Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ (IBA) đến sự hình thành cây hom vù hương (cinnmamomun balansae h lec) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THANH HOA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IBA ĐẾN
SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM VÙ HƢƠNG (CINNAMOMUM BALANSAE
H.LEC) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THANH HOA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IBA ĐẾN SỰ
HÌNH THÀNH CÂY HOM VÙ HƢƠNG (Cinnmamomun balansae H.Lec)
TẠI VƢỜN ƢƠM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: 43 - NLKH
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
: ThS. Lƣơng Thị Anh

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
chất kích thích ra rễ (IBA) đến sự hình thành cây hom Vù Hương
(Cinnmamomun balansae H.Lec) tại Vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Th.s Lương Thị Anh trong thời gian từ
10/03/2015 đến 10/05/2015. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa
luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra thực địa hoàn toàn trung thực,
nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ
luật của khoa và nhà tường đề ra.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2015

XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa
Nông Thanh Hoa
ThS. Lƣơng Thị Anh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


i

LỜI CẢM ƠN
Ngày nay khi cuộc cách mạng khoa học ngày càng phát triển và đạt tới
đỉnh cao thì việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tễ càng rộng rãi.Vì vậy
đòi hỏi người cán bộ được đào tạo trong các trường Đại Học không những
cần giỏi về lý thuyết mà còn phải giỏi về thực hành.
Để đáp ứng được nhu cầu đào tạo đó, thực tập tốt nghiệp đã tạo cho
sinh viên trước khi ra trường có kiến thức chuyên môn vững vàng, toàn diện.
Xuất phát từ lý do trên được sự nhất trí của nhà trường và ban chủ
nhiệm Khoa Lâm Nghiệp, tôi đã được giao nhiệm vụ tiến hành thực tập tốt
nghiệp với tên đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ
(IBA) đến sự hình thành cây hom Vù Hương (Cinnmamomun balansae
H.Lec) tại Vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.

Hoàn thiện bản luận văn này trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới cô giáo Th.S. Lương Thị Anh người đã trực tiếp hướng dẫn tôi và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong và ngoài
khoa lâm nghiệp, gia đình bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn bỡ
ngỡ ban đầu của quá trình làm bản luận văn này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tôi đã hết sức cố gắng nhưng do
thời gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ bản thân còn hạn chế.Vì
vậy bản luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót.tôi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn
đồng nghiệp để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Sinh Viên

Nông Thanh Hoa


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Mẫu bảng 3.1. Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai
1 nhân tố................................................................................................. 29
Mẫu bảng 3.2. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 32
Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ hom sống cây Vù Hương IBA lần thí
nghiệm theo định kỳ theo dõi ................................................................ 34
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Vù hương ở các công thức thí
nghiệm khi dùng thuốc kích thích sinh trưởng IBA.............................. 36
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của cây hom Vù Hương ở đợi
cuối thí nghiệm khi dùng thuố c kích thích sinh trưởng IBA................. 38

Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng về chỉ số ra rễ
của hom cây Vù hương khi dùng thuố c kić h thić h sinh trưởng IBA .... 40


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ sống của hom cây Vù hương ở các công thức thí nghiệm khi
dùng thuốc IBA .................................................................................. 34
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ hom ra rễ của hom cây Vù Hương ở các công thức thí
nghiệm khi dùng thuốc IBA. .............................................................. 36
Hình 4.3. Biểu đồ chỉ số ra rễ của hom cây Vù Hương ở các công thức thí
nghiệm khi dùng thuốc IBA. .............................................................. 37


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

IBA

: Axit Indolbutyric

CTTN : Công thức thí nghiệm
CT

: Công thức


v


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN ........................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 4
2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 5
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định ........................................................................ 6
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom .............................. 7
2.1.5. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom ..................................... 14
2.2. Tổng quan về loài cây nghiên cứu ........................................................... 15
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 15
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 17
2.3. Đặc điểm chung của cây Vù Hương ........................................................ 19
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19
2.4.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu ........................ 19
2.4.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 20


vi


Phần 3: ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành đề tài ..................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 21
3.4.2. Phương pháp thiế t kế thí nghiệm .......................................................... 22
3.4.3. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 22
3.4.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra ............................. 23
3.4.5. Phương pháp kế thừa và chọn lọc số liệu ............................................. 23
3.5. Các bước tiến hành ................................................................................... 23
3.5.1. Công tác ngoại nghiệp........................................................................... 23
3.5.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
4.1. Tỷ lệ sống của hom cây Vù Hương (IBA) ở các công thức thí nghiệm .. 34
4.2. Kết quả về các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Vù hương ở các công thức thí
nghiệm khi dùng thuố c kić h thić h sinh trưởng IBA ....................................... 35
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Rừng có vai trò to lớn trong việc cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ cho
nền kinh tế quốc dân và chức năng phòng hộ, cảnh quan, bảo tồn nguồn gen,
điều hòa khí hậu… do việc tăng lên về dân số và sự phát triển nhanh chóng
của nền công nghiệp đã dẫn tới việc phá rừng, lạm dụng tài nguyên rừng một
cách trầm trọng. Điều này gây ra các hậu quả nghiêm trọng như: sói mòn, rủa
trôi, cạn kiệt tài nguyên nước, phá hủy môi trường sống của động vật, mất đa
dạng sinh học, gây biến đổi khí hậu, gây ô nhiễm môi trường, giảm nguồn
vốn gen của rừng, một số loài cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng… và
hàng loạt các hậu quả xấu khác diễn ra khi diện tích rừng bị giảm.
Trồng rừng là một biện pháp góp phần cung cấp gỗ đáp ứng nhu cầu
thực tế trong nước, làm tăng khả năng phòng hộ của rừng và khôi phục số
lượng cái loài cây quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng.
Để trồng rừng thành công và đạt hiệu quả cao, một trong các yếu tố
quyết định chủ yếu đó là giống, giống cây con đem trồng không những phải
đảm bảo số lượng mà còn phải đảm bảo về chất lượng, phát triển nhanh, rút
ngắn chu kì sản xuất và công chăm sóc rừng. Cùng với các loại cây lâm
nghiệp: keo lai, mỡ, bồ đề, bạch đàn… trồng trên các vùng sinh thái thì cây
Vù Hương cũng là loại cây sinh trưởng nhanh, cho sản lượng cũng như
chất lượng gỗ cao.
Giống là một khâu đặc biệt quan trọng trong chương trình trồng rừng
kể cả cho rừng kinh tế, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng cây phân tán.
Công tác giống đóng vai trò không thể thiếu được trong trồng rừng, nhằm tái
tạo, giúp cho sản xuất nghề rừng được lâu dài và sớm phát huy tác dụng
phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn nguồn gen.


2

Xuất phát từ những lý do trên tôi đã tiến hành thử nghiệm nhân giống
cây Vù Hương bằng phương pháp giâm hom. Nhân giống giâm hom phụ

thuộc rất nhiều yếu tố như: Nhóm các nhân tố nội sinh (tính di truyền của
loài, đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể, tuổi cây mẹ lấy cành,
vị trí cành, tuổi cành....). Nhóm các nhân tố ngoại sinh (độ ẩm, ánh sáng, nhiệt
độ, chất kích thích ra rễ…). Trong đó sử dụng chất kích thích ra rễ trong nhân
giống cũng là việc rất cần thiết nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo
sự thành công của công tác nhân giống, Tuy nhiên sử dụng loại thuốc nào,
nồng độ ra sao thì chúng ta phải qua khảo nghiệm.
Để thử nghiệm ảnh hưởng của chất kích thích tới tỷ lệ sống và khả
năng ra rễ của hom giâm, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IBA đến sự hình
thành cây hom Vù Hương (Cinnamomum balansae) tại vườn Ươm trường
Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được nồng độ thuốc IBA phù hợp cho nhân giống cây Vù
Hương bằng phương pháp giâm hom
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã giúp cho sinh viên nắm vững hơn
những kiến thức mình đã được học đồng thời củng cố và nâng cao được một
số vấn đề gặp phải trong công việc tạo giống cây con. Biết được quá trình
sinh trưởng và phát triển của cây hom từ lúc cắm hom cho tới lúc cây hom ra
rễ. Qua việc nghiên cứu đề tài thì đã giúp sinh viên nắm được các phương
pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng các khoa học tiến bộ vào thực
tiễn tự lập khi ra thực tế.


3

- Ý nghĩa trong thực tế sản xuất
Thành công của đề tài sẽ có ý nghĩa quan trọng trong thực tế sản xuất.

Vì qua đây ta tìm được loại nồng độ thích hợp nhất cho hom giâm Vù Hương.
đồng thời có thể phổ biến kỹ thuật này cho bà con nông dân áp dụng. Nhằm
tạo ra được số lượng lớn cây hom có chất lượng tốt và có thể làm giảm sức ép
với loài cây này.


4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Bảo tồn nguồn gen cây rừng là bảo tồn các đa dạng đi truyền cần thiết
cho các loài cây rừng nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước
mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác và nhân giống cây rừng nhanh với số
lượng lớn phục vụ công tác trồng rừng. Một trong nhiều phương pháp đang
được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp giâm hom.
Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới
ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp
những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc
thủng biểu bì đâm ra ngoài.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào, đều
có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại các cơ
quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh. Trong
cơ thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ rễ lên lá
theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển xuống gốc
(rễ, củ,…) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch
rây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các
chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng

hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và
hình thành mô sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp
điều kiện thuận lợi. Quá trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba
giai đoạn:


5

- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn
năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh [7].
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên
phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một
tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình
nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào
con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo
chiều dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân
chia về các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau
và giống tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể
tăng lên, sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát

triển cá thể mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm
bảo cho cây con duy trì tính trạng của cây mẹ.
Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào


6

các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan
sinh dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên
cây nguyên vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều
kiện kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vô tính.
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi
cây mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới
dạng các mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay
lập tức đâm ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết
ra rễ một cách dễ dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành
trong quá trình con người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.
Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn
chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần

lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo,
đây là cơ sở hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.


7

- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.
- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng thượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa
gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ
chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ
biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [7].
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát sát vào lõi trong
tâm của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên
ngoài. Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác
nhau biến động rất lớn từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối
với các loài khó ra rễ.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ
cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ
thuộc bởi ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và
vị trí của hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản

thuộc 2 nhóm nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh.
- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng
cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…)


8

* Nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom:
Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom:
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào
thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm hom quanh
năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và
Nesterow (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở
nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn
ở mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.

Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
- Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là


9

nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom
giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh
sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở
ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong tối.
Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra do
đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ trong
bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn toàn.
Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm cho quá
trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích hợp cho
từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau [6]. Trên thực tế ảnh hưởng
của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp: Ánh
sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá trình vận
chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ
phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường có yêu
cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.

- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào


10

kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm
cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm
hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm:
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là thành
phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp,
hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước thì
hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, quá trình
quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao
hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm hom mỗi
loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp, ví dụ như đối với cây lá rộng thì yêu
cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng

cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.


11

Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
Giá thể và môi trƣờng giâm hom: Giá thể cũng góp phần quan trọng
vào thành công của giâm hom, giá thể không phải là nơi cung cấp chất dinh
dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân cành được giâm
hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp
rất nhiều giá thể được sử dụng trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục
đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể
có thể là khác nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn
cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho
cây vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ
hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
- Giá thể cắm hom:
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí chất kích thích ra
rễ.Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn ươm. Một giá thể
cắm hom tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà
không ứ nước, tọa điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch không bị

nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH thích hợp.
* Nhân tố nội sinh:
- Đặc điểm di truyền của loài: Các nghiên cứu cho thấy không phải tất
cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970) đã dựa theo khả
năng ra rễ để chia các loài cây thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng chất kích
thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỷ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus sp.


12

+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỷ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài. Tuy vậy sự phân
chia này chỉ có ý nghĩa tương đối.
Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số
loài nông nghiệp như sắn, mía, khoai lang… Đối với loài cây này thì khi giâm
hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn chế
bởi các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại cảnh…
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể:
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Ngay cả những loài cây có cùng xuất xứ, cùng dòng,
nhưng các cá thể khác nhau cũng cho tỷ lệ ra rễ khác nhau
- Vị trí lấy cành và tuổi cành:
Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông
thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra

rễ hơn cành cấp 2, 3…
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do
tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy


13

từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản
bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây còn non
không những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.
Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang
phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2
lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.
- Kích thƣớc hom:
Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hòa sinh trƣởng: Các chất điều hòa sinh trưởng chia
theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng
và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin,
Giberellin và Xytokinin. Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được
coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom.
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.
* Các nhân tố kích thích:

- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự
nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất
hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß - indol
axetic). Các Auxin tổng hợp như: -NAA (acid  - Naphtylaxetic), 2,4D (acid
2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA
(acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự
hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng.
Auxin là hoocmon hình thành rễ.


14

- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh
hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà
hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất
định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào
để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm
cho hom thối không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn
và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá
non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa
gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ
nhưng thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí
nghiệm cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối
liên quan nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời

gian xử lý ngắn và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử
lý dài hơn.
- Phƣơng pháp xử lý hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch
chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc
của hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc bấm vào
gốc hom.
2.1.5. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nhiễm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loại cây và được bảo quản cẩn
thận. Khi giâm hom cần: Không cắt hom quá già hoặc quá non, hom cắt
không được để trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời mà phải được bảo quản ở


15

nơi giâm mát. Vật liệu giâm hom không nên lấy quá xa nơi giâm hom và
không nên cất giữ quá 1 ngày, khi vận chuyển hom tránh gây tổn thương
hom và giữ ẩm cho hom bằng vải ẩm. Hom phải được ngắt bỏ hết hoa, nụ
hoa, chồi phụ ra lá, đối với cây lá kim, hom phải có đủ búp ngọn, hom giâm
không ngắn quá 5cm, song không dài quá 10cm. Khi cắt hom phải sử dụng
dao cắt thật sắc để hom khi cắt không bị dập nát, xây xước. Phải sử dụng
thuốc chống nấm bệnh trước khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ nên hom.
Phải để lại một số lá nhất định ở phía trên của hom giâm và cắt bớt phiến lá,
song phải cắt hết phần lá dưới phần giâm dưới đất [9]. Giâm hom phải đặt
trong lều nilong, để giữ ẩm và nhiệt, trên lều phải có mái che tránh ánh nắng
trực tiếp, giảm bớt cường độ sang và điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp. Giá
thể giâm hom phải thoát hơi nước tốt, được xử lý bằng thuốc chống bệnh và
thường xuyên tưới phun mù giữ ẩm cho giá thể đồng thời cũng tạo độ ẩm
không khí cho hom giâm.

Vậy để giâm hom thành công cho bất cứ loại cây nào đều phải kết hợp
một cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ khâu chăm
soc cây mẹ lấy cành hom và giâm hom cũng như tạo điều kiện cần thiết để
hom dễ ra rễ. Sau khi hom ra rễ phải biết huấn luyện cây hom để chúng thích
nghi được với điều kiện trong vườn ươm.
2.2. Tổng quan về loài cây nghiên cứu
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người
Pháp) đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố
công trình nghiên cứu nhân giống một số loài cây lá kim và lá rộng thường
xanh bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm lâm nghiệp đới bắt đầu
chương trình nhân giống Bạch đàn. Năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng


16

cây hom đến năm 1986 có khoảng 24.000 ha rừng trồng bằng hom, các
rừng này đạt tăng trưởng bình quân 35 m3/ha/năm [10].
Hiện nay ở một số nước, do kết hợp được công tác chọn giống, kỹ thuật
tạo cây con bằng mô - hom và kỹ thuật thâm canh trong trồng rừng đầu dòng
vô tính mà đã đưa được năng suất từ 5m3/ha/năm lên 15 m3/ha/năm trên đất
xấu. Năng suất trồng rừng bạch đàn 30m3/ha/năm ở Zimbabuê, 30m3/ha/năm
ở Công gô, ở Brazin 50m3/ha/năm đặc biệt có nơi năng suất đạt từ 75 100m3/năm/ha [5].
Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada(gọi tắt là
ACFTSC), trong những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất hom được tiến
hành ở các nước Đông Nam Á.
Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada [13] đã có
những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với hệ
thống phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi

nhánh vườn ươm trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các lại cây
họ dầu, với 1ha vườn giống cây Sao đen 5 tuổi có thế sản xuất được
200.000 cây hom, đủ trồng cho 455 đến 500 ha rừng.
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các lại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia, ở trường đại học Tổng hợp Pertanian, trung tâm
nghiên cứu lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã có những báo cáo các công trình
có giá trị về nhân giống sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên tỷ lệ ra rễ của
cây họ dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi phương tiện nhân giống như: các
biện pháp vệ sinh tốt, che bóng hiệu quả hơn, phun sương mù, kỹ thuật trẻ
hóa cây mẹ… thì tỷ lệ rễ được cải thiện (vd: Hopea odorta có tỷ lệ ra rễ là
86%, Shorea Leprosula 71%... [12].


×