý hơn độc lập tự do.
Chính điều đó đà tạo nên sức mạnh vật chất và tinh thần vĩ đại của dân tộc
Việt Nam trong lịch sử và thời hiện đại, làm nên kỳ tích của dân tộc trong
việc đánh thắng nhiều thế lực ngoại xâm hùng mạnh phơng Bắc, 2 đế
quốc to là Pháp và Mỹ, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia.
Từ khi ra đời đến nay Đảng và Nhà nớc luôn căn cứ trên yêu cầu
của vấn đề dân tộc trong từng giai đoạn cách mạng để hoạch định chính
sách dân tộc, từng bớc thực hiện và đạt đợc những thành tựu cơ bản trong
việc giải quyết vấn đề dân tộc ở nớc ta. Đó là quan điểm nhận thức đúng,
khách quan và khoa học.
- Cơ sở quán triệt các quan điểm cơ bản trớc sau nh một trong
công tác dân tộc : Đảng và Nhà nớc ta trong quá trình hoạch định chính
(1)

Đó là các trờng hợp nhiều tộc ngời sinh sống thành cộng đồng lớn nhỏ trong phạm
vi nhiều quốc gia nh ngời Thái ở Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam; ngời Hmông ở
Trung Quốc, Thái Lan, ViÖt Nam..; ng−êi Dao ë ViÖt Nam, Trung Quèc, Mü..; ng−êi
Hoa, ng−êi ViƯt ë nhiỊu n−íc trªn thÕ giíi; ng−êi châu Âu tại nhiều nớc châu Mỹ, châu

Đại dơng. Đó là sản phẩm của lịch sử, tạo nên diện mạo và bức tranh tộc ngời ngày
một đa dạng trên thế giới mà các quốc gia có các khối cộng đồng ngời đó không thể
không quan tâm trong quốc sách của m×nh.

12


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

sách dân tộc đà căn cứ trên một hệ thống các quan điểm t tởng cơ bản về
vấn đề dân tộc và yêu cầu của chính sách dân tộc với các nội dung sau đây :
Giải quyết vấn đề dân tộc, thực hiện quản lý nhà nớc và phơng
thức công tác dân tộc ở nớc ta là giải phóng con ngời thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu; thực hiện dân giàu nớc mạnh xà hội công bằng dân chủ văn
minh; thực hiện dân chủ, tự do cho các dân tộc; phát huy truyền thống đoàn
kết xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Thực hiện công tác dân tộc, quản lý nhà nớc và phơng thức công
tác dân tộc là nghiên cứu, thấm nhuần và vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin và
t tởng Hồ Chí Minh vào hoàn cảnh cụ thể, nhiệm vụ của cách mạng Việt
Nam trong từng thời kỳ sao cho phù hợp nh: Nắm thực trạng tình hình dân
tộc từng vùng, từng địa phơng; nắm tâm t nguyện vọng của đồng bào các
dân tộc; hiểu biết về phong tục tập quán , điều kiện môi trờng tự nhiên, xÃ
hội của đồng bào các dân tộc sinh sống; đề xuất, thực hiện, kiểm tra, điều
chỉnh, bổ sung chính sách dân tộc; tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc từ
Trung ơng đến địa phơng sao cho hiệu quả.
Thực hiện quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc là quán
triệt và thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Hiến pháp của Nhà nớc, các
chơng trình của Chính phủ vì sự phát triển của đồng bào các dân tộc.
Quản lý nhà n−íc vỊ d©n téc ë n−íc ta hiƯn nay chđ yếu là ban hành
và thực hiện chính sách phát triển kinh tế, chính sách xà hội kết hợp với an

ninh quốc phòng. Để thực hiện nội dung, nhiệm vụ trên cần quán triệt quan
điểm phơng pháp luận trong một quy trình : nắm Thực trạng để thấy đợc
-> Nhu cầu, và từ đó rút ra đợc -> Bản chất, yêu cầu của vấn đề, để hoạch
định -> Nội dung chính sách dân tộc và vai trò chi phối của chính sách dân
tộc, đồng thời cũng thấy đợc -> Tính phức tạp, lâu dài của chính sách dân
tộc.
- Cơ sở quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc là chỉ đạo
thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam là căn cứ vào đặc điểm lịch sử,
kinh tế-xà hội, văn hoá của các dân tộc; vào trình độ phát triển của các dân
tộc và của từng vùng đồng bào dân tộc sinh sống :
+ 54 dân tộc anh em ở nớc ta có quá trình gắn bó lâu đời trong sự
nghiệp dựng nớc và giữ nớc. Xuất phát từ hoàn cảnh xà hội, điều kiên
kiện kinh tế và nhu cầu chống ngoại xâm hình thành sớm trong lịch sử dân
tộc, các dân tộc ở nớc ta sớm đoàn kết, chung lng đấu cật tạo dựng non
sông , đấu tranh giữ gìn nền độc lập dân tộc. Từ khi có Đảng, truyền thống
yêu nớc đó đợc tập hợp phát huy tạo thành sức mạnh trong thời đại mới
13


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

tiếp tục làm vẻ vang truyền thống đoàn kết, yêu nớc lâu đời của các dân
tộc nớc ta.
+ Các dân tộc Việt Nam sống xen kẽ nhau. Hình thái c trú xen kẽ là
một đặc điểm nổi trội trong lịch sử cũng nh hiện tại trong đời sống của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Trong bối cảnh phát triển mới của đất
nớc, hình thái c trú xen kẽ ngày càng phát triển giữa các dân tộc thiểu số
với thiểu số, thiểu số với đa số. Đó là xu thế khách quan tạo nên môi trờng
cho sự giao lu văn hoá, hoà hợp và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc
nhằm tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau, phát triển kinh tế và đoàn kết dân

tộc. Tuy nhiên nếu không chú ý đúng mức đến sự bình đẳng, tơng trợ, đến
lợi ích dân tộc thì chính sự c trú xen kẽ trên cũng là nguyên nhân dẫn đến
mâu thuẫn dân tộc.
+ Các dân tộc ở nớc ta có trình độ phát triển không đồng đều. Đó là
một thực trạng khách quan do lịch sử để lại. Sự không đồng đều trớc hết là
về dân số. Dân số là cộng đồng dân c về văn hoá, nó không chỉ là số lợng
dân c mà còn là môi trờng để cho các yếu tố văn hoá tồn tại mạnh mẽ
hay bị nguy cơ đồng hoá tự nhiên. Có tộc ngời hàng chục triệu, hàng triệu;
có tộc ngời hàng chục vạn, hàng vạn; nhng cũng có tộc ngời hàng ngàn,
hàng trăm ngời. Trình độ ph¸t triĨn kinh tÕ-x· héi cđa c¸c téc ng−êi cịng
rÊt khác nhau.
+ Mỗi dân tộc ở nớc ta có bản sắc văn hoá riêng tạo nên tính đa
dạng trong tính thống nhất của văn hoá quốc gia Việt Nam. Sự đa dạng về
bản sắc văn hoá cũng là một sản phẩm của lịch sử phát triển của các cộng
đồng ngời ở nớc ta. Bản sắc văn hoá của các dân téc ë n−íc ta biĨu hiƯn
qua hƯ thèng c¸c gi¸ trị văn hoá vật thể và phi vật thể (nh kiến trúc, trang
phục, đồ dùng sinh hoạt, công cụ sản xuất, tôn giáo, tín ngỡng, lễ hội, tâm
lý, tình cảm, phong tục tập quán, văn học nghệ thuật). Trong quá trình phát
triển của quốc gia, các yếu tố văn hoá đa dạng đó của các tộc ngời cũng đÃ
tạo nên tính thống nhất của văn hoá quốc gia (nh về ngôn ngữ, chữ viết, lối
sống mới, ý thức quốc gia, luật pháp, quản lý hành chính).
- Cơ sở quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc phải xuất
phát từ yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể của cách Việt Nam trong từng thời
kỳ. Bản chất chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nớc đề ra trong từng giai
đoạn cách mạng là nhất quán: vì sự phát triển toàn diện của dồng bào các
dân tộc để hoà nhập vào sự phát triển chung của quốc gia, rút ngắn khoảng
cách phát triển giữa dân tộc thiểu số và đa số. Tuy nhiên nhiệm vụ, yêu cầu
chính sách dân tộc trong từng thời kỳ cách mạng không hoàn toàn giống
nhau. Đó là yêu cầu của thực tiễn cách mạng song đồng thời cũng là hành
14



Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

động của Đảng và Nhà nớc ta về chính sách dân tộc trong hơn 75 năm qua
để có thành tựu nh ngày hôm nay.
Có thể nhận thấy vấn đề dân tộc, quản lý nhà nớc và phơng thức
công tác dân tộc chính sách dân tộc một lần nữa đợc trình bày một cách
khái quát và tơng đối cụ thể trong văn kiện Đại hội, đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng ta : Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn luôn có
vị trí chiến lợc trong sự nghiệp cách mạng. Thực hiện tốt chính sách dân
tộc bình đẳng, đoàn kết, tơng trợ giúp nhau cùng phát triển; xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế, xà hội, phát triển sản xuất hàng hoá, chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần, xoá đói, giảm nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn, làm
giàu và phát huy bản sắc văn hoá và truyền thống thống tốt đẹp của các dân
tộc; thực hiện công bằng giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, đặc
biệt quan tâm vùng đặc biệt khó khăn, vùng trớc đây là căn cứ cách mạng
và kháng chiến. Tích cực thực hiện chính sách u tiên trong việc đào tạo,
bồi dỡng cán bộ dân tộc thiểu số. Động viên, phát huy vai trò của ngời
tiêu biểu, có uy tín trong dân tộc và ở địa phơng. Chống kỳ thị chia rẽ dân
tộc; chống t tởng dân tộc lớn , dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan; khắc
phục t tởng tự ti, mặc cảm dân tộc.(1)
Quan điểm, t tởng chỉ đạo về vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc
trên đây của Đảng ta một lần nữa khẳng định và thể hiện tính nhất quán
trong việc nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trớc đây và trong bối
cảnh, tình hình mới ở nớc ta.
- Cơ sở dựa trên các nguyên tắc cơ bản về giải quyết vấn đề dân tộc
của Đảng và Nhà nớc ta: Trên cơ sở quán triệt cơng lĩnh về dân tộc của
chủ nghĩa Mác - Lênin, ngay sau khi ra đời Đảng ta đà xây dựng những
nguyên tắc cơ bản cho vấn đề dân tộc, đó là : Bình đẳng giữa các dân tộc,

Đoàn kết giữa các dân tộc, Tơng trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc.
Các nguyên tắc cơ bản là những cơ sở quan trọng, là định hớng xuyên suốt
trong mọi thời kỳ cách mạng để hoạch định chính sách dân tộc. Chính sách
dân tộc trong thực tiễn cách mạng nớc ta trong suốt thế kỷ XX và đầu thế
kỷ XXI rất đa dạng và phong phú, phù hợp với tính chất và yêu cầu của
từng thời kỳ. Các nguyên tắc cơ bản đợc quán triệt và xuyên suốt tạo nên
tính ổn định và góp phần làm nên thành tựu vĩ đại của nhân dân ta trong sự
nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm giành lại hoà bình, thống nhất đất nớc
và đang từng bớc thu đợc những thành quả quan trọng trên con đờng đổi
mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
(1)

- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX , Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2001, tr 127-128.

15


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

Bình đẳng giữa các dân tộc: Bình đẳng giữa các dân tộc là một thái
độ khách quan, thái độ chính trị đúng đắn của giai cấp cầm quyền ở một
quốc gia đa dân tộc, trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với các dân
tộc. Đây là luận điểm quan trọng về dân tộc của học thuyết mácxít- lêninnít
đợc Đảng ta quán triệt và vận dụng trong việc giải quyết vấn đề dân tộc.
Bình đẳng về dân tộc là thực hiện quyền ngang nhau của mọi dân tộc không
phân biệt đa số hay thiểu số; da trắng hay da vàng, da đen; trình độ phát
triển cao hay thấp. Bình đẳng về dân tộc là thực hiện quyền ngang nhau của
mọi thành phần dân tộc về các lĩnh vực, các mặt của ®êi sèng x· héi (tù
quyÕt, chÝnh trÞ, kinh tÕ, x· hội, văn hoá) thông qua các hình thức pháp lý

(1)
.
Đoàn kết các dân tộc : Đoàn kết các dân tộc là là sự đoàn kết giữa
những ngời lao động thuộc các thành phần tộc ngời khác nhau trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì sự phát triển của con ngời và của
các tộc ngời. Đoàn kết là nguyên tắc quan trọng trong việc hoạch định và
thực hiện chính sách dân tộc ở nớc ta. Dân tộc ta trong lịch sử vốn có
truyền thống yêu nớc, đấu tranh chống các thế lực ngoại xâm bảo vệ nền
độc lập dân tộc và đoàn kết trong lao động xây dựng đất nớc. Đoàn kết
dới sự lÃnh đạo của Đảng và Nhà nớc ta là phát huy truyền thống yêu
nớc của dân tộc trong thời đại mới. Đoàn kết các dân tộc là nguyên tắc
ngay từ đầu đợc Đảng và Nhà nớc ta coi trọng nh một tài sản vô giá
của quốc gia và đợc vận dụng một cách sáng tạo để tập hợp lực lợng,
nhân tài vật lực của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; tạo nên sức mạnh vật
chất rất to lớn đánh thắng các thế lực ngoại xâm hùng mạnh của thời đại và
đang tiến hành công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá hiện đại hoá với những
thành công quan trọng bớc đầu.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở đồng bào, chiến sĩ, cán bộ,
đảng viên phải nêu cao tinh thần đoàn kết mọi nơi mọi lúc trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ chính trị : Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết ; Thành
công, thành công, đại thành công. Đoàn kết với vị trí, vai trò lịch sử và
(1`)

- Bình đẳng còn là thực hiện nhân quyền, quyền sống mu cầu hạnh phúc nh nhau
của loài ngời không kể là dân tộc phát triển hay chậm phát triển, không kể của kẻ đi
thống trị hay các dân tộc bị nô dịch. Trong yêu sách 8 điểm gửi Hội nghị Véc-xay năm
1919, Nguyễn ái Quốc đà yêu cầu đảm bảo quyền bình đẳng cho ngời bản xứ. Trong
Tuyên ngôn độc lập năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đà trích dẫn Tuyên ngôn độc lập
của Mỹ và Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của Pháp : Tất cả mọi ngời đều sinh
ra có quyền bình đẳng, đó là quyền sống, quyền tự do, quyền mu cầu hạnh phúc. Có

thể nhận thấy t tởng , quan điểm bình đẳng của Hồ Chí Minh có rất sớm và sau khi
bắt gặp Luận cơng về dân tộc của Lênin nó lại càng khẳng định và đặt nền tảng cho
Đảng ta trong vận dụng nguyên tắc này trong chính sách nói chung và chính sách dân
tộc nói riêng.

16


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

hiện tại của nó là nguyên tắc quan trọng trong quá trình hoạch định và thực
hiện chính sách dân tộc. Có thể nói điều đó cũng chính là yếu tố tạo nên
tính đặc thù của chính sách dân tộc ở nớc ta thời gian qua, hiện nay cũng
nh về sau.
Tơng trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc: Nguyên tắc này ra đời
trong điều kiện các thành phần tộc ngời ở nớc ta vừa nhiều, vừa phát triển
rất không đồng đều trên nhiều bình diện, với nhiều nguyên nhân chủ quan
và khách quan khác nhau. Từ những lý do lịch sử, các thành tộc ngời ở
nớc ta có những trình độ ph¸t triĨn kinh tÕ-x· héi kh¸c nhau, c− tró sinh
sèng có nơi thuận lợi có nơi lại rất nhiều khó khăn cho phát triển kinh tế
(trồng trọt, chăn nuôi), phát triển hạ tầng. Mặt khác, đặc điểm lịch sử nên ở
nớc ta tiến trình dựng nớc luôn đi đôi với giữ nớc. Sự nghiệp đấu tranh
giành độc lập dân tộc để xây dựng, phát triển đất nớc không chỉ hao ngời,
tốn của mà còn là nguyên nhân thờng xuyên và quan trọng kéo chậm nhịp
độ phát triển của quốc gia và của các tộc ngời.
Tơng trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển trong bối cảnh đó không
chỉ là nguyên tắc mà còn là quy luật tất yếu trong chính sách, chiến lợc
phát triển của dân tộc Việt Nam và của các thành phần tộc ngời trong
quốc gia. Chính sách dân tộc nếu không quán triệt nguyên tắc tơng trợ,
không thấy đợc tình hình phát triển rất không đồng đều, không thấy đợc

các nguyên nhân khách quan và chủ quan trong lịch sử và hiện tại chi phối
lối sống, phong tục tập quán, chi phối dân trí; không thấy đợc cái tạo nên
mức sống thấp, nghèo nàn của các tộc ngời thì sẽ hạn chế về nội dung và
kết quả trong thực tiễn.
Tơng trợ cũng là thể hiện bản chất giai cấp và phát huy truyền thống
tốt đẹp của dân tộc của nhà nớc vô sản của dân, do dân và vì dân của
Đảng và Nhà nớc ta. Tơng trợ là biện pháp cụ thể để thực hiện quyền
phát triển của các tộc ngời trong một quốc gia, khắc phục t tởng dân tộc
lớn, sự chia rẽ dân tộc, lợi dụng sự chậm phát triển để vơ vét tài nguyên
thiên nhiên và bóc lột sức lao động rẻ mạt của các dân tộc chậm phát triển
của giai cấp t sản. Chính sách dân tộc trong mọi thời kỳ tuy có khác nhau
về nội dung cụ thể nhng bản chất của nó là thực hiện một trong những
nguyên tắc tơng trợ, đồng bào các dân tộc giúp đỡ lẫn nhau: đa sè gióp ®ì
thiĨu sè, thiĨu sè gióp ®ì thiĨu sè, thiểu số giúp đỡ đa số cùng thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế-xà hội, văn hoá giáo dục, đào tạo
cán bộ, đảm bảo an ninh quốc phòng các vùng miền của tổ quốc.
Các nguyên tắc : bình đẳng, đoàn kết, tơng trợ giúp nhau cùng phát
triển trong chính sách dân tộc là thể hiện bản chất cđa chÕ ®é, cđa giai cÊp
17


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

cầm quyền vì sự cùng phát triển của các thành phần tộc ngời trong một
quốc gia đa dân tộc. Ba nguyên tắc trªn cã mèi quan hƯ mËt thiÕt, biƯn
chøng víi nhau, tạo nên hiệu quả của chính sách dân tộc, đồng thời cũng là
phản ánh đặc điểm của chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nớc Việt Nam
ta. Thực hiện quyền bình đẳng là một vấn đề lâu dài trên nhiều bình diện
chính trị, kinh tế, văn hoá xà hội, do vậy muốn thực hiện có hiệu quả quyền
bình đẳng thì trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc phải quán triệt và

thực hiện đợc nguyên tắc đoàn kết. Bình đẳng để đoàn kết, đoàn kết để
thực hiện bình đẳng có hiệu quả, chất lợng. Tơng trợ giúp nhau cùng phát
triển là giải quyết mối quan hệ dân tộc nhằm mục tiêu cùng phát triển thông
qua hệ thống chính sách dân tộc trên nhiều bình diện đối với các dân tộc ở
nớc ta. Quán triệt và thực hiện tốt nguyên tắc tơng trợ giúp nhau cùng
phát triển là tạo thêm các tiền đề vật chất và t tởng để thực hiện có hiệu
quả nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết. Mỗi giai đoạn cách mạng việc quán
triệt và thực hiện các nguyên tắc trên có những yêu cầu đòi hỏi khác nhau
ngày càng cao và phức tạp hơn. Trong bối cảnh tình hình dân tộc, tôn giáo
trong nớc và qc tÕ cã nhiỊu biÕn ®éng cịng nh− trong ®iỊu kiện cơ chế
thị trờng thì đòi hỏi việc hoạch định và thực hiện chính sách dân tộc phải
có những đổi mới về nội dung và phơng thức mới có thể đáp ứng đợc yêu
cầu trong tình hình phát triển mới của đất nớc.

Tóm

lại, cơ sở lý luận về đổi mới nội dung quản lý nhà nớc và
phơng thức công tác dân tộc và vấn đề quan trọng có tính định hớng cho
sự đổi mới, cần đợc quán triệt và nhận thức sâu sắc, làm kim chỉ nam
cho việc đề ra các nội dung đổi mới và thực hiện các nội dung đó trong thực
tiễn. Thực tiễn cách mạng 60 năm qua đà chứng minh sự thành công của
việc vận dụng các cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh trong việc quản lý nhà nớc về công tác dân tộc trong những hoàn
cảnh lịch sử rất khó khăn phức tạp thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc
và xây dựng đất nớc trớc và sau đổi mới. Những vấn đề đặt ra đối với sự
đổi mới nội dung quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc hiện
nay ở nớc ta cần tiếp tục quán triệt các nội dung trên đây bởi nó không chỉ
là các vấn đề lý thuyết, luận thuyết thuần tuý mà nó đà đi qua máu, mồ hôi,
nớc mắt của nhiều thế hệ các dân tộc trong lịch sử cách mạng nớc ta.


II. Yêu cầu đổi mới nội dung quản lý nhà nớc và
phơng thức công tác dân tộc
18


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

Nội dung quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc là một
trong yếu tố cơ bản trong việc thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc, chính
sách dân tộc ở nớc ta. Đảng và Nhà nớc ta đà sớm và luôn coi trọng vấn
đề dân tộc, công tác dân tộc trong cách mạng đấu tranh giành độc lập và
xây dựng đất nớc trong thời bình. Trong thời kỳ đổi mới, nhiều văn bản
quan trọng về công tác dân téc, vỊ ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi vïng dân tộc
và miền núi đà đợc Đảng, Nhà nớc ban hành. Qua các kỳ Đại hội
VI,VII, VIII, IX của Đảng đều khẳng định quan điểm và những nguyên tắc
cơ bản trong việc giải quyết vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc nh: Nghị
quyết 22-NQ/TW ngày 27-11-1989 của Bộ Chính trị, Quyết định số 72HĐBT ngày 13-3-1990 của Hội ®ång Bé tr−ëng (nay lµ ChÝnh phđ) vỊ mét
sè chđ trơng cụ thể phát triển kinh tế-xà hội miền núi, Nghị quyết số 24NQ/TW ngày 12-3-2003 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng
khoá IX về công tác dân tộc, Quyết định số 122/2003/QĐ-TTg ngày 12-62003 của Chính phủ về việc ban hành Chơng trình hành động của Chính
phủ và nhiều văn bản khác... là những chủ trơng, đờng lối quan trọng
nhằm phát triển kinh tế-xà hội, đảm bảo ổn định chính trị và quốc phòng,
an ninh vùng dân téc thiĨu sè.
Thêi gian qua, viƯc thùc hiƯn ®−êng lèi, chính sách của Đảng và Nhà
nớc ở vùng dân tộc thiểu số đà đạt đợc những thành tựu quan trọng:
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc cơ bản đợc Hiến pháp xác định và đợc
thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xà hội; đoàn kết giữa các dân tộc
tiếp tục đợc củng cố; nền kinh tế nhiều thành phần ở miền núi và các vùng
dân tộc từng bớc hình thành và phát triển, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch
theo hớng sản xuất hàng hóa; việc triển khai thực hiện nhiều chính sách,
chơng trình, dự án đầu t đà làm cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xà hội và

đời sống nhân dân ở nhiều vùng đồng bào dân tộc đợc cải thiện rõ rệt;
công tác xói đói, giảm nghèo đạt đợc kết quả to lớn; mặt bằng dân trí đợc
nâng lên; mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ đà đợc thực
hiện; hệ thống trờng phổ thông dân tộc nội trú đợc hình thành từ Trung
ơng đến tỉnh, huyện, cụm xÃ; văn hoá phát triển phong phú hơn; đời sống
văn hoá của đồng bào đợc nâng cao một bớc; văn hoá truyền thống của
các dân tộc đợc tôn trọng, giữ gìn và phát huy; các loại bệnh dịch cơ bản
đợc ngăn chặn và từng bớc bị đẩy lùi; việc khám, chữa bệnh cho vùng
sâu, vùng xa đợc quan tâm hơn; hệ thống chính trị ở các vùng dân tộc và
miền núi bớc đầu đợc tăng cờng và củng cố; tình hình chính trị, trật tự
xà hội cơ bản ổn định; an ninh, quốc phòng đợc giữ vững ...
Trong quá trình đổi mới đất nớc, hoạt động quản lý nhà nớc và
phơng thức công tác dân tộc đà đạt đợc một số kết quả; công tác quy
19


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

hoạch, kế hoạch đợc tăng cờng và đổi mới. Trong những năm qua Chính
phủ đà chỉ đạo thực hiện khá đồng bộ công tác quy hoạch, kế hoạch. Đến
nay, tất cả các vùng dân tộc và miền núi đều đà có quy hoạch 1996 - 2010.
Quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội vùng Đông Bắc, quy hoạch phát triển
kinh tế - xà hội vùng Tây Bắc, quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội các
vùng Tây Nguyên và Bắc Trung bộ, duyên hải miền Trung và đồng bằng
sông Cửu Long... Tất cả các tỉnh miền núi đà có quy hoạch phát triển kinh
tế - xà hội đến 2010, đây là cơ sở quan trọng tạo ra những hành lang pháp
lý phát triển dài hạn là cơ sở xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm. Quy
chế dân chủ từng bớc đợc thực hiện và ngày càng có hiệu quả. Trong 10
năm qua, công tác Quản lý Nhà nớc về công tác dân tộc đà dần dần đi vào
thc hiện tốt quy chế dân chủ, thực hiện cơ chế: Dân biết, dân bàn, dân làm,

dân kiểm tra, nhất là từ khi thực hiện Chơng trình 135 với phơng châm
Dân bàn, dân giám sát, dân tham gia các công trình và XÃ có công trình,
dân có việc làm...
Trung ơng Đảng và Chính phủ ban hành nhiều chơng trình quốc
gia, chính sách phát triển kinh tế xà hội vùng dân tộc và miền núi nh: Nghị
quyết 22-NQTW ngày 27-1-1989 về một số chủ trơng chính sách lớn
phát triển kinh tế-xà hội miền núi; ban hành Quyết định 72 - HĐBT ngày
13-3-1990 của Hội đồng Bộ trởng về một số chủ trơng, chÝnh s¸ch cơ
thĨ ph¸t triĨn kinh tÕ-x· héi miỊn nói”; Chơng trình mục tiêu quốc gia xoá
đói giảm nghèo, theo Quyết định 133/1998/QĐ-TTg ngày 27-3-1998;
Chơng trình xây dựng Trung tâm cụm xà theo Quyết định số 35/QĐ-TTg
ngày 13-01-1997; Chơng trình phát triển kinh tế-xà hội các xà đặc biệt
khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa theo Quyết định 135/1998/QĐ-TTg
ngày 31-7-1998; Chơng trình trợ cớc trợ giá theo Nghị định số
20/1998/NĐ-CP ngày 31-3-1998; Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo
Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29-07-1997...và một số chơng trình khác
nh Chơng trình hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, phòng chống ma tuý, hỗ
trợ phát triển giáo dục đào tạo (trong đó có hệ thống Trờng Dân tộc nội
trú, Trờng Dự bị đại học, Trờng Thiếu sinh quân...), y tế, bảo tồn phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc, phủ sóng phát thanh truyền hình, định canh
định c; tài chính (vay vốn u đÃi từ Ngân hàng Ngời nghèo nay là Ngân
hàng Chính sách xà hội)...
Công tác dân tộc thời gian qua còn t vấn, tham gia vào nội dung
chính sách dân tộc trình Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX;
tham gia Ban soạn thảo Nghị quyết Trung ơng 7 khoá IX về công tác dân
tộc. Tổ chức sơ kết Chỉ thị 117-CTTW ngày 29-9-1981 của Ban Bí th đối
với đồng bào Khmer; Thông tri số 03-TT/TW ngày 17-10-1991 của Ban Bí
20



Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

th về công tác đối với đồng bào Chăm; tổ chức tổng kết Chỉ thị 45-CTTW
của Ban Bí th đối với đồng bào Hmông; tổng kết việc thực hiện Nghị quyết
22-NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết định 72-HĐBT của Hội đồng Bộ
trởng làm căn cứ để bổ sung hoàn thiện chính sách dân tộc trong giai đoạn
mới. Trong hoạt động quản lý về công tác dân tộc đà ban hành tiêu chí phân
định ba khu vực miền núi, vùng cao và ba khu vực vùng dân tộc đồng bằng,
tạo cơ sở để để xây dựng các chơng trình dự án quốc gia, phát triển vùng
dân tộc và miền núi theo Quyết định số 42/QĐ-UB ngày 23-5-1997 và
Quyết định số 21/1998/QĐ-TTg ngày 25-2-1998 của Bộ trởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Dân tộc và Miền núi
Để hoàn thiện bộ máy quản lý và thực hiện ngày môt rõ hơn chức
năng nhiệm vụ của công tác dân tộc, cơ quan công tác dân tộc từng bớc
đợc củng cố, hoàn thiện về tổ chức bộ máy các cấp đáp ứng đòi hỏi của
công tác dân tộc trong tình hình mới. Chính phủ đà có một số Nghị định về
tổ chức bộ máy cơ quan công tác dân tộc để ngày càng hoàn thiện hơn về
cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ nh Nghị định 11/NĐ-CP, Nghị định
59/1998/NĐ-CP. Qua hoạt động thực tiễn bộ máy cơ quan công tác dân tộc
cần đợc tiếp tục hoàn thiện, Chính phủ đà ban hành Nghị định
51/2003/NĐ-CP và Nghị định 53/2004/NĐ-CP xác định cụ thể chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc, tạo điều kiện
pháp lý để nâng cao chất lợng nội dung quản lý nhà nớc và phơng thức
công tác dân tộc.
Hoạt động nghiên cứu, biên soạn tài liệu và mở các lớp tập huấn, bồi
dỡng nghiệp vụ công tác dân tộc cho các địa phơng, ban ngành; tập huấn,
bồi dỡng, đào tạo tại Trung ơng và địa phơng về công tác dân tộc, chính
sách dân tộc cho cán bộ làm công tác dân tộc và các ngành hữu quan;
nghiên cứu các đề tài khoa học, các dự án điều tra cơ bản cung cấp luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lợng quản lý nhà nớc và hoạch định

chính sách dân tộc... ngày càng đợc triển khai có kế hoạch đáp ứng nhu
cầu thực tiễn . Cạnh đó còn cho ra đời Báo Dân tộc và Phát triển, Tạp chí
Dân tộc, Bản tin Chơng trình 135 và từng bớc đa công nghệ thông tin
phục vụ công tác dân tộc...
Uỷ ban Dân tộc đà phối hợp với nhiều cơ quan trung ơng( Trung
ơng Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ T lệnh
Bộ đội Biên phòng, Hội Nông dân Việt Nam...) ký kết các văn bản vận
động các dân tộc thiểu số tham gia trên các lĩnh vực hoạt động vì sự phát
triển của các dân tộc. Công tác tiếp đón đồng bào các dân tộc về thủ đô,
giải quyết các đơn th khiếu tố, thắc mắc của đồng bào; động viên các dân
21


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

tộc thiểu số cả nớc đoàn kết, tin tởng và phấn đấu thực hiện sự nghiệp đổi
mới đất nớc. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc
tuy còn hạn chế, song bớc đầu đà mang lại hiêu quả quan trọng.
Bên cạnh thành tựu trên, hoạt động quản lý nhà nớc và phơng thức
công tác dân tộc còn có những tồn tại : Bộ máy cơ quan công tác dân tộc
tuy có đợc quan tâm hoàn thiện nhng trong nhiều năm vẫn cha đợc ổn
định về cơ cấu tổ chức, thay đổi chức năng nhiệm vụ quyền hạn làm ảnh
hởng đến quá trình quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc. Nội
dung quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc cha xác định cụ
thể, rõ ràng nên không tránh khỏi những lúng túng nhất định trong quá trình
quản lý; công tác dân tộc liên ngành, đa lĩnh vực liên quan toàn diện đến sự
phát triển của đồng bào các dân tộc. Khi xác định nội dung quản lý và thực
hiện các nội dung đó trong thực tiễn là vấn đề không giản đơn, không nh
một ngành kinh tế, kỹ thuật cụ thể; đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc về
cơ bản cha đợc đào tạo về nghiệp vụ công tác dân tộc, nhiều năm qua

cha có Trờng đào tạo nghiệp vụ công tác dân tộc, nên cán bộ vào việc ở
cơ quan dân tộc Trung ơng và địa phơng không rõ về tiêu chuẩn, đó là
một trong những nguyên nhân cơ bản của sự hạn chế, yếu kém trong công
tác quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc vừa qua.
Trong hoạt động quản lý cha có cơ chế rõ ràng, phân cấp quản lý về
công tác dân tộc giữa Uỷ ban Dân tộc với các bộ, ban, ngành và địa
phơng. Bộ máy tổ chức của cơ quan công tác dân tộc nhiều năm qua cha
ổn định; việc xác định đối tợng, nội dung, phơng thức công tác dân tộc
cũng cha rõ nét nên khó có thể đa ra một hệ thống cơ chế quản lý nội bộ
hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan một cách có hiệu quả cao.
Cơ chế tài chính cha tạo động lực cho tổ chức, cá nhân hoạt động
công tác dân tộc. Việc nhận thức công tác dân tộc trong các cơ quan nhà
nớc nói chung, cơ quan quản lý tài chính nói riêng còn hạn chế nên việc
đầu t và tạo chính sách thu hút cán bộ cống hiến cho sự phát triển của các
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới...còn
hạn chế. Bản thân cơ quan công tác dân tộc cũng cha chủ trì, phối hợp với
các cơ quan quản lý tài chính xây dựng chính sách đặc thù.
Đối tợng quản lý, phơng thức công tác dân tộc đa ngành, đa lĩnh
vực; hoạt động nghiên cứu trong nhiều năm cha chú trọng đúng mức nên
hạn chế về mặt nhận thức về nội dung quản lý và phơng thức công tác.
Tình hình đó ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý nhà nớc và
phơng thức công tác dân tộc.

22


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

Nội dung quản lý và phơng thức công tác dân tộc cha đổi mới kịp
thời đáp ứng yêu cầu của công tác dân tộc. Công tác dân tộc trong thời kỳ

kinh tế thị trờng, công nghiệp hoá...hỏi phải có sự đổi mới về nội dung
quản lý và phơng thức công tác. Nhng muốn đổi mới kịp với tình hình thì
bộ máy, con ngời, cơ chế, nội dung quản lý...phải rõ ràng, đồng bộ.
Vùng dân tộc miền núi hiện nay có khá nhiều chính sách, chơng
trình, dự án, dẫn đến tình trạng chồng chéo, khó quản lý. Thậm chí trên
cùng một địa bàn các chính sách với các xuất đầu t khác nhau, gây nên
hiện tợng khó hiểu, suy bì, thắc mắc trong đồng bào dân tộc. Nhiều chính
sách, chơng trình, dự án đầu t theo kiểu cấp phát, ban ơn, xin - cho gây
tâm lý ỷ lại, không phát huy đợc ý thức tự vơn lên của đồng bào. Sau khi
kết thúc dự án đồng bào vẫn khó khăn...
Những tồn tại trên là do các nguyên nhân sau đây: Nhận thức về
công tác dân tộc hiện nay cha đầy đủ, cha sâu sắc, toàn diện; đội ngũ
cán bộ lÃnh đạo trong hệ thống chính trị và ngay cả các cán bộ làm công tác
dân tộc đến nay vẫn cha nhận thức rõ đợc công tác dân tộc là gì, nội dung
gồm những vấn đề gì, mối quan hệ với các công tác khác nh thế nào... dẫn
đến hoạt động không đi đúng trọng tâm, trong điểm, bỏ sót công việc hoặc
chồng chéo, lấn sân...Có những cá nhân cho rằng công tác dân tộc là của cơ
quan làm công tác dân tộc, dẫn đến phó mặc cho cơ quan này hoặc có
những cơ quan, cá nhân cho rằng mọi ngời đều làm công tác dân tộc. Vì
vậy không cần cơ quan chuyên trách làm công tác dân tộc, dẫn đến không
sâu sát, thiếu thực tiễn...
Quan điểm về công tác dân tộc mặc dù đợc Đảng, Nhà nớc khẳng
định có vị trí chiến lợc trong sự nghiệp cách mạng, nhng khi triển khai
hoạt động trong thực tiễn về mặt quản lý nhà nớc còn nhiều lúng túng từ
trung ơng đến địa phơng. Sự lúng túng thể hiện sự hạn chế và mặt nhận
thức về công tác dân tộc của các bộ, ban, ngành, địa phơng và do đặc điểm
đa ngành đa lĩnh vực của công tác dân tộc chi phối. Sự lúng túng biểu hiện
rõ nét ngay trong việc đặt tên cho cơ quan công tác dân tộc, vị trí cơ quan
công tác dân tộc, chức năng nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức có nhiều
thay đổi và không mấy ổn định. Có nhiệm vụ (nh định canh định c) khi

thì thuộc cơ quan công tác dân tộc, khi thì thuộc cơ quan khác v.v... Bộ máy
cơ quan công tác dân tộc ở địa phơng chậm đợc kiện toàn, tên gọi không
thống nhất, chức năng nhiệm vụ không rõ và thiếu đồng bộ trong cả nớc...
Việc hoạch định chính sách dân tộc bên cạnh thành tựu còn nhiều
vấn đề cha sâu sát, cha bao quát, cha đồng bộ, làm nảy sinh những vấn
đề hạn chế đến hiệu quả của chính sách. Nhiều chính sách trong quá trình
23


Báo cáo chính đề tài cấp Bộ năm 2005

thực hiện lại nẩy sinh những vấn đề mới, tác động và làm ảnh hởng đến
mục tiêu chính sách trớc (nh phân định 3 khu vực, cử tuyển...). Điều đó
vừa thể hiện cái khó của việc hoạch định chính sách dân tộc, vừa biểu hiện
những hạn chế của quá trình hoạch định chính sách. Chậm đổi mới nhận
thức trong trong việc xây dựng nội dung quản lý nhà nớc và phơng thức
công tác dân tộc trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trờng, tình
hình dân tộc trong nớc và quốc tế có nhiều biến đổi. Đây là đòi hỏi khách
quan nhng không mấy dễ dàng đối với những ngời làm công tác dân tộc
hiện nay. Có thể nói nội dung quản lý nhà nớc về công tác dân tộc đợc
các Nghị định số 51/2003/NĐ-CP và Nghị định số 53/2004/NĐ-CP đề ra
nhng việc cụ thể hoá vào hoạt động thực tiễn là một quá trình đòi hỏi sự
đồng bộ với tổ cơ cấu tổ chức và năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm
công tác dân tộc các cấp cũng nh các cấp chính quyền, các ban ngành hữu
quan. Cha xây dựng đợc đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc ở trung
ơng và địa phơng, cán bộ ngời dân tộc thiểu số về số lợng và chất
lợng đáp ứng yêu cầu công tác dân tộc trong thời kỳ từ 2005-2010. Đây là
vấn đề vừa có ý nghĩa trớc mắt và lâu dài vừa có tính quyết định đến chất
lợng, hiệu quả nội dung quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân
tộc. Cha coi trọng đúng mức tổng kết thực tiễn tình hình dân tộc, công tác

dân tộc kịp thời để nâng cao chất lợng quản lý và phơng thức công tác
dân tộc. Vừa qua tuy cơ quan công tác dân tộc, cùng một số bộ, ban ngành
có tiến hành tổng kết, sơ kết công tác dân tộc nhng cha ở tầm khái quát
cao, đáp ứng yêu cầu để đề xuất, kiến nghị các vấn đề nâng cao chất lợng
quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân tộc trong giai đoạn mới.
Phơng thức công tác dân tộc chậm đợc đổi mới: Từ 1986 đến nay,
nhiều ngời cho rằng chính sách dân tộc, công tác dân tộc đồng nghĩa với
thực hiện các chơng trình, dự ¸n, chÝnh s¸ch cơ thĨ vµ lµm theo kiĨu cÊp
ph¸t nghĩ hộ, làm hộ, nói hộ, không chú ý nắm tâm t, nguyện vọng của
nhân dân, còn ít sự tham gia của ngời dân trong xây dựng, thực hiện chính
sách, vì vậy hiệu quả không cao. Đội ngũ cán bộ ngày càng xa dân, ít gần
dân, nhiều ngời không hiểu đợc sâu sắc tính cách, tâm lý, nguyện vọng
của nhân dân. Vì vậy một bộ phận của hệ thống chính trị từ cấp cơ sở trở
lên xa lạ với dân. Trong khi các thế lực thù địch, tôn giáo lại có những biện
pháp để gần dân, đợc một bộ phận dân ủng hộ, tin theo...
Để đạt đợc các mục tiêu cụ thể đến 2010 về kinh tế, giáo dục, y tế,
văn hoá, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, củng cố hệ thống chính
trị cơ sở, giữ vững an ninh, quốc phòng mà Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX đà đề ra cần phải tiến hành đổi
mới nội dung quản lý nhà nớc và phơng thức công tác dân téc, phï
24


×