Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực trạng công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện như xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.14 KB, 41 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô cũng
như cơ quan nơi thực tập đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành bài nghiên cứu
với đề tài: “Thực trạng công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Như
Xuân”.
Sau suốt quá trình học tập và rèn luyện vừa qua được sự quan tâm từ
phía nhà trường, từ thầy cô giáo đã tạo điều kiện giới thiệu cho tôi kiến tập tại
Phòng Nội vụ huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Về thực tập tại đây, tôi đã
được làm quen với công việc của một người công chức nhà nước và đã đạt
được những điều như mục đích của đợt thực tập mà nhà trường đã muốn
mang lại cho chúng tôi.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Như Xuân,
cán bộ, công chức tại Phòng Nội vụ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian thực tập và tôi xin chân thành cảm ơn Nhà trường, quý thầy cô trong
khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực đã hướng dẫn để tôi hoàn thành đợt kiến
tập này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!.
Ngày 30 tháng 06 năm 2015
SINH VIÊN
Lê Thị Huê


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐÂU..........................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2.Đối tượng nghiên cứu của đề tài................................................................2
3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài............................................................2
5.Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................2
6.Cấu trúc của đề tài......................................................................................3
Chương 1..........................................................................................................4


KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND VÀ PHÒNG NỘI VỤ..........................4
HUYỆN NHƯ XUÂN.....................................................................................4
1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội huyện Như Xuân..........4
1.1.1. Vị trí địa lí.......................................................................................4
1.1.2. Địa hình...........................................................................................4
1.1.3. Khí hậu, thời tiết..............................................................................4
1.1.4. Cơ cấu kinh tế..................................................................................4
1.2. Tổng quan về Phòng Nội vụ - UBND huyện Như Xuân........................5
1.2.1. Địa chỉ.............................................................................................5
1.2.2. Vị trí, chức năng..............................................................................5
1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn.......................................................................6
1.2.4. Cơ cấu tổ chức.................................................................................9
1.3. Các hoạt động của công tác tuyển dụng công chức tại phòng nội vụ UBND huyện Như Xuân.............................................................................13


Chương 2........................................................................................................15
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TẠI UBND
HUYỆN NHƯ XUÂN....................................................................................15
2.1. Cơ sở lý luận chung về công tác tuyển dụng công chức......................15
2.1.1. Khái niệm và vai trò......................................................................15
2.1.2. Nguyên tắc của TDNL..................................................................17
2.1.3. Đối tượng và điều kiện tuyển dụng...............................................18
2.1.4. Hình thức tuyển dụng và quy trình tuyển dụng.............................19
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng công chức vào làm tại UBND huyện
Như Xuân....................................................................................................21
2.2.1. Công tác tuyển dụng công chức từ năm 2010 đến năm 2013.......22
2.3. Đánh giá về công tác tuyển dụng ở UBND huyện Như Xuân.............27
2.4. Những bất cập tồn tại và nguyên nhân.................................................28
2.4.1. Những bất cập còn tồn tại..............................................................28
2.4.2. Nguyên nhân..................................................................................28

Chương 3:.......................................................................................................30
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở UBND HUYỆN NHƯ
XUÂN.............................................................................................................30
3.1. Giải pháp giúp giải quyết thực trạng tồn tại trong công tác tuyển dụng
công chức ở UBND huyện Như Xuân.........................................................30
3.1.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước................................................30


3.1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tuyển
dụng.........................................................................................................32
3.2. Một số khuyến nghị..............................................................................33
KẾT LUẬN....................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................36


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

TÊN CỤM TỪ VIẾT TẮT

1

HĐND

Hội đồng nhân dân


2

CB, CC

Cán bộ, công chức

3

CC

Công chức

4

TDNL

Tuyển dụng nhân lực

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

ĐCSVN

Đảng cộng sản Việt Nam


7

DTTS

Dân tộc thiểu số

8

ĐH

Đại học


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, thì nguồn tài nguyên
con người luôn giữ vai trò quan trọng nhất. Là tài nguyên của mọi tài nguyên,
trong lịch sử đã cho thấy nước nào biết chăm lo đến con người, đào tạo sử
dụng tốt con người thì nước đó sẽ phát triển tốt và hưng thịnh.
Đặc biệt hiện nay nền kinh tế hội nhập và cạnh tranh ngày càng khốc
liệt thì vấn đề về nguồn nhân lực ngày càng trở nên quan trọng. Nguồn nhân
lực là vốn quý nhất ở bất cứ xã hội hay một tổ chức nào. Nó mang đầy đủ
thông tin, kỹ năng làm việc tổng thể. Nguồn nhân lực đóng vai trò rất lớn
trong việc thành bại của mỗi tổ chức kể cả trong thời đại ngày nay khi nền
khoa học công nghệ của thế giới ngày càng phát triển với những đỉnh cao mà
trước đây con người không thể nghĩ tới, không vì thế mà vai trò của con
người được ít coi trọng hơn. Ngược lại, người ta càng khẳng định tính chất
chủ đạo, tính chất quyết định của con người.
Tuy nhiên, một thực tế rõ ràng là nguồn nhân lực ngày nay rất cần thiết

phải trang bị một lượng kiến thức mới, một công nghệ mới và một tư duy
mới. Từ đó, chúng ta thấy rõ nhu cầu cấp thiết của Tổ chức trong việc tuyển
chọn một đội ngũ lao động mới thoả mãn yêu cầu của công việc. Đặc biệt,
trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay khi mới chuyển từ kinh tế tập trung sang
kinh tế thị trường thì nhu cầu đó là vấn đề nóng bỏng hơn bao giờ hết. Chỉ khi
nào các công ty, doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp của Việt Nam
có một nguồn nhân lực đủ mạnh thì mới có thể tồn tại và phát triển trên thị
trường, sau đó là hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Việc phát huy sức mạnh
của nguồn lực con người trong mỗi tổ chức đã thực sự đem lại những hiệu
quả to lớn. Do đó, việc phát triển con người để biến nguồn lực đó trở thành
sức mạnh của tổ chức luôn là điều được các công ty , doanh nghiệp, cơ quan

1


hành chính sự nghiệp ở nước ta quan tâm hàng đầu. Làm thế nào để người lao
động trong tổ chức làm việc đạt hiệu quả cao nhất. Đó là một bài toán đặt ra
đòi hỏi các tổ chức phải tự tìm lời giải cho mình.
Để nâng cao hiệu quả của người lao động trong các đơn vị tổ chức thì
không thể chỉ làm tốt khâu đào tạo, phát triển và đãi ngộ người lao động đang
làm việc mà phải thực hiện tốt ngay ở khâu tuyển dụng nhân sự. Thực tế cho
thấy rằng, việc tuyển dụng không được tốt thì các khâu khác cũng không thực
hiện tốt được. Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự tâm đắc trong quá trình
nghiên cứu lý thuyết mà tôi đã chọn đề tài “ Thực trạng công tác tuyển dụng
công chức tại UBND huyện Như Xuân”.
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đề tài này nghiên cứu về toàn bộ hoạt động liên quan đến công tác
tuyển dụng công chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài


Phạm vi không gian: Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu tại Phòng Nội
vụ - UBND huyện Như xuân.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện
Như Xuân trong thời gian từ năm 2010 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Trong đề tài nghiên cứu của mình, tôi đã sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau như: thu thập và xử lý thông tin dựa trên các ngồn tài liệu tìm trên
Internet, sách, báo,…
Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp phân tích –
tổng hợp, phương pháp logic, phương pháp quan sát, phương pháp so sánh.
5. Ý nghĩa của đề tài

Việc nghiên cứu đề tài này là nhằm:
Hiểu rõ những lý luận về tuyển dụng, đào tạo và phát trển công chức tại

2


cơ quan, đơn vị nhà nước
Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng hoạt
động tuyển dụng cuả UBND huyện Như Xuân
Với đề tài “ Thực trạng công tác tuyển dụng công chức tại UBND
huyện Như Xuân” giúp chúng ta học hỏi, tích lũy được kinh nghiệm cho việc
tuyển dụng, hỗ trợ công việc trong tương lai. Đề tài góp phần giúp cơ quan có
một cái nhìn chi tiết hơn về mặt tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực
trong địa bàn huyện để từ đó tuyển đúng người, đúng vị trí nhằm giảm thiểu
chi phí và nâng cao hiệu quả thực hiện công việc.
Qua việc nghiên cứu này, tôi mong muốn được đóng góp một số giải

pháp tham khảo đối với công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện
trong vấn đề tuyển dụng, từ đó có thể phần nào thay đổi cách nhìn nhận, đánh
giá và thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự theo hướng tích cực hơn.
6. Cấu trúc của đề tài

Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về UBND và Phòng Nội vụ huyện Như
Xuân
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện
Như Xuân
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
tuyển dụng công chức tại UBND huyện Như Xuân

3


Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND VÀ PHÒNG NỘI VỤ
HUYỆN NHƯ XUÂN
1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội huyện Như Xuân

1.1.1. Vị trí địa lí
Như Xuân là một huyện miền núi nằm cách trung tâm Thành phố
Thanh Hoá 60 km về phía đông có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp: Huyện Thường Xuân
- Phía Nam giáp các huyện: Nghệ An
- Phía Tây giáp huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An
- Phía đông giáp huyện Như Thanh
Huyện Như Xuân nằm ở phía tây nam tỉnh Thanh Hoá, được thành lập
trên cơ sở 17 xã thuộc huyện Như Xuân cũ (1-1997).

1.1.2. Địa hình
Phần lớn bề mặt lãnh thổ có độ cao trung bình từ 30 -50m (so với mặt
nước biển). Địa hình có dạng mái nghiêng dốc về hướng đông (kiểu nghiêng
mái nhà) Toàn huyện có 15 xã và 2 thị trấn
1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Như Xuân nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng lớn của
khí hậu vùng núi, nền nhiệt cao với hai mùa chính: mùa hạ khí hậu nóng ẩm,
mùa Đông khô hanh. Xen kẽ giữa hai mùa chính là mùa chuyển tiếp; giữa hạ
sang đông là mùa thu ngắn thường có bão lụt, giữa Đông sang Hạ là mùa
Xuân không rõ rệt, có mưa phùn. Trên địa bàn huyện Như Xuân còn chịu ảnh
hưởng của gió tây nam khô nóng về mùa Hạ và sương muối về mùa Đông.
1.1.4. Cơ cấu kinh tế
- Tổng giá trị thu nhập quốc dân trên : 2313.27 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng kinh tế : 7,6%
+ Ngành nông, lâm, ngư nghiệp: 68,1%;
+ Ngành Tiểu thủ công nghiệp – XDCB: 15%

4


+ Dịch vụ thương mại: 16,9%.
+ Bình quân thu nhập đầu người trên 4 triệu đồng/người/năm.
1.2. Tổng quan về Phòng Nội vụ - UBND huyện Như Xuân

Phòng Nội vụ được tách từ phòng Nội vụ – Lao động Thương binh và
Xã hội theo quyết định số1486/QĐ-UBND ngày 28/5/2008 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Thanh Hoá và được thành lập theo Quyết định số 3045/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân huyện Như Xuân Theo
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị

xã, thành phố trực thuộc tỉnh; và Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04
tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp
tỉnh, cấp huyện thì vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Phòng Nội vụ được quy định
1.2.1. Địa chỉ
Địa chỉ Phòng Nội Vụ - Ủy ban nhân dân huyện Như Xuân: Khu phố 2,
Thị trấn Yên Cát, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Email:
1.2.2. Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, là
cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lí nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính,
sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ công chức xã,
phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn
giáo; thi đua khen thưởng. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lí về tổ chức, biên ưchế và công tác của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nhiệp vụ của Sở Nội vụ. Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản

5


lí toàn diện, trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Nội vụ.
1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác
nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.

- Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lí được giao.
- Về tổ chức bộ máy:
+ Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo
hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc để Uỷ ban nhân
dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
+ Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức liên ngành cấp huyện theo quy định
của pháp luật.
- Về quản lí và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phân bổ chỉ
tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lí,
sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm

6


+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp chung việc thực hiện các
quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên
môn, tổ chức sự nghiệp cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã.

- Về công tác xây dựng chính quyền:
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ
chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc Hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh;
+ Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê
chuẩn các chức danh lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân cấp xã, giúp Uỷ ban nhân
dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu
cử theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành
lập mới, nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Uỷ
ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lí hồ sơ, mốc,
chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập,
giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng,
ấp, bản, tổ dân phố trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho
Trưởng, Phó thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố;
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng
hợp báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Về công tác cán bộ, công chức, viên chức:
+ Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyển dụng,
sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách,
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lí đối với cán
bộ, công chức, viên chức;

7



+ Thực hiện việc tuyển dụng, quản lí công chức xã, phường, thị trấn và
thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách
xã, phường, thị trấn theo phân cấp.
- Về cải cách hành chính:
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải
cách hành chính ở địa phương;
+ Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện về chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
+ Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lí nhà nước về tổ
chức và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn huyện.
- Về công tác văn thư lưu trữ:
+Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp
hành chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn huyện và lưu trữ huyện.
- Về công tác tôn giáo:
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng
+ Tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức các
phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng


8


và nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng thi
đua, khen thưởng cấp huyện;
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lí và sử dụng quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại tố cáo và xử lí các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
- Thưc hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công
tác nội vụ trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hê thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lí nhà nước về công tác nội
vụ trên địa bàn.
- Quản lí tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lí của Phòng Nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Quản lí tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thi trấn về công tác nội vụ và
các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và
theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện.
1.2.4. Cơ cấu tổ chức


9


* Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Nội vụ huyện Như Xuân

TRƯỞNG
PHÒNG

PHÓ
TRƯỞNG
PHÒNG

CHUYÊN

CHUYÊN

CHUYÊN

VIÊN

VIÊN

VIÊN

Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội Vụ

* Bộ phận lãnh đạo gồm có một Trưởng phòng và một Phó trưởng
phòng là những người phụ trách, trực tiếp chỉ đạo về Nội vụ, Tôn giáo, Thi
đua khen thưởng. Chịu trách nhiệm trước UBND huyện, Sở Nội vụ, Ban Tôn


10


giáo tỉnh uỷ, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh về mọi hoạt động của phòng.
Được phân công cụ thể công việc cho từng nhân sự như sau:
Chú Lê Văn Lân - Trưởng phòng phụ trách chung và trực tiếp phụ
trách công tác Nội vụ, bộ máy cán bộ công chức, viên chức sự nghiệp, thi đua
khen thưởng. Chịu trách nhiệ m trực tiếp trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng đựơc
giao.
Chú Hà Xuân Trường - Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ
trách và theo dõi một số mặt công tác, phụ trách tôn giáo, chính quyền cơ sở,
địa giới hành chính, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật
vê nhiệm vụ được phân công, khi Trưởng phòng vắng mặt, Phó trưởng phòng
được trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
Cô Lê Thị Hồng Hạnh - Chuyên viên phụ trách công tác xây dựng
chính quyền cơ sở, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ xã, thị trấn, địa gới
hành chính...
Chị Lê Thanh Huyền - Chuyên viên theo dõi nhân sự ngành giáo dục;
chuyển loại công chức, viên chức, đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản
lí ngành giáo dục và trưởng phó phòng, ban cơ quan UBND huyện. Theo dõi
lương và nâng lương thường xuyên cho cán bộ giáo viên ngành giáo dục và
cán bộ cơ quan UBND huyện.
Anh Quách Văn Luyến - Chuyên viên theo dõi tôn giáo, thi đua khen
thưởng. Việc tổ chức và phân công rõ ràng công việc của cán bộ công chức
trong phòng như trên tránh diễn ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, công việc
được giao, không có hoạt động gây khó dễ, trốn tránh nhiệm vụ thuộc lĩnh
vực quản lý.
Như vậy cán bộ, công chức khi được phân công phụ trách mảng công
việc nào sẽ chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức triển khai công việc, thực hiện


11


toàn bộ chế độ, chính sách theo quy định và quy chế làm việc của phòng.
Được cụ thể hoá công việc cần làm trong kế hoạch làm việc hàng tuần, lãnh
đạo phòng trực tiếp duyệt và thông qua kế hoạch công tác vào ngày thứ hai
đầu tuần và tổng kết đánh giá vào bảng kế hoạch khi kết thúc tuần đó.

 Mối quan hệ:
 Mối quan hệ nội bộ
Từ việc phân công công việc cụ thể của từng thành viên trong phòng,
các thành viên thực hiện công việc của mình và phối hợp hài hoà với nhau
giải quyết công việc chung. Bên cạnh đó để làm tốt nhiệm vụ được giao, các
thành viên trong phòng phải có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết thống nhất
giữa công việc mình phụ trách và công tác chung của tập thể.

 Mối quan hệ bên ngoài
* Với UBND huyện:
- Phòng chịu sự chỉ đạo toàn diện, trực tiếp của UBND huyện
- Phòng là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND huyện quản lý
nhà nước theo lĩnh vực cụ thể trên địa bàn.
- Phòng có trách nhiệm báo cáo công tác, phản ánh những khó khăn,
vướng mắc đồng thời đề xuất những biện pháp giúp cấp cơ sở tháo gỡ những
khó khăn, tiếp nhận và triển khai nhanh chóng các chỉ thị của UBND huyện.
* Với các sở chuyên ngành:
- Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và chịu sự
giám sát, kiểm tra của các sở về công tác chuyên môn;(Sở Nội vụ, Ban tôn
giáo tỉnh uỷ, ban thi đua Khen Thưởng tỉnh)
- Có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình hoat động, những khó

khăn vướng mắc của cấp cơ sở, công tác của phòng và kiến nghị các biện
pháp giải quyết.
* Với UBND xã:

12


- Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ giúp Uỷ ban nhân dân xã thực
hiện chủ trương chính sách pháp luật, quy định của nhà nước.
* Với các phòng ban chuyên môn:
Phòng Nội vụ là một trong những phòng ban chuyên môn trực thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện Như Xuân. Ngoài thực hiện chức năng tham mưu cho
huyện uỷ và UBND huyện thực hiện quản lí nhà nước trên các lĩnh vực cụ
thể., phòng cũng thực hiện chức năng phối hợp với các phòng ban chuyên
môn khác thuộc Uỷ ban nhân dân huyện như :
- Phối hợp Tài chính - Kế hoạch và Phòng Giáo dục xây dựng biên chế
hàng năm và dài hạn;
- Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường làm công tác quản lý
địa giới hành chính, đất đai;
- Phối hợp với các ban ngành đoàn thể, vận động quần chúng thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở; Như vậy Phòng thực hiện chức năng chủ yếu là tham
mưu và phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng thực hiện nhiệm vụ
chung cấp trên giao.
1.3. Các hoạt động của công tác tuyển dụng công chức tại phòng nội vụ UBND huyện Như Xuân

- Công tác hoạch định nhân lực: Phòng Nội Vụ luôn quan tâm đến
quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu về nguồn nhân lực trong tổ chức từ đó
đưa ra các chính sách, chương trình nhằm đảm bảo cho tổ chức có đủ nguồn
nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng
suất, chất lượng và hiệu quả.

- Công tác phân tích công việc: Phân tích công việc là một công việc
quan trọng trong quản trị nhân lực vì vậy phòng nội vụ đã tổ chức lựa chọn
những người có trình độ, kinh nghiệm để thực hiện công tác này, nhằm xác
định các điều kiện tiến hành nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, và các phẩm

13


chất, kỹ năng người lao động trực tiếp phải có để thực hiện tốt công việc
trong tổ chức.
- Công tác tuyển dụng: Căn cứ và chỉ tiêu biên chế , yêu cầu tuyển
dụng của các phòng ban , phòng nội vụ đã tổ chức thực hiện công tác tuyển
dụng theo đúng quy định của pháp luật và của ủy ban nhân dân huyện.
- Công tác bố trí nhân lực và tổ chức lao động: Đề nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của nguồn nhân lực trong tổ chức , để đáp ứng kịp thời
nhu cầu và đòi hỏi công việc, phòng nội vụ đã luôn chú trọng thực hiện công
tác này. Phòng nội vụ đã áp dụng một số hình thức đào tạo và phát triển là nơi
làm việc, đào tạo thoát ly khỏi công việc.
- Công tác đánh giá thực hiện công việc: Công tác được phòng nội vụ
tổ chức thực hiện một cách thường xuyên có định kì để từ đó thấy những mặt
đã được và những mặt hạn chế cần khắc phục để từ đó đưa ra các biện pháp
khắc phục để hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả hơn.
- Công tác nghiên cứu, xây dựng hệ thống trả lương cho người lao
động: Phòng Nội Vụ luôn thực hiện việc trả lương cho người lao động theo
quy định. Bên cạnh đó còn thực hiện việc nâng lương theo quy định kỳ, nâng
lương trước thời hạn và thực hiện các chính sách nhằm thu hút, tuyển dụng và
giữ chân người lao động có trình độ cao cho tổ chức.
- Công tác giải quyết các quan hệ lao động: Các vấn đề phát sinh
trong quan hệ lao động luôn được phòng nội vụ quan tâm và xem xét, giải
quyết một cách nhanh chóng, theo đúng quy định, đem lại công bằng cho các

bên trong quan hệ lao động.

14


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TẠI
UBND HUYỆN NHƯ XUÂN
2.1. Cơ sở lý luận chung về công tác tuyển dụng công chức

2.1.1. Khái niệm và vai trò
- Khái niệm
 Khái niệm nguồn nhân lực
Theo Liên Hợp Quốc: “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”.
Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người
bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở
đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn
vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
Theo tổ chức lao động quốc tế thì: “Nguồn nhân lực của một quốc gia
là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”.
 Khái niệm tuyển dụng.
Tuyển dụng là một khâu rất quan trọng của quản trị nhân lực bởi vì: với
bất kỳ tổ chức nào. Để có được đội ngũ nhân lực vững mạnh, thực hiện tốt
trình độ chuyên môn của bản thân đều phải thông qua quá trình tuyển dụng.
tuyển dụng giúp những nhà quản lý có thể lựa chọn được người phù hợp với
từng vị trí trong tổ chức. Có thể khẳng định đây chính là tiền đề, là nền tảng
cho sự phát triển của bất kỳ tổ chức nào. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về
tuyển dụng:

Theo quan điểm của giảng viên trường ĐH Thương mại: “tuyển dụng
nhân sự là quá trình tìm kiếm, lựa chọn nhân sự để đáp ứng nhu cầu lao động
của doanh nghiệp về số lượng, chất lượng và cơ cấu trong một giai đoạn nhất
định”.
 Khái niệm tuyển mộ
Tuyển mộ là quá trình thu hút các ứng viên có trình độ từ lực lượng lao
động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức về phía mình để các nhà

15


tuyển dụng lựa chọn và sàng lọc những người đủ điều kiện vào làm việc tại
một vị trí nào đó trong tổ chức.
 Khái niệm tuyển chọn
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh
khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm ra được những người
phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong
quá trình tuyển mộ. Cơ sở của tuyển chọn là các yêu cầu của công việc đã
được đề ra theo bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện
công việc.
 Khái niệm công chức
• Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4 số
22/2008/QH12 ngày 03/11/2008: nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương( sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh( sau đây gọi
chung là cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
• Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương , cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên

nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Công sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước: đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
- Vai trò của tuyển dụng nhân lực
 Vai trò của TDNL đối với xã hội
Đối với xã hội, hoạt động TDNL tốt sẽ giúp xã hội sử dụng hợp lý tối

16


đa hóa nguồn nhân lực. Như đã biết, nước ta là một nước có nguồn nhân lực
dồi dào. Vì vậy, biết cách sử dụng tối đa hóa nguồn nhân lực thì không chỉ có
lợi cho tổ chức, cho người lao động mà còn tác động rất lớn đến xã hội, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Vốn dĩ nước ta là một nước đông dân, được coi là nước có dân số vàng.
Tuy nhiên, xuất phát là một nước nông nghiệp, dân số phần lớn là nông dân,
trình độ học vấn thấp. thông qua quá trình đào tạo, người lao động được cung
cấp thêm các kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp… để có thể tham
gia tuyển dụng và lựa chọn công việc phù hợp với mình. Như vậy, có thể nói
rằng TDNL sẽ là đầu ra của đào tạo. Thông qua đào tạo, sự chênh lệch giữa
tầng lớp trí thức và nông dân trong xã hội ngày một thu hẹp lại.
 Vai trò của TDNL đối với tổ chức
Đối với tổ chức, TDNL được xem là điều kiện tiên quyết cho sự thắng
lợi của bất kỳ tổ chức nào bởi vì mọi ngày càng lành mạnh.
Hoạt động tuyển dụng tốt thì tổ chức sẽ có một đội ngũ nhân viên có

trình độ, kinh nghiệm để giúp tổ chức tồn tại và phát triển tốt, có tính cạnh
tranh cao. Ngược lại có thể dẫn đến suy yếu nguồn nhân lực dẫn đến hoạt
động kinh doanh kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực và có thể đi tới phá sản.
 Vai trò của TDNL đối với công chức
Đối với CC, TDNL giúp họ có thể lựa chọn công việc phù hợp với trình
độ chuyên môn của mình, đồng thời thông qua TDNL họ có cơ hội được
thăng tiến, cơ hội được khẳng định mình ở một vị trí khác… thông qua tuyển
dụng, họ được đánh giá đúng năng lực trình độ, được bố trí vào công việc phù
hợp với khả năng và nguyện vọng của mình… cũng nhờ đó họ đóng góp
nhiều hơn cho cơ quan, tổ chức.
2.1.2. Nguyên tắc của TDNL
- Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn, vị trí công tác và chỉ tiêu biên
chế nước ta
Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tuyển chọn, sử dụng công
chức một cách có hiệu quả và tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước. xuất
phát từ nhu cầu của công việc mà nhà nước phải tìm được những người có đủ

17


điều kiện, trí thức đảm đương công việc, tránh tình trạng vì người mà tìm
việc.
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Quan điểm xuyên suốt có tính nguyên tắc là công tác tuyển dụng CC
phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của ĐCSVN, đảm bảo nguyên tắc tập
thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, phải tuân theo các quy định, quy chế của hệ thống pháp luật
Việt Nam.
TDNL thành công giúp cho tổ chức tránh được những rủi ro như: tuyển
lại, tuyển mới, sa thải. TDNL cũng sẽ giúp cho tổ chức thực hiện có hiệu quả

các hoạt động quản trị nhân sự khác như: hội nhập với môi trường làm việc,
bố trí, tạo động lực, thù lao lao động, kỷ luật lao động…
Đây là nguyên tắc quan trọng trong tuyển dụng. Với bất kỳ cơ quan, tổ
chức nào cũng đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật đề ra.
- Nguyên tắc công khai
Tất cả các nội dung qui định của pháp luật có liên quan đến nghĩa vụ,
quyền lợi và các hoạt động công vụ của CB, CC phải được công khai và được
kiểm tra giám sát của nhân dân, trừ những việc liên quan đến bí mật quốc gia.
Vì vậy trong quá trình tuyển dụng cần phải đảm bảo tính công khai, minh
bạch.
- Nguyên tắc ưu tiên
Biểu hiện của việc đánh giá, sử dụng, bổ nhiệm CB, CC giữ các chức
vụ, vị trí trọng trách trong từng công việc phải thông qua tài năng thực sự,
thành tích hoạt động thực tế và phải lập được công trạng. nó đảm bảo được
tính công bằng, khách quan, khuyến khích được mọi công chức tận tâm với
công việc, hạn chế tính quan liêu, tùy tiện, cảm tình cá nhân…
2.1.3. Đối tượng và điều kiện tuyển dụng
- Đối tượng đăng ký tuyển dụng
 Đối tượng bên trong tổ chức
Là những người đang làm việc trong tổ chức có nhu cầu, mong muốn
làm việc ở một vị trí khác phù hợp hơn với họ hoặc ở một vị trí cao hơn so

18


với vị trí họ đang đảm nhiệm. tuy nhiêm họ phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và
điều kiện mà tổ chức đặt ra.
 Đối tượng bên ngoài tổ chức
Là những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định đều được nộp
hồ sơ đăng ký tuyển dụng. họ bao gồm: những sinh viên đã tốt nghiệp các

trường đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề; những người đang trong thời
gian thất nghiệp; những người đang làm việc tại các tổ chức khác.
- Điều kiện của người đăng ký dự tuyển
 Những người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc,
nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển:
• Có quốc tịch là quốc tịch Việt nam;
• Đủ 18 tuổi trở lên;
• Có đơn dự tuyển; có lịch rõ ràng;
• Có văn bằng chứng chỉ phù hợp;
• Có phẩm chất chính trị; đạo đức tốt;
• Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
• Đủ các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
 Những người sau không được đăng ký dự tuyển:
• Không cư trú tại Việt nam;
• Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
• Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp
hành xong bản án, quyết định về hình sự của tòa án mà chưa được xóa án tích;
đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục.
2.1.4. Hình thức tuyển dụng và quy trình tuyển dụng
- hình thức tuyển dụng
+ Việc tuyển dụng công chức phải thông qua thi tuyển
Việc tuyển dụng công chức được thông qua thi tuyển, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 điều 37 của luật cán bộ công chức. Hình thức, nội dung
thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành nghề, bảo đảm lựa chọn được
những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.

19



Trong hình thức thi tuyển tùy theo yêu cầu đặt ra nên tiêu chuẩn cũng
đòi hỏi những điều kiện nhất định về đối tượng, trình độ đào tạo. Thi tuyển có
thể thực hiện qua phần thi viết để đánh giá bằng chuyên môn, khả năng đáp
ứng các yêu cầu về nghiệp vụ trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Đồng thời có
thể tiến hành tuyển dụng CB, CC qua thi vấn đáp, thựccó yêu cầu, đặc thù
nhất định
+ Việc tuyển dụng công chức phải thông qua xét tuyển
Là những người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều 36 của luật
CB, CC cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
- Quy trình tuyển dụng
+ Xác định nhu cầu nhân sự và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí
việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức. Việc xác định
nhu cầu nhân sự và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển là khâu vô cùng quan
trọng và phải được thực hiện đầu tiên trong quy trình tuyển dụng.
+ Thu hút người tham gia quá trình dự tuyển
 Đối với người tham gia dự tuyển là người bên trong tổ chức
Tiến hành thu hút thông qua bảng thông báo tuyển dụng, đây là bản
thông báo về các vị trí công việc cần tuyển người. Bản thông báo này được
gửi đến tất cả CB, CC trong tổ chức. thông báo này bao gồm các thông tin về
nhiệm vụ thuộc công việc và các yêu cầu về trình độ của vị trí cần tuyển
dụng.
Thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong tổ
chức. Qua kênh thông tin này chúng ta có thể phát hiện được những người có
năng lực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển một cách cụ thể và nhanh.
Thu hút thông qua việc dán các thông báo tuyển dụng tại cơ quan, trang
thông tin điện tử của cơ quan về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng…
 Đối với người đăng ký tuyển dụng từ bên ngoài tổ chức
Thu hút thông qua sự giới thiệu của CB, CC trong tổ chức.


20


×