Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tìm hiểu công tác cải cách thủ tục hành chính của cơ quan tổ chức tại phòng Nội Vụ huyện Bảo yên, tỉnh Lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.23 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

Sinh viên kiến tập: Hoàng Văn Chúng
Lớp: ĐH.QLNN13C

BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH NGHỀ
Đề tài:
Tìm hiểu công tác cải cách thủ tục hành chính của cơ quan tổ chức tại
phòng Nội Vụ huyện Bảo yên, tỉnh Lào cai

HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC............................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
A. TỔNG QUÁT SƠ LƯỢC VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO YÊN
...............................................................................................................................3
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bảo Yên..................................3
PHẦN I.................................................................................................................6
KHẢO SÁT CÔNG TÁC VĂN PHÒNG CỦA CƠ QUAN KIẾN TẬP.........6
1 .Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND huyện
Bảo Yên.........................................................................................................6
2. Khảo sát tình hình tổ chức, hoạt động công tác hành chính của phòng
Nội vụ............................................................................................................7
2.1. Tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên......................7
2.2. Số nhân sự hiện có của văn phòng và phân công nhiệm vụ của các cá
nhân phòng Nội vụ......................................................................................11


3. Tìm hiểu công tác cải cách thủ thục hành chính của cơ quan tổ chức.. .14
3.1.Sự cần thiết xây dựng cải cách thủ tục hành chính cơ quan.................14
3.1.1. Căn cứ xây dựng cải cách thủ tục hành chính của cơ quan, tổ chức.
.....................................................................................................................15
3.1.2 Đối tượng thực hiện........................................................................16
3.2. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2010-2015....................16
3.2.1. Về công tác chỉ đạo triển khai thực hiện:.......................................16
3.2.2. Cải cách thể chế:................................................................................17
3.2.3. Thực trang những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực
hiện..............................................................................................................21
3.3. Thực trạng và giải pháp chủ yếu thực hiện cải cách hành chính..........23
3.3.1. Thực trạng cải cách thể chế..............................................................23
3.3.2. Đánh giá TTHC kiến nghị phương án cắt giảm tối thiểu 30% thời
gian giải quyết TTHC và loại bỏ thủ tục không cần thiết...........................23
3.3.3. Xây dựng chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính huyện theo 02
cấp( huyện, xã)............................................................................................23
3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ, cán bộ trong công tác kiểm soát thủ
tục hành chính..............................................................................................24
3.3.5. Khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với thủ tục hành chính.
.....................................................................................................................25
3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính...............25


3.4.1 Xây dựng chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính có tính chất đặc thù của
huyện theo 02 cấp (huyện, xã).....................................................................25
3.4.2. Chuẩn hóa tên nội dung thủ tục hành chính trên địa bàn toàn huyện.
.....................................................................................................................25
3.4.3. Công bố niêm yết kịp thời đầy đủ TTHC tại cơ quan đơn vị giải
quyết thủ tục hành chính..............................................................................26

3.5. Phương hướng nhiệm vụ, công tác cải cách thủ tục hành chính 06 đầu
năm 2015.....................................................................................................26
4. Tìm hiểu về công tác tổ chức sử dụng trang thiết bị văn phòng trong cơ
quan.............................................................................................................29
4.1. Ưu điểm và hạn chế của cách bố trí, sắp xếp các trang thiết bị trong
một phòng làm việc của Phòng Nôi vụ.......................................................29
4.2. Sơ đồ hóa cách bố trí, sắp xếp các trang thiết bị trong một phòng làm
việc của văn phòng. Đề xuất mô hình kiểu mới..........................................30
4.3. Tìm hiểu và thống kê tên phần mềm được sử dụng trong công tác cải
cách hành chính văn phòng của UBND huyện Bảo Yên.............................32
Phần II...............................................................................................................33
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ........................................................33
I.Nhận xét, đánh giá chung về những ưu, nhược điểm trong công tác hành
chính văn phòng của cơ quan kiến tập:.......................................................33
II. Những giải pháp để phát huy ưu điểm, khắc phục những nhược điểm. 36
LỜI KẾT............................................................................................................38
PHẦN III. PHỤ LỤC......................................................................................41


LỜI CẢM ƠN
Vậy là hơn một tháng kiến tập đã nhanh chóng trôi qua.Quãng thời gian
ấy có lẽ sẽ để lại dấu ấn cho em trong suốt cuộc đời. Em không chỉ thu lượm
được những kiến thức thực tế trong công việc mà trải qua hơn một tháng kiến
tập nghiêm túc, em còn tự làm phong phú thêm cho mình những kỹ năng sống điều mà không ai có thể có được khi còn trên ghế nhà trường. Những điều đã
học hỏi được sẽ là hành trang bổ ích, thiết thực cho em trong cuộc sống sau này.
Và tất cả những điều đó có được là nhờ có sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía cơ
quan mà em đang kiến tập.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo nhà trường đã có chủ trương, kế
hoạch và chỉ đạo sát sao chương trình kiến tập, để em có thể quan sát bằng trực
quan công việc hàng ngày của các công chức, có thể đưa ra những so sánh giữa

lý thuyết và thực hành, có thể vận dụng một phần những kiến thức đã học
vào trong thực tế và đạt kết quả cao trong đợt kiến tập này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô chú, anh chị - những công
chức tại Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên – tỉnh Lào Cai đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng như đã tạo điều kiện cho em được tiếp
xúc, sưu tầm các tài liệu phục vụ cho báo cáo này.
Và lời cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tập thể thầy
cô trong khoa Quản trị văn phòng và đặc biệt là cô Lâm Thu Hằng đã luôn đồng
hành, hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành báo cáo kiến tập đợt này.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI NÓI ĐẦU
Văn phòng là một bộ máy của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu thập,
xử lý thông tin và tổng hợp thông tin phục vụ lãnh đạo. Hiện nay nước ta đang
bước vào thời kỳ Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nên công tác văn
phòng cũng đóng góp phần rất lớn vào công tác xây dựng đất nước. Công tác
quản lý là một công tác quan trọng đối với bất cứ một cơ quan nào, nó góp phần
rất lớn đến hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Năm bắt được tình hình thực tiễn đó, năm 1971 Trường trung học Văn thư
Lưu trữ được thành lập theo Quyết định số 109/QĐ- BT ngày 18/12/1971 của
Bộ trưởng phủ Thủ tướng với nhiệm vụ đào tạo cán bộ làm công tác cải cách thủ
tục hành chính, công tác hành chính có đầy đủ trình độ chuyên môn cung ứng
được nguồn cán bộ, nhân lực mà xã hội đang cần trong đó có ngành Quản lý nhà
nước.
Quản lý nhà nước là một ngành rất rộng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu của
thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị. Nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức
và kĩ năng trong quá trình tổ chức và thực hiện những hoạt động và quản lý điều
hành của cơ quan, tổ chức. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ chức một đợt
cho sinh viên khoa Hành chính học được đi kiến tập ngành nghề tại các cơ quan,

tổ chức nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ sau khi ra trường và rèn luyện ý thức
cho sinh viên sau khi ra trường là “ Học thật đi đôi với làm thật” và “ Học đi đôi
với hành”.
Trong quá trình đi kiến tập, sinh viên trường sẽ được củng cố kiến thức,
nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực, vân dụng lí luận và thực tiễn một
cách hiệu quả nhất, được rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, xây dựng phong cách
làm việc của một cán bộ khoa học ngành Quản quản lý nhà nước.
Nhận được sự giúp đỡ của Nhà trường và của Khoa Hành chính học, cũng
như sự tiếp nhận của Ủy ban nhân dân huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai em đã
được kiến tập tại cơ quan bắt đầu từ ngày 30/6/2016 đến hết ngày 26/6/2016.
Trong suốt thời gian đi kiến tập, em đã được cán bộ phòng nội vụ huyện
Bảo Yên tận tình chỉ dậy. Trong thời gian hơn một tháng kiến tập tại phòng Nội
1


vụ huyện Bảo Yên, mặc dù còn rất nhiều bỡ ngỡ và lúng túng trong công việc
nhưng em đã được cán bộ tại phòng tận tình hướng dẫn và chỉ bảo nên em đã
làm tốt công việc được giao phó tại cơ quan, nhờ đó em đã tích được nhiều kiến
thức và kinh nghiệm thực tiễn về công tác văn phòng.

2


A. TỔNG QUÁT SƠ LƯỢC VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO YÊN
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bảo Yên
- Vị trí địa lý: Bảo Yên là huyện cửa ngõ của tỉnh Lào Cai, cách tỉnh lỵ
Lào Cai 75km về phía Đông Nam.Với diện tích tự nhiên là 82.791 ha
+ Phía Bắc giáp huyện Bảo Thắng và huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai;
+ Phía Nam giáp huyện Lục Yên và Văn Yên, tỉnh Yên Bái;
+ Phía Đông giáp huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang;

+ Phía Tây giáp huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai;
- Địa hình: Địa hình Bảo Yên khá phức tạp, nằm trong hai hệ thống núi
lớn là Con Voi và Tây Côn Lĩnh chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, cao ở
phía bắc, thấp dần về phía nam. Nằm giữa hai hệ thống núi này là hai con sông
lớn, sông Hồng và sông Chảy. Sông Hồng (xưa gọi là sông Nhĩ Hà) chảy qua 3
xã Cam cọn, Kim Sơn, Bảo Hà với tổng chiều dài 35 km, lưu lượng dòng chảy
khá lớn. Sông Chảy (còn gọi là sồng Trôi) chảy theo hướng đông bắc – tây nam,
có độ dốc lớn, dòng chảy xiết, là thượng nguồn chính của thuỷ điện Thác Bà, có
nhiều thác gềnh ở phía bắc. Đoạn sông Chảy chảy qua 8 xã và thị trấn Phố Ràng
của huyện chiều dài 50 km.
- Dân số: Dân số huyện Bảo Yên năm 2009 là 76.274 người (Số liệu
31/12/2009), trong đó:
- Tổng số hộ: 17.060 hộ
- Số người trong độ tuổi lao động: 45.928 người chiếm 60,21%
- Mật độ dân số bình quân: 92 người/km2
Cư trú tại 17 xã và 1 thị trấn; chia thành 3 khu vực: Các xã ven sông
Hồng gồm Bảo Hà, Kim Sơn, Cam Cọn; các xã ven sông Chảy gồm Điện Quan,
Thượng Hà, Minh Tân, Tân Dương, Yên Sơn, thị trấn Phố Ràng, Lương sơn,
Long Phúc, Long Khánh, Việt Tiến; các xã vùng thượng huyện gồm Tân Tiến,
Nghĩa Đô, Vĩnh Yên, Xuân Hoà.
-Thành phần dân tộc: Theo tổng điều tra dân số và nhà ở, tính đến thời
điểm 01/4/2009, toàn huyện có 15 dân tộc cùng sinh sống; Các dân tộc sống trên
địa bàn đều có một đặc trưng văn hoá riêng, song trong quá trình lao động, sản
3


xuất và chống ngoại xâm, các dân tộc trong huyện đã hình thành nên tình đoàn
kết keo sơn, gắn bó, tạo ra sự thống nhất trong đặc trưng văn hoá của cộng đồng
các dân tộc Bảo Yên.
- Dân tộc Kinh chiếm 32,56 %

- Dân tộc Tày chiếm31,93 %
- Dân tộc Dao chiếm 22,16 %
- Dân tộc Mông chiếm 8,61 %
- Dân tộc Nùng chiếm 1,96 %.
- Dân tộc Phù Lá 1,1 %
- Dân tộc Giáy chiếm 1,09 %.
- Các dân tộc khác chiếm 0,69 %
- Khí hậu: Khí hậu Bảo Yên mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng,
hình thành hai tiểu vùng khí hậu: Đông Bắc và Tây Bắc. Nhiệt độ trung bình
trong năm của huyện là 21,50C. Tháng nóng nhất là 39,40C, tháng có nhiệt độ
thấp nhất là 3,70C. Lượng mưa trung bình là 1.440 mm đến 2.200 mm, tổng số
giờ nắng trong năm là 1.300 - 1.600 giờ. Tài nguyên đất đai, khí hậu và khoáng
sản trong lòng đất đã tạo điều kiện thuận lợi để Bảo Yên có thể phát triển kinh tế
nông - lâm - công nghiệp toàn diện.
- Về thổ nhưỡng: Do ảnh hưởng của cấu tạo địa chất nên phần lớn đất đai
Bảo Yên là loại đất Pheralít màu đỏ vàng phát triển trên nền đá Gráp điệp thạch
mi ca. Địa hình Bảo Yên có sự chia cắt mạnh, có núi cao, khe vực sâu và thung
lũng hẹp. Các nhà khoa học xếp Bảo Yên vào loại vùng đồi nhỏ hơn 300 – 400m
và 400 – 500m. Vành đai vùng đồi nhỏ hơn 300 – 400m chiếm phần lớn diện
tích thung lũng các sông suối lớn như thung lũng sông Chảy. Các vành đai vùng
đồi núi thấp 400 – 500m có địa hình chia cắt mạnh, núi cao, sườn dốc, khe sâu
vực thẳm, thung lũng hẹp, bậc thang nhỏ đất bồi tụ, nhìn chung không lớn, diện
tích hẹp, phân bố rải rác; bồn địa tương đối bằng phẳng tạo nên những cánh
đồng rộng lớn ở vùng Nghĩa đô, Vĩnh Yên, Xuân Hoà, Bảo Hà, Kim Sơn, Cam
Cọn.
Diện tích tự nhiên của huyện rộng, song chủ yếu là rừng và đất rừng
4


chiếm hơn 70% diện tích tự nhiên của huyện, với diện tích che phủ hiện nay là

51% (năm 2009). Hiện ở Bảo Yên còn tồn tại ba kiểu rừng chủ yếu, đó là; Rừng
nguyên sinh tập trung tại đầu nguồn và trên vành cao dãy núi Con Voi, có nhiều
lâm sản quý hiếm; Rừng giữa hiện nay đã được giao đến họ gia đình và các tập
thể, việc khai thác kết hợp với trồng mới và tu bổ đã trở thành vành đai rừng
phòng hộ; Rừng cỏ tranh, lau lách, cây bụi ở vùng thấp, hiện nay đang được
phát triển các loại cây ăn quả, cây nguyên liệu. Bên cạnh nguồn tài nguyên thiên
nhiên dồi dào, rừng Bảo Yên còn có các loại chim, thú và một số loại thuốc nam
quý. Đất tự nhiên ở Bảo Yên có khả năng trồng các loại cây công nghiệp và cây
ăn quả.
-Đơn vị hành chính: Huyện có 01 thị trấn và 17 xã: Thị trấn Phố Ràng;
xã Bảo Hà, Kim Sơn, Cam Cọn, Điện Quan, Thượng Hà, Minh Tân, Tân
Dương, Yên Sơn, Lương sơn, Long Phúc, Long Khánh, Việt Tiến, Tân Tiến,
Nghĩa Đô, Vĩnh Yên, Xuân Hoà.

5


PHẦN I
KHẢO SÁT CÔNG TÁC VĂN PHÒNG CỦA CƠ QUAN KIẾN TẬP
1 .Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND
huyện Bảo Yên
Ủy ban nhân dân huyện Bảo Yên là cơ quan hành chính của Nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà
nước Cấp trên.
Ủy ban nhân dân huyện Bảo Yên là cơ quan hành chính nhà nước trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quyết định các
chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế- xã hội, củng cố quốc phòng an ninh
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND cấp trên; bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung
ương đến cơ sở.

Ủy ban nhân dân huyện gồm có: Chủ tịch, phó Chủ tịch và Ủy viên do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.Ủy ban nhân dân huyện thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề
sau đây:
Quy chế làm việc, chương trình hoạt động hằng năm và thông qua báo cáo
của Ủy ban nhân dân cấp trên;
Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội; dự toán, quyết toán ngân
sách hằng năm và quỹ dự trữ của cấp mình; đầu tư, xây dựng các công trình
trọng điểm; huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của
địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
trên.
Các chủ trương, biện pháp để phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an
ninh ở địa phương.
Thông qua đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân;
- Ủy ban nhân dân huyện gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy
ban nhân dân huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện.
6


* Cơ cấu tổ chức huyện Bảo yên.
Chủ tịch UBND huyện là người đứng đầu cơ quan huyện, có nhiệm vụ
quản lý, lãnh đạo toàn bộ cơ quan.
Các phó Chủ tịch huyện là người giúp việc trực tiếp cho Chủ tịch huyện.
Các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện:
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Công thương.
Phòng Nội vụ
Phòng Thanh tra.
Phòng Tư pháp.
Phòng Văn hóa – Thông tin.

Văn phòng UBND huyện.
Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội.
Phòng Giáo dục.
Phòng Nông nghiệp.
Phòng Tài chính – Kế hoạch.
Phòng Y tế
Sơ đồ tổ chức bộ máy cơ quan ( phụ lục 1)
2. Khảo sát tình hình tổ chức, hoạt động công tác hành chính của
phòng Nội vụ.
2.1. Tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp
nhà nước; cải cách hành chính; xây dựng chính quyền cơ sở; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức xã; hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo, thi đua khen thưởng;
công tác Thanh niên.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện,
7


đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Nội vụ.
* Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác Nội
vụ trên địa bàn tổ chức triển khai thức hiện theo quy định;
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. về công tác tổ chức bộ máy
- Tham mưu và trình Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn huyện theo hướng dẫn của
UBND tỉnh.
- Trình UBND huyện quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân huyện trình
cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập giải thể các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng đề án thành lập, sát nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện, quyết định thành lập, giải thể,
sáp nhập các tổ chức, phối hợp với liên ngành của huyện theo quy định của pháp
luật
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm.
- Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp.
- Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp
8


thuộc huyện và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
- Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc bầu cử
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của UBND
huyện và hướng dẫn của UBND cấp tỉnh.

- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức
danh lãnh đạo của UBND xã, thị trấn; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê
chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND các cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, móc, chỉ giới, bản
đồ địa giới hành chính của huyện.
- Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sát nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động Thôn, Bản, Tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó Thôn, Bản, Tổ dân
phố.
7. Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo
việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sử đối với các cơ quan hành chính , đơn
vị sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
8. về cán bộ công chức, viên chức:
- Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý với cán bộ, công chức, viên chức.
- Tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã tuyển đủ chỉ tiêu
công chức xã, thị trấn theo quy định. Quản lý công chức cấp xã và thực hiện
chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính:
- Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn cùng cấp và UBND, phường, xã thực hiện cải cách hành chính ở địa
phương.
9


- Tham mưu giúp UBND huyện về chủ trương, biên pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện.

- Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
cấp tỉnh.
10. Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt
động cảu hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác Văn thư, lưu trữ .
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
- Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Tôn giáo và
công tác Tôn giáo trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn cùng cấp giúp UBND huyện
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Tôn giáo trên dịa bàn huyện theo phân
cấp của UBND cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua khen thưởng :
- Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua khen thưởng huyện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Nhiệm vụ và quyền hạn về công tác thanh niên:
- Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên được giao;
10



- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn, tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên được giao;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
về công tác Nội vụ theo thầm quyền;
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện
và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác Nội vụ trên địa
bàn.
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy
định của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.
- Quản lí tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của UBND huyện
- Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND phường, xã về công tác Nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao
trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện và
theo quy định của pháp luật.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của văn phòng ( phụ lục 2)
2.2. Số nhân sự hiện có của văn phòng và phân công nhiệm vụ của các
cá nhân phòng Nội vụ
Số nhân sự hiện có của phòng gồm 10 người; phân công nhiệm vụ cho
cán bộ, công chức, nhân viên của phòng cụ thể như sau:
1. Bà Ma Thị Sách – Trưởng phòng:
- Phụ trách chung hoạt động công tác của phòng, trực tiếp phụ trách công
tác tổ chức bộ máy, cán bộ; quản lý và sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp
được UBND tỉnh giao.

- Tham mưu công tác xây dựng chính quyền cơ sở, giúp UBND huyện
11


hướng dẫn kiểm tả tổng hwpj báo cáo thực hiện pháp luật về dân chủ đối với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên bàn.
- Tham mưu UBND huyện về công tác cải cách hành chính; công tác đào
tạo, bồi dưỡng.
2.Bà Phạm Thị Hiền – Phó Trưởng phòng:
- Giúp Trưởng phòng giải quyết công việc khi Trưởng phòng đi vắng và
được ủy quyền.
- Trực tiếp theo dõi và triển khai thực hiện công tác chính quyền; địa giới
hành chính, thực hiện công tác Quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của
Tôn giáo; quản lý nhà nước về Thanh niên.
- Thực hiện công tác báo cáo 6 tháng, báo cáo tổng kết năm của phòng.
3. Ông Lê Minh Dào – Phó Trưởng phòng:
- Giúp trưởng phòng giải quyết công việc khi trưởng phòng đi vắng và
được ủy quyền.
- Phụ trách công tác Thi đua – Khen thưởng, Văn thư – Lưu trữ, quản lý
nhà nước về công tác Hội; Hồ sơ điện tử.
4. Bà Đỗ Thị Hoa Lê:
- Công chức thực hiện công tác quản lý tổ chức các trường học, viên chức
sự nghiệp giáo dục, Kiêm thủ quỹ cơ quan.
5. Bà Nguyễn Thị Thanh:
- Công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác Cải cách
Hành chính; quy chế văn hóa công sở; công tác đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện
công tác hành chính của cơ quan: theo dõi, tổng hợp báo cáo của cơ quan về
phòng chống tham nhũng lãng phí, quy chế dân chủ cơ sở…; công tác khen
thưởng của phòng.
6. Ông Nguyễn Minh Trí.

- Công chức thực hiện công tác chính quyền; công tác cán bộ, công chức
cấp xã, tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, các chế độ, chính sách, nghỉ chế độ, thôi
việc, kỷ luật cho cán bộ, công chức cấp xã.
7. Ông Hoàng Chí Sinh:
12


- Công chức thực hiện công tác Địa giới hành chính, hệ thống thôn, bản,
tổ dân phố; chế độ cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã; quy chế dân
chủ cơ sở; Kiêm kế toán, theo dõi tài sản của cơ quan.
8. Ông Ma Văn Dũng:
- Công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về Tôn giáo, quản lý
nhà nước về công tác Hội.
9. Bà Phạm Thị Hương:
- Công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về Văn thư – Lưu trữ,
quản lý hồ sơ công chức, viên chức cấp huyện ( cả hồ sơ điện tử, hồ sơ giấy );
Văn thư – Lưu trữ cơ quan, tổng hợp báo cáo tuần, báo cáo tháng, quý của
phòng.
10. Ông Hà Huy Giám:
- Công chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng; công tác quản lý nhà
nước về công tác Thanh niên.
Việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức của phòng đã
được thảo luận nhất trí thông qua. Mỗi cán bộ, nhân viên trong phòng chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng về chất lượng, hiệu quả công tác được giao và những
ý kiến tham mưu, đề xuất của mình.
Ngoài nhiệm vụ chuyên môn của phòng phải bám sát cơ sở theo dõi chỉ
đạo xã, thị trấn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực mình đảm nhận, thực
hiện thật tốt nhiệm vụ được giao.
Phải thường xuyên nghiên cứu tài liệu, văn bản thuộc lĩnh vực chuyên
môn của mình để không ngừng nâng cao trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ hơn.

Thực hiện chế độ báo cáo kết quả công việc đã làm và chủ động đề xuất
hướng giải quyết công việc tiếp theo do các nhân đảm trách.
Quản lý chặt chẽ đối tượng, hồ sơ, lưu trữ số liệu thuộc lĩnh vực chuyên
môn được phân công. Chịu trách nhiệm dự thảo văn bản thuộc lĩnh vực chuyên
môn, báo cáo lãnh đạo phòng.
Chấp hành kỷ luật lao động, làm việc đúng giờ, không đi muộn về sớm.

13


3. Tìm hiểu công tác cải cách thủ thục hành chính của cơ quan tổ
chức.
3.1.Sự cần thiết xây dựng cải cách thủ tục hành chính cơ quan.
Cải cách thủ thục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy
phát triển kinh tế-xã hội tại các địa phương góp phần quan trọng trong việc đánh
giá chỉ số năng lực cạnh tranh cảu cấp huyện.Thông qua việc cải cách thủ tục
hành chính (mà đặc biệt là việc triển khai thực hiện thành công đề án 30) đã góp
phần gỡ bỏ những rào cản về thủ thục hành chính đối với môi trường kinh daonh
và đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí rủi do của người dân và doanh
nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Để tiếp thành công của đề án 30, từ Trung ương đến địa phương đã thiết
lập một hệ thống cơ quan thực hiện kiểm soát thủ thục hành chính nhằm xem
xét,đánh giá,theo dõi nhằm đảm bảo tính khả thi của quy định về thủ tục hành
chính,đáp ứng yêu cầu công khai,minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính. Theo đó,việc cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện
Bảo Yên được thực hiện triển khai theo công tác khiểm soát thủ tục hành chính
(Nghị định 63/2010/NĐ-CP) từ 2011 đến nay.để công tác này đi vào nề nếp và
có hiệu quả còn một số tồn tại cần nhìn nhận tháo gỡ đó là: Căn cứ thực hiện thủ
tục hành chính là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cồng kềnh và còn chồng
chéo;thẩm quền giả quết thủ tục hành chính một số lĩnh vực còn chưa phân cấp

rõ rang; ý thức và kỹ năng hành chính cán bộ, công chức chưa kịp theo yêu cầu
của công việc,làm việc chưa cần mẫn,làm ách tắc hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Thực hiện tốt hoạt động kiểm soát thủ thục hành chính trên địa bàn huyện
Bảo Yên chính là việc nâng cao chất lượng những thủ thục hành chính mới được
ban hành; tiếp tục cắt giảm thủ tục hành chính không thật sự cần thiết;công khai,
minh bạch và tổ chức thự hiện các thủ tục hành chính trong thực tế đời sống đẻ
phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Làm tốt việc này sẽ góp phần thúc đâye
phát triển kinh tế xã hội của huyện, nâng cao lực lượng cạnh tranh cảu nền kinh
tế; tang cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, từng bước đáp ứng kỳ vọng của
14


người dân và cộng đòng daonh nghiệp về một nền hành chính chuyên
nghiệp,phục vụ và vì dân. Đây là một trong các nhiệm vụ trọng tâm đã được xác
định tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bảo Yên lần XV.
3.1.1. Căn cứ xây dựng cải cách thủ tục hành chính của cơ quan, tổ
chức.
Thực hiện văn bản chỉ đạo của Chính phủ, huyện ủy , Ủy ban nhân dân
huyện về cải cách hành chính.
- Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Nghị quyết số 23/NQ-TƯ ngày 11/11/2014 của huyện ủy Bảo yên về
"Đẩy mạnh Cải cách hành chính trong các cơ quan Đảng Nhà nước, Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể năm 2015, định hướng đến năm 2020;
- Chương trình hành động số 09/CTr-UBND ngày 16/7/2015 của Ủy ban
nhân dân huyện Bảo Yên triển khai nghị quyết về: "Đẩy mạnh cải cách hành
chính trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể,
Khối cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020";
- kế hoạch số 220/KH-UBND ngày 09/10/2015 của Ủy ban nhân dân

huyện Bảo Yên triển khai thực hiện Chương trình hoạt động về : "Đẩy mạnh cải
cách hành chính trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể, Khối các cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020"
- Kế hoạch số 19/KH -TƯ ngày 27/11/2015 của huyện ủy Bảo Yên đẩy
mạnh cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị của huyện
Bảo Yên , giai đoạn 2016-2020.
-Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 11/01/2016 của ủy ban nhân dân huyện
Bảo Yên triển khai thực hiện kế hoạch số 19: Đẩy mạnh cải cách hành chính
đồng bộ,toàn diện trong hệ thống chính tri huyện Bảo Yên, giai đoạn 2016-2020
Khối các cơ quan nhà nước.
- Kế hoạch thực hiện Đề án số 32/KH-UBND ngày 03/2/2016: Đẩy mạnh
cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị huyện Bảo Yên
khối các cơ quan nhà nước năm 2016.
15


* Các văn bản thủ TTHC
+ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về thủ
tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP);
+ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến thủ tục hành chính (sau đây
viết tắt là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP);
+ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của CHính phủ về việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh , kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính (sau đây viết tắt là Nghị định 20/2008/NĐ-CP);
+ Thông tư số 07/2104/TT-BTP ngày 04/02/2014 của BỘ Tư pháp hướng
dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2104/TT-BTP).
3.1.2 Đối tượng thực hiện
Các sở, ban, nghành thuộc UBND huyện; UBND cấp xã có thủ tục hành

chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện: đọi ngũ cán bộ, công chức,
viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của cơ
quan đơn vị thuộc UBND huyện.
Không gian thực hiện thủ tục hành chính.
TTHC được nghiên cứu và thực hiện tại cơ quan, đơn vị hành chính Nhà
nước trên địa bàn huyện.
Thời gian thực hiện: được thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020.
3.2. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ
tục hành chính trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2010-2015.
3.2.1. Về công tác chỉ đạo triển khai thực hiện:
Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/210 của chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính , ngày 13/10/2010, Ủy ban nhân dân huyện Bảo
Yên đã thành lập phòng kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng
UBND huyện, đồng thời thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/1013 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, thì công tác kiểm soát thủ tục hành chính
16


được chuyển giao từ văn phòng UBND huyện sang phòng Tư pháp.
chủ tịch UBND huyện , chủ tịch UBND xã thị trấn thực hiện tốt nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính,
UBNd huyện đã ban hành Quyết định về chức năng, nhiệm vụ của cán bộ đầu
mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo đó, hiện nay toàn
huyện có 18 cán bộ công chức, viên chức công nhận là cán bộ đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan đơn vị thực hiện kiêm
nghiệm.
Trong 5 năm, UBND huyện Bảo Yên đã ban hành nhiều văn bản (gồm:
chương trình, kế hoạch quyết định, công văn) để chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn
về công tác kiểm tra thủ tục hành chính.

Từ năm 2010-2015 trên địa bàn huyện bảo yên đã chỉ đạo theo chức
năng nhiệm vụ, quản lý ngành theo dõi và thực hiện thống kê, cập nhật các nội
dung cần sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ trong từng văn bản thủ
tục hành chính mới của 2 cấp(huyện xã), cơ bản các đơn vị thự hiện đúng theo
đúng tiến độ việc cập nhật, đè nghị công bố công khai thủ tục hành chính.
Thực hiện việc công bố, công khai từ 24/3/1014 theo hiệu lực cảu thong
tư 05/2014/TT-BTP ngày 07/2/1014 cảu Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố,
niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện thủ tục
hành chính.
Hiện nay các ban ngành đang thực hiện quy trình công bố thủ tục hành
chính theo quy định tại Điều 7 Thông tư 05/2014/TT-BTP.
3.2.2. Cải cách thể chế:
- Rà soát và ban hành các văn bản QPPL.
- Công tác xây dựng và ban hành các văn bản QPPL.
Trong 6 tháng đầu năm 2016, UBND huyện Bảo Yên đã ban hành được
02 văn bản QPPL: 01 Quyết định giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách năm 2016 (ngày 24/12/2015). 01 Chỉ thị một số giải pháp chủ
yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2016 (ngày 28/12/2015).
17


+ Cấp xã: 45 Nghị quyết (Trong đó có 30 nghị quyết là văn bản quy
phạm pháp luật)
Các văn bản được ban hành đúng Luật, đảm bảo về nội dung, thể thức,
đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội của địa phương.
Công tác rà soát VBQPPL.
Để thực hiện tốt công tác rà soát văn bản QPPL trên địa bàn huyện,
UBND huyện Bảo Yên đã ban hành kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản

QPPL (Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 30/12/2015) triển khai đến các cơ
quan, đơn vị, UBND cấp xã trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra VBQPPL.
Các văn bản QPPL do UBND huyện, UBND cấp xã ban hành cơ bản
đúng thẩm quyền, thể thức và kỹ thuật trình bày.
Trong 6 tháng đầu năm 2016, Phòng Tư pháp huyện đã tổ chức kiểm tra
được 02 văn bản QPPL do UBND huyện ban hành và tiếp nhận và kiểm 45 Nghị
quyết do HĐND xã ban hành, trong đó có 30 Nghị quyết là Văn bản QPPL.
Kết quả kiểm tra: Các văn bản QPPL do UBND huyện và UBND xã ban
hành cơ bản đều đúng thẩm quyền về nội dụng, thể thức, kỹ thuật trình bày (tuy
vẫn còn mốt số sai sót nhỏ về thể thức, kỹ thuật trình bày).
- Cải cách thủ tục hành chính:
Kiểm soát TTHC:
Để tăng cường công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn, UBND huyện Bảo
Yên đã ban hành kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 30/12/2015 về kiểm soát
TTHC để đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục
hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính.
Về công khai TTHC:
- Tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp huyện, cấp xã được
công khai trên cổng thông tin, điện tử huyện: (Gồm quyết định công bố của
UBND tỉnh, danh mục, nội dung và biểu mẫu)
18


+ Cấp huyện: 115 TTHC
+ Cấp xã: 115 TTHC
- Tổng số TTHC cấp huyện, cấp xã được quy định thực hiện tại Bộ phận
"một cửa", một cửa theo hướng liên thông hiện đại:
+ Cấp huyện: 81 TTHC (gồm 7 lĩnh vực)

+ Cấp xã: 57 TTHC.
* Cải cách tổ chức bộ máy:
Huyện Bảo Yên có 13 phòng chuyên môn, 07 đơn vị sự nghiệp trực
thuộc, 17 xã và 01 thị trấn; tổng số biên chế được giao 2.594 biên chế, chia ra:
- Đối với biên chế hành chính, gồm: Tổng biên chế quản lý nhà nước là
103 chỉ tiêu, chia ra: Phòng Nội vụ: 11 chỉ tiêu; Phòng Tài chính kế hoạch: 9 chỉ
tiêu; Phòng Giáo dục và Đào tạo: 12 chỉ tiêu; Phòng Tài nguyên và Môi trường:
09 chỉ tiêu; Phòng Kinh tế - Hạ tầng: 08 chỉ tiêu; Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: 08 chỉ tiêu; Phòng Y tế: 03 chỉ tiêu; Phòng Văn hóa, Thông tin:
05 chỉ tiêu; Phòng Tư pháp: 05 chỉ tiêu; Phòng Lao động-TBXH: 09 chỉ tiêu;
Phòng Dân tộc: 05 chỉ tiêu; Thanh tra: 04 chỉ tiêu; Văn phòng UBND huyện: 09
chỉ tiêu.
- Đối với biên chế sự nghiệp, gồm: 2041/2073 biên chế; trong đó: Sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo: 1964/1996 chỉ tiêu; Sự nghiệp Văn hóa – Thể thao:
30/30 chỉ tiêu; Sự nghiệp khác: 43/43 chỉ tiêu; Hợp đồng theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP: 04/04 chỉ tiêu.
- Biên chế cấp xã, gồm: 418 biên chế, trong đó: Cán bộ chuyên trách 185
chỉ tiêu, công chức xã 233 chỉ tiêu.
* Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức:
Trong 6 thàn đầu năm 2016 huyện Bảo Yên cử 15 công chức cấp xã đi bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp và kiến thức cải cách hành chính tại tỉnh LàoCai. Mở
lớp đào tạo tiếng Mông cho 35 công chức, viên chức.
*Cải cách tài chính công:
Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP
Tổng số có 13 phòng ban chuyên môn thuộc huyện thực hiện tự chủ tài
19


chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ,
quản lý tài sản công.

Về thực hiện tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
Tổng số có 17 trường học, 07 đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quản
lý tài sản công.
* Hiện đại hóa hành chính:
Đến nay đã có 100 % các phòng ban chuyên môn lắp đặt mạng Internet,
sử dụng hộp thư điện tử để phục vụ công tác chuyên môn; đã có 470 hộp thư
điện tử dưới dạng tên miền được cấp cho cán bộ công chức, viên chức và 40
hộp thư điện tử cấp cho các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp và các xã, thị trấn.
Hệ thống giao ban trực tuyến được duy trì thực hiện thường xuyên, chất
lượng đường truyền tốt đáp ứng được yêu cầu giao ban trực tuyến giữa tỉnh,
huyện.
Tháng 10/1014, UBND huyện Bảo Yên đã ban hành Quyết định số
3210/QĐ-UBND ngày 28/10/2014 công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù
hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 với 6 quy trình nội bộ và 115
quy trình TTHC được thực hiện ở 13 phòng chuyên môn.
*Những ưu điểm.
Thủ tục hành chính công khai minh bạch. Cơ chế một cửa hoạt động có
hiệu quả. Việc sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn cấp huyện, quy định rõ chức
năng nhiệm vụ đã nâng cao tinh thần trách nhiệm, không còn tình trạng trùng lặp
hay bỏ sót nhiệm vụ.
Tài chính công được công khai, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp đã đi vào hoạt động có hiệu
quả, đã làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu và bộ phận tham mưu giúp việc
của từng cơ quan, đơn vị thuộc huyện.
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc trao đổi thông tin, báo cáo
từ cơ sở đến huyện, tỉnh và ngược lại kịp thời và nhanh chóng đáp ứng công tác
chỉ đạo điều hành của địa phương.
20



3.2.3. Thực trang những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai
thực hiện.
Một số cơ quan, đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến công tác CCHC của
cơ quan, đơn vị mình. Một số cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ báo cáo chưa
đảm bảo về nội dung và thời gian theo yêu cầu.
Bộ phận một cửa cấp xã còn trật hẹp, thiếu trang thiết bị phục vụ cho
công tác chuyên môn.
Một số TTHC thuộc lĩnh vực tài nguyên, môi trường giải quyết còn chậm
so với thời gian quy định.
* Nguyên nhân.
Việc tổ chức triển khai thực hiện c ông tóc khiểm soát thủ tục hành chính
cảu các cơ quan, đơn vị còn chậm, chưa đồng bộ, chưa quyết liệt; việc tuyên
tuyền cơ quan đơn vị thực hiện còn hình thức; việc tổ chức tập huấn bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa thường
xuyên,chất lượng chưa cao.
+ Việc đánh giá tác động đối với các dự thảo văn bản có quy định về thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền của UBND huyện đã được ban ngành thực
hiện nhưng chất lượng đnáh giá tác động còn hạn chế, chưa thực sự phát hiện
được tính bất hợp lý của thủ tục hành chính; việc thống kê, trình công bố TTHC
thuộc lĩnh vực ngành quản lý còn chậm, chưa chủ động, chất lượng thống kê
chưa cao chưa chất lượng.
+Công tác rà soát thủ tục hành chính tại các văn bản quy phạm pháp luật
do các cơ quan, nàh nước ở trung ương ban hành tuy đã được cơ quan, đơn vị
thực hiện,nhưng còn hình thức, chủ yếu mới chỉ tổ chức rà soát đối với các thủ
tục hành chính, văn bản được UBND huyện và Bộ Tư pháp giao thực hiện; việc
tổ chức văn bản thường xuyên chưa được các cơ quan chú trọng quan tâm chỉ
đạo.
+việc giải quyết thủ tục hành chính của đọi ngũ cán bộ, công chức còn
hiện tượng nhũng nhiễu,tiêu cực, hạch sách, gây phiền hà, tốn kém chi phí cho

cá nhân, tổ chức; có một số việc giả quyết không kịp thời , còn yêu cầu cá nhân,
21


×