Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành phố Bắc Ninh – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.18 KB, 75 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Khoa Quản lí Kinh doanh

VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT
về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên:

Nguyễn Văn Thao

Mã số sinh viên: 0741270035

Lớp:

Tài chính ngân hàng 1

Ngành: Tài chính ngân hàng

Địa điểm thực tập: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thành phố Bắc Ninh
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Bùi Thị Hạnh
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:..................................................


.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
………………,ngày….tháng….năm 2016
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

SV: Nguyễn Văn Thao

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt....................................................................................................6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài..................................................................................................1
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu.................................................................................2
5.Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp...............................................................................................2


CHƯƠNG 1:................................................................................................................. 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG...........................3
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................3
1Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ....................................................................................3
1Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng..................................................................3
2Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng...........................................................................................3
3 Nguyên nhân khách quan............................................................................................................3
4 Nguyên nhân chủ quan................................................................................................................5
5Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng............................................................................................7
6 Tỷ lệ nợ xấu.................................................................................................................................7
7. Tỷ lệ nợ quá hạn.........................................................................................................................8
8. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng......................................................................................8
9Hậu quả của rủi ro tín dụng..........................................................................................................8
2 Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại..........................................9
10Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng...............................................................................................9
11Vai trò của quản lý rủi ro tín dụng..............................................................................................9
12Nội dung quản lý rủi ro tín dụng...............................................................................................10
13Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng...................................................13
14 Nhân tố cơ chế, chính sách......................................................................................................13
15 Nhân tố con người...................................................................................................................14
16 Nhân tố từ quy trình quản lý một khoản vay...........................................................................15
3 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng thương mại các nước và bài học đối
với các ngân hàng thương mại Việt Nam......................................................................................15
17Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một số NHTM trên thế giới...........................................15
18 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở CITIBANK.....................................................................15
19 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM Thái Lan...................................................16
20 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM Singapore................................................17

SV: Nguyễn Văn Thao


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

21Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam ..........................................19

CHƯƠNG 2:............................................................................................................... 21
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TP BẮC NINH........21
2.1 Khái quát về NHNo&PTNT TP. Bắc Ninh..................................................................................21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển......................................................................................21
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................................22
2Hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT TP Bắc Ninh................................................23
3 Tình hình huy động vốn.............................................................................................................23
2.1.3.2 Tình hình sử dụng vốn......................................................................................................24
2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh khác..............................................................................................28
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh..................................................................29
2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT TP. Bắc Ninh ..........................................31
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT TP. Bắc Ninh....................................................31
2.4.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)................................................................................................32
2.4.2 Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động...................................................................................................32
2.4.3 Hệ số thu nợ (%)..................................................................................................................33
2.4.4 Tỷ lệ nợ quá hạn (%)............................................................................................................33
2.4.5 Tỷ lệ nợ xấu (%)...................................................................................................................34
2.4.6 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)............................................................................................35
2.2.1.3 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng............................................................................36

2.2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Bắc Ninh........................37
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Bắc Ninh.............44
2.3.1 Những kết quả đạt được.....................................................................................................44
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại.............................................................................................................47
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại NHNo& TNT TP
Bắc Ninh - NHNo & PTNT Việt Nam..............................................................................................50
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan................................................................................................50
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng......................................................................................51

CHƯƠNG 3:............................................................................................................... 53
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG.............................53
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TP BẮC NINH..................................................53
3.1. Định hướng hoạt động và quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT TP Bắc Ninh
đến năm 2020..............................................................................................................................53
3.1.1 Định hướng hoạt động........................................................................................................53

SV: Nguyễn Văn Thao

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

3.1.2 Định hướng về công tác quản lý rủi ro tín dụng...................................................................54
3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố
Bắc Ninh.......................................................................................................................................55
3.2.1. Xây dựng giới hạn tín dụng ngành nghề.............................................................................55
3.2.2. Từng bước giảm dần tỷ trọng dư nợ TDH/ Tổng dư nợ......................................................55

3.2.3. Xây dựng hệ thống các dấu hiệu nhận biết rủi ro...............................................................55
3.2.4. Thường xuyên đánh giá công tác quản lý rủi ro theo mô hình và thông lệ Quốc tế...........57
3Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng nội bộ ................................................57
3.2.5.1. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính.............................................................................57
3.2.5.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phi tài chính.......................................................................58
3.2.6. Hoàn thiện Hệ thống thông tin tín dụng nội bộ..................................................................58
3.2.7. Nâng cao tiêu chuẩn tín dụng, tiêu chuẩn đảm bảo tiền vay..............................................59
3.2.7.1 Nâng cao tiêu chuẩn tín dụng...........................................................................................59
3.2.7.2 Nâng cao tiêu chuẩn đảm bảo tiền vay.............................................................................59
3.2.8. Áp dụng mô hình, phương pháp kỹ thuật để đo lường rủi ro tín dụng...............................60
3.2.9 Nâng cao trình độ, kinh nghiệm cho cán bộ quản lý rủi ro..................................................60
3.2.10 Sử dụng các công cụ phái sinh..........................................................................................61
3.2.11. Thực hiện liên kết đồng bộ với các tổ chức tín dụng........................................................61
3.3. Kiến nghị................................................................................................................................62
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ......................................................................................................62
3.3.1.1. Sự thay đổi chính sách của Nhà nước cần được công bố rõ ràng và có thời gian để
chuyển đổi....................................................................................................................................62
3.3.1.2. Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia công khai.............................................................63
3.3.1.3. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình của ngành.....................................................64
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.....................................................................................64
3.3.2.1. Đưa ra hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện và phù hợp với thông lệ quốc tế...........64
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng..................................64
3.2.2.3. Tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các NHTM.................................65
3.3.3 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam............................................................................................65

KẾT LUẬN................................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................69

SV: Nguyễn Văn Thao


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Các danh mục
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động qua các năm 2013-2015
Bảng 2.2: Lượng tiền cho vay qua các năm 2014-2015
Bảng 2.3: Chi tiết các khoản cho vay trong năm 2013
Bảng 2.4: Chi tiết các khoản cho vay trong năm 2014
Bảng 2.5: Chi tiết các khoản cho vay trong năm 2015
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh qua các năm 2013-2015
Bảng 2.8: Phân loại nợ cho vay các năm 2013-2015
Bảng 2.9: Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ các năm 2013-2015
Bảng 2.10: Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động các năm 2013-2015
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn các năm 2013-2015
Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu các năm 2013-2015
Bảng 2.13: Vòng quay vốn tín dụng các năm 2013-2015
Bảng 2.14 : Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Bảng 2.15: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NHNo&PTNT TP Bắc Ninh

SV: Nguyễn Văn Thao

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Danh mục từ viết tắt
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24


Từ viết tắt
Agribank
TMCP
NV
CKĐT
NH
NHTM
CNĐKKD
CBTD
DN
KH
QHKH
TCKT
ODA
CIC
LNTT
NHNN
UTĐT

CBCNV
RRTD
DPRR
NQD
TSBĐ
TDH

SV: Nguyễn Văn Thao

Nghĩa

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Thương Mại Cổ Phần
Nguồn vốn
Chứng khoán đầu tư
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Chứng nhận đăng ký kinh doanh
Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp
Khách hàng
Quan hệ khách hàng
Tổ chức kinh tế
Official Development Assistance
Trung tâm thông tin ứng dụng
Lợi nhuận trước thuế
Ngân hàng nhà nước
Ủy thác đầu tư
Huy động
Cán bộ công nhân viên
Rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro
Ngoài quốc doanh
Tài sản bảo đảm
Trung dài hạn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy
sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác nhau theo định hướng của Nhà
nước. Tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy
nhiên, hoạt động tín dụng chứa đựng rủi ro cao và hệ quả của việc quản lý rủi ro tín
dụng chưa tốt sẽ gây ra những tác động tiêu cực không chỉ đối với bản thân ngân hàng
mà còn đối với cả nền kinh tế. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại các ngân hàng thương mại thực sự là cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của
các ngân hàng.
Thành phố Bắc Ninh đang trong quá trình xây dựng và đổi mới về mọi mặt vì
vậy đang rất cần vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt là nguồn vốn tín
dụng của các NHTM chiếm vị trí hết sức quan trọng. NHNo & PTNT TP Bắc Ninh là
một NHTM đứng đầu trong hệ thống các NHTM trên địa bàn thành phố về huy động
vốn, cho vay và làm các dịch vụ thanh toán góp phần không nhỏ trong công cuộc đổi
mới nền kinh tế tỉnh nhà theo hướng CNH – HĐH.
Tuy nhiên sự phát triển và thay đổi mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng Việt Nam
theo hướng hòa nhập với thông lệ quốc tế đặt các ngân hàng Việt Nam đứng trước
những thời cơ và thách thức mới đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn trong cạnh tranh. Không
nằm ngoài xu thế đó, NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT TP Bắc
Ninh nói riêng cũng có những thời cơ và thách thức trong tình hình mới. Vì vậy, trong
thời gian tới việc quản lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả thực sự có ý nghĩa đối với
các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhận thức được điều đó, cùng với mong muốn
sử dụng những kiến thức đã học cũng như các kết quả quan sát học hỏi từ thực tiễn
hoạt động tại ngân hàng cơ sở em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành
phố Bắc Ninh – Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa và phân tích lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Bắc
Ninh, đề tài chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Từ những thực tế về rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro, đưa ra những
kiến nghị và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cũng như tăng cường năng
lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.

SV: Nguyễn Văn Thao

1

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Một là, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn TP Bắc Ninh giai đoạn 2013-2015.
Hai là, chỉ ra định hướng và các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng đến năm 2016,
tập trung nghiên cứu tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng ở khâu cho vay nhằm
đem lại hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
- Cơ sở phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

của chủ nghĩa Mác-Lê Nin.
- Cơ sở lý thuyết: Các lý thuyết, công thức và mô hình định tính, định lượng; các
nghiên cứu hiện đại về quản lý rủi ro tín dụng đã được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Cơ sở thực tiễn: Số liệu thực tiễn, dữ liệu phân tích nghiên cứu do chi nhánh
NHNo&PTNT TP. Bắc Ninh cung cấp và tác giả tự thu thập; kết hợp với các dữ liệu
thống kê chính thức của NHNo&TNT Việt Nam, NHNN Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp so sánh đối chiếu, tổng hợp và phân
tích các cơ sở dữ liệu để đưa ra đánh giá về thực tiễn công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại ngân hàng, từ đó đưa ra các gợi ý về giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chuyên đề
được chia làm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Bắc Ninh
- Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Bắc Ninh

SV: Nguyễn Văn Thao

2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1

Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Cấp tín dụng (gồm: cho vay, bảo lãnh, cam kết thanh toán, đồng tài trợ, …) và
huy động vốn là hai hoạt động phổ biến của một NHTM, trong đó cấp tín dụng đem lại
thu nhập chính cho ngân hàng, tuy nhiên đây cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro,
đặc biệt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro do sự suy giảm về khả
năng trả nợ của khách hàng.
Có nhiều loại khái niệm về rủi ro tín dụng. Theo ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng
là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ
của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận”, Hiệp ước Basel II, có hiệu lực từ
01/2008.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định
493/2005/QĐ-NHNN thì “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
kinh doanh, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết”.
Tóm lại về mặt bản chất, rủi ro tín dụng là những khoản lỗ tiềm tàng về vốn được
tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng; là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng gánh chịu
do người vay vốn không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong
hợp đồng tín dụng vì bất cứ lý do gì.
2
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, có thể chia thành hai loại chính:
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
3

Nguyên nhân khách quan
- Do môi trường kinh tế, chính trị không ổn định
Nền chính trị quốc gia ổn định là điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tạo điều
kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư. Ngược lại, môi trường chính trị kém ổn định tất yếu
dẫn đến sản xuất trì trệ, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt khiến hầu hết các doanh nghiệp, những
khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân
SV: Nguyễn Văn Thao

3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến
cho các ngân hàng trong nước có hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ gia tăng
rủi ro nợ xấu bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng
nước ngoài thu hút.
- Do môi trường tự nhiên
Những nguyên nhân từ môi trường tự nhiên như thiên tai, động đất, lũ lụt, dịch
bệnh cũng gây ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
khách hàng vay vốn làm suy giảm khả năng trả nợ NH dẫn tới rủi ro tín dụng.
Ví dụ, các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông
nghiệp tại Việt Nam do phụ thuộc nguồn cung rất lớn từ nguyên liệu tự nhiên và nhập

khẩu nên rất nhạy cảm với rủi ro về thời tiết và giá cả thế giới, dễ bị tổn thương khi thị
trường thế giới biến động xấu.
- Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ,
NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn
thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên các văn bản đã có
song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng lại hết sức chậm chạp và còn gặp nhiều
vướng mắc bất cập dẫn tới thất thoát tài sản của ngân hàng trong các khâu của quy
trình cấp tín dụng. Ví dụ trong khâu cưỡng chế thu hồi nợ, nghị định 163/2006/NĐ-CP
quy định: “Trong những trường hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền
xử lý tài sản đảm bảo nợ vay”. Tuy nhiên trên thực tế, các NHTM không làm được
điều này vì NHTM là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước,
không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản bảo đảm cho ngân
hàng để xử lý.
- Thông tin tín dụng chưa đầy đủ, thiếu chính xác
Ngày 27/2/1999, Thống đốc NHNN ban hành quyết định số 68/1999/QĐ-NHNN
thành lập Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Đây là một đơn vị sự nghiệp có chức
năng thu nhận, phân tích và dự báo thông tin tín dụng trong ngành ngân hàng để phục
vụ công tác quản lý, điều hành của Thống đốc ngân hàng Nhà nước, cung cấp và làm
dịch vụ thông tin về tiền tệ, hoạt động ngân hàng cho các tổ chức tín dụng. CIC bước
đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình hoạt động tín dụng. Tuy nhiên thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập
nhật. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát
tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu
các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi
trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân
hàng.
SV: Nguyễn Văn Thao

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

4

Nguyên nhân chủ quan
Một là, nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ
xe càng lao nhanh thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh khỏi đi
vào những ngã rẽ rủi ro về vốn luôn thường trực trên con đường đi tới. Tuy nhiên công
tác kiểm tra kiểm toán nội bộ chỉ tồn tại trên hình thức, chưa cảnh báo được rủi ro tín
dụng mà chỉ xử lý những vụ việc đã phát sinh rủi ro tín dụng.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và kém trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM
(trong đó phải kể đến hai vụ trọng án Huỳnh Thị Huyền Như và Nguyễn Đức Kiên)
đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng làm giả hồ sơ vay hay nâng giá
trị tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ ngân hàng là một trong các yếu tố vô cùng quan trọng để hạn
chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm nhưng một cán
bộ tha hóa về đạo đức mà dù giỏi về mặt nghiệp vụ nhưng lại là một rủi ro tiềm tàng,
đặc biệt khi được bố trí trong công tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định
trước khi cho vay nhưng lại nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát vốn sau khi cho vay.

Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay này phải được quản lý một cách chủ động để
đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng
nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt
động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng
giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng
những cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua, các NHTM chưa thực hiện
tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách
hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh
doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các
thông tin mà NHTM yêu cầu.
- Sự hợp tác giữa các ngân hàng quá lỏng lẻo
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt, huy động vốn để cho vay hay nói
cách khác đi vay để cho vay nên vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là điều không
thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro.
Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi người
này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một
khách hàng là một con số cụ thể và có giới hạn tối đa. Nếu do sự thiếu trao đổi thông
SV: Nguyễn Văn Thao

5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

tin khiến nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn
tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.

Hai là, nguyên nhân từ phía khách hàng
- Sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí trả nợ
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có phương án kinh doanh cụ
thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân
hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức
nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ ngân hàng, ảnh hưởng xấu đến các doanh
nghiệp khác.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa
phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất mà không phải là đổi mới cung cách
quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn
mực. Quy mô kinh doanh vượt quá so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự
phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên
thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Quy mô tài sản, nguồn vốn quá nhỏ bé; tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc
điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy
đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp
cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính hình thức hơn là thực chất. Nên khi cán bộ
ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do doanh
nghiệp cung cấp thường thiếu tính xác thực. Đây cũng là lý do mà ngân hàng vẫn luôn
xem nặng phần tài sản thế chấp, nó như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các
NHTM nhưng cũng có khi nó nằm ngoài khả năng của từng ngân hàng, liên quan đến
vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình ở
Việt Nam. Trong phạm vi tầm tay của các ngân hàng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào
năng lực của bộ phận tín dụng trong việc phát hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét
quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ

thuộc vào chuyên môn của từng cán bộ tín dụng và nhân viên của họ cùng các nguồn
lực của ngân hàng về nhân sự cũng như về cơ sở vật chất. Do vậy, biện pháp phòng
ngừa rủi ro tín dụng quan trọng nhất vẫn là biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí
cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc.

SV: Nguyễn Văn Thao

6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Thực hiện tốt các biện pháp này có thể nói rằng con đường quản lý rủi ro tín dụng của
ngành ngân hàng đã đi được hơn một nửa.
5
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng song có thể kể đến các chỉ tiêu sau:
6

Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

Số dư nợ xấu
Tổng dư nợ
Theo Quyết định 18/2007/QĐ - NHNN ngày 25/04/2007, nợ xấu của tổ chức
tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:

● Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.
● Nợ nghi ngờ bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.
● Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.

SV: Nguyễn Văn Thao

7

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Nếu tỷ lệ
này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài
chính nên khó trả nợ cho ngân hàng. Nếu nợ xấu không được giải quyết kịp thời thì
đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phòng rủi ro sẽ không đủ để bù đắp
phần tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn là vấn
đề khó khăn cho các ngân hàng. Như vậy, các ngân hàng phải thường xuyên đánh giá
kiểm tra phát hiện nợ xấu của ngân hàng để có cơ sở trích lập dự phòng và đưa ra biện
pháp để bảo toàn vốn.
7

. Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Theo qui định của cơ quan quản lý Nhà nước (trên cơ sở tham khảo thông lệ
quốc tế) thì tỷ lệ nợ quá hạn được đánh giá như sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn < 2%: rất tốt
- Tỷ lệ nợ quá hạn 2 - 5%: tốt
- Tỷ lệ nợ quá hạn 5 - 10%: chấp nhận được
- Tỷ lệ nợ quá hạn > 10%: có vấn đề
8

. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ RRTD càng cao vì dự phòng trích lập nhiều sẽ làm
tăng chi phí của ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận, thậm chí là gây thua lỗ cho ngân

hàng. Tại Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phòng RRTD của hầu hết các ngân
hàng được thực hiện theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
NHNN Việt Nam. Theo đó, tùy thuộc vào việc phân loại nợ vào nhóm nào mà có tỷ lệ
trích lập tương ứng theo nguyên tắc thời hạn quá hạn càng cao thì tỷ lệ trích lập càng
lớn. Tỷ lệ trích lập DPRR cụ thể đối với các nhóm nợ như sau: nhóm 1 là 0%, nhóm 2
là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50% và nhóm 5 là 100%.
9
Hậu quả của rủi ro tín dụng
- Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, rủi ro tín dụng có thể gây hậu quả đối với hệ thống tài chính của cả
một quốc gia. Do sự ràng buộc chặt chẽ giữa các trung gian tài chính trong hệ thống
tài chính, rủi ro tín dụng có thể châm ngòi cho hiệu ứng đổ vỡ dây chuyền khiến hệ
SV: Nguyễn Văn Thao

8

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

thống trung gian tài chính bị khủng hoảng nghiêm trọng mà một số trường hợp điển
hình là khủng hoảng xảy ra ở Anbari, Arghentina hoặc ở một số nước khu vực Đông
Nam Á…
Thứ hai, rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng trong xã
hội, làm giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống
tài chính cũng như hiệu lực của các chính sách tài chính-tiền tệ của Chính phủ.
- Đối với bản thân ngân hàng

Hậu quả của rủi ro tín dụng thể hiện trên nhiều phương diện:
+ Chi phí gia tăng: do phải trích lập bù đắp tổn thất khiến hiệu quả hoạt động
giảm, tình trạng thua lỗ kéo dài, uy tín bị giảm sút, …
+ Rủi ro tín dụng kéo dài làm thất thoát lượng vốn lớn thì ngân hàng sẽ rơi vào
tình trạng mất khả năng chi trả thậm chí phá sản.
Những hậu quả nặng nề do rủi ro tín dụng gây ra cho thấy sự cần thiết phải quan tâm
đến hoạt động xác định, đo lường, quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng. Do đó việc
phòng ngừa, hạn chế và quản lý rủi ro tín dụng không chỉ là nhiệm vụ của ngân hàng
mà còn là nhiệm vụ của các chủ thể có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng.

2
10

Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Có rất nhiều khái niệm về quản lý rủi ro như:
- Quản lý rủi ro là hình thức quản lý nhằm giảm thiểu các tổn thất và tối đa hóa

các khoản lợi nhuận cho NHTM bằng các công cụ thích hợp thông qua xác định
nguyên nhân rủi ro, từ đó có biện pháp phòng ngừa chống đỡ hữu hiệu để giảm thiểu
rủi ro.
- Quản lý rủi ro là một phương pháp tiếp cận được cơ cấu để quản trị sự rủi ro
thông qua việc đánh giá rủi ro và xây dựng chiến lược để quản lý và giảm thiểu rủi ro
thông qua các nguồn lực quản lý của NHTM.
- Quản lý rủi ro là việc NHTM xác định, đánh giá và xử lý các tình huống xảy
ra rủi ro gây thiệt hại về tài sản.
Từ các khái niệm về quản lý rủi ro nêu trên, có thể suy ra khái niệm tổng hợp về
quản lý rủi ro tín dụng như sau:
Quản lý rủi ro tín dụng là việc ngân hàng thương mại tổ chức và thực hiện phòng
ngừa, kiểm soát và xử lý các tình huống xảy ra rủi ro tín dụng khi cho vay nhằm giảm

thiểu các tổn thất do rủi ro này gây ra.
11

Vai trò của quản lý rủi ro tín dụng

SV: Nguyễn Văn Thao

9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Quản lý rủi ro tín dụng không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân các NHTM mà
còn mang lại lợi ích cho toàn xã hội.
- Lợi ích đối với các NHTM
Thứ nhất, quản lý rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu tối đa tổn thất có thể xảy ra.
Thứ hai, do các khoản lợi nhuận của ngân hàng có thể được cải thiện rất nhiều
nếu giảm chi phí quản lý các khoản nợ xấu và chi phí tổn thất do không thu hồi được
nợ, nên quản lý rủi ro tín dụng có thể đóng góp trực tiếp nâng cao khả năng sinh lời
của hoạt động ngân hàng.
Thứ ba, quản lý rủi ro tín dụng có thể đóng góp gián tiếp vào lợi nhuận kinh
doanh theo các hướng sau:
Nếu một ngân hàng quản lý thành công về rủi ro tín dụng thì họ sẽ có kinh
nghiệm để quản lý các rủi ro khác trong quá trình vận hành, từ đó tạo điều kiện tăng
trưởng bền vững, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Nhờ có hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, các NHTM có thể tiếp tục duy trì hoạt

động của mình dù có thể gặp phải tổn thất, từ đó giúp ngân hàng duy trì tăng trưởng,
hơn nữa củng cố lòng tin của khách hàng vay vốn, gửi tiền và nhà đầu tư đối với ngân
hàng.
Thứ tư, các chương trình quản lý RRTD góp phần quan trọng trong việc mang lại
lợi ích ổn định cho người lao động cũng như giúp NH làm tròn trách nhiệm của mình
đối với xã hội qua vai trò trung gian tín dụng và trung gian thanh toán.
-Lợi ích đối với khách hàng
Một ngân hàng có mô hình quản lý rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp các cá nhân, hộ gia
đình và doanh nghiệp chống lại các tổn thất mang tính thảm họa, họ gửi tiền vào
NHTM sẽ cảm thấy an toàn hơn trong đầu tư.
- Lợi ích đối với nền kinh tế-xã hội
Rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
luôn là vấn đề cần được quan tâm do hoạt động ngân hàng có tính nhạy cảm cao, ảnh
hưởng mạnh đến sự ổn định kinh tế-xã hội. Nếu một NH nào đó gặp rủi ro, lâm vào
tình trạng thiếu khả năng thanh toán hay đứng trước bờ vực phá sản dễ gây tâm lý
hoảng loạn khiến mọi người đổ xô đi rút tiền để tránh bị tổn thất, gây đổ vỡ hệ thống.
Nên quản lý RRTD tốt sẽ góp phần phát triển nền kinh tế-xã hội ổn định.
12

Nội dung quản lý rủi ro tín dụng

SV: Nguyễn Văn Thao

10

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Quản lý rủi ro tín dụng là điều mà tất cả những nhà quản lý ngân hàng rất quan
tâm vì nếu quản lý được thì việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro sẽ dễ dàng hơn. Việc
quản lý rủi ro tín dụng được các NHTM sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
- Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng rất phong phú, đa dạng nhưng đồng thời cũng
tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro. Xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý,
phù hợp với đặc điểm của từng ngân hàng sẽ giúp phát huy được thế mạnh của từng
ngân hàng và là nền tảng để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả. Một chính sách tín dụng
tốt sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được khách hàng mục tiêu, các danh mục cho vay được
ưu tiên và tiêu chí chấp nhận rủi ro. Tiêu chí chấp nhận rủi ro ấy như một công cụ giúp
cán bộ và người quản lý xác nhận khoản vay nào sẽ được phê duyệt lớn nhất và khoản
vay nào có khả năng bị từ chối. Chính sách tín dụng còn qui định quyền hạn, trách
nhiệm của cán bộ tham gia quá trình quyết định cho vay, các hồ sơ cần thiết cho việc
xem xét, đánh giá ra quyết định cho vay. Một chính sách tín dụng càng cụ thể, rõ ràng
sẽ giúp cán bộ vận hành được dễ dàng, tránh hiểu theo nhiều nghĩa từ đó nâng cao chất
lượng khoản vay.
- Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là những qui định nội bộ của ngân hàng về trình tự các bước
nghiệp vụ trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, từ khi nhận hồ sơ vay vốn cho
đến quyết định cho vay và thu nợ. Xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho
công tác quản lý tín dụng được thống nhất, khoa học đồng thời nâng cao trách nhiệm
từng khâu trong quy trình cấp tín dụng. Tất cả các khâu trong quá trình cho vay đều có
khả năng xảy ra rủi ro, đòi hỏi nhà quản lý cần có quy trình tín dụng chặt chẽ, thường
xuyên giám sát để xử lý kịp thời từng khâu, quy trách nhiệm đúng người, đúng việc.
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng trên nguyên tắc chấm điểm
trên cơ sở các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của khách hàng nhằm lượng
hóa các rủi ro mà ngân hàng sẽ phải đối mặt. Xây dựng một hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ giúp cho việc đánh giá khách hàng được nhất quán, giảm bớt các đánh giá
mang tính chủ quan của con người. Ngoài ra nó còn là cơ sở để quyết định cấp tín
dụng, đánh giá thực trạng khách hàng, là cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng.
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro là một công cụ quản lý rủi ro mà bất cứ
NHTM nào cũng áp dụng, việc phân loại nợ các khoản vay thành các nhóm khác nhau
SV: Nguyễn Văn Thao

11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

dựa trên đánh giá về mức độ rủi ro của các khoản vay, giúp các nhà quản lý ngân hàng
đánh giá đúng chất lượng tín dụng, đó cũng là cơ sở để xác định mức dự phòng cần
trích lập cho các khoản vay có dấu hiệu suy giảm khả năng thu hồi.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam đang thực hiện phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định
số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 V/v sửa đổi, bổ sung quyết định số 493. Theo
quy định này, tất cả các khoản vay được phân loại vào 5 nhóm nợ, việc phân loại nợ có
thể được sử dụng một trong hai phương pháp: Định lượng (điều 6-quyết định 18) và
định tính (điều 7-quyết định 493).
Theo điều 6-quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của NHNN, các
ngân hàng tiến hành phân loại nợ theo 5 nhóm:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

Nhóm 2: Nợ cần chú ý

Tỷ lệ trích lập DPCT 0%
Tỷ lệ trích lập DPCT 5%
Tỷ lệ trích lập DPCT 20%

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Tỷ lệ trích lập DPCT 50%
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Tỷ lệ trích lập DPCT 100%
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính như sau:
R = max {0, (A – C)} x r
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản vay
C: Giá trị khấu trừ của tài sản (Giá trị tài sản x Tỷ lệ khấu trừ)
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Đến nay, hầu hết các NHTM đã áp dụng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng theo phương pháp định tính (theo điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005), việc phân loại nợ theo phương pháp định tính là xu thế tất yếu của
thế giới mà các NHTM các nước đang áp dụng, dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ có thể đánh giá khách hàng ở mọi thời điểm, giúp cho phân loại nợ và trích lập
dự phòng được tự động. Với phương pháp định tính, nhà quản trị ngân hàng có thể
đánh giá đúng thực trạng của khách hàng ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động đến tình
hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, đánh giá được chất lượng hoạt động tín
dụng của mình, từ đó đưa ra các quyết sách đối phó với những rủi ro có thể xảy ra
nhằm giảm thiểu tối đa tổn thất.
SV: Nguyễn Văn Thao


12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Việc đặt ra yêu cầu mới về quản lý nợ và kiểm soát rủi ro cao hơn này đòi hỏi
các ngân hàng có những thay đổi mạnh về cơ cấu nguồn vốn để trích lập đủ dự phòng,
cũng như các thay đổi liên quan đến tổ chức bộ máy, nhân sự, hệ thống thông tin và
dữ liệu để quản lý nợ quá hạn. Hơn nữa, chi phí phát sinh từ những thay đổi trên sẽ
chuyển sang khách hàng do chi phí cho vay sẽ tăng nên ngân hàng sẽ ưu tiên các
khoản cho vay có bảo đảm để giảm gánh nặng về dự phòng rủi ro, do đó rủi ro tín
dụng giảm.
13
14

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng
Nhân tố cơ chế, chính sách
Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu sự quản lý, giám sát bởi nhiều cơ quan,

nhiều văn bản qui định khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng, vì vậy các văn bản
qui định không kịp thời, qui định chung chung, chồng chéo giữa các văn bản sẽ dẫn
đến các cách hiểu khác nhau khi vận dụng. Sự thay đổi trong các chính sách thuế,
chính sách xuất nhập khẩu, qui định về đất đai, nhà ở, vấn đề chu kỳ kinh tế, lạm phát,
thất nghiệp, … mà các nhà quản trị không thể dự báo được, đã ảnh hưởng không nhỏ
tới hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng. Những chính sách đó có thể có lợi cho ngân hàng
nhưng cũng có thể bất lợi. Chẳng hạn, khi NHNN thay đổi lãi suất huy động hoặc tỷ lệ

dự trữ bắt buộc, nó làm thay đổi mọi kế hoạch của ngân hàng: Khi lãi suất huy động
tăng lên làm ngân hàng gặp khó khăn trong việc cho vay và lãi suất cho vay cũng phải
được đẩy lên để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa
với việc khách hàng rất khó trả lãi và gốc cho ngân hàng, làm rủi ro tín dụng cao lên.
Một khung pháp lý đầy đủ, hợp lý, ổn định là một công cụ điều chỉnh tự động
hữu hiệu nhất bởi nó tự động hàm định các thiết chế cần thiết cho một ngân hàng phải
đảm bảo các yếu tố an toàn về tài chính từ khi thành lập cũng như trong quá trình hoạt
động. Một ngân hàng không thỏa mãn các yếu tố pháp lý quy định được coi là không
đủ điều kiện an toàn hoặc không đủ nguồn lực để chống đỡ với RRTD (hoặc các rủi ro
khác gây ra RRTD).
Do đó, một khuôn khổ pháp lý phù hợp phải bao gồm các điều kiện về quy mô
vốn, trình độ quản trị và cơ chế quyền lực quản trị, về hạ tầng thông tin, tính công khai
minh bạch, các biện pháp phòng ngừa thảm họa rủi ro, các quy trình nội bộ phải tuân
thủ và cơ chế kiểm tra giám sát,…Thông thường, những yếu tố trên được cụ thể hóa
trong Luật các TCTD. Những điều khoản của Luật có thể không chi tiết ở mức định

SV: Nguyễn Văn Thao

13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

lượng nhưng đã hạn chế những điều kiện làm phát sinh rủi ro cơ bản và trở thành một
công cụ điều chỉnh tự động dưới dạng tạo khuôn và định hướng hoạt động của NHTM.
15


Nhân tố con người
Đội ngũ cán bộ chính là nhân tố mấu chốt của các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu

quả của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Một đội ngũ cán bộ tốt sẽ làm cho các biện
pháp quản lý rủi ro tín dụng phát huy được sức mạnh, đẩy lùi được điểm yếu và đem
lại kết quả tích cực hơn cho ngân hàng trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Do đó,
vấn đề nhân sự là vấn đề hết sức quan trọng với mỗi ngân hàng, trong đó nổi bật lên
hai vấn đề: chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự không chỉ đơn
thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức, tác
phong, kỷ luật lao động của cán bộ ngân hàng nói chung và CBTD nói riêng. Chất
lượng nhân sự tốt biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách
nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ, trong một chừng mực nào đó có
thể giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật. Nhờ đó mà ngân
hàng vẫn có thể tồn tại và phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có
tiềm lực mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lượng nhân sự
thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có CBTD
giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi CBTD đều có những điểm mạnh và điểm yếu
riêng, quan trọng phải bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy được hết thế
mạnh và hạn chế được điểm yếu của từng người. Đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý
nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng
thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung là
nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng.
Trình độ và năng lực của CBTD yếu kém cũng là một nhân tố gây ra RRTD. Một
người cán bộ yếu kém về năng lực khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thì khả năng
phân tích và thẩm định dự án sẽ không đúng. Lúc này, CBTD có thể sẽ bị khách hàng
lừa gạt hoặc lựa chọn dự án tài trợ không chính xác. Như vậy, khả năng mất vốn rất
cao đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có đủ năng lực.
Nhận thức của ban lãnh đạo về vai trò của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng là rất
quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro tín

dụng. Nếu ban lãnh đạo nhận thức được vai trò quản lý rủi ro tín dụng sẽ chú ý đến
xây dựng chiến lược, chính sách phù hợp để quản lý rủi ro, xây dựng cơ cấu tổ chức
phù hợp với năng lực cán bộ, có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho nhân viên, đầu tư tài
SV: Nguyễn Văn Thao

14

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

chính cho các công cụ nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro tín dụng thì việc quản lý
rủi ro tín dụng sẽ có hiệu quả và an toàn cho hệ thống ngân hàng.
16

Nhân tố từ quy trình quản lý một khoản vay
Khi quy trình hoạt động tín dụng không được qui định chặt chẽ và hợp lý, nó sẽ

không chỉ gây khó khăn cho hoạt động tín dụng mà còn tạo khả năng rủi ro xảy ra.
Ngược lại, khi quy trình được thực hiện hợp lý và chặt chẽ nó sẽ hạn chế được các
trường hợp xấu trong hợp đồng tín dụng.
Một quy trình quản lý khoản vay tốt là quy trình cấp tín dụng mà trong đó qui
định chức năng, nhiệm vụ cụ thể tới từng khâu trong quá trình cấp tín dụng. Nó được
tổ chức một cách hợp lý và khoa học theo hướng chặt chẽ và có hiệu quả, tập trung
vào ba giai đoạn: Nghiên cứu KH, giám sát KH vay và thu nợ. Ở Việt Nam hiện nay
một số ngân hàng vẫn sử dụng quy trình cấp tín dụng theo cách CBTD làm từ khâu
tiếp xúc khách hàng đến khâu thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, quản lý khoản

vay, … Điều này sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng vì cán bộ tín dụng sẽ có thể
“làm liều” để trục lợi qua hoạt động cấp tín dụng bằng mọi giá. Tuy nhiên một số ngân
hàng hiện nay cũng đã áp dụng mô hình cấp tín dụng qua 3 bộ phận chính: bộ phận
marketing, bộ phận quản lý rủi ro, bộ phận tác nghiệp. Với các bộ phận khác nhau có
chức năng, nhiệm vụ khác nhau nên sự phối hợp chặt chẽ và trao đổi thông tin thường
xuyên là điều hết sức quan trọng. Hiện nay theo xu hướng chung, các ngân hàng đều
thực hiện phân quyền củng cố mức độ, hạn chế hạn mức tín dụng mà chi nhánh có thể
tự quyết nhằm giảm tỉ lệ nợ xấu, phòng ngừa rủi ro nhân viên móc ngoặc với người đi
vay để trục lợi. Quy trình tín dụng đã được chuyên biệt hóa từng bộ phận và thực hiện
trên máy tính nhằm tăng tính an toàn và đánh giá chung cho toàn bộ các khoản vay.

3
17
18

Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng thương mại
các nước và bài học đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một số NHTM trên thế giới
Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở CITIBANK
Một trong những tập đoàn tài chính có hiệu quả kinh doanh được đánh giá cao

trên thế giới là Citigroup, trong đó kết quả hoạt động của Citibank đã tạo nên nguồn
thu lớn cho Citigroup, hơn nữa quản lý hoạt động ngân hàng chính là quản lý rủi ro.
Để quản lý rủi ro tín dụng, Citibank đã có những biện pháp sau:
Thứ nhất, Citibank có sự phân định rõ ràng chức năng các ban trong cơ cấu tổ
chức có liên quan đến quy trình tín dụng:

SV: Nguyễn Văn Thao

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

- Ban lãnh đạo: Đây là bộ phận có quyền quyết định cao nhất của ngân hàng. Ban
lãnh đạo phân bổ nguồn vốn chủ yếu, điều hành hoạt động của cả ngân hàng trong đó
có hoạt động tín dụng. Ban lãnh đạo có trách nhiệm đề ra mức rủi ro chung của ngân
hàng, đề ra những mục tiêu chiến lược và các qui định chung áp dụng trong toàn ngân
hàng.
- Ban hoạch định chính sách tín dụng: Bao gồm các cán bộ cao cấp, đứng đầu là
trưởng ban, ban này phải chịu trách nhiệm với ngân hàng trong việc duy trì một hình
thức quản lý rủi ro tín dụng hoàn chỉnh, có hiệu quả, tham gia vào việc lập kế hoạch
đầu tư gián tiếp và dự đoán những tổn thất tín dụng, thiết lập các chính sách và tiêu
chuẩn tín dụng phù hợp với luật, với qui định chung của ngân hàng.
- Ban quản lý hạn ngạch tín dụng: Những người quản lý hạn ngạch tín dụng có
nhiệm vụ điều hành và phát triển các kế hoạch kinh doanh của mình, xem xét và thông
qua các khoản tín dụng, chịu trách nhiệm về chất lượng của khoản tín dụng đó.
- Ban đánh giá rủi ro kinh doanh: Nhân viên của ban này phải có ít nhất 10 năm
kinh nghiệm làm việc về nghiệp vụ tín dụng và luân phiên nhau làm trong ban theo
yêu cầu phát triển nghiệp vụ. Ban này thực hiện việc đánh giá tình hình kinh doanh
của các đơn vị và cung cấp thông tin rủi ro trong đầu tư gián tiếp; đưa ra sự đánh giá
độc lập về các hoạt động tín dụng, về các chính sách, sự thi hành và các thủ tục trong
quản lý tín dụng; phối hợp hoạt động với giám sát viên và kiểm toán viên độc lập.
Thứ hai, Citibank có sự phân biệt giữa quyền cấp tín dụng và quyền phê duyệt:
Quyền cấp tín dụng: Được ủy nhiệm cho cán bộ tín dụng dựa trên năng lực và tư
cách, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của nhân viên

chứ không dựa vào chức vụ của cá nhân đó trong ngân hàng.
Quyền phê duyệt: Việc cấp tín dụng không do một người quyết định mà được
quyết định bởi 3 cán bộ, những người chịu trách nhiệm phân định rõ việc thẩm định,
tái thẩm định đối với một khoản vay.
19

Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM Thái Lan
Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm 1997, tình hình nợ xấu của

các ngân hàng Thái Lan trở nên rất nghiêm trọng. Giải quyết nợ xấu và ngăn ngừa
chúng là vấn đề đặt ra hàng đầu với các ngân hàng Thái Lan. Để xử lý nợ xấu, Thái
Lan đã thực hiện các giải pháp như: Các NHTM thành lập các công ty quản lý tài sản
để tự xử lý các khoản nợ xấu của mình, thành lập các công ty tài sản cấp quốc gia
chuyên trách việc mua lại các khoản nợ xấu của các NHTM thuộc sở hữu của Chính
phủ, thành lập Ủy ban cơ cấu lại khu vực tài chính tư nhân để cơ cấu lại nợ, … Rút

SV: Nguyễn Văn Thao

16

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

kinh nghiệm từ vấn đề nợ xấu sau cuộc khủng hoảng, hiện nay Thái Lan đã thực hiện
nhiều biện pháp để ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, mô hình tổ chức hoạt động tín dụng của các NHTM Thái Lan được

tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận:
- Marketing khách hàng: Đây là bộ phận chuyên đi tìm kiếm khách hàng, tiếp
xúc khách hàng và giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng. Sau khi tìm được khách
hàng, bộ phận này viết tờ trình để chuyển qua bộ phận thẩm định.
- Bộ phận quản lý rủi ro: Sau khi nhận được tờ trình và hồ sơ của khách hàng
chuyển từ bộ phận marketing sang, bộ phận này có những công cụ phân tích, thẩm
định khách hàng và ra quyết định cấp tín dụng.
- Quản lý khoản vay: Bộ phận này sẽ giải ngân sau khi khách hàng đầy đủ các
chứng từ giải ngân, quản lý thu nợ và quản lý hồ sơ tín dụng.
Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng. Khi
phân tích tài chính các doanh nghiệp, ngân hàng rất coi trọng vòng chu chuyển dòng
tiền và vòng thu hồi vốn đầu tư. Ngoài ra phải kết hợp giữa phân tích tài chính với tìm
hiểu nguyên nhân từ phía khách hàng. Tài sản thế chấp chỉ là nguồn để xử lý khoản nợ
không thể thu hồi.
Thứ ba, áp dụng việc chấm điểm khách hàng để quyết định cấp tín dụng, điểm tín
dụng càng cao thì cấp hạn mức tín dụng càng cao, được hưởng các chính sách ưu đãi
tín dụng và ngược lại.
Thứ tư, tuân thủ quyền phán quyết tín dụng theo mức tăng dần: Từ cấp cơ sở đến
cấp trung ương, từ một người đến một nhóm người, hội đồng quản trị.
Thứ năm, giám sát chặt chẽ khoản vay sau khi giải ngân bằng cách tiếp tục thu
thập thông tin về khách hàng, thường xuyên xuống kiểm tra, giám sát và đánh giá xếp
loại khách hàng. Có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro xảy ra.
20

Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM Singapore
Thứ nhất, để phòng ngừa các khoản nợ xấu phát sinh các NHTM Singapore xây

dựng “Danh mục theo dõi” để nhận biết những dấu hiệu cảnh báo sớm vấn đề bất ổn
về tín dụng.
Danh mục theo dõi là danh sách theo dõi những khách hàng đang tồn tại những

vấn đề rủi ro tín dụng tiềm ẩn cần quan tâm. Những khách hàng có tên trong danh sách
theo dõi không phải là những khách hàng bị xếp vào loại nợ cần chú ý hoặc thấp hơn
mà đều là những khách hàng được xếp loại nợ đủ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, trong trường
hợp dấu hiệu cảnh báo sớm có chiều hướng ảnh hưởng bất lợi với khách hàng vay thì
cần xem xét để có thể xếp loại khách hàng vào nhóm nợ cần chú ý hoặc thấp hơn.

SV: Nguyễn Văn Thao

17

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Đối với các khoản nợ được phân loại vào nợ xấu, thì tối đa trong vòng 30 ngày
làm việc, các cán bộ tín dụng phải chuyển ngay đến bộ phận quản lý tài sản đặc biệt để
theo dõi nhằm:
- Xem xét lại tất cả giấy tờ và tài sản ký quỹ, khi cần thiết có thể sửa đổi để hoàn
chỉnh các giấy tờ và tài sản đó;
- Đánh giá khả năng của khách hàng và sẵn sàng thực hiện cơ cấu lại nợ trong
một khoảng thời gian thích hợp;
- Trường hợp cần thiết sẽ tiến hành những thủ tục pháp lý thích hợp để thu hồi
các khoản tín dụng;
- Đưa ra chiến lược thu hồi khoản nợ và phân loại nợ vào các nhóm thích hợp;
- Tiến hành giám sát chặt chẽ, kiểm tra thường xuyên với các khoản nợ này.
Đối với các khoản nợ xấu được trích lập dự phòng đầy đủ, MAS (cơ quan quản
lý tiền tệ của Singapore) cho phép các NHTM được xóa nợ xuống còn 1 đôla

Singapore, bất kể tình trạng có thể thu hồi được khoản nợ như thế nào. Điều này nhằm
phục vụ cho mục đích giám sát. Báo cáo danh mục các khoản nợ xấu và trích lập dự
phòng cụ thể của các NHTM bắt buộc phải được nộp tới Hội đồng quản trị của NHTM
và MAS để quản lý.
Với việc quản lý nợ xấu như trên, nhìn chung tỷ lệ nợ xấu của các NHTM
Singapore không cao và thông thường nếu phát sinh một khoản nợ xấu ở ngân hàng thì
gần như ngay lập tức khoản nợ đó sẽ được xử lý.
Thứ hai, xác minh trách nhiệm của những người ký kết các khoản tín dụng.
Singapore qui định những người ký kết các khoản tín dụng phải chịu trách nhiệm
trước tiên trong việc thực hiện phân loại tín dụng chính xác dựa trên những định giá về
tình hình tổng thể (khả năng thanh toán từ các nguồn thu nhập thông thường, người
bảo lãnh, tài sản ký quỹ, dòng tiền, triển vọng phát triển, …) và có thể thay đổi kết quả
phân loại trong quá trình phê chuẩn thông thường hay vào bất cứ thời điểm nào.
Các khoản nợ tín dụng được chia làm 5 nhóm: Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nợ
nhóm 2 (nợ cần chú ý), nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nợ
nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Trong đó, nợ nhóm 3,4,5 là nợ xấu. Việc trích lập
dự phòng tổn thất cho vay chỉ bao gồm dự phòng cụ thể.
Dự phòng cụ thể được xác định theo các tiêu chí:
-Hoạt động kinh doanh cơ bản và khả năng tài chính vững chắc của KH.
-Nguồn tiền mặt mà khách hàng vay.
-Chất lượng và giá trị có thể chuyển đổi của tài sản đảm bảo của khoản vay.
-Sự tồn tại của quyền truy đòi hợp pháp có giá trị pháp lý và có thể thi hành đối
với khách hàng vay.
SV: Nguyễn Văn Thao

18

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Đồng thời với các tiêu chí trên, giá trị dự phòng không được nhỏ hơn giá trị tối
thiểu theo qui định của cơ quan quản lý tiền tệ của Singapore (MAS). Trong đó:
-Nợ dưới tiêu chuẩn: 10% giá trị khoản vay
-Nợ nghi ngờ: 50% giá trị khoản vay
-Nợ có khả năng mất vốn: 100% giá trị khoản vay
Thứ ba, tại Singapore cũng có nhiều cơ quan thông tin tín dụng, nhưng chỉ có 1
cơ quan thông tin tín dụng tiêu dùng là Credit Bureau Singapore. Sau khủng hoảng
kinh tế châu Á, do đòi hỏi thực tế các NHTM đã hợp tác để nghiên cứu thành lập và
xin phép ngân hàng trung ương từ năm 1999, nhưng phải đến năm 2002 công ty thông
tin tín dụng tiêu dùng tại Singapore mới được thành lập. Đây là công ty cổ phần, cổ
đông chủ yếu là các NHTM. Ngân hàng trung ương thông qua một quy định hướng
dẫn cho việc chia sẻ thông tin tín dụng tiêu dùng giữa các NHTM thông qua trung gian
là Credit Bureau Singapore, về mặt kỹ thuật do D&B tài trợ.
21

Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Hoạt động tài chính ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn

nhiều rủi ro. Đặc biệt, trước xu thế hội nhập các tổ chức tài chính ngân hàng sẽ phải
đối phó với sự cạnh tranh cũng như nhiều loại hình rủi ro khác nhau. Tuy nhiên tại
Việt Nam, do xuất phát điểm của các ngân hàng khá thấp so với trung bình trong khu
vực nên việc tập trung phát triển và quan tâm đến lợi nhuận được xem là ưu tiên số
một. Chính vì thế, hệ thống quản lý rủi ro của các ngân hàng Việt Nam hầu như vẫn
đang bị bỏ ngỏ và chưa được đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng và chuyên nghiệp.
Đó là lý do vì sao tỷ lệ nợ xấu và nhiều vấn đề phát sinh do mất khả năng kiểm soát
đang trở thành bài toán chưa có lời giải tại một số ngân hàng Việt Nam hiện nay. Từ

kinh nghiệm quản lý rủi ro của các nước đã phát triển, Việt Nam rút ra bài học là:
Thứ nhất, xây dựng quy trình tín dụng quy định rõ trách nhiệm các khâu nghiệp
vụ, tách biệt giữa bộ phận tiếp nhận hồ sơ khách hàng, bộ phận thẩm định cho vay và
bộ phận quản lý hồ sơ, thu nợ.
Việc tách biệt giữa các bộ phận sẽ đảm bảo quyết định cấp tín dụng cho khách
hàng được khách quan, chuyên môn hóa giữa các khâu trong quá trình cấp tín dụng.
Đồng thời, quy trình tín dụng được xây dựng một cách khoa học, tránh chồng chéo
giữa các bộ phận, gây mất thời gian cho khách hàng. Ngoài ra, quy trình tín dụng phải
phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, xây dựng theo mô hình quản lý rủi ro

SV: Nguyễn Văn Thao

19

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


×