Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại việt nam sau ma nghiên cứu điển hình sáp nhập habubank và SHB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

VŨ THỊ HÀ

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
SAU M&A – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH SÁP NHẬP
HABUBANK VÀ SHB

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

VŨ THỊ HÀ

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
SAU M&A – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH SÁP NHẬP
HABUBANK VÀ SHB
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TRẦN THỊ THANH TÚ

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn “Hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam sau M&A – nghiên cứu điển hình sáp nhập
Habubank và SHB” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam sau M&A – nghiên cứu điển hình sáp nhập Habubank và SHB”, tôi xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu tại trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú, chủ nhiệm
khoa Tài chính Ngân hàng, trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã
tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân, gia đình đã luôn
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực hết mình để nghiên cứu đề tài song do thời gian
có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế vẫn còn hạn chế nên không tránh khỏi
thiếu sót khi thực hiện nghiên cứu, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy
cô, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI SAU
MUA BÁN SÁP NHẬP ..............................................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu ..........................................................................................5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước .................................................................... 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài .................................................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại sau
mua bán sáp nhập ......................................................................................................14
1.2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại sau mua bán sáp
nhập .....................................................................................................................................14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
sau mua bán sáp nhập ........................................................................................................25
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại sau mua bán và sáp nhập ..............................................................................31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ................................35
2.1. Phƣơng pháp luận và cách tiếp cận nghiên cứu .................................................35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .........................................................................36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................................36
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...................................................................................36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM SAU MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP –
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH SÁP NHẬP SHB VÀ HABUBANK.........................38



3.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và tình hình M&A tại
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ........................................................................38
3.1.1. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam............................................................38
3.1.2. Tổng quan tình hình M&A các ngân hàng thương mại Việt Nam ........................41
3.2. Nghiên cứu điển hình hiệu quả hoạt động kinh doanh của SHB sau khi sáp nhập
Habubank ..................................................................................................................45
3.2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội và Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội .............................................................................................45
3.2.2. Khái quát tình hình hoạt động của HBB và SHB trước sáp nhập ........................48
3.2.3. Nguyên nhân sáp nhập.............................................................................................57
3.2.4. Lợi ích và chi phí của SHB khi sáp nhập HBB ......................................................60
3.2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của SHB sau sáp nhập HBB ..............63
CHƢƠNG 4: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM SAU MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP .......................................................78
4.1. Bài học rút ra từ hoạt động sáp nhập của HBB và SHB ....................................78
4.1.1. Các kết quả đạt được ...............................................................................................78
4.1.2. Những hạn chế..........................................................................................................81
4.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................85
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam sau hoạt động mua bán và sáp nhập .........................................................87
4.2.1. Tăng cường công tác truyền thông trong quá trình sáp nhập...............................87
4.2.2. Khảo sát toàn diện văn hóa doanh nghiệp của ngân hàng trước khi sáp nhập...88
4.2.3. Xử lý hiệu quả nợ xấu sau sáp nhập .......................................................................89
4.2.4. Xây dựng các chương trình đào tạo nguồn nhân lực sau sáp nhập .....................90
4.2.5. Sắp xếp và sử dụng nhân sự sau sáp nhập hợp lý ..................................................91
4.2.6. Lựa chọn đúng đối tác sáp nhập .............................................................................93
4.2.7. Xây dựng chiến lược, kế hoạch, mục tiêu mua bán và sáp nhập cụ thể ...............94
4.3. Khuyến nghị đối với các cơ quan, ban ngành chức năng ...................................95



4.3.1. Khuyến nghị chung ..................................................................................................95
4.3.2. Khuyến nghị cụ thể...................................................................................................96
KẾT LUẬN .............................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................103


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ABBANK

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình

2

Agribank

3

BIDV

Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam


4

CAR

Capital Adequacy Ratio - Hệ số an toàn vốn

5

EXIMBANK

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu

6

FICOMBANK

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đệ Nhất

7

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8

GTTB

Giá trị trung bình


9

HABUBANK - HBB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nhà Hà Nội

10

HDBank

11

HSTSL

Hệ số tài sản lỏng

12

LNST

Lợi nhuận sau thuế

13

M&A

Mergers and Acquisition - Mua bán và sáp nhập

14


MB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội

15

MHB

16

NH

Ngân hàng

17

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển nhà
đồng bằng Sông Cửu Long


i


18

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

19

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

20

NHTMNN

Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc

21

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

22

NX/TDN


Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ

23

NX/TNV

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng nguồn vốn

24



Quyết định

25

ROA

26

ROE

27

SACOMBANK

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng

28


SCB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn

29

SHB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội

30

TCTD

Tổ chức tín dụng

31

TRUSTBANK

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đại Tín

32

VCB

33

VIETINBANK


Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam

34

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

Return on Asset – Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên tài sản
Return on Equity – Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn chủ sở hữu

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng
Việt Nam

ii


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1


2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Nội dung
Các hoạt động mua bán cổ phần của các NH trong
nƣớc với các đối tác nƣớc ngoài giai đoạn 2011-2014
Những thƣơng vụ sáp nhập của các NHTM trong
nƣớc
Một số chỉ tiêu thanh khoản của HBB năm 2011,
2012
Một số chỉ tiêu an toàn hoạt động của SHB năm
2011, 2012
Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của SHB từ năm

2009-2014
Một số chỉ tiêu phi tài chính về hiệu quả hoạt động
của SHB từ 2009 - 2014

iii

Trang
39

40

49

52

62

68


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung

1


Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

Tỷ lệ nợ xấu của SHB qua các năm

64

5

Biểu đồ 3.5

Các chỉ tiêu về thu nhập của SHB qua các năm

66

6

Biểu đồ 3.6


Hệ số tài sản lỏng của SHB qua các năm

67

7

Biểu đồ 3.7

8

Biểu đồ 3.8 Nguồn nhân lực của SHB từ 2009 - 2014

Số lƣợng các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Thị phần tín dụng ngân hàng Việt Nam giai đoạn
2007-2013
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của SHB qua các năm

Mạng lƣới chi nhánh và địa bàn hoạt động của
SHB từ 2009 - 2014

Trang
34
36
63

70
71

DANH MỤC SƠ ĐỒ


STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 2.1

Nội dung
Quy trình nghiên cứu

iv

Trang
31


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) đã đƣợc hình thành từ rất lâu và phổ
biến ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Lĩnh vực tài chính ngân hàng của Mỹ
là lĩnh vực đi đầu trong hoạt động M&A, và sau những thành công gặt hái đƣợc, các
nƣớc Châu Âu, Châu Mỹ La Tinh và cuối cùng khu vực Châu Á cũng học hỏi và đi
theo. Do vậy trong những năm gần đây, các thƣơng vụ mua bán và sáp nhập trên thế
giới không ngừng gia tăng về cả số lƣợng và giá trị các thƣơng vụ. Giải pháp tài
chính này đã trở thành một trong những vấn đề đƣợc quan tâm không chỉ tại các
quốc gia phát triển mà ở cả các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hƣớng đó.
Thị trƣờng M&A Việt Nam phát triển trong 7 năm trở lại đây từ 2007 cùng
với sự bùng nổ của thị trƣờng chứng khoán. Trong đó, các thƣơng vụ đầu tƣ vốn cổ

phần khi nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tiến hành mua cổ phần của các tổ chức tài chính đã
đánh dấu cho những thƣơng vụ M&A đầu tiên của các ngân hàng Việt Nam. Việc
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) nói
riêng tham gia vào hoạt động M&A trong những năm qua hoàn toàn theo chiều
hƣớng tích cực và không nằm ngoài quy luật phát triển của các doanh nghiệp trên
thế giới, điển hình là các doanh nghiệp tài chính.
Lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam hiện nay có mức độ cạnh tranh ngày gay
gắt khi các dịch vụ truyền thống nhƣ tín dụng ngày càng mang về lợi nhuận thấp
hơn sẽ buộc các ngân hàng phải đƣa ra và phát triển các dịch vụ tài chính mới đáp
ứng tốt hơn nhu cầu cho khách hàng đồng thời tích lũy lợi nhuận nhiều hơn cho
ngân hàng. Xét về quy mô, nguồn nhân lực, trình độ công nghệ và trình độ quản lý
thì nhiều ngân hàng Việt Nam hiện nay vẫn chƣa đủ khả năng hoạt động trên các
dịch vụ tài chính mới. Do vậy sẽ xuất hiện nhu cầu liên minh, liên kết hoặc sáp nhập
các ngân hàng nhỏ, còn hạn chế về nhiều mặt với nhau để bổ sung và gia tăng tiềm
lực cho nhau, hoặc sáp nhập với các ngân hàng lớn để tăng cƣờng vốn, chiếm lĩnh
thị trƣờng, thu hút nhân tài. Nhƣ vậy có thể thấy hoạt động mua bán và sáp nhập có

1


thể đem lại nhiều lợi ích đối với các NHTM nói riêng và nền kinh tế nói chung. Hơn
nữa M&A cũng đƣợc xem là giải pháp tài chính chủ yếu đang đƣợc Ngân hàng nhà
nƣớc quan tâm và khuyến khích áp dụng cho quá trình tái cơ cấu lại hệ thống ngân
hàng. Do vậy, việc chú trọng phát triển giải pháp tài chính quan trọng này đóng vai
trò cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, hoạt động mua bán và sáp nhập tại Việt Nam hiện nay còn khá mới
cả về thực tiễn lẫn lý luận. Việc đánh giá hiệu quả của hoạt động mua bán sáp nhập
giữa các ngân hàng thƣơng mại đối với nền kinh tế nói chung và với các ngân hàng
tham gia nói riêng còn chƣa thật sự đƣợc chú trọng. Thống kê một số nghiên cứu
gần đây về M&A cho thấy các công trình đa phần mới chỉ dừng lại ở việc giải quyết

một số khía cạnh, nội dung nhất định của hoạt động mua bán và sáp nhập, chƣa có
nghiên cứu nào đi sâu, có tính chất hệ thống về hiệu quả của hoạt động mua bán và
sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam từ đó so sánh, phân tích và rút ra
những bài học kinh nghiệm cũng nhƣ những cảnh báo khi thực hiện M&A các ngân
hàng tại Việt Nam. Xuất phát từ thực tế trên, nghiên cứu về hiệu quả của giải pháp
tài chính này, đặc biệt là những tác động của nó đến các ngân hàng sau khi M&A là
vô cùng cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các NHTM trƣớc và sau khi M&A có
thể giải quyết đƣợc nhiều vấn đề, vì vậy cần có sự xem xét và đánh giá cụ thể từ hệ
thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, các giá trị
cộng hƣởng cho ngân hàng sau mua bán và sáp nhập, một số nhân tố tác động tới
hiệu quả của hoạt động này. Nghiên cứu một trƣờng hợp điển hình các NHTM Việt
Nam đã thực hiện thành công việc mua bán và sáp nhập là ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Sài Gòn Hà Nội (SHB) và ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nhà Hà Nội (HBB),
từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng sau sáp nhập, rút
ra những bài học kinh nghiệm việc tiến hành hoạt động này trong tƣơng lai. Chính
vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại Việt Nam sau M&A – Nghiên cứu điển hình sáp nhập Habubank và
SHB” làm đề tài nghiên cứu.

2


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề mang tính lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM Việt Nam sau khi thực hiện M&A, đi sâu nghiên cứu
trƣờng hợp sáp nhập giữa Ngân hàng Nhà Hà Nội và Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội,
so sánh kết quả hoạt động kinh doanh trƣớc và sau khi sáp nhập của SHB, đánh giá
các kết quả mà SHB đạt đƣợc do M&A cũng nhƣ những hạn chế gặp phải, tìm ra

nguyên nhân. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho các NHTM Việt Nam khi tiến hành mua bán sáp nhập. Các
mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
i. Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM, M&A trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM sau khi tiến hành M&A, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTM sau M&A.
ii. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại trƣớc
và sau khi tiến hành M&A, các giá trị cộng hƣởng NHTM nhận đƣợc từ M&A với
trƣờng hợp điển hình sáp nhập HBB và SHB. Tìm ra những điểm còn hạn chế,
nguyên nhân của các hạn chế để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
iii. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh cho các NHTM Việt Nam sau M&A.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ trả lời một
số câu hỏi sau:
i. M&A có mang đến hiệu quả hoạt động tốt hơn cho ngân hàng không?
ii. Hoạt động M&A giữa SHB và HBB có tác động thế nào đến tình hình kinh
doanh của SHB giai đoạn trƣớc và sau thƣơng vụ mua bán? Các chỉ tiêu nào phản
ánh các tác động đó?

3


iii. Thƣơng vụ sáp nhập giữa HBB và SHB có điểm gì cần lƣu ý, bài học kinh
nghiệm và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các NHTM
Việt Nam sau khi tham gia M&A là gì?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM Việt Nam sau khi tiến hành M&A, cụ thể là tại SHB

sau khi sáp nhập thành công HBB.
Phạm vi nghiên cứu: Trong luận văn, tác giả tìm hiểu về hoạt động mua
bán và sáp nhập tại các NHTM Việt Nam thời gian qua, đánh giá hiệu quả hoạt
động của ngân hàng SHB trƣớc và sau khi tiến hành M&A. Cụ thể giai đoạn trƣớc
sáp nhập là từ năm 2009 đến năm 2011, giai đoạn sau khi sáp nhập từ năm 2012
đến năm 2014 - là khoảng thời gian trƣớc và sau khi SHB sáp nhập thành công
HBB 3 năm.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục sơ đồ, bảng biểu, Danh
mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn đƣợc cấu trúc thành bốn chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thƣơng mại sau mua bán sáp nhập
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam sau mua bán sáp nhập – Nghiên cứu điển hình sáp nhập HBB và SHB
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam sau mua bán và sáp nhập

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI SAU
MUA BÁN SÁP NHẬP
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Trong những năm gần đây, trên thế giới và tại Việt Nam đã có một số tác giả
nghiên cứu về hoạt động mua bán và sáp nhập, tuy nhiên số lƣợng không nhiều và
cũng chỉ tập trung vào một số khía cạnh nhất định của hoạt động mua bán. Hơn nữa,
số lƣợng thƣơng vụ cũng không nhiều và đa phần tập trung vào giai đoạn từ 2007
trở lại đây. Do vậy, nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

sau mua bán và sáp nhập tại các NHTM Việt Nam là vấn đề khá mới, nhất là khi hệ
thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn tái cơ cấu,
hoạt động M&A có thể sẽ đƣợc cân nhắc và tiến hành rộng rãi tại nhiều ngân hàng.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Trần Ái Phƣơng (2008) đánh giá hoạt động mua bán và sáp
nhập là cơ hội cho các ngân hàng gia tăng lợi nhuận, hình thành các nguồn thu
nhập mới, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa, giúp tổ chức xây dựng và phát triển
chiến lƣợc quảng bá thƣơng hiệu, nâng cao lợi thế kinh tế theo quy mô và đạt đƣợc
những lợi thế kinh tế từ các cơ hội. Nghiên cứu đánh giá hoạt động mua bán và sáp
nhập là quan trọng khi các ngân hàng nhỏ hợp nhất lại với nhau dƣới cùng một chủ
sở hữu, bộ máy quản lý, từ đó tạo cơ sở hỗ trợ tổ chức hợp nhất vận hành tốt hơn,
tập trung hơn, các hoạt động kinh doanh có thể đƣợc điều tiết tốt hơn thông qua cơ
chế chia sẻ nguồn lực và tạo thêm nhiều cơ hội mới khi sáp nhập hoặc hợp nhất.
Tuy nhiên mặc dù hoạt động M&A trong ngành ngân hàng rất phổ biến trên thế
giới nhƣng lại khá mới tại thị trƣờng Việt Nam, chính vì vậy Việt Nam cần tận
dụng lợi thế là ngƣời đi sau để phát huy các lợi thế từ công cụ tài chính quan trọng
này. Nghiên cứu tập trung vào các giải pháp phát triển hoạt động M&A theo hƣớng
tự các ngân hàng nội địa sáp nhập lại với nhau để hình thành các tập đoàn tài chính
nội địa. Bài nghiên cứu chƣa đề cập cụ thể tới những kết quả đạt đƣợc từ hoạt động

5


M&A đối với các ngân hàng tham gia, mà đây là một vấn đề hết sức quan trọng để
đƣa ra quyết định có nên tiếp tục phát triển hoạt động M&A các NHTM tại Việt
Nam hay không.
Các tác giả Vƣơng Hoàng Quân, Trần Trí Dũng và Nguyễn Thị Châu Hà
(2009) tập trung nghiên cứu, đề cập đến khái niệm của hoạt động mua bán và sáp
nhập, các hình thức mua bán và sáp nhập, những thuận lợi và khó khăn của việc
phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập tại thị trƣờng Việt Nam. Nghiên cứu đi

sâu vào tình hình M&A ở Việt Nam liên quan tới số lƣợng và giá trị thƣơng vụ,
một số hạn chế và phân tích nguyên nhân. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại
ở những khía cạnh cơ bản nhất, nêu một cách chung chung về hoạt động mua bán
và sáp nhập, mà chƣa đi sâu vào từng lĩnh vực cụ thể nhƣ lĩnh vực ngân hàng.
Nghiên cứu của Nguyễn Hòa Nhân (2009) đã nêu lên thực trạng hoạt động
mua bán và sáp nhập tại thị trƣờng Việt Nam, đánh giá sự cần thiết phát triển hoạt
động mua bán và sáp nhập, bởi M&A là công cụ tài chính quan trọng và cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu chỉ ra những lợi ích cơ bản mà công cụ M&A
hỗ trợ doanh nghiệp nhằm đảm bảo hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững, là
tiền đề cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Bởi vì hoạt động M&A là một
công cụ tài chính đặc biệt, nó thƣờng xuất hiện nhiều trong giai đoạn khi nền kinh
tế gặp khó khăn, các doanh nghiệp thua lỗ không thể tiếp tục tồn tại, điều này buộc
các doanh nghiệp hoặc tuyên bố phá sản hoặc sử dụng công cụ M&A để liên kết
với các đối tác mới để có thể tiếp tục tồn tại trên thị trƣờng. Trong nghiên cứu,
tác giả cũng nêu rõ cụm từ M&A hiện khá phổ biến và đƣợc gọi là “Sáp nhập
(Mergers) và Thâu tóm (Acquisitions). Tác giả đã hệ thống hóa các loại hình sáp
nhập, nêu điểm giống và khác nhau giữa các loại hình sáp nhập. Bên cạnh đó, tác
giả nêu lên những khó khăn, thách thức của hoạt động M&A trong tất cả các lĩnh
vực tại thị trƣờng Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2008. Tuy nhiên, với dung
lƣợng hạn chế của bài báo, việc đề cập toàn diện nhiều vấn đề M&A sẽ không
đảm bảo đƣợc chiều sâu của các nội dung nghiên cứu. Do vậy, nhìn chung các
thông tin tác giả đƣa ra mang tính chất liệt kê hoạt động mua bán và sáp nhập của

6


nền kinh tế Việt Nam thời gian qua. Ngoài ra, phần giải pháp cũng chỉ mang tính chất
chung chung, bài viết chƣa nêu rõ giải pháp cụ thể để thực hiện các đề xuất nêu ra.
Nghiên cứu của tác giả Bùi Thanh Lam (2009) khẳng định M&A là phƣơng
thức hữu hiệu và là giải pháp tốt để cấu trúc lại hệ thống ngân hàng, tạo cơ sở tập

trung nguồn lực, mở rộng phát triển mạng lƣới, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải
thiện công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, giảm chi phí, đẩy nhanh tiến độ cổ
phần hóa các doanh nghiệp Nhà nƣớc, “làm sạch” các doanh nghiệp yếu kém và là
phƣơng thức thu hút đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp hiệu quả, thúc đẩy thị trƣờng
chứng khoán và thị trƣờng quốc gia phát triển. Trong nghiên cứu, tác giả tập trung
vào các giải pháp mang tính pháp lý vĩ mô mà không đề cập tới các giải pháp khác
ở khía cạnh vi mô. Để tạo cơ sở cho việc phát triển hoạt động M&A trên cơ sở thực
trạng nghiên cứu, ngoài yếu tố pháp lý còn có rất nhiều yếu tố nhƣ bản thân doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động M&A, năng lực cán bộ công tác liên quan tới
M&A và tƣ duy của doanh nghiệp trong việc minh bạch công bố các thông tin tài
chính phục vụ cho công tác M&A.
Nghiên cứu điển hình của Trịnh Thị Phan Lan và Nguyễn Thùy Linh (2010)
cho rằng sự hòa hợp về văn hóa là một trong những nhân tố quyết định tới sự thành
công của một thƣơng vụ M&A. Trong đó, sự hòa hợp văn hóa trong M&A không
có nghĩa là sự xâm phạm nét riêng của tổ chức về văn hóa, mà nếu thật sự có sự
“thôn tính” của nền văn hóa này với một nền văn hóa khác thì đó không gọi là hòa
hợp hay hòa nhập văn hóa. Nghiên cứu chỉ ra sự hài hóa về văn hóa doanh
nghiệp sẽ góp phần tới 36% sự thành công của một thƣơng vụ M&A. Do hạn chế
của một bài báo, tác giả không thể bao quát tất cả các vấn đề ảnh hƣởng tới sự
thành công hay thất bại của một thƣơng vụ M&A mà chỉ tập trung vào yếu tố văn
hóa. Bên cạnh yếu tố văn hóa còn có rất nhiều nhân tố tạo nên sự thành công hay
thất bại của một thƣơng vụ M&A nhƣ cách doanh nghiệp đối xử với nhân viên,
cung cấp các thông tin liên quan tới thƣơng vụ M&A một cách đầy đủ tới mọi
nhân viên trong doanh nghiệp, cách thức điều hành của ban lãnh đạo mới...
Nghiên của của Trần Đình Cung, Lƣu Minh Đức (2010) đã làm rõ các khái
niệm về mua bán và sáp nhập trên góc độ quản trị doanh nghiệp, quản trị công ty.

7



Nhìn chung, các tác giả chỉ tập trung phân tích về hoạt động mua bán và sáp nhập
dƣới góc độ quản trị doanh nghiệp với vai trò của nhà quản lý doanh nghiệp nói
chung mà không đề cập tới các vấn đề mua bán và sáp nhập ở góc độ doanh nghiệp
tài chính, mà cụ thể là ngân hàng thƣơng mại.
Tác giả Harry Hoan Tran CFA và Thuan Nguyen FCCA, trong báo cáo tƣ
vấn tài chính của Tập đoàn StoxPlus Việt Nam (2011) cho rằng các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng do
chất lƣợng tài sản kém, khó khăn về thanh khoản, chất lƣợng lợi nhuận thấp, yếu
kém về quản trị và về quản lý rủi ro. Do vậy, Chính phủ cần phải nhanh chóng đƣa
ra chƣơng trình tái cơ cấu ngành thông qua công cụ mua bán và sáp nhập để giúp
các ngân hàng không bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Từ đó, hƣớng
tới mục tiêu hỗ trợ các ngân hàng giải quyết 3 vấn đề là giảm nợ xấu, tăng vốn
sở hữu và nâng cao tính thanh khoản của hệ thống.
Theo Vũ Thống Nhất (2011), nội dung cơ bản của nghiên cứu này đề cập tới
hoạt động M&A trong ngành ngân hàng và một số nhân tố tác động tới hoạt
động M&A của ngành ngân hàng. Trong đó, nghiên cứu nhấn mạnh một trong
những nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hƣởng tới hoạt động M&A của ngành ngân
hàng Việt Nam giai đoạn hiện nay là sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng ảnh
hƣởng tới quyết định M&A của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải sáp
nhập, hợp nhất nhằm tăng quy mô, thị phần. Tuy nhiên nghiên cứu cũng chỉ dừng
lại ở việc nêu lên các nhân tố, mà chƣa có sự đánh giá mức độ tác động của các
nhân tố đó tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng sau khi tham gia M&A.
Có thể nói điểm chung của các bài viết và công trình nghiên cứu trên mới
dừng lại ở nêu những kiến thức khái quát về hoạt động mua bán và sáp nhập, tình
hình phát triển chung của hoạt động này tại thị trƣờng Việt Nam. Các nghiên cứu
hạn chế đi sâu vào phân tích một lĩnh vực, ngành nghề cụ thể hoặc do những
hạn chế về thời lƣợng nghiên cứu, nên các nghiên cứu thƣờng chỉ nêu ra mà
không chứng minh. Bên cạnh đó, các nghiên cứu mới chỉ tập trung tới một khía
cạnh nào đó của M&A. Điều đáng quan tâm khi tiến hành xem xét M&A là xu


8


hƣớng tập trung kinh tế, hình thành các tổ chức lớn mạnh hơn, góp phần giảm đi số
lƣợng các doanh nghiệp cùng cung ứng một loại hình sản phẩm/dịch vụ, từ đó nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng... thì các nghiên cứu lại
chƣa đề cập tới.
Tóm lại, các nghiên cứu trƣớc đây về hoạt động mua bán và sáp nhập đã có
những đóng góp quan trọng về cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động M&A,
cũng nhƣ sự hình thành và phát triển của hoạt động này tại thị trƣờng Việt Nam.
Tuy nhiên, do đây là công cụ tài chính vẫn còn khá mới, đang trong giai đoạn
đầu của sự phát triển và tiềm năng phát triển hơn nữa trong thời gian tới, đặc biệt
đối với lĩnh vực ngân hàng, do vậy đòi hỏi một nghiên cứu sâu hơn trong từng lĩnh
vực, ngành nghề cụ thể. Trong đó nghiên cứu xu hƣớng phát triển hoạt động mua
bán sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng Việt Nam thông qua việc đánh giá sâu mức
độ ảnh hƣởng cụ thể của hoạt động mua bán và sáp nhập tới kết quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng sau mua bán là một vấn đề cần thiết để nghiên cứu
trong bối cảnh hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam thực hiện quá trình tái cấu
trúc ngành.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Hoạt động mua bán và sáp nhập khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các
thƣơng vụ trong ngành tài chính. Các nghiên cứu về vấn đề này cũng rất nhiều và
tập trung ở nhiều khía cạnh khác nhau của thƣơng vụ mua bán. Sau đây là một số
công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài về hoạt động mua bán và sáp nhập nói chung
và hoạt động này của các ngân hàng nói riêng:
Nghiên cứu của nhóm tác giả Neter, J và Wasserman (1974) đƣa ra mô hình
dự đoán xác suất xảy ra thƣơng vụ mua bán và sáp nhập trong tổ chức tài chính
ngân hàng trên cơ sở đánh giá các biến tài chính độc lập tác động tới khả năng tổ
chức tài chính sẽ thực hiện M&A. Nghiên cứu thực hiện thu thập dữ liệu trong 5
năm tài chính của 50 tổ chức tài chính nhƣ: ngân hàng, công ty chứng khoán, công

ty bảo hiểm, quỹ đầu tƣ… tại Châu Âu đã thực hiện các giao dịch M&A. Trên cơ
sở dữ liệu, các tác giả tiến hành đánh giá mô hình xác suất xảy ra các thƣơng vụ

9


M&A theo mô hình nghiên cứu lựa chọn 9 biến độc lập có sự tác động ảnh hƣởng
tới xác suất xảy ra M&A, đó là: Mức độ thanh khoản, Tình trạng lợi nhuận của
doanh nghiệp, Quy mô của doanh nghiệp, Tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp,
Mức độ tăng trƣởng doanh thu, Thu nhập trên cổ phiếu, Đặc điểm của thị trƣờng
cổ phiếu, Thị giá của cổ phiếu, và Chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Sau khi
nghiên cứu kết quả cho thấy với xác suất 63,75% doanh nghiệp sẽ thực hiện
M&A nếu tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản tăng lên và lợi nhuận giảm đi với mức
độ tin cậy 95% và 90%, có ý nghĩa thống kê Sig 0.000.
Nghiên cứu của tác giả Neely Walter (1987) khẳng định trong hoạt động
kinh doanh đặc biệt liên quan tới hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng,
một quy luật đơn giản đó là tồn tại hay không tồn tại. Các ngân hàng cần sự tăng
trƣởng nhất định trong chu kỳ kinh doanh của mình để duy trì và tăng thị phần, tạo
ra lợi thế kinh tế và đem lợi tức cho các cổ đông. Trong quá trình đó, các thƣơng
vụ mua bán và sáp nhập đóng vai trò quan trọng giúp cho doanh nghiệp tăng trƣởng
nhanh hơn so với đối thủ cạnh tranh và hạn chế khả năng doanh nghiệp không thể
tạo ra lợi tức cho cổ đông hay buộc phải phá sản. Mua bán và sáp nhập là một
phần quan trọng của bất cứ một nền kinh tế tăng trƣởng tốt nào, trong nền kinh tế
đó, các doanh nghiệp có thể tạo ra doanh thu cho cả chủ sở hữu và các nhà đầu tƣ.
Nghiên cứu của Vaare E. (1995) đã đi sâu nghiên cứu sự khác biệt về văn hóa
ảnh hƣởng tới kết quả của các thƣơng vụ mua bán và sáp nhập của các ngân hàng.
Nghiên cứu bao gồm các phân tích, đánh giá sự tác động của yếu tố văn hóa lên các
quyết định của doanh nghiệp thời kỳ hậu sáp nhập đặc biệt là các vấn đề liên quan
tới chính sách nhân sự. Thêm vào đó, tác giả cũng đánh giá sự tác động trên cơ
sở chấm điểm theo bảng hỏi theo tỷ lệ phần trăm các ảnh hƣởng tới kết quả của

thƣơng vụ. Tuy nhiên, các tiêu chí đánh giá sự tác động của các yếu tố văn hóa tới
kết quả của các thƣơng vụ mua bán không phải là yếu tố duy nhất tạo nên kết quả
của một thƣơng vụ. Nếu nghiên cứu chỉ tập trung vào vấn đề văn hóa để đƣa ra
kết luận cho kết quả của thƣơng vụ M&A thì về thực tế cũng nhƣ về mặt lý luận
đều chƣa đầy đủ.

10


Cartwright S., Cooper và Jordan (1996) nghiên cứu hai cách tiếp cận các thƣơng vụ
M&A có yếu tố nƣớc ngoài. Trong đó, cách tiếp cận truyền thống là cách tiếp cận dựa
trên khía cạnh tổ chức hay doanh nghiệp, hoạt động M&A đƣợc nhấn mạnh tới sự phù
hợp của chiến lƣợc và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Cách tiếp cận về phía tổ
chức tập trung vào mức độ phù hợp của tổ chức liên quan, trong đó các tổ chức khi tham
gia M&A cần có sự phù hợp về văn hóa, hệ thống, các quyết định quản lý và các mối
quan hệ cộng đồng. Việc tách biệt này có thể đƣợc hiểu thông qua việc đƣa ra các quyết
định về M&A và thực hiện các thƣơng vụ M&A.
Nghiên cứu của Hutchison và Mason (2001) về các phƣơng thức, hình thức
và quy trình thực hiện một thƣơng vụ M&A trong hệ thống ngân hàng. Nghiên
cứu phân tích hình thức M&A, đánh giá ƣu nhƣợc điểm và đƣa ra nhận định về các
phƣơng thức, hình thức nào phù hợp với tổ chức là ngân hàng. Trong đó nghiên cứu
nhấn mạnh phƣơng thức mua tài sản, mua cổ phiếu là khá phổ biến trong ngành
ngân hàng. Tuy nhiên, dù dƣới bất kỳ hình thức nào, hoạt động sáp nhập và hợp
nhất trong ngành ngân hàng cũng cần cân nhắc tới các vấn đề nhƣ tài chính doanh
nghiệp, quy định pháp lý và các vấn đề thuế điều chỉnh. Hoạt động M&A cần đảm
bảo ba mục tiêu quan trọng là: thông tin tài chính rõ ràng, minh bạch; có sự tham
gia tích cực từ các bên, doanh nghiệp mua và doanh nghiệp bán; và có sự đảm
bảo về quyền lợi và trách nhiệm giữa tất cả các bên về quyền hạn, vốn, tài sản,
trách nhiệm, báo cáo tình hình tài chính, các loại thuế phải nộp, hợp đồng và các
cam kết trách nhiệm khác.

Nghiên cứu của Josep L. Bower (2002) xem xét các vấn đề liên quan tới quản
trị các ngân hàng trong quá trình sáp nhập. Trong đó đề cập tới cách quản lý và tính
toán tài sản của ngân hàng trong quá trình sáp nhập. Có ba vấn đề về quản trị liên
quan tới hoạt động M&A, một là các mục tiêu kinh doanh mà lãnh đạo doanh
nghiệp đi mua mong muốn đạt đƣợc từ thƣơng vụ M&A, hai là thời gian hoàn
thành thƣơng vụ và ba là quá trình thực hiện thƣơng vụ. Hoạt động mua bán và sáp
nhập là một quá trình kinh doanh mà ở đó, nhà quản lý cần phải học làm thế nào để
quản trị tốt nhất. Điều nhà quản lý mong muốn đạt đƣợc là khả năng tiếp cận các

11


giá trị nguồn lực, thỏa thuận giá hợp lý, hài hòa lợi ích các bên và gắn kết hai
doanh nghiệp sau sáp nhập vì mục tiêu phát triển kinh doanh chung. Tuy nhiên,
điểm hạn chế của nghiên cứu là chỉ giới hạn ở khía cạnh quan điểm của doanh
nghiệp đi mua hoặc thâu tóm mà không đề cập tới doanh nghiệp bán.
David Logan Scott (2003) chỉ rõ quá trình hợp nhất là sự kết hợp của hai hay nhiều
công ty, trong đó có tài sản và trách nhiệm pháp lý của những công ty đƣợc công ty khác
tiếp nhận. Mặc dù hãng bị mua lại có thể làm một tổ chức khác đi rất nhiều sau quá trình
bị mua lại, nhƣng nó vẫn là thực thể ban đầu. Còn, sáp nhập là quá trình sáp nhập tài sản
nhƣ máy móc, một bộ phận hay thậm chí là toàn bộ công ty của các công ty tham gia vào
thƣơng vụ và hình thành nên một doanh nghiệp mới hay một pháp nhân mới. Tác giả cho
rằng M&A là một dạng của hoạt động đầu tƣ, vì vậy để đầu tƣ hiệu quả đòi hỏi các
doanh nghiệp cả bên mua và bên bán cần hiểu rõ quy trình đầu tƣ ra sao để có thể nhận
đƣợc kết quả đầu tƣ là tối ƣu nhất.
Ingo Walter (2004) nghiên cứu các công việc, hoạt động liên quan tới các
thƣơng vụ trong ngành tài chính. Trong đó chỉ ra một số nguyên nhân chính dẫn
tới việc thành công hay thất bại của các thƣơng vụ. Ngoài ra, trong nghiên cứu
cũng xem xét các vấn đề liên quan tới các nguồn lực đƣợc phân bổ trong hoạt
động sáp nhập, chỉ ra một số lý do chính khi các tổ chức tài chính sử dụng công cụ

M&A. Một số lý do đƣợc đƣa ra, đó là khả năng thâm nhập vào thị trƣờng mới,
tạo ra dòng sản phẩm mới, doanh nghiệp trở nên năng động hơn, nâng cao khả năng tài
chính, đổi mới công nghệ, hạn chế rủi ro trong kinh doanh, mở rộng thị phần quốc tế,
thâm nhập thị trƣờng mới và giảm mức độ cạnh tranh từ các đối thủ trên thị trƣờng.
Nghiên cứu của Robert G. Eccles và Thomas C. Willson (2005) đã đề cập
tới vấn đề định giá doanh nghiệp trong đó có đề cập tới giá trị cộng hƣởng mà
doanh nghiệp đạt đƣợc từ hoạt động mua bán và sáp nhập. Nghiên cứu này đã thống
kê và chỉ ra cơ sở tạo nên giá trị cộng hƣởng của một thƣơng vụ M&A, hay nói
cách khác là cách xác định giá trị cộng hƣởng doanh nghiệp có đƣợc từ M&A.
Jefferson Wells (2009) “Mergers & Acquistions: Turning your vision into
reality” thực hiện phân tích sâu về thực tế các thƣơng vụ M&A trên thế giới.

12


Trên thực tế, có khoảng 2/3 số thƣơng vụ M&A bị thất bại hoặc không đạt đƣợc
kết quả nhƣ mong đợi. Một số lý do chính gây nên sự thất bại của các thƣơng vụ
M&A là các bên thiếu kinh nghiệm giao dịch, không thỏa thuận đƣợc các vấn đề
liên quan tới nguồn lực nội bộ thời điểm giao kết hợp đồng, định giá doanh nghiệp
thiếu chính xác, không có kế hoạch đánh giá quá trình thực hiện thƣơng vụ, không
quan tâm tới vấn đề liên quan tới nhân sự của doanh nghiệp bị sáp nhập. Do vậy,
bƣớc quan trọng đầu tiên để một thƣơng vụ M&A thành công là cả hai bên bán và
mua cần phải xác định rõ mục tiêu chung cần đạt đƣợc và tìm ra tiếng nói chung để
đạt đƣợc những mục tiêu đó.
Nghiên cứu của Michael.E.S Frankel (2010) đã hệ thống hóa rõ thuật ngữ
M&A (Mergers and Acquisitions), đây là thuật ngữ đƣợc dùng để chỉ sự Sáp nhập
và Thâu tóm của các doanh nghiệp. Trong đó, Sáp nhập là hình thức kết hợp của
hai hay nhiều doanh nghiệp thƣờng có cùng quy mô, thống nhất với nhau hình
thành một doanh nghiệp mới, còn Thâu tóm/thôn tính/hợp nhất là hình thức kết hợp
của hai hay nhiều doanh nghiệp nhƣng không hình thành một pháp nhân mới. Tuy

nhiên về bản chất, sáp nhập, hợp nhất hay mua lại chính là cơ sở để nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cắt giảm bộ máy hành chính, mở rộng
cơ sở vật chất và nâng cao thị phần. Nội dung cốt lõi của hoạt động M&A là
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp với mục đích tập trung tƣ bản, mở rộng quy mô
doanh nghiệp, trên cơ sở thực hiện những mục tiêu chiến lƣợc của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cũng đƣa ra các bƣớc cần thiết để thực hiện quá trình mua
bán và sáp nhập doanh nghiệp.
Roger Neeland (2012) mô tả các hoạt động sáp nhập và mua lại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu đi sâu phân tích quá trình mua bán và sáp nhập
trên cả quan điểm của ngƣời mua và ngƣời bán theo kinh nghiệm của các bên tham
gia. Nghiên cứu tổng kết bốn công đoạn quan trọng trong quá trình tiếp cận một
thƣơng vụ M&A là: lập kế hoạch M&A; xác định mục tiêu của M&A; tiếp cận
thực hiện mục tiêu đó; và tiến hành đàm phán thƣơng vụ giữa các bên. Điểm quan
trọng nhất tạo nên sự thành công hay thất bại của một thƣơng vụ M&A là việc

13


quan điểm về chiến lƣợc và lợi ích đạt đƣợc của ngƣời mua và ngƣời bán có cùng
nhằm hƣớng tới một mục tiêu chiến lƣợc chung hay không.
Nhƣ vậy những nghiên cứu trên đa phần xoay quanh các khía cạnh khác nhau
của hoạt động mua bán và sáp nhập tại các ngân hàng và một số tổ chức tài chính.
Đây chính là những kinh nghiệm quý báu về thực hiện M&A trên thế giới mà luận
văn này sẽ kế thừa về mặt lý luận và thực tiễn.
Những nghiên cứu về hoạt động mua bán và sáp nhập trong ngành ngân
hàng cả ở tầm vi mô và vĩ mô trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam là nguồn tƣ
liệu quan trọng trong quá trình thực hiện luận văn của tác giả. Những tƣ liệu quan
trọng này là nguồn hỗ trợ tác giả thực hiện nghiên cứu các vấn đề mang tính lý
luận về hoạt động mua bán và sáp nhập, đánh giá sự ảnh hƣởng tích cực của hoạt
động mua bán và sáp nhập tới kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Để từ

đó thấy rằng mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam là một
giải pháp tốt và cần thiết cần phải thúc đẩy mạnh mẽ. Từ đó, tác giả luận văn đƣa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM sau khi
M&A vì sự phát triển bền vững và ổn định của hệ thống NHTM nói riêng và
nền tài chính Việt Nam nói chung trong bối cảnh hội nhập và phát triển.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng
mại sau mua bán sáp nhập
1.2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại sau mua bán
sáp nhập
1.2.1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM là một phạm trù kinh tế, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đã có để đạt đƣợc kết quả cao nhất với tổng chi
phí thấp nhất.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM đƣợc đo lƣờng một cách tổng quát
thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận đối với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận
phản ánh khả năng sinh lời của NHTM, nó đƣợc quyết định bởi mức lãi thu đƣợc từ

14


×