Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện hoạt động quản trị nhân lực trong khách sạn Fortuna Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.35 KB, 70 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

1

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

1. Lý do chọn đề tài
1.1 Lý do khách quan
Trong bối cảnh kinh tế thời mở cửa, các ngành kinh tế Việt Nam đã thu
được những thành công đáng kể. Đứng trên góc độ của ngành du lịch, việc
mở cửa đã tạo cơ hội lớn cho sự phát triển của “ngành công nghiệp không
khói” này, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Hệ thống khách
sạn với số lượng lớn đã tạo ra diện mạo mới cho kiến trúc cảnh quan đô thị.
Tình hình kinh doanh khách sạn đang có điều kiện thuận lợi để phát triển.Tuy
nhiên, trong giai đoạn phát triển này, sự bộc lộ ra những hạn chế là điều
không thể tránh khỏi. Kinh doanh khách sạn cũng không nằm ngoài xu
hướng trên. Vượt xa mức cầu, cung về khách sạn đã phát triển với tốc độ kỉ
lục. Thị trường cung ứng dịch vụ lưu trú đã trở nên sôi động khi có sự tham
gia của hàng loạt các khách sạn dưới nhiều hình thức. Trước sự biến động
mạnh mẽ của môi trường kinh doanh khách sạn, tính chất khốc liệt của sự
cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi được đáp ứng ngày càng cao của nhân viên, tất
cả những vấn đề này đã và đang là sức ép lớn đối với doanh nghiệp. Trong đó,
vấn đề quản trị nguồn nhân lực là một trong các yếu tố mang tính chất sống
còn.
Từ nhu cầu - Một khách sạn có thể tăng lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách
tổ chức được một hệ thống quản trị nguồn nhân lực toàn diện: xây dựng sơ đồ
tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại, chính xác, sử dụng người lao
động một cách hiệu quả, giải quyết chính sách, chế độ kịp thời, tiêu chí đánh
giá công việc được chuẩn hóa, chính sách lương thưởng công bằng, hoạch
định nguồn nhân lực đảm bảo đúng người, đúng việc
1.2.Lý do chủ quan


Trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào thì yếu tố quyết định đến sự

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

2

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

thành công của doanh nghiệp cũng là con người.tất cả hoạt động quản trị suy cho
cùng cũng quản trị con nguồn nhân lực.đây la một dề tài khà hâp dẫn đối với bản
thân mình.
Hiện nay ngành du lịch đang trên đà phát triển rầt mạnh mẽ ma yếu tố
con người cần cho ngành này cũng đòi hởi cao.Chính vì vậy mà việc quản trị
nhuồn nhân lực rất quan trọng. Đây là một đề tài rất phù hợp với ngành học.
Khách sạn Fortuna là một trong những liên doanh về lĩnh vực kinh
doanh khách sạn tại Hà Nội. Đây là khách sạn 4 sao chịu sự quản lý trực tiếp
của tập đoàn Singapore. Để có thể cạnh tranh với hàng loạt các khách sạn lớn
thì vấn đề đặt ra hàng đầu đó là việc quản lý và sử dụng nhân lực. Làm thế
nào để có cơ cấu lao động hợp lý, quyền lợi của người lao động được đảm
bảo nhằm phát huy khả năng của người lao động trong sản xuất đem lại hiệu
quả kinh doanh trong toàn khách sạn. Chính vì lẽ đó khách sạn đã trú trọng
đến công tác quản lý nhân lực - một bộ phận không thể thiếu được trong quản
trị kinh doanh.
Xuất phát từ lý do khách quan và lý do chủ quan. Em mạnh dạn chọn
đề tài: “Hoàn thiện hoạt động quản trị nhân lực trong khách sạn Fortuna

Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu đầu tiên của đề tài là hiểu rõ chức năng nhiệm vụ của công tác
quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn.
Mục tiêu thứ hai là khảo sát, đánh giá thực trạng của công tác quản trị
nguồn nhân lực tại khách sạn Fortuna Hà Nội.
Mục tiêu thứ ba là đề xuát các giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng
hiệu quả của công tác này cho khách sạn.
3. Đối tượng,phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

3

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

Nội dung công tác tổ chức quản trị nguồn nhân lực
Việc sử dụng nguồn nhân lực tại khách sạn Fortuna Hà Nội.
Đề xuất giải pháp mới
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Khách sạn Fortuna Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu cuả dề tài
Nghiên cứu vấn đề lý luận chung về công tác quản trị nguồn nhân lực
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công tác này tại khách sạn Fortuna.

Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác này.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KINH
DOANH KHÁCH SẠN
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn.
I.1. Định nghĩa kinh doanh khách sạn.
Hoạt động kinh doanh khách sạn đã xuất hiện từ lâu. Đầu tiên kinh
doanh khách sạn chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đảm bảo chỗ nghỉ
ngơi qua đem của khách có trả tiền. Sau đó, để thõa mãn tốt hơn những nhu
cầu ở mucứ cao hơn của khách du lịch mà dần dần khách sạn mở them các
dịch vụ khác như ăn uông, khu vui chơi…Do vậy có hai khái niệm kinh
doanh khách sạn được các chuyên gia sử dụng: kinh doanh khách sạn theo
nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩ rộng thì kinh doanh khách sạn là bao gồm hoạt động cung
cấp dịch vụ nghỉ ngơi và ăn uống cho khách.
Theo nghĩa hep, kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu
cầu ngủ nghỉ của khách.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

4

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống ngày càng đầy đủ về vật

chất, từ đó nhu cầu thỏa mãn đời sống về tinh thần cũng cao hơn, số người did
u lịch ngày một gia tăng. Song song với sự phát triển của hoạt động du lịch,
sự cạnh tranh giữa các khách sạn nhằm kích thích, thu hút ngày càng nhiều du
khách, dặc biệt là đối tượng khách có khả năng chi trả cao đã làm tăng tính đa
dạng trong hoạt động của ngành. Và kinh doanh khách sạn được bổ sung them
các dịch vụ : thể thao, vui chơi, giải trí, y tế…
Không chỉ cung cấp những dịch vụ tự mình đảm nhiệm mà còn bán cả
các sản phẩm thuộc các ngành và lĩnh vực khác như: công nghiệp nhẹ, dịch
vụ ngân hàng, dịch vụ bưu chính viễn thong, dịch vụ vận chuyển, điện
nước…
Có thể thấy, nội dung kinh doanh khách sạn ngày càng được được mở
rộng và phong phú, đa dạng về thể loại. Do sự phát triển đó mà ngày nay
người ta vẫn thừa nhận cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm “ kinh
doanh khách sạn”. trên phương diện chung nhất có thể định nghĩa kinh doanh
khách sạn như sau:
“ Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp
các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ xung cho khách nhằm đáp ứng
các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có
lãi.” (trích trang 12 – giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn NXB ĐH Kinh
tế quốc dân)
I.2. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn.
1.2.1.Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch
Kinh doanh khách sạn chỉ được tiến hành thành công ở những nơi có
tài nguyên du lịch, bởi tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con
người đi du lịch. Đối tượng khách hàng quan trọng của khách sạn chúnh là
khách du lịch vì vậy có thể thấy tài nguyên du lịch rõ ràngcó ảnh hưởng mạnh

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48



Khoá luận tốt nghiệp

5

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

đến việc kinh daonh khách sạn. Mặt khác khả năng tiếp nhận của tài nguyên
du lịch tại mỗi điểm du lịch sẽ quyết định quyv mô của các khách sạn trong
vùng. Giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch sẽ có tác dụng quyết định
thứ hạng của khách sạn.chính vì vậy khi đầu tư vào khách sạn đòi hỏi phải
nghiên cứu kỹ các thong số của tài nguyên du lịchcũng như nhóm khách hàng
mục tiêu, và khách hàng tiềm năng bị hấp dãn tới điểm du lịch mà xác định
các chỉ số kỹ thuật của một công trình khách sạn khi đầu tư xây dựng, thiết
kế. khi các hoàn cảnh khách quan tác đọng tới giá trị và sức hấp dẫn của tài
nguyên du líchẽ đòi hỏi sự điều chỉnh về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách
sạn cho phù hợp. Bên cạnh đó đặc điểm về kiến trúc, quy hoạch và đặc điểm
về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn tại các điểm du lịch cũng có ảnh
hưởng tới việc làm tăng hoặc giảm giá trị của tài nguyên du lịch tại các trung
tâm du lịch.
1.2.2.Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn.
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng
cao của sản phẩm trong khách sạn: đòi hỏi các thành phần của cơ sở vật chất
kỹ thuật của khách sạn cũng phải có chất lượng cao. Tức là chất lượng của cơ
sở vật chất cũng cần phải tăng lên cùng với sự tăng lên của thứ hạng khách
sạn. Sự sang trọng của các thiết bị lắp đặt bên trong của khách sạn chính là
một nguyên nhân đẩy chi phí ban đầu của công trình khách sạn lên cao.
Ngoài ra đặc diểm này còn xuất phát từ một số nguyên nhân khác như
chi phí ban đầu cho cơ sở hạ tầng của kháhc sạn cao, chi phí đất đai ( đặc biệt

là chi phí giải phóng mặt bằng cao) cho một công trình khách sạn là rất lớn.
1.2.3. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối
lớn
Sản phẩm kinh doanh khách sạn mang tính chất dịch vụ nên không cơ
giới hóa, tức là không thể phục vụ bằng máy móc mà yêu cầu sự có mặt của

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

6

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

nhân viên bất kỳ lúc nào có khách và yêu cầu nhân viên phải chuyên nghiệp
để đem lại sự hài lòng cho khách. Do đó, kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung
lượng lao dộng trực tiếp tương đối lớn.
Đặc điểm này gây ra những khó khăn nhất định cho nhà quản lý về vấn
đề nhân lực, đó là khó khăn trong công tác tuyển mộ, tuyển chọn và bố trí
nhân lực, là việc đối mặt với chi phí lao động trực tiếp cao mà vẫn đảm bảo
được chất lượng dịch vụ của khách sạn cũng như có lãi, nhất là ở những nơi
kinh doanh có tính chất mùa vụ.
1.2.4. Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật.
Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên. Đó là sự
phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên, với
những biến động lặp đi lặp lại của thời tiếtkhí hậu trong năm, luôn tạo ra
những thay đổi theo những quy luật nhất địnhtrong giá trị và sự hấp dẫn của

tài nguyên du lịch đối với du khách, từ đó gây sự biến động theo mùa của cầu
về du lịchđến các điểm du lịch. Đó là lý do tạo ra biến động theo mùa trong
kinh doanh khách sạn, đặc biệt là khách sạn nghỉ dưỡng ở các điểm du
lịchvùng núi hoặc vùng biển.
Ngoài ra, kinh doanh khách sạn còn chịu sự chi phối của một số quy
luật như: Qui luật xã hội, qui luật tâm lý con người…
Dù chịu sự tác động của qui luật nào đi nữa thì nó cũng gây ra những
ảnh hửong tích cực cũng như những ảnh hưởng tiêu cực đối với kinh doanh
khách sạn. Vấn đề dặt ra cho khách sạn là nghiên cứu kỹ các qui luật và tác
đông của chúng đến khách sạn , từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu để khắc
phục những điểm gây bất lợi của chúng và phát huy những tác động có lợi
nhằm phát triển hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả.
1.3.

Đặc điểm khách của khách sạn.

1.3.1. Khái niệm khách của khách sạn.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

7

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

Khách của khách sạn là người tiêu dung sản phẩm của khách sạn không

giới hạn bởi mục đích, thời gian và không gian tiêu dung. Và khách du lịch là
đoạn thị trường quan trọng nhất của khách sạn.
1.3.2. Phân loại khách của khách sạn:
Có nhiều tiêu thức để phân laọi khách của khách sạn.
Căn cứ vào tính chất tiêu dung và nguồn gốc của khách ta có:
- Khách là người địa phương
- Khách không phải là người địa phương
Căn cứ vào mục đích chuyến đi của khách ta có:
- Khách du lịch thuần túy
- Khách công vụ
- Khách thăm thân, giải quyết các mối quan hệ gia đình và xã hội
- Khách đi du lịch vì mục đích chữa bệnh, nghiên cứu…
Căn cứ vào hình thức tổ chức tiêu dùng của khách:
- Khách tiêu dùng sản phẩm của khách sạn thong qua sự giúp đỡ của
các tổ chức trung gian
- Khách tự tổ chức tiêu dùng sản phẩm của khách sạn
Việc phân loại khách sẽ giúp khách sạn xác định được thị trường khách
mục tiêu của mình, từ đó xây dựng các chính sách sản phẩm bám sát với
mong muốn của thị trường khách mục tiêu cũng như làm cơ sở cho công tác
dự báo về số lượng buồng cho thuê trong thời gian tiếp theo cho khách sạn
của bộ phận marketing.
1.3.3. Mô hình tổ chức bộ máy của các khách sạn

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp


8

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

Khách san 3 sao
Bộ phận
quản lý
chung

Bộ phận
kinh
doanh lưu
trú

Bộ phận
kinh
doanh ăn
uống

Bộ phận
kỹ thuật

Bộ phận
marketing

Bộ phận
tài chính –
kế toán

Bộ phận

nhân lực

Khách sạn 4 – 5 sao:
Hội
đồng
quản trị

Tổng
giám
đốc

Bộ phận
đón tiếp

Bộ phận
phục vụ
buồng

Bộ phận
phục vụ
ăn uống

Bộ phận
quản trị
thiết bị

Bộ phận
quản trị
nhân lực


Bộ phận
tài chính
kế toán

Bộ phận
bảo vệ

Bộ phận
kinh
doanh
tổng
hợp

Bộ phận
quầy
hàng

Bộ phận
vui chơi
giải trí

1.3.4. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của khách sạn
- Sản phẩm của khách sạn mang tính vô hình
Do sản phẩm của khách sạn không tồn tại dưới dạng vật chất, không
SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp


9

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

thể thấy hay sờ được nên cả người cung cấp và người tiêu dùng đều không thể
kiểm tra chất lượng của nó trước khi bán và trước khi mua.Ta không thể vận
chuyển sản phẩm dịch vụ khách sạn trong không gian như các hàng hóa thong
thườngkhac, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hệ thống phân phối sản phẩm
của khách sạn. Bởi lẽ chỉ có sự vận động một chiều trong kênh phân phối:
theo hướng khách hàng phải tự đến khách sạn để tiêu dùng sản phẩm. Đây là
một đặc điểm gây khó khăn cho công tác marketing của khách sạn.
- Sản phẩm của khách sạn là dịch vụ không thể lưu kho cất trữ được
Quá trình sản xuất và tiêu dùng các dịch vụ khách sạn là gần như trùng
nhau về thời gian và không gian. Đặc điểm này của sản phẩm khách sạn buộc
các khách sạn luôn phải tìm mọi biện pháp để làm tăng tối đa số lượng buồng
bán ra mỗi ngày. Bởi mỗi đem nếu khách sạn có những buồng không có
khách thuê nghĩa là khách sạn bị ế số lượng buồng trống đó. Người ta không
thể bán bù trong đêm khác được.
- Sản phẩm khách sạn có tính tổng hợp cao
Tính tổng hợp này xuất phát từ đặc điểm của nhu cầu của khách du
lịch. Vì thế trong cơ cấu của sản phẩm khách sạn chúng ta thấy co nhiều
chủng loại sản phẩmdịch vụ khách sạn. Đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ bổ
sung, trong đó dịch vụ giải trí ngày càng có xu hướng tăng lên. Các khách sạn
muốn tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng mục tiêu và tăng khả năng cạnh
tranh của mình trên thị trường phải luôn cố gắng tìm ra cách để tăng tính khác
biệt cho sản phẩm của mình thong quacác dịch vụ bổ sung khong băt buộc.
- Sản phẩm khách sạn có tính cao cấp
Khách của khách sạn chủ yếu là khách du lịch. Họ là những người có
khả năng chi trả và khả năng thanh toán cao hơn mức tiêu dùng thong thường.

Vì thế nên yêu cầu đòi hỏi về chất lượng sản phẩm mà họ bỏ tiền ra mua
trong thời gian đi du lịch là rất cao. Vì vậy các khách sạn không có lựu chọn

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

10

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

nào khác ngoài việc phải cung cấp dịch vụ , sản phẩm có chất lượng cao cho
đối tượng khách hàng này. Hay nói cách khác là các khách sạn muốn tồn tại
và phát triển thì chỉ có thể dựa trên cơ sở luôn đảm bảo cung cấp những sản
phẩm có chất lượng cao mà thôi.
- Sản phẩm của khách sạn chỉ được thực hiện với sự tham gia trực tiếp
của khách hàng
Sự hiện diện của khách hàng trong thời gian cung cấp dịch vụ đã buộc
khách sạn phải tìm mọi biện pháp để thu hút khách hàng từ rất nhiều nơi khác
nhau đến với khách sạn để đạt được mục tiêu kinh doanh. Ngoài ra người
quản lý còn phải dứng trên quan điểm của người sư dụng dịch vụ từ khi thiết
kế, xây dựng bố trí cũng như mua sắm các trang thiết bị và lựa chọn cách thức
trang trí nội thất bên trong và bên ngoài của khách sạn.
Sản phẩm khách sạn chỉ được thực hiện trong điều kiện cơ sở vật chất
kỹ thuật nhất định
Để có đủ điều kiện kinh doanh, các khách sạn phải đảm bảo các điều
kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật. Các điều kiện này hoàn toàn phụ thuộc vào

các quy định của mỗi quốc gia cho từng loại, hạng khách san và tùy thuộc vào
mức độ phát triển của hoạt động kinh doanh du lịch ở đó.
2. Hoạt động quản trị nhân lực trong kinh doanh khách sạn.
2.1. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn
Trước tiên quản lý nguồn nhân lực vừa là nghệ thuật vừa là khoa học
làm cho những mong muốn của doanh nghiệp và mong muốn của nhân viên
tương hợp với nhau và cùng đạt đến mục tiêu.
Thứ hai, quản lý nguồn nhân lực là những hoạt động (một quy trình)
tiến hành triển khai sắp xếp nhân lực nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược
của doanh nghiệp. Quy trình này gồm các bước tuyển dụng, quản lý, trả
lương, nâng cao hiệu quả hoạt động, và sa thải nhân viên trong doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

11

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

Quản trị nguồn nhân lực là thiết kế các chính sách và thực hiện các lĩnh
vực hoạt động nhằm làm cho con người đóng góp giá trị hữu hiệu nhất cho tổ
chức, bao gồm các lĩnh vực như hoạch định nguồn nhân lực, phân tích và thiết
kế công việc, chiêu mộ và lựa chọn, đánh giá thành tích, đào tạo và phát triển,
thù lao, sức khoẻ và an toàn nhân viên, và tương quan lao động…
Quản trị nguồn nhân lực là nguyên nhân thành công hay thất bại đối với
bất kỳ tổ chức nào. Có thể khẳng định, quản trị nguồn nhân lực là bộ phân cấu

thành của khoa học quản trị, bộ phận không thể thiếu của quản trị kinh doanh.
Quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn cũng không nằm ngoài lý do
đó. Có thể xem là một công việc khó khăn và gai góc vì tỷ lệ thay đổi nhân
công là rất lớn ở các vị trí so với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác. Mặt
khác sản phẩm kinh doanh của khách sạn chủ yếu là dịch vụ. Vì thế ta có thể
định nghĩa quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn hư sau:
“ Quản trị nguồn nhân lục của khách sạn là hệ thống các triết lý, chính
sách và hoạt động để thu hút, đào tạo, duy trì và phát triển sức lao động của
con người của khách sạn đạt được kết quả tối ưu cho cả khách sạn lẫn thành
viên. Quản trị nguồn nhân lực là một phần của quản trị kinh doanh, nó có
lien quan tới con người trong công việc và các quan hệ của họ trong khách
sạn, làm cho họ có thể đóng góp tốt nahát vào sự thành công của khách sạn”.
Quản trị nguồn nhân lực của khách sạn liên quan đến công tác tổ chức,
giớithiệu, tuyển chọn, sắp xếp nhân viên thực thi nhiệm vụ cụ thể, trả công
xứng đáng cho sức lao động mà họ bỏ ra, xác định tiềm năng của họ để phục
vụ cho sự phát triển trong tương lai, lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
của khách sạn.
2.2.

Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực
- Sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất

lao động và nâng cao hiệu quả kinh doanh

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp


12

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

- Đáp ứng nhu cầu ngày một cao của nhân viên, tạo điều kiện phát huy
tối đa năng lực.
- Xây dựng đội ngũ người lao độngcó chất lượng nhằm đạt được mục
tiêu quản lý và phát triển của khách sạn.
2.3. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
Bộ phận quản trị nguồn nhân lực là bộ phận chức năng về quản lý và
công tác bồi dưỡng người lao động của khách sạn. Bộ phận này chịu trách
nhiệm quan hệ phối hợp nhân lực trong nội bộ khách sạn. Tạo điều kiện tốt
nhất cho mọi người làm việc theo đúng chức danh mà cá nhân đảm nhiệm,
tăng cường sự đoàn kết gắn bó, xây dựng văn hóa truyền thống của khách sạn.
2.4.

Nội dung của quản trị nguồn nhân lực
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn bao gồm:
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực
- Phân tích và mô tả công việc
- Tuyển mộ và tuyển dụng nhân lực
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Bổ nhiệm và giao việc
- Đánh giá thực hiện công việc
- Khuyến khích, tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc

2.4.1. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực

Kế hoạch hóa nguồn nhân lực là quá trình đánh giá xác đinh nhu cầu về

nguồn nhân lực và xây dựng các kế hoạch lao động để đáp ứng mục tiêu của
công việc mà tổ chức đề ra
Các quá trình kế hoạch hóa nguồn nhân lực:
- Dự đoán cầu về nhân lực:

Dự đoán cầu về nhân lực ngắn hạn: là cầu về nhân lực trong thời gian
ngắn, thường là 1 năm.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

13

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

Phương pháp chủ yếu để dự đoán cầu về nhân lực ngắn hạn là phân tích
nhiệm vụ, phân tích khối lượng công việc của tổ chức theo trình tự sau:
+) Xác định nhiệm vụ/ khối lượng công việc tổ chức cần phải hoàn
thành.
+) Sử dụng các tỷ số quy đổi hoặc tiêu chuẩn định biên, lượng lao động
hao phí cho một đơn vị sản phẩm để tính giờ công lao động cần thiết cho hoàn
thành mỗi loại công việc
+) Quy đổi tổng số giờ lao động ra số người lao động của mỗi loại công
việc. Tổng hợp các công việc ta sẽ có nhu cầu về nhân lực khách sạn trong
năm tới.
Dự đoán cầu về nhân lực dài hạn:

Đây là nhiệm vụ của các chuyên gia quản lý nhân lực, thường được tiến
hành cho thời gian trên 1 năm, có thể từ 3-5 năm. Phải căn cứ vào mục tiêu và
kế hoạhc kinh doanh của khách sạn trong tương lai, dự đoán những thay đổi
về môi trường… dể dự báo cầu về nhân lực
- Dự đoán cung về nhân lực: sau khi dự báo cầu về nhân lực thì cần

tiến hành dự báo cung về nhân lực. Tổ chức đánh giá, phân tích và dự đoán
khả năng có bao nhiêu người sẵn sàng làm việc.
Có 2 nguồn đẻ dự đoán: cung về nhân lực từ bên trong khách sạn và
cung về nhân lực từ bên ngoài khách sạn
2.4.2. Phân tích và mô tả công việc

Phân tích công việc

2.4.2.1.

Thực chất của việc phân tích công việc là tiến trình nhằm xác định một
cách có hệ thống các nhiệm vụ cụ thể, kỹ năng cần thiết để thực hiện các công
việc theo chức danh của khách sạn
Nguyên tắc của việc phân tích công việc của từng chức danh phải có sụ
liên kết kỳ vọng đảm bảo được sự thống nhất của các thành phần : Kỳ vọng

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

14


GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

của người sử dụng, kỳ vọng của người lao động, kỳ vọng của đồng nghiêp,
của xã hội, của khách hàng. Sự chênh nhau giãu các kỳ vọng càng đên 0 thì
càng tốt.
Mô tả công việc

2.4.2.2.

Cấu truc của bản mô tả công việc:
Chức danh
Bộ phận
Người lãnh đạo trực tiếp
Chức danh chính
Chức danh hỗ trợ
Khả năng, kỹ năng , kiến thức
Tiêu chẩn đào tạo (bằng cấp)
Thời gian, điều kiện làm việc
2.4.3. Tuyển mộ và tuyển dụng

Tuyển mộ:

2.4.3.1.

Tuyển mộ thực chất là quảng cáo để thu hut người lao động dến với
khách sạn. Để hoạt động này thành công cần có:
- Kế hoạch rõ ràng, cụ thể.
- Dự kiến các nguồn cung lao động
- Lựa chọn hình thức, phương tiện, tần suất, nội dung quảng cáo

- Thời gian, dịa điểm, thủ tục tiếp nhận hồ sơ

Quá trình tuyển mộ được thực hiện theo các bước:
- xác định chỉ tiêu và chất lượng tuyển mộ dựa vào nhu cầu lao động

của khách sạn và bảng mô tả công việc
- tuyển mộ bên trong khách sạn
- Tuyển mộ bên ngoài kahchs sạn
- Chi phí cho hoạt động tuyển mộ

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

15

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

- Quảng cáo
2.4.3.2. Tuyển chọn:
Quá trình tuyển chọn gồm các bước:
- tiếp đón ban đàu
- Sàng lọc đơn xin việc
- Trắc nhiệm các ứng cử viên
- Phỏng vấn tuyển chọn
- Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp
- Thẩm tra các thông tin thu được

- Tham quan công việc
- Ra quyết định tuyển dụng
2.4.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Trình tự đào tạo cho nhân viên
- Xác định nhu cầu đào tạo

- Xây dựng nội dung đào tạo
- Chạy thử nội dung đào tạo
- Thực thi đào tạo
Hình thức đào tạo:
- Hướng dẫn qua công việc
- Luân phiên làm việc
- Tự đào tạo
2.4.5. Bổ nhiệm và giao việc
Sau khi được tuyên dụng, nhân viên sẽ được sắp xếp vào đúng bộ phận
đã tuyển, và được trưởn bộ phận hay người quản lý giao công việc cụ thể
2.4.6

Đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đánh giá kết quả lao động được coi là một đòn bẩy tạo động lực trong

lao động. Việc đánh giá đúng hiệu quả lao động sẽ giúpcho việc trả công lao

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp


16

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

động hợp lý, xác định chế độ thưởng phạt phù hợp. Điều đó có tác động trực
tiếp đối với người lao động.
Có 2 chỉ tiêu đánh giá kết quả lao động
*Đánh giá kết quả thông qua chỉ tiêu số lượng
Công thức

W=

Q
T

W: Năng suất lao động
Q : Số lượng sản phẩm sản xuất ra
T : Thời gian hao phí để sản xuất ra lượng sản phẩm
Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hiệu quả lao động, song nhiều khi
không thể áp đạt cho tất cả các loại sản phẩm đặc biệt là sản phẩm dịch vụ.
*Đánh giá kết quả lao động thông qua chỉ tiêu chất lượng
Thực chất là việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Đánh giá kết quả lao động có thể căn cứ vào
-Bảng hỏi: Trong việc đánh giá kết quả lao động phải hiểu rõ từng con
người, từng tổ, từng đội lao động. Vì thế muốn quản lý con người có hiệu quả
thì không dừng lại ở năng suất lao động mà cần phải nghiên cứu đánh giá kĩ
hơn thông qua bảng hỏi thể hiện các chỉ tiêu
+ Kiến thức chung và khả năng thực hiện.
+ Kiến thức nghề nghiệp.

+ Các khả năng về trí tuệ.
+ Các khả năng khác.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

17

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

- Dùng phiếu điều tra đánh giá khách hàng : Từ đó người quản lý căn
cứ vào lời nhận xét của khách hàng để có cái nhìn khách quan về kết quả lao
động.
- Bình bầu.
- Sử dụng phương pháp quan sát
+ Ghi chép cẩn thận kỹ lưỡng mỗi hoạt động được thực hiện.
+ Ghi chép điều kiện làm việc, phương tiện vật liệu đã dùng.
+ Xem xét lại những ghi chép có liên quan đến những yếu tố công việc.
+ Đánh giá tỷ lệ phần trăm thời gian cho mỗi hoạt động đã chính xác
hay chưa.
2.4.6. Khuyến khích, động viên tinh thần cho nhân viên
• các kích thích về mặt vật chất
Tiền công lao động biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế của người lao
động và trở thành đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích thích người lao
động.
Để có thể phát huy được những chức năng cơ bản của tiền công, việc

trả công lao động cần dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau ;
1. Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động. Điều
này bắt nguồn từ bản chất của tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Bởi vậy,
độ lớn của tiền lương không những đảm bảo tái sản xuất mở rộng về số lượng
và chất lượng lao động của người lao động đã hao phí mà còn đảm bảo nuôi
sống gia đình họ.
2.Tiền lương phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa người có sức lao động
và người sử dụng sức lao động. Song mức độ tiền lương phải luôn luôn lớn
hơn hoặc bằng suất lương tối thiểu.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

18

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

3.Tiền lương trả cho người lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả hoạt
động lao động của người lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh chính sách tiền lương thì chính sách thưởng cũng rất quan
trọng chính vì vậy mà người quản lý cần phải có chế độ thưởng công bằng
hợp lý.
• các kích thích về mặt tinh thần
- Tạo môi trường tâm sinh lý thuận tiện cho quá trình lao động
Vấn đề sử dụng lao động không chỉ dừng lại ở chỗ khai thác tối đa

năng lực của con người mà phải chú ý đến yếu tố tâm sinh lý chi phối thái độ
của người lao động trong quá trình làm việc.
Muốn vậy cần phải
+Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc.
+Xây dựng bầu không khí dân chủ tương trợ lẫn nhau.
- Khuyến khích về mặt tinh thần vô cùng phong phú có thể tập chung
dưới hai hình thức :
+ Xây dựng các danh hiệu thi đua: Lao động tiên tiến, chiến sĩ thi
đua,anh hùng lao động.
+ Xây dựng các hình thức khen thưởng:Giấy khen, bằng khen, huy
chương, huân chương...

CHƯƠNG II
SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

19

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI KHÁCH SẠN
FORTUNA HÀ NỘI
1. Những nét khái quát về khách sạn Fortuna Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Khách sạn Hà Nội Fortuna được xây dựng tại số 6B Láng Hạ ,Ba Đình
Bà Nội,là nơi có đầu mối giao thông thuận lợi .Là một khách sạn liên doanh

17 tầng thuộc Công ty Liên doanh khách sạn Hà Nội Fortuna có nhiệm vụ
phục vụ nghỉ ngơi ,vui chơi giải trí của mọi đối tượng .
Thấy rõ tiềm năng to lớn của ngành du lịch Việt Nam,công ty Đầu tư
Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi trực thuộc Hội đồng TW Liên minh các
HTX Việt Nam đã chọn đối tác cùng hợp tác đầu tư là công ty Chug
Investments Pte.Ltd của Singapore. Hai công ty đã kí hợp đồng thành lập
Công ty liên doanh mang tên Công ty Liên doanh Khách sạn Hà Nội Fortuna
và được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư số
1129/GP ngày 09 tháng 02 năm 1995.
Mục đích của dự án là xây dựng một tòa nhà làm khách sạn với tiêu
chuẩn quốc tế 4 sao,văn phòng cho thuê,trung tâm thương mại và các dịch vụ
vui chơi giả trí .Thời hạn liên doanh là 40 năm kể từ ngày được cấp giấy phép
đầu tư ,dự án được khởi công vào tháng 06 năm 1995 được hoàn thành và đưa
sử dụng vào tháng 10 năm 1998.
Sau khi dự án hoàn thành tháng 10 năm 1998 ,theo quy định của Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt nam ,và thực hiện những thông tư liên bộ Kế
hoạch đầu tư – tài chính về việc thuê tổ chức quản lý để quản lý kinh doanh
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .Công ty Liên doanh Khách sạn
Hà Nội Fortuna đã thuê Công ty Key Hospitality Management Ltd. Là một
công ty chuyên về lĩnh vực quản lý khách sạn và các dịch vụ giải trí của

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

20


GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

Singapore để quản lí tòa nhà tại 6B Láng hạ Ba Đình ,Hà Nội.Công ty quản lý
khách sạn sẽ điều hành mọi hoạt động hàng ngày của khách sạn và báo cáo lại
cho Công ty liên doanh .Công ty liên doanh là người trực tiếp chịu trách
nhiệm trước pháp luật Việt nam về tất cả mọi hoạt động của Công ty quản lý
khách sạn (Công ty quản lý khách sạn hoạt động tại Việt nam dưới sự giám
sát của Công ty Liên doanh).
1.2. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật tại khách sạn
Phục vụ cho nhu cầu thư giãn, khách sạn có 1 spa và trung tâm thể chất
hiện đại, CLB đêm với những hệ thống karaoke, nhạc sống và máy bán hàng
tự động, khu chơi Bowling với 24 làn. Ngoài ra khách sạn còn phục vụ hàng
loạt các món ăn đặc sắc và có riêng 1nhà hàng Trung hoa với những món ăn
hảo hạng
Phục vụ cho nhu cầu công tác, khách sạn có 1 trung tâm thương vụ và
khu vực phục vụ tiệc và hội họp với quy mô lớn. Tất cả đều được trang bị đầy
đủ và hiện đại.
1.2.1.Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh lưu trú.
Khách sạn Fortuna là một trong những khách sạn sang trọng và xa xỉ
nhất thành phố Hà Nội, gần các trung tâm thương mại, và các tuyến du lịch
chính. Khách sạn gồm 17 tầng với 200 phòng và Suites sang trọng, với trang
thiết bị hiện đại phục vụ cho cả kinh doanh, giải trí, ăn uống... Các phòng đẹp
và rộng rãi đã được phân loại như: gồm 50 phòng Superior, 66 phòng Classic,
77 phòng Deluxe, 14 phòng Suites.
- Classic room:

26m2

- Superior Room:


24m2

- Deluxe Room:

42m2

- Suite Room :

65m2

Phòng rộng rãi, sạch sẽ với bài trí ấn tượng, cửa sổ lớn nhìn ra thành phố.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

21

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

Các phòng nghỉ của khách sạn đều đạt tiêu chuẩn với:
- Điện thoại trực tiếp quốc tế
- Điều hoà nhiệt độ, TV, tủ lạnh
- Phòng tắm tiện nghi
- Dịch vụ phòng 24h/24h
- Máy pha trà, coffee
- Các kênh vô tuyến điện như: CNN, Star Plus…

- Các chương trình Radio và ca nhạc
- Đồng hồ báo thức
- Chìa khoá điện
- Két cá nhân
1.2.2. Phòng họp và dạ tiệc
Khách sạn Fortuna có các phòng hội nghị từ diện tích nhỏ nhất 20 m2
cho đến 320 m2, Với các trang thiết bị hiện đại sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu
của quí khách.
- Phòng Hoa Lan - Tầng trệt - 110 m2

Victoria Ballroom
- Phòng họp dành cho giám đốc - Tầng trệt - 20 m2

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

22

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

- Phòng họp Palm Cafe - Tầng 2 - 320 m2
- Phòng Laguna - Tầng 3 - 50 m2
- Vũ trường Sentosa - Tầng 3 - 80 m2
- Câu lạc bộ - Tầng 4 - 280 m2
1.2.3. Khu vui chơi giải trí.
- Hà Nội superbowl: được trang bị các thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn

cao, không khí vui vẻ và phục vụ tận tình.
- Spa de place : phòng tập thể thao đạt chất lượng 5 sao tại Hà Nội, nằm
trên tầng thứ 19 ở trung tâm thể chất Sky – view, có phòng tắm khoáng cùng
với đội ngũ đám bóp chuyên nghiệp

Bể bơi ngoài trời: nằm trên tầng thượng của khách sạn
- The Boss interclub.K TV : chỉ có duy nhất CLB đêm dưới tầng ngầm
tại Hà Nội.






Hơn 100 nhân viên tiếp tân phục vụ chu đáo
Hơn 1000 bài hát quốc tế mới nhất được chọn lọc
Bãi đậu xe rộng rãi dưới tầng hầm
30 phòng hát karaoke với hệ thống âm thanh hiện đại
Có nhạc sống và khiêu vũ

Giờ mở cửa: từ 19h00 + 2h00
1.2.4. Nhà hàng và quan bar
SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

23


GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

 Tiffin Bistro – bar – coffee : 1 bar café ấm cúng, phục vụ đồ uống và
bữa ăn đơn giản. Tại đây cũng phục vụ bữa sáng theo thực đơn Âu, Á
 Nhà hàng Trung hoa Sharkfin : gồm 200 chỗ, Phục vụ các món ăn
Quảng Đông, tứ Xuyên và Nam Á. Ngoài ra còn có bữa Buffe Dimsum vào
thứ 7 và bưa buffe Trung Hoa vào tối thứ 7. Nhà hàng cũng có các phòng
riêng để phục vụ bưa nếu khách có nhu cầu
 Nhà hàng Emmperor: Nhà hàng Nhật, nằm ở tầng 2. Phục vụ
những món ăn đặc trưng, mang đậm phong cách Nhật Bản.
 nhà hàng Red Lantern Chinese: phục vụ các món ăn Quảng Đông
Trung Quốc và Sze Chuan...
1.3.Tiện nghi dịch vụ
1.3.1. Dịch vụ buồng, phòng:
 Phòng thông nhau
 Phòng chơi game
 Bãi đậu xe trong

 Dịch vụ khuân vác
 Bàn thông tin 24h
 Dịch vụ phòng 24h

khách sạn
 Nhà hàng
 Bar / quầy rượu
 Thang máy, thang

 Truy cập internet
 Hồ bơi ngoài trời

 Đưa đón sân bay

cuốn
 Cà phê

hình

1.3.2.Dịch
vụ sân
bay



Tầng không hút



Tiện nghi Hội

thuốc

Phòng thể dục/thể

thảo/Hội họp
 Dịch vụ giặt ủi
 Bàn đăng kí tour

Sảnh đón khách
 Trung tâm thương


đến/đi

vụ

 Lề đậu xe
 Nhà gửi hành lý
 Người trợ tá
 Phòng spa
 Là đại lý vé máy bay cho các hãng hàng không như: Air france,
Cathay Pacific, China Airline, China Southern, malaysian Airline, Singapore

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

24

GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

Airlines, Thai Airlines, Vietnam Airlines, Asiana Airlines, Emirates Airlines,
Eva Airlines, Japan Airlines, Korean Airlines…
 Các tuyến trong nước: Buôn Ma Thuộc, Đà Lạt, Điện Biên Phủ, hải
Phòng, TP.HCM, Huế, Nha Trang, Phú Quốc, Pleiku, Rạch Giá, Vinh…
 Phí sân bay:
- Trong nước: 20.000VND
- Quốc tế :
10USD

- Dịch vụ đưa đón tại sân bay: 150.000VND/lượt
1.3.3.Các dịch vụ khác :
 - Dịch vụ y tế
- Dịch vụ giặt là
- Điểm đỗ xe rộng
- Phục vụ phòng
- Dịch vụ trông trẻ
- Dịch vụ đổi ngoại tệ
- Các loại thẻ thanh toán quốc tế được chấp nhận: American express/
Visa/ Master Card…
2. Thực trạng công tác quản trị nhân lực trong khách sạn Fortuna Hà
Nội
2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của khách sạn
2.1.1. Khách sạn gồm các bộ phận:
 Sales and marketing Division (Bộ phận Marketing và bán hàng)
o Sales
o Reservation (đặt chỗ)
o Artist (trang trí khách sạn)
 Front office Department (lễ tân)
o Reception
o Telephone operator

SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


Khoá luận tốt nghiệp

25


GVHD: Th.S Vương Quỳnh Thoa

o Business center
o Car service
 Food and beverage Division (bộ phận ăn uống)
 Personnel Division (Nhân sự)
o Phòng nhân sự
o Phòng an ninh khách sạn
o Phòng Y tế
 House keeping Division (Buồng)
 Engineering Department (bộ phận kỹ thuật)
 Accouting Division ( Kế toán)
2.2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của khách sạn Hà nội Fortuna:
Khách sạn Hà nội Fortuna là một tổ hợp khách sạn, CLB thể thao, phục
hồi sức khỏe
2.3: Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Khách sạn Hà Nội Fortuna là đơn vị được thành lập từ góp vốn liên
doanh giữa 2 công ty ,vốn góp của Công ty Chug Investments Pte.Ltd.
(Singapore) là 70% ,của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi là
30%,HĐQT gồm 5 người tương ứng với tỉ lệ góp vốn,trong đó:
Công ty Chng Investments Pte.Ltd:

3 người

Công ty ĐT TM và DV Thắng Lợi:

2 người

2.3.1. Hội đồng quản trị :

Là cơ quan cao nhất của liên doanh có quyền quyết định toàn bộ những
vấn đề quan trọng liên quan đến liên doanh
2.3.2. Ban giám đốc:
Gồm 2 người ,Tổng giám đốc là người nước ngoài và Phó tổng giám
đốc là người Việt nam .Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc là người do các
bên liên doanh đề cử và được HĐQT bổ nhiệm .Tổng giám đốc là người điều
SV: Nguyễn Thị Thanh Tình

Lớp: Du lịch 48


×