Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Y Học Cổ Truyền Bênh Học Nội Chương Phụ Lục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 142 trang )

Biên soạn : Nguyễn Khắc Bảo

Y HỌC CỔ TRUYỀN

CHƯƠNG 13
PHỤ LỤC

Khởi biên : TP.HCM THÁNG 10-2012

1


CHƯƠNG 13
PHỤ LỤC
-

-

-

Phương tây có câu “người Việt Nam chết trên đống thuốc”. Nền y học cổ
truyền dân tộc có nhiều bài thuốc rất huyền diệu, tuy nhiên nhưng phương
thuốc hay này đang bị chìm dần vào quên lãng và dần dần mất đi niềm tin từ
chúng ta.
Người nghèo ở Việt Nam có rất ích điều kiện chăm sóc bởi nền y học hiện đại,
một khi họ mắc các bệnh hiểm nghèo thì chỉ có thể chờ chết, hoặc nếu có điều
kiện thì đôi khi tây y cũng bó tay với nhiều trường hợp.
Với mục đích sưu tầm các bài thuốc hay dân gian để điều trị hầu hết các loại
bệnh, cũng như cung cấp những bài thuốc cổ truyền hay cho những ai thật sự
đang rất cần và tin tưởng vào nó, một cứu cánh cho người nghèo mắc bệnh...
Người dùng trước khi sự dụng các bài thuốc này cần nghiên cứu thật kỉ các


thông tin trong sách này, những vấn đề còn thắc mắc thì nên hỏi thầy thuốc
đông y để tránh những việc đáng tiếc. Mọi thắc mắc xin liên lạc tác giả qua.
Email :
Đây là chương mở rộng dùng để nghiên cứu , bước đầu áp dụng, cũng như
phát triển
Lời tác giả

2


CHƯƠNG 13 ..................................................................................................................................... 2
VẤN ĐỀ 1: VÀI CHỈ SỐ.................................................................................................................. 6
VẤN ĐỀ 2 : NHÌN MÓNG TAY ĐOÁN BỆNH Ở TIM GAN PHỔI........................................ 12
VẤN ĐỀ 3 : THỬ MẬT ONG........................................................................................................ 18
VẤN ĐỀ 4: KHOA HỌC ĐÃ CÔNG NHẬN BÀI THUỐC TỪ CÂY XẠ ĐEN....................... 19
VẤN ĐỀ 5 : ĐẬU ĐEN XANH LÒNG PHƯƠNG THUỐC KỲ DIỆU, KINH TẾ, KHẢ
THI CHO MỌI NGƯỜI, MỌI THỜI GIAN, KHÔNG GIAN................................................... 21
VẤN ĐỀ 6 : HÀNH TÂY TRỊ TÀN NHANG .............................................................................. 26
VẤN ĐỀ 7 : CÂY NHÀU VỊ THUỐC ĐA NĂNG....................................................................... 28
VẤN ĐỀ 8 : LÁ LỐT KIỆN TỲ BỔ VỊ ........................................................................................ 30
VẤN ĐỀ 9 : CÂY MÓNG TAY CHỮA HÓI ĐẦU…………………………………………..32
VẤN ĐỀ 10 : RƯỢU TỎI VỊ THUÔC TUYỆT VỜI .................................................................. 33
VẤN ĐỀ 11 : THANH LỌC GAN BẰNG NƯỚC GẠO LỨC ................................................... 35
VẤN ĐỀ 12 : LIỀU THUỐC TUYỆT DIỆU TẨY TRỪ SẠN GAN VÀ SẠN MẬT................ 39
VẤN ĐỀ 13 : PHƯƠNG PHÁP UỐNG NƯỚC LỌC CHỮA BỆNH CỦA NGƯỜI NHẬT ... 43
VẤN ĐỀ 14 : NHỮNG BÀI THUỐC NGÂM RƯỢU HAY ....................................................... 48
VẤN ĐỀ 15 : BỔ PHỔI – BỆNH LAO - HO RA MÁU VÀ BỒI BỔ SỨC KHỎE CHO
NGƯỜI KIỆT SỨC ........................................................................................................................ 54
VẤN ĐỀ 16 : PHƯƠNG PHÁP DƯỠNG SINH OHSAWA XỔ CHẤT ĐỘC.......................... 55
VẤN ĐỀ 17 : PHƯƠNG PHÁP DƯỠNG SINH OHSAWA TRỊ TAN MÁU BẦM TRONG

NÃO VÀ BỊ ĐỘNG KINH ............................................................................................................. 56
VẤN ĐỀ 18 : MẮT MỜ - MẮT CẬN THỊ - MẮT VIỄN THỊ - MẮT LOẠN THỊ - CÁC
BỆNH VỀ MẮT .............................................................................................................................. 57
VẤN ĐỀ 19 : CÁCH NẤU CƠM GẠO LỨT ............................................................................... 58
VẤN ĐỀ 20 : PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH BẰNG DẦU MÈ .............................................. 62
VẤN ĐỀ 21 : CÂY SUNG CHỮA BỆNH UNG THƯ ................................................................. 64
VẤN ĐỀ 22 : CÂY CÁCH CHỮA BỆNH (GAN, VIÊM PHẾ QUẢN, ĐẦY HƠI, MỤN,
LAO, TIM MẠCH)......................................................................................................................... 68
VẤN ĐỀ 23 : PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN SẮC, VÀ UỐNG THUỐC THEO YHCT .......... 72
VẤN ĐỀ 24 : ĐÔNG Y TRỊ CHỨNG DA SẦN SÙI SẠM DA................................................... 88
VẤN ĐỀ 25 : TÁC DỤNG VÀ ĐIỀU CHẾ LÔ HỘI................................................................... 90
VẤN ĐỀ 26 : TÁC DỤNG CỦA RỄ SẬY TRỊ VIÊM PHẾ QUẢN SỐT VIÊM THẬN ......... 94
VẤN ĐỀ 27 : CHỮA BỆNH GAN THẬN BẰNG DỨA DẠI ..................................................... 95
VẤN ĐỀ 28 : CÂY CỎ XƯỚC TRỊ CÁC BỆNH VỀ THẬN-THẤP KHƯỚP-MỞ MÁU,
TIM MẠCH ..................................................................................................................................... 97

3


VẤN ĐỀ 29 : CỦ CẢI TRẮNG TỐT CHO HÔ HẤP TIÊU HÓA HỔ TRỢ ĐIỀU TRỊ
UNG THƯ PHỔI UNG THƯ DẠ DÀY THỰC QUẢN............................................................... 99
VẤN ĐỀ 30 : CÂY THẦN DƯỢC CÓ THỂ CHỮA 5 LOẠI UNG THƯ ............................... 103
VẤN ĐỀ 31 : BÀI THUỐC GIÚP ĐEN TÓC XANH RÂU TỪ HÀ THỦ Ô .......................... 105
VẤN ĐỀ 32 : CÂY CHÌA VÔI CHỬA BỆNH MỤN NHỌT-VIÊM LOÉT-THẤP KHỚP .. 108
VẤN ĐỀ 33 : CỎ MỰC CHỮA GAN NHIỄM MỞ .................................................................. 110
VẤN ĐỀ 34 : NHÃN LỒNG (LẠC TIÊN) CHỮA MẤT NGŨ STRESS, KHÓ NGŨ, AN
THẦN, THẦN KINH SUY NHƯỢC........................................................................................... 112
VẤN ĐỀ 35 : QUẢ DÂU CHỮA ĐƯỢC NHIỀU BỆNH.......................................................... 116
VẤN ĐỀ 36 : THẦN DƯỢC CỨU MỆNH TRỊ ĐƯỢC NHIỀU BỆNH ................................. 120
VẤN ĐỀ 37 : QUAN SÁT CÁC HIỆN TƯỢNG ĐỂ CHẨN ĐOÁN BỆNH ........................... 131

VẤN ĐỀ 38 : MẢNG CẦU XIÊM TRỊ UNG THƯ................................................................... 135
VẤN ĐỀ 39 : PHƯƠNG THUỐC HUYỀN DIỆU ĐỂ KHAI THÔNG TÂM MẠCH ........... 139

4


5


CHƯƠNG 13

VẤN ĐỀ 1: VÀI CHỈ SỐ
Các chỉ số chuẩn của một cơ thể bình thường là :

6


BMI Chỉ số khối cơ thể - thường được biết đến với chữ viết tắt BMI theo tên
tiếng Anh Body Mass Index - được dùng để đánh giá mức độ gầy hay béo của một
người. Chỉ số này có thể giúp xác định một người bị bệnh béo phì hay bị bệnh suy
dinh dưỡng.
Người lớn hơn 20 tuổi:

Phân loại kiểu 1







BMI < 18: người gầy
BMI = 18 - 24,9: người bình thường
BMI = 25 - 29,9: người béo phì độ I
BMI = 30 - 34,9: người béo phì độ II
BMI > 35: người béo phì độ III

Phân loại kiểu 2
Nam:





BMI < 20: người dưới cân
20 <= BMI < 25: người bình thường
25 <= BMI < 30: người quá cân
BMI > 30: người béo phì

Nữ:





BMI < 18: người dưới cân
18 <= BMI < 23: người bình thường
23 <= BMI < 30: người quá cân
BMI > 30: người béo phì

Trẻ em 2-20 tuổi:

Dựa vào thống kê theo nhóm tuổi và giới tính :
1. Thiếu cân: nếu chỉ số BMI nằm trong vùng giá trị nhỏ hơn bách phân vị thứ 5 (percentile
< 5th)
2. Sức khỏe dinh dưỡng tốt: nếu chỉ số BMI nằm trong khoảng bách phân vị thứ 5 --> 85
3. Nguy cơ béo phì: nếu chỉ số BMI nằm trong khoảng bách phân vị 85 --> 95
4. Béo phì: nếu chỉ số BMI nằm trong vùng lớn hơn bách phân vị 95

Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến
nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Vậy, huyết áp là thứ phải tồn tại đương nhiên
trong cơ thể con người giống như áp lực nước trong lòng mương, ống nước…

7


Theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới – WHO, chỉ số huyết áp chuẩn được
tính như trong bảng sau:
Độ tuổi
15 – 19
20 – 29
30 – 39
40 – 49
50 – 59
60 – 69
70 – 79

Nam
Nữ
Huyết áp tối Huyết áp tối Huyết áp tối Huyết áp tối
da
thiểu

da
thiểu
120
70
111
67
124
75
114
69
126
79
118
73
130
83
126
78
137
85
134
81
143
84
139
81
145
82
146
79


Đường huyết (ĐH) của mỗi người biến động từ trước khi ăn đến sau khi ăn. Đây
là mối quan tâm không chỉ của người bị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) mà còn của
tất cả những ai quan tâm đến sức khỏe và vóc dáng của mình. Đường là chất dinh
dưỡng cung cấp nguồn nhiên liệu quan trọng cho cơ thể, đặc biệt là cho tế bào não
và hồng huyết cầu. Ở trong máu, glucose là loại đường chính. Glucose thuộc nhóm
đường đơn do chất dinh dưỡng carbohydrate cung cấp. Đường huyết thấp có thể
gây ra nhiều rối loạn cho sức khoẻ.
Cơ quan có nhiệm vụ điều chỉnh và ổn định lượng đường trong máu là tuyến
tụy, thông qua nội tiết tố insulin. Nếu vì lý do nào đó mà insulin không được bài
tiết đủ để giải quyết lượng đường trong máu thì ĐH cao hơn mức bình thường.
Tình trạng đó nếu kéo dài thì bệnh ĐTĐ xuất hiện. Điểm khác biệt giữa người
bình thường và bệnh nhân ĐTĐ là thời gian để lượng đường trong máu sau bữa ăn
trở về trị số sinh học kéo dài hơn ở người bị bệnh - khoảng thời gian này càng lâu,
bệnh càng nặng.
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) mức ĐH an toàn là:
Trước bữa ăn: 90-130mg/dl (5,0- 7,2mmol/l).
Sau bữa ăn 1-2 giờ: nhỏ hơn 180mg/dl (10mmol/l).
Trước lúc đi ngủ: 110-150mg/dl (6,0-8,3mmol/l).
Tùy lứa tuổi, giai đoạn bệnh, mức độ các biến chứng… mà mức ĐH an toàn của
mỗi người bệnh có thể khác nhau nhưng không nhiều.

8


Vì sao phải giữ ĐH ổn định :
Lượng đường trong máu phải ổn định vì:
Nếu ĐH quá thấp, cơ thể thiếu năng lượng và gây
nên tình trạng mệt lả, chóng mặt, đột quỵ…
Nếu ĐH quá cao, mọi phản ứng sinh học bị xáo

trộn. Hậu quả là chất đạm, chất béo không được
chuyển thể như bình thường khiến chất mỡ tích
Các cơ quan tham gia vào chuyển hóa
lũy một cách thái quá, chất đạm bị phân hủy một
đường.
cách cường điệu do phản ứng sai lầm của cơ thể
trong tình trạng chất đường trong máu tăng cao quá lâu. Do đó gây xơ vữa mạch
máu, chai não, thoái hóa võng mạc, viêm thận, hoại tử mô mềm, dị ứng… và thậm
chí ung thư.
Cholesterol là chất mỡ cơ thể bạn cần để hoạt động. Nó được làm ra trong gan và
có trong thức ăn từ súc vật, như thịt, trứng, sản phẩm sữa, bơ, và mỡ heo. Quá
nhiều cholesterol trong máu có thể hại cơ thể và gia tăng nguy cơ bị bệnh tim.
Bạn có thể có nguy cơ bị cholesterol cao trong máu nếu:
• Cơ thể bạn sản xuất quá nhiều cholesterol
• Bạn ăn thức ăn có nhiều mỡ bảo hòa và cholesterol
• Bạn bị bệnh tiểu đường, có nồng độ hocmon tuyến giáp thấp gọi là chứng suy
giáp, hoặc bệnh thận.
Có 3 loại mỡ chính trong máu bạn:
• Lipoprotein mật độ cao (High Density Lipoproteins hay HDL):
cholesterol “tốt” này mang cholesterol dư trong máu bạn về lại gan để
gan bạn loại trừ nó.
• Lipoprotein mật độ thấp (Low Density Lipoproteins hay LDL):
cholesterol “xấu” này nằm trong máu bạn đóng đầy trên mạch máu.
Điều này có thể làm mạch nhỏ lại, làm máu khó lưu thông.
• Chất béo trung tính (Triglyceride) : Ăn quá nhiều tinh bột có thể gia tăng mức
chất béo trung tính. Thử nghiệm máu đo mức chất mỡ trong máu. Kết quả sẽ cho
bạn biết:
Tổng cộng mức cholesterol trong máu:
• Mức khỏe mạnh là dưới 200.
• Nếu tổng cộng cholesterol trên 200, bác sĩ bạn sẽ kiểm tra HDL, LDL và chất

béo trung tính.

9


Mức HDL cholesterol trong máu:
Đây là cholesterol “tốt”: số càng cao, thì càng tốt.
• Mức bình thường khỏe mạnh là 60 và cao hơn.
• Bàn với bác sĩ về cách chữa trị nếu mức thấp hơn 40.
Mức LDL cholesterol trong máu:
Đây là cholesterol “xấu”: số càng thấp, thì càng tốt.
• Mức mạnh khỏe là dưới 100.
• Bác sĩ bạn có thể muốn mức LDL thấp hơn 70 nếu bạn vừa mới có
vấn đề bệnh tim.
• Bàn với bác sĩ về cách chữa trị nếu mức là 130 hay cao hơn.
Mức chất béo trung tính trong máu
• Mức mạnh khỏe là dưới 150.
• Bàn với bác sĩ về cách chữa trị nếu mức là 200 hay cao hơn.
Cách giảm mức cholesterol trong máu
• Đi khám bác sĩ và xin kiểm tra mức cholesterol thường xuyên.
• Bàn với bác sĩ bạn về một chương trình ăn uống và tập thể dục.
• Có thể cần dùng thuốc nếu ăn uống và tập thể dục không đủ.
• Ăn nhiều thức ăn có nhiều chất sợi, chẳng hạn như hạt nguyên, đậu, và trái cây
và rau tươi.
• Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và mỡ bảo hòa và nhiều chất đa béo không
bảo hòa, chẳng hạn như thịt bò, thịt heo, phô mai, sữa nguyên chất, hoặc mỡ lợn.
• Ăn nhiều thức ăn ít mỡ chẳng hạn như ức gà không da, cá hoặc sữa khử béo.
• Chọn thức ăn có nhiều mỡ đơn bảo hòa, chẳng hạn như dầu ô liu hoặc canola và
hạt.
• Nướng vỉ hoặc quay thức ăn thay vì chiên.

Bạn nên tham khảo với bác sĩ cách kiểm soát và theo dõi mức cholesterol của bạn.
Triglyceides là những hợp chất hóa học cung cấp cho cơ thể năng lượng cẩn thiết
cho sự chuyển hóa (metabolism). Tryglerides là dạng chất béo thông thường nhất
mà chúng ta tiêu thụ và là thành phần chính yếu cùa các dẩu thực vật cũng như mỡ
động vật ( animal fats).
Phân tử triglyceride là một dẫn xuất của hoá chất glycerol có chứa ba acid béo
(tri = ba phân tử acid béo + glyceride = glycerol) . Các thành phần này khi vào
ruột non sẽ phân tách ra để rổi sau đó tái kết hợp với cholesterol để tạo thành
chylomicrons. Đây là nguổn năng lượng của các tế bào trong cơ thể. Các tế bào
mỡ và tế bào gan (liver cells) được dùng làm kho tổn trữ và sẽ phóng thích
chylomicrons mỗi khi cơ thể cẩn tới năng lượng.
10


Mức triglyceride cao là một yều tố rủi ro gây bệnh vữa xơ động mạch
(atherosclerosis), và sự tạo thành các mảng mỡ làm các động mạch hẹp lại có thể
dận tới đột quỵ (stroke ) hoặc cơn đau tim (heart attack) . Mức triglyceride cao
một cách rõ rệt cũng có thễ gây bệnh gan mỡ (fatty liver disease) , bệnh viêm tụy
(pancreatitis.)
Mức triglyceride trong máu cao cũng có thể có liên quan đến nhựng nguyên nhân
khác như
- bệnh tiểu đường khó điểu chỉnh ( poorly-controlled diabetes)
- bệnh thận (kidney disease)
- thuốc men ( như beta blockers, thuốc lợi ti ểu, thuốc ngừa thai)
Uống rượu có thể làm tăng mức triglyceride trong máu vì kích thích gan sản xuất
thêm acide béo. Tuy nhiên uống rượu có điều độ ( một ly rượu vang, một lon bia
hay một ounce rượu mạnh mỗi ngày) có thể quân bịnh sự gia tăng này của mức
triglyceride-huyết. Thật vậy uống rượu điều độ có thể tăng nhẹ mức cholesterol tốt
(HDL) trong máu và rượu vang đỏ có nhiểu chất chống oxi hoá có thễ giảm nguy
cơ bị bệnh tim(heart disease) Nhưng không phải vì điểu này mà chúng tôi khuyên

các bạn nên bắt đầu uống rượu.
Muốn kiểm tra mức triglyceride-huyết thì phải lấy máu đem thủ nghiệm.
Thường ra khi thử máu người ta đo cùng một lúc mức triglyceride, cholesterol
HDL và cholesterol LDL (cả ba gộp trong bảng lipoprotein-lipoprotein panel).
Trước khi thử máu bệnh nhân phải nhịn ăn 12 tiếng đồng hổ .

Mức triglycride-huyết được xem là bình thường nếu dưới 150mg mỗi
decileter 150mg/dL)
Từ 150 tới 200mg/dL là mức biên giới (bordeline)
Từ 200mg/dL trở lên là mức cao (rủi ro bị vữa xơ động mạch tăng và
do đó dễ bị bệnh động mạch vành và đột quỵ)
Trên 500mg/dL là mức quá cao ( có thể gây viêm tụy)

11


CHƯƠNG 13

VẤN ĐỀ 2 : NHÌN MÓNG TAY ĐOÁN BỆNH
Ở TIM GAN PHỔI
Móng tay có thể tiết lộ những manh mối về sức khỏe của bạn. Thậm chí, những bệnh về tim, gan
và phổi cũng thể hiện trên móng tay.
1. Móng nhợt nhạt

Móng tay nhợt nhạt có thể là dấu hiệu của những căn bệnh nghiêm trọng như bệnh thiếu máu,
suy tim, bệnh gan, suy dinh dưỡng.
2. Móng tay trắng

12



Nếu móng tay bạn hầu hết có màu trắng và viền sẫm màu, có thể bạn đã gặp những vấn đề về
gan như viêm gan. Ngoài ra, các ngón tay có màu vàng cũng là dấu hiệu của bệnh về gan.
3. Móng tay vàng

Một trong những nguyên nhân chính của việc móng tay vàng là bị nhiễm nấm. Khi bị viêm
nhiễm nặng, nền móng có thể bị thụt vào, các móng tay dày hơn và rất dễ gẫy. Trong một số
trường hợp, móng tay vàng có thể là biểu hiện của những bệnh trầm trọng hơn như bệnh về
tuyến giáp, bệnh về phổi, tiểu đường và vẩy nến.
13


4. Móng tay hơi xanh

Móng tay hơi xanh có thể là do cơ thể bạn không nhận đủ oxy. Đó là biểu hiện của bệnh về phổi
(như viêm phổi) và bệnh về tim.
5. Móng tay gợn sóng

Nếu bề mặt móng tay xuất hiện vệt gợn sóng hoặc hõm xuống, đó là dấu hiệu ban đầu của bệnh
vẩy nến hoặc viêm khớp vảy nến. Thông thường, khi bị bệnh, móng sẽ đổi màu và da dưới móng
chuyển sang màu nâu đỏ.
6. Móng tay bị rạn, nứt tách

14


Móng tay khô, dễ gãy, thường xuyên bị nứt tách có thể là triệu chứng của bệnh về tuyến giáp.
Nếu móng tay bạn bị nứt tách, kèm theo đó có màu vàng thì rất có khả năng móng tay bị nhiễm
nấm.
7. Sưng phồng da bao quanh móng


Nếu da xung quanh móng xuất hiện màu đỏ và sưng phồng, đó có thể là dấu hiệu của viêm lớp
da bao phía trong gốc móng. Hiện tượng này xuất hiện do bệnh Lupus hoặc chứng rối loạn các
mô liên kết. Ngoài ra, việc bị nhiễm trùng có thể khiến lớp da quanh móng sưng đỏ.
8. Đường viền màu tối bên dưới móng
15


Ngay khi dưới móng tay xuất hiện những đường viền màu tối, bạn nên điều tra căn nguyên càng
sớm càng tốt. Đôi khi những viền màu tối này là triệu chứng của khối u hắc tố ác tính - dạng ung
thư da nguy hiểm nhất.
9. Móng tay bị gặm

Gặm móng tay chỉ là một thói quen, nhưng trong một vài trường hợp đó lại là dấu hiệu của bệnh
lo lắng kéo dài (do quá trình điều trị gây ra). Cắn hay cạy móng tay còn liên quan tới chứng rối
loạn ám ảnh cưỡng chế. Đây là một rối loạn tâm lý có tính chất mãn tính, người bệnh thường có
những ý nghĩ ám ảnh, lo lắng không có lý do chính đáng và phải thực hiện các hành vi có tính
16


chất ép buộc để giảm bớt căng thẳng. Nếu không thể ngừng thói quen gặm hay cạy móng, bạn
nên nói chuyện với bác sĩ.
Nguyễn Ngọc Khanh
Theo WebM, Bee

17


CHƯƠNG 13


VẤN ĐỀ 3 : THỬ MẬT ONG
1/ Lấy que lửa đang cháy, nhúng vào mật ong, nếu đem
ra thấy bốc hơi là thật, nếu bốc khói là giả.
2/ Lấy chút mật nhỏ vào giấy napkin, nếu không thấm
sang hay không dính là thật.

18


CHƯƠNG 13

VẤN ĐỀ 4: KHOA HỌC ĐÃ CÔNG NHẬN
BÀI THUỐC TỪ CÂY XẠ ĐEN

Nhiều chục năm trước, cây xạ đen (hay xạ đen cuống, tiếng Mường gọi là Xạ cái)
từng được lương y dân tộc Mường Bùi Thị Bẻn (bệnh nhân thường gọi là mế Hậu,
ở huyện Kim Bôi, Hoà Bình) đặt tên là cây ung thư, chuyên dùng để chữa các loại
u khối. Bài thuốc cây xạ đen, dù sau đó được mế tặng cho Hội Đông y tỉnh Hoà
Bình, vẫn ít người biết đến.
Chỉ kể từ năm 1987, khi được đoàn bác sĩ Học viện Quân y (do GS.TSKH Lê Thế
Trung - Chủ tịch Hội Ung thư TP.Hà Nội dẫn đầu) phát hiện trong chuyến sưu tầm
các bài thuốc quý trong dân gian, cây xạ đen mới bắt đầu thu hút sự chú ý của giới
khoa học và được đưa về cơ sở này để nghiên cứu.

Qua nghiên cứu về thực vật học, hoá dược, dược lý, nghiên cứu thực nghiệm trên
động vật được gây ung thư (theo đề tài cấp Bộ về xạ đen do GS. Lê Thế Trung làm
chủ nhiệm), các bác sĩ đã phát hiện ở loài cây này tác dụng hạn chế sự phát triển
của khối u ác tính. Hơn nữa, theo GS. Trung, hợp chất lấy từ xạ đen nếu được kết
hợp với chất Phylamin (lấy từ một loại thảo dược ở đồng bằng) còn phát huy tác
dụng, kéo dài tuổi thọ trung bình của động vật bị ung thư hơn nhiều chất đã qua

nghiên cứu thực nghiệm như Trinh nữ hoàng cung hay tỏi Thái Lan.

19


Đến cuối năm 1999, đề tài của các bác sĩ Học viện Quân y được nghiệm thu, cây
xạ đen chính thức được công nhận là một trong không nhiều những vị thuốc nam
có tác dụng điều trị hỗ trợ bệnh nhân ung thư. Cuối năm 2002, người bệnh mới
biết đến loài cây này qua câu chuyện của GS. Trung trong Chương trình Người
đương thời (VTV3) và tìm về phòng khám Đông y nơi con gái mế Hậu - lương y
Đinh Thị Phiển làm việc ngày một đông.

20


CHƯƠNG 13

VẤN ĐỀ 5 : ĐẬU ĐEN XANH LÒNG PHƯƠNG
THUỐC KỲ DIỆU, KINH TẾ, KHẢ THI CHO MỌI
NGƯỜI, MỌI THỜI GIAN, KHÔNG GIAN
PGS-TS NGUYỄN MẠNH PHAN
Sách “Lãnh Hải Y Thoại” của La Đình Phổ đời nhà Thanh Trung Quốc có ghi khí cuả
đậu đen xanh lòng làm sang mắt, bổ thận, tim, gan, mắt sáng, thính tai, đen tóc, Mạnh
gân cốt, Nhuận trường, không táo bón không rối loạn, giải độc, tiêu thủy, thanh nhiệt,
hoạt huyết, giảm đau, không vặt
Sách “Dương Tâm Thư” của Huy Thần viết: Mỗi sáng nuốt 49 hạt đậu đen xanh lòng
suốt đời sang mắt thính tai, tóc đen, tiêu mụn nhọt
Truyện “Bông Hoa giản dị” của Ngô Doãn Phú có đoạn ghi: Trẻ nhỏ mỗi ngày nuốt một
hạt, đến mười tuổi nuốt 49 hạt sẽ ít bị ốm đau, không đau mắt
1. DƯỢC TÍNH: Mát ngọt không độc

- Đậu đen giã nát đắp chỗ sưng tấy
Ăn đậu đen nấu chin trị mụn nhọt
Nuốt đậu đen mỗi sang 49 hạt làm bổ thận, bổ gan, bổ tim, thanh nhiệt hoại huyết,
giải độc tiêu đàm, giảm đau, sáng mắt, đen tóc, đen râu, mạnh gân bổ cốt, tránh táo bón,
phòng bệnh
Khí của đậu là bí quyết mạnh khỏe sống lâu, vì thân khai nhị (lỗ tiêu, lỗ tiểu) thận
khí đủ thì đủ tiêu, tiểu thông lợi
Có một thầy giáo 42 tuổi tối đọc sách, chấm bài, biết được bài thuốc này ông dùng liên
tục 4 năm, kết quả là đứng giảng bài liên tục 4 giờ liền không thấy mỏi mệt, miệng
không khô, lưỡi không ráo, tiếng không khàn, ít có cảm giác mệt mỏi, đặc biệt là nhãn
lực khỏe hơn hồi trẻ
Một ông tên Lý 20 năm bị táo bón, sau khi dùng đậu đen một tháng đại tiện được thoải
mái, ông vui mừng nói sung sướng hơn trúng số độc đắc
Một cô nhân viên bưu điện mặt đầy mụn trứng cá, chỉ uống đậu đen hơn 1 tháng, các
mụn nhọt đều không còn nữa
Một cụ già 80 tuổi, dạy chữ nho hàng ngày phải giơ tay viết nhưng không run, mắt
không đeo kính, lên lầu cao không thở dốc . Hỏi bí quyết trường thọ mạnh khoẻ, cụ trả
lời 50 năm liền, mỗi ngày cụ nuốt 49 hạt đâu đen
2. CÁCH DÙNG
Sáng thức dậy, sau khi đánh răng rửa mặt, dùng nước sôi để nguội rửa sạch hạt đậu
đen, uống với nước đã nấu chin, đừng ngâm lâu đậu đen sẽ bị lên men
Không nấu, không tán, không nhai, chỉ nuốt trọng như thuốc
Nuốt xong, ăn điểm tâm
Ai cũng nuốt được, không kiêng cữ
Với những người không bị bệnh thận, có thể dùng nước rửa đậu
3. LỜI DẶN THÊM

21



Đây là phương thuốc kỳ diệu, vì chỉ một loại mà chữa được nhiều chứng bịnh cho
mọi lứa tuổi
Rất kinh tế vì rất rẻ tiền, 1 ký đậu dùng được mấy tháng
Khả thi vì bất cứ ai dù nghèo đến mấy cũng có thể mua được và ở đâu cũng có bán
TRỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
1. PHƯƠNG THUỐC
Buổi sáng trước khi ăn sáng, nuốt sống (nuốt trọn không nhai) 49 hạt đậu đen xanh
lòng (chọn lấy hạt to)
Phật có 2 con số : 7 và 7 số 49 là bội của 2 số (7x7=49), con số mang tính khoa học
huyền bí
2. TÁC DỤNG
Bổ tim, gan, thận
Mắt sáng, thính tai, đen tóc
Mạnh gân cốt
Nhuận trường, không táo bón không rối loạn
Giải độc, tiêu thủy
Thanh nhiệt, hoạt huyết, giảm đau, không vặt
Trên cơ sở phát huy của 6 tác dụng trên, BỆNH TIỂU ĐƯỜNG tự nhiên biến mất,
đường trong máu trở về mức thích nghi
Ta uống liên tục từ giờ đến hết đời, dù bệnh tiểu đường có muốn tái phát cũng không tài
nào tái phát được, có nghĩa là suốt đời không bị tiểu đường nữa
Bệnh tiểu đường thuộc loai nan y, thế giới không có thuốc đặc trị dứt bệnh, chỉ giải quyết
cơn thôi rồi cũng tái phát. Nếu có bị nặng sẽ không ứng loại thuốc nào hết. Chính nó là
cơ sở phát sinh ra nhiều loại bệnh quái ác đưa đến tử vong. Các bạn chớ nên coi thường
TRẺ EM
Đậu đen ngâm nước sôi 1 đêm sang uống
Trẻ con từ 3 tuổi đến 10 tuổi chỉ cần mỗi ngày uống 7 hạt thì:
1- Mắt sang, không đau mắt, dù học nhiều cũng ít bị cận
2- Tiêu hóa tốt, không táo bón
3- Sức khỏe tốt, ít ốm đau

Từ 11 đến 16 tuổi uống 21 hạt (3x7=21), Tuổi 17 trở lên uống 49 hạt như người lớn
Baì thuốc này của thi hữu Thạch Trung, chủ nhiệm CLB thơ Lê Anh Xuân Mỏ Cày
Bến Tre sưu tầm và uống có kết quả rất tốt đã khỏi bệnh, uống 6 tháng lên 10 kg, nên
tặng cho thi hữu Nguyễn Thành chủ nhiệm CLB thơ Ba Tri Bến Tre, Nguyễn Thành bị
tiểu đường lâu nămuống vô cũng khỏi, sức khỏe được tăng cường theo 6 tác dụng trên,
mới uống được 5 tháng tóc bạc giảm dần thấy rõ rệt, có khả năng đen tóc trở lại mặc dù
tuổi đã 73, Nguyễn Thành thấy quá hay nên tặng cho tôi. Tôi không bị tiểu đường nhưng
rất cần 6 tác dụng của nó nên bắt đầu uống từ 1/10/2004 (lấy mốc 1/10)
Bài thuốc này nằm trong tập sách LÃNH TRAI Y THOẠI của LỤC ĐÌNH PHỔ
đời nhà Thanh, là loại thuốc quý có tầm cỡ thần dược
Chúc bạn bị tiểu đường uống được khỏi hẳn, các bạn không tiểu đường uống nâng
được sức khỏe lên
Ghi chú: Quý vị ở tại Quận Cam, California, USA có thể tìm mua đậu đen xanh long tại
Farmers Supermarket, Magnolia & Garden Grove 8911 Garden Grove, CA 92844
22


.
=============================================================
Bồi Bổ Sức Khỏe Bằng Đậu Đen
Source from vnfa.com
(Nguyên bản Hoa ngữ, do ông Tăng Tam Dương ở Bonnyrigg tặng. Người viết đã dịch
và đăng trên đặc san Phước Huệ Công Đức Tòng Lâm của Chùa Phước Huệ, Wetherill
Park, Sydney).
Đậu đen là một loại thực vật được trồng rất nhiều tại một số nước Á Châu. Người Trung
Hoa không những đã biết dùng đậu đen để chế biến các loại thực phẩm như nước tương,
tương khô và bột đậu mà còn dùng để luyện cao và làm thuốc. Có hai loại đậu đen: Loại
vỏ đen ruột trắng và loại vỏ đen ruột xanh mà người Việt Nam mình thường gọi là đậu
đen xanh lòng. Loại sau này thường được người ta chọn lựa dùng để làm thuốc nhiều
hơn.

Theo sách Bản Thảo Bị Yếu của Trung Quốc viết rằng: Đậu đen có đặc tính làm cho
người già mắt yếu được sáng trở lại. Nó còn có công hiệu bổ thận và điều hòa hệ thống
tim mạch. Ở Trung Hoa có nhiều người đã trên 80 tuổi, nhờ dùng đậu đen thường xuyên,
mà không cần đeo kiếng lão, lên xuống thang lầu không biết mệt và khi viết chữ, tay
không run. Có người bị táo bón kinh niên cũng nhờ dùng đậu đen mà nay được nhuận
trường, đại tiện bình thường trở lại. Những người bị bịnh trái giống (đậu mùa), mặt rổ
hoa mè, sau khi áp dụng phương pháp dưỡng sinh bằng đậu đen một thời gian thì thấy
các vết thẹo đã khỏi hẳn, da trơn mịn màmg bình thường.
Ông Trương Bộ Đào, nguyên Bí Thư Viện Hành Chánh, Vệ Sinh và Y Dược Trung
Quốc cũng áp dụng phương pháp dưỡng sinh bằng đậu đen liên tục trong nhiều năm.
Nay tuy đã già nhưng cơ thể ông vẫn còn cường tráng.
23


Sách Y Học cổ truyền Trung Quốc có viết: "Ngoài bông cúc ra, đậu đen là loại thực
phẩm dưỡng sinh tốt nhất để bổ mắt, đến già vẫn còn đọc chữ được rõ ràng. "
Sách Thọ Thân Dưỡng Lão Tân Thư viết: “Lý Mỗ tiên sinh mỗi sáng thức dậy là nuốt 27
hạt đậu đen tròn lẵng. Đến nay đã già nhưng mắt ông còn tỏ và tai ông vẫn thính như
thuở thanh xuân”.
Người ta còn mách, nên nuốt 49 hạt đậu đen xanh lòng với nước sôi nguội hay còn ấm
vào mỗi buổi sáng thì sẽ công hiệu nhanh chóng hơn trong việc hồi phục thị giác của
mắt. Có người lúc còn trẻ, hàng ngày chỉ nuốt một hạt đậu đen, rồi tăng dần liều lượng
mỗi năm thêm một hạt. Cho đến già, ông thấy mạnh khỏe hơn những người cùng tuổi.
Mắt còn tỏ, không cần phải đeo kiếng lão.
Tác giả bài này (nguyên văn bằng tiếng Trung Hoa), năm nay đã 42 tuổi tự thuật rằng lúc
trẻ ông đã bị bịnh quáng gà, mỗi khi trời sẫm tối thì quờ quạng không trông thấy gì cả.
May nhờ được một người bạn mách cho phương pháp dưỡng sinh bằng đậu đen để chữa.
Trải qua 5 năm kiên trì không gián đoạn, rốt cuộc mắt ông đã hồi phục thấy rõ bình
thường. Ngoài ra cũng nhờ áp dụng phương pháp dưỡng sinh này mà ít khi ông bị bịnh.
Mỗi ngày ông giảng bài tại trường hàng 10 tiếng đồng hồ vẫn không biết mệt, miệng

không khô và giọng nói vẫn còn thanh thoát. Mỗi lần vào tiệm để hớt tóc, người thợ cạo
ngạc nhiên bảo rằng chân tóc của ông đã hồi phục lại màu đen. Tóc bạc đã bớt đi rất
nhiều. Đây là một bí quyết vô cùng kỳ diệu, nhưng cần phải kiên nhẫn.
Theo sách Y Học đời Mãn Thanh ghi chép: "Đậu đen tính hàn, vị cam (ngọt), sắc đen,
chứa nước, hình dáng giống quả thận, nên có khả năng làm sáng mắt, lợi thủy, bổ thận,
nhuận tâm, giải nhiệt, khu phong, hoạt huyết, giải độc, giảm đau và trừ được chứng sưng
phù. Dùng đậu đen giã nát hay đâm vụn rồi đắp lên chỗ sưng đau thì sẽ chóng lành.
Những người thường ăn đậu đen nấu chín sẽ phòng ngừa được các chứng ban trái."
An Lão tiên sinh ở tỉnh Hà Nam (Trung Quốc), tuổi trên 80, hàng tuần đều dạy học trò
về nghệ thuật thư pháp (viết chữ đẹp bằng bút lông). Tay ông không run và không cần
đeo kiếng. Có người hỏi ông nhờ bí quyết nào mà có sức khỏe như vậy. Ông bảo nhờ
phương pháp nuốt đạu đen từ 50 năm nay.
Khi mua đậu đen, chúng ta nên chọn lựa thứ hạt đen mướt (bổ thận) và ruột xanh (bổ
gan). Loại đậu đen này thường được dùng để làm thuốc rất tốt.
Cách thức dùng đậu đen để bồi dưỡng và trị liệu tùy theo sự tiện lợi hay ý thích của mỗi
người. Cách thông thường nhất để thử nghiệm trong một tuần lễ là chúng ta có thể dùng
49 hạt đậu đen xanh lòng thứ tốt (no tròn, đen mướt và còn mới) rửa sạch. Mỗi sáng nuốt
7 hạt với nước chín để nguội hay còn ấm. Nhớ rửa sạch mỗi lần 7 hạt trước khi dùng.
Đừng rủa một lượt 49 hạt rồi để dành vì sau khi dùng rồi, phần đậu còn lại sẽ lên mộng.
Sau đó số lượng đậu dùng hàng ngày có thể gia tăng tùy thích. Người bị bịnh thận có thể
dùng nước sôi nguội pha muối thật loãng để nuốt đậu đen. Còn người bị bịnh phù thũng
chỉ nên dùng nước sôi nguội bình thường và không pha muối. Hạt đậu không được rang
24


hay nấu chín. Nên được nuốt trọng, không được cắn bể hay nhai nát. Nuốt đậu đen rồi,
chốc lát sau có thể dùng điểm tâm và sinh hoạt bình thường, không kiêng cử gì cả. Bất
kỳ người lớn hay thiếu niên đều có thể áp dụng phương pháp dưỡng sinh này để kiện
thân và bồi dưỡng sức khỏe. Đừng lo ngại đậu đen nguyên hạt sẽ không tiêu hóa được ở
trong ruột. Chỉ 3 tiếng đồng hồ sau khi nuốt đậu xong là chúng ta cảm thấy phải đi đại

tiện rồi.
Theo dõi số người đã áp dụng phương pháp này để trị bịnh, Lý tiên sinh đã bị táo bón
kinh niên, mỗi sáng chỉ nuốt 2 hạt đậu đen mà nay đã dứt. Ông rất mừng còn hơn trúng
số độc dắc. Ngoài ra một nữ nhân viên của sở Bưu Cục, mặt nổi nhiều tàn nhang và mụn
bọc. Cô đã nuốt đậu đen liên tục chỉ mới 7 ngày sau đã thấy có công hiệu. Cô mừng quá
tiếp tục sử dụng đến khi hoàn toàn bình phục, da mặt trở lại lành lặn bình thường mới
thôi.
Tóm lại đậu đen không chỉ là thực phẩm mà còn là một thứ thuốc để cường thân kiện
thể. Nó có công hiệu trong lãnh vực làm sáng mắt, ngăn chận bịnh đau mắt, giải độc
trong cơ thể, bồi bổ gan và thận, điều hòa bộ máy tuần hoàn huyết và bộ máy tiêu hóa.
Một cân đậu đen giá chẳng bao nhiêu tiền nhưng lại là một cân thuốc vô cùng quý báu.
Trên đây là tài liệu dưỡng sinh bằng Hoa ngữ, chúng tôi phỏng dịch với tính cách thông
tin quảng bá để quý độc giả tham khảo. Mặc dầu một số bằng hữu và bản thân của dịch
giả đã thực hành có hiệu quả. Tuy nhiên với tính cách dè dặt, dịch giả sẽ không chịu
trách nhiệm về những phản ứng bất lợi, nếu có, xảy ra cho người áp dụng vì tính thích
ứng của tạng phủ mỗi người mỗi khác. Để thử nghiệm, chúng tôi đề nghị quý vị nên nuốt
trước mỗi sáng một hạt để thăm dò, xem có bị sình bụng, tiêu chảy hay cảm giác khó
chịu không. Nếu không có gì trở ngại, thì sau mỗi tuần lễ quý vị có thể gia tăng liều
lượng từ từ đến con số mà mình mong muốn.
--End---

25


×