Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của độ dốc tới mức độ bị bệnh do nấm ceratocystissp hại trên keo lai acacia hybrid tại xã văn hán huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.17 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

NGUYỄN VĂN XUYỂN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA ĐỘ DỐC TỚI MỨC ĐỘ
BỊ BỆNH DO NẤM CERATOCYSTISSP. HẠI TRÊN
KEO LAI (ACACIA HYBRID) TẠI XÃ VĂN HÁN
HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

NGUYỄN VĂN XUYỂN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA ĐỘ DỐC TỚI MỨC ĐỘ
BỊ BỆNH DO NẤM CERATOCYSTISSP. HẠI TRÊN
KEO LAI (ACACIA HYBRID) TẠI XÃ VĂN HÁN
HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Lớp

: 43 – NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học


: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trịnh Quang Huy

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận hoàn
toàn trung thực, không sao chép ai. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử
dụng các tài liệu, thông tin đăng tải trên các tác phẩm, tạp trí, trang web theo
doanh mục tài liệu tham khảo.
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Giáo viên hƣớng dẫn

Tác giả khóa luận

ThS. Trịnh Quang Huy

SV. Nguyễn Văn Xuyển

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu.
(Ký, họ và tên)


ii


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng đối với mỗi sinh viên.
Đây là thời gian để củng cố và hệ thống lại những kiến thức đã học và vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt
kiến thức luận, phương pháp làm việc năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu
cầu thực tiễn sản xuất, nghiên cứu khoa học.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Lâm nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá ảnh hưởng của độ
dốc tới mức độ bị bệnh do nấm Ceratocystissp. Hại trên keo lai Acacia hybrid
tại xã Văn hán huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
Với lòng biết ơn vô hạn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
Khoa Lâm nghiệp đã truyền cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại trường, giúp em hoàn thiện năng lực công tác,
nhằm đáp ứng yêu cầu của người cán bộ khoa học sau khi ra trường.
Em xin trân thành cảm ơn Thầy giáo Th.S Trịnh Quang Huy đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ tại UBND xã Văn Hán đã
tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên bản luận văn không thể
tránh khỏi những thiết sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và các bạn để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Văn Xuyển


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình khí hậu thủy văn của xã Văn Hán năm 2014 ................. 20
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất của xã Văn Hán năm 2014 như sau .......... 22
Bảng 2.3: Tình hình dân số, dân tộc của xã Văn Hán năm 2014 .................... 23
Bảng 2.4: Tình hình dân số và lao động của xã Văn Hán năm 2014.............. 24
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng xã Văn Hán năm 2014.... 25
Bảng 3.1: Bảng phân cấp mức độ bị bệnh ...................................................... 32
Mẫu bảng 3.2: Bảng điều tra bệnh hại keo do nấm Ceratocystissp. ............... 33
Bảng 4.1:Tỷ lệ bệnh và mức độ bệnh nấmCeratocystis sp. Hại keo lai phân
cấp theo độ dốc tại khu vực điều tra ................................................ 37
Bảng 4.2: Tính giá trị trung bình tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh ................. 38
Bảng 4.3: Bảng tỷ lệ bị bệnh và mức độ trung bình bị bệnh do nấm
Ceratocystissp. hại keo theo các cấp độ dốc ................................... 40
Bảng 4.4: Bảng tỷ lệ bệnh, mức độ trung bình giữa các cấp độ dốc .............. 41
Bảng 4.5: Thể hiện kết quả kiểm định ANOVA ............................................. 42
Bảng 4.6: Bảng thể hiện kết quả kiểm định lenvenne..................................... 42
Bảng 4.7: Bảng thể hiện kết quả kiểm định ANOVA ( dùng kiểm định LSD,
Dunnett3 ) ........................................................................................ 43


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.5: Biểu đồtỷ lệ bị bệnh trung bình % bệnh nấm Ceratocystissp. gây hại
trên keo lai ....................................................................................... 39
Hình 4.6: Biểu đồ mức độ bị bệnhtrung bình do nấm Ceratocystissp. hại keo
lai ..................................................................................................... 39
Hình 4.7: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ bệnh trung bình % giữa các cấp độ dốc .... 40

Hình 4.8: Biểu đồ biểu diễn mức độ bị bệnh trung bình % giữa các cấp độ dốc ...... 41


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
OTC

Ô tiêu chuẩn

STT

Số thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

2.1 Cơ sở khoa học ............................................................................................ 4
2.2. Thông tin chung về keo lai ......................................................................... 7
2.3. Tình hình nghiên cứu Keo lai và nấm Ceratocystis ................................... 9
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 9
2.3.1.1. Nghiên cứu về gây trồng keo lai .......................................................... 9
2.3.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo ............................................................... 10
2.3.1.3 Nghiên cứu về nấm Ceratocystis ........................................................ 12
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 12
2.3.2.1.Nghiên cứu về gây trồng keo lai ......................................................... 12
2.3.2.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo ............................................................... 13
2.3.2.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis ....................................................... 14
2.3.2.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh .......................................... 15
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 18
2.4.1 Điều kiện tư nhiên .................................................................................. 18
2.4.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 22
2.4.2.1.Dân tộc, dân số và lao động ............................................................... 22
2.4.2.2 Điều kiện phát triển kinh tế xã hội ...................................................... 25
2.4.3. Cơ sở hạ tầng của địa phương ............................................................... 28


vii

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 30
3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo lai ................................ 30
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của bệnh do nấm Ceratocystis theo cấp độ dốc
đến sự phát triển của bệnh hại cây Keo lai..................................................... 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 31

3.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo lai trồng tại xã Văn
Hán,huyện Đồng Hỷ,tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 31
3.4.2. Mô tả các triệu chứng bệnh ................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp phân lập và mô tả đặc điểm hình thái của bệnh .............. 31
3.4.4. Phương pháp giám định nấm gây bệnh bằng đặc điểm hình thái ......... 31
3.4.2.Phương pháp đánh giá thiệt hại của bệnh đối với rừng trồng keo lai .... 32
3.4.2.1 Đánh giá tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh theo độ dốc ....................... 32
3.4.2.2 Phương pháp nội nghiệp ..................................................................... 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 35
4.1.Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo lai .................................... 35
4.1.1. Mô tả các triệu chứng của nấm bệnh.................................................... 35
4.1.3. Đặc điểm hình thái của nấm bệnh ........................................................ 36
4.1.4. Kết quả giám định nấm gây bệnh bằng hình thái ................................. 36
4.2.1. Tỷ lệ bị bệnh (P%), mức độ bị bệnh (R%) trung bình của nấm
Ceratocystics sp. Hại cây Keo lai ................................................................... 37
4.2.2 Đánh giá thiệt hại của bệnh nấm Ceratocystis sp.đối với cây Keo lai
theo cấp độ dốc ............................................................................................... 38
4.2.3. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ chung đối với nấm
Ceratocystissp.Gây hại trên Keo lai ............................................................... 43


viii

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 45
5.2.Đề nghị ...................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế của
nước ta cũng thay đổi từng ngày từng giờ theo chiều hướng đi lên. Sự thay đổi
đó diễn ra ở nhiều ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau. Xã hội
càng phát triển thì nhu cầu con người càng cao hơn. Vì vậy đòi hỏi các nhà
quản lý nghiên cứu khoa học phải đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Cùng với sự phát triển chung của nhiều ngành kinh tế thì ngành Lâm
nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hiện nay diện tích rừng đang
được ngành lâm nghiệp quản lý, ngoài việc bảo vệ môi trường sinh thái rừng
nước ta đã góp phần tăng trưởng nền kinh tế của đất nước, đồng thời cung
cấp cho chúng ta lượng lâm sản phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt đời sống của
người nông dân. Một trong những lâm sản rừng mang lại là gỗ, gỗ được sự
dụng nhiều trong các ngành xây dựng, chế biến giấy, đồ dùng trong gia
đình… Nhưng hiện nay diện tích rừng nước ta đang bị thu hẹp ở mức báo
động. Trước thực trạng đó đảng và nhà nước đã có nhiều biện pháp thiết
thực nhằm giảm mức khái thác rừng một cách bừa bãi, tiếp tục thực hiện kế
hoạch phủ xanh đồi núi trọc, tăng độ % tre phủ, tiến hành trồng rừng phòng
hộ đầu nguồn, trồng rừng sản xuất tập chung phục vụ nguyên liệu cho các
nhà máy sản xuất giấy, nhà máy sợi và cung cấp nguyên liệu cho các nhà
máy chế biến gỗ khác.
Tuy nhiên với diện tích trồng rừng lớn số lượng cây nhiều và trồng
thuần loài, cách chăm sóc cây trồng người dân còn ở mức độ thấp nên ở giai
đoạn cây phát triển thường bị sâu bệnh hại, để rừng trồng phát triển tốt và đạt
năng suất cao thì phải biết được các loại nấm hại cây, đểngười trồng tiến hành
phòng trừ nấm hại cây một cách hiệu quả.



2

Trên thực tế tổn thất do nấm, sâu bệnh hại gây nhiều tổn thất hơn nhiều
so với các thiên tai khác trong tự nhiên, theo thống kê kết quả điều tra các
nguyên nhân gây bệnh ở rừng nhiệt đới của Browm năm 1968 trong tổng số
772 loài cây ở rừng nhiệt đới khi điều tra mắc bệnh cho thấy: bệnh do nấm
gây ra chiếm 83%, bệnh do cây kí sinh 12%, bệnh do vi khuẩn 3,4%, bệnh do
vi rút chiếm 1%, còn lại là các nguyên nhân khác. Trong các rừng trồng cây
Keo, thường bị nấm bệnh hại ở các giai đoạn phát triển làm cho rừng trồng bị
chết hoặc kìm hãm sự phát triển của cây trồng. Vì vậy việc nghiên cứu tìm ra
mầm bệnh, các tác nhân gây hạinấm hay sâu bệnh hại từ đó tìm ra giải pháp
diệt trừ bệnh hại cho cây trong rừng trồng.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Keo lai (acaci hybrid) là
những cây trồng chính, được trồng với diện tích lớn và tập chung. Để có thể
góp phần cho quá trình chăm sóc rừng trồng và để rừng trồng đạt năng suất
cao, thì việc nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh, quá trình phát sinh và phát
triển của bệnh và đề xuất giải pháp phòng trừ cho cây trồng là phải có, vừa có
ý nghĩa khoa học và ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn.
Xuất phát từ những vẫn đề trên, với nguyện vọng đóng góp một phần
nhỏ của bản thân về bệnh hại cây rừng nói chung và bệnh hại trong rừng trồng
nói riêng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của độ dốc tới
mức độ bị bệnh do nấm Ceratocystissp. Hại trên Keo lai Acacia hybrid tại
xã Văn Hán huyện ĐồngHỷ tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Xác định được nấm gây hại ở cây keo.
Điều tra đánh giá được mức độ bệnh nấm Ceratocystis sp. Hại ở cây
keo trong rừng trồng.
Nghiên cứu các đặc điểm sinh học nấm Ceratocystis sp. Và tìm các
biện pháp phòng trừ và quản lí bệnh hại.



3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Nghiên cứu đề tài giúp cho học sinh củng cố, hệ thống lại kiến thức đã
học, từ đó vận dụng vào thực tiến sản xuất. Đồng thời có cơ hội làm quen với
một số phương pháp sự dụng ngoài thực tế, cũng như trong nghiên cứu đề tài,
cụ thể cũng như điều tra đánh giá bệnh hại do mấn ceratocystis sp. Gây ra ở
rừng trồng. Đồng thời đây cũng là cơ hội để giúp chúng em học tập tích lũy
kinh nghiệm, nâng cao rèn luyện kỹ năng làm đề tài cho bản thân.
Nghiên cứu và phát hiện thêm các đặc điểm hình thái nấm hại keo lai.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Từ những kết của nghiên cứu tìm ra được bệnh nấm hại cây Keo tìm
giải pháp phòng trừ bệnh hại giúp cho người trồng cây tìm ra giải pháp phòng
bệnh nấm hại cây keo trên rừng trồng.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học
Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do đòi hỏi của nhu
cầu sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên và
con người giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật.Ngay từ đầu của lịch sử trồng
trọt, nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh nghiệm
của mình đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy hiểm (Trần Văn
Mão,1997) [5].Theo cách hiểu thông thường, bệnh cây là khoa học nghiên
cứu về cây bị bệnh, sinh trưởng và phát triển không bình thường vì những

lý do sinh vật cũng như không phải sinh vật. Bệnh cây là kết quả tác động
của 3 yếu tố: nguồn bệnh, cây trồng và điều kiện bên ngoài. Cách hiểu trên
giúp chúng ta nắm được nội dung và thực chất của bệnh cây ở mức độ từng
cá thể. Tuy nhiên trong thực tế sản xuất cách hiểu trên đây chưa cho phép
giải quyết một cách có cơ sở những trường hợp cụ thể về bệnh cây. Trong
hoạt động thực tế của mình, người làm công tác bệnh cây phải giải quyết
các nhiệm vụ có liên quan đến những tập đoàn có cây lớn, vi sinh vật gây
bệnh, trong những khoảng không gian nhất định, thường là khá rộng lớn,
với tác động của nhiều yếu tố khí hậu, đất đai khác nhau. Khoa học bệnh
cây có các nhiệm vụ chính. Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác
định các biện pháp bảo vệ cây làm cho năng suất cây trồng ở mức cao và
ổn định.
Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng suất cao và các biện
pháp kỹ thuật trồng trọt tiên tiến: Bón phân, chế độ nước, mật độ cao… Trong
sản xuất không để bệnh hại phát triển và gây thành dịch.Giải quyết vấn đề
bệnh cây góp phần tạo điều kiện cho việc hình thành các vùng chuyên canh,
nhất là những cây có giá trị kinh tế lớn (Đường Hồng Dật, 1979) [2].


5

Để có thể hoàn thành được các nhiệm vụ trên đây, khoa học bệnh cây
có các nội dung:Nghiên cứu và xác định nguyên nhân gây bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh thường rất nhiều và rất phức tạp, trong thực tế
nhiều trường hợp cùng một nguyên nhân nhưng gây ra những biểu hiện bệnh
rất khác nhau, ngược lại cónhững trường hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra
một triệu chứng bệnh rất giống nhau. Một biểu hiện bệnh có thể có một hoặc
một số nguyên nhân chủ yếu và một số nguyên nhân thứ yếu.Nhầm lẫn vai trò
và vị trí các loại nguyên nhân có thể dẫn đến những kết luận và hành động sai
lầm.Có xác định đúng nguyên nhân gây bệnh thì các công việc tiếp tục sau đó

mới có cơ sở chắc chắn và chính xác.Muốn phòng trừ bệnh, bảo vệ cây có
hiệu quả, tránh lãng phí và các hậu quả tiêu cực khác, không thể không xác
định nguyên nhân gây bệnh (Đường Hồng Dật, 1979) [2].
Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thànhdịch của bệnh
cây. Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất định. Các quy
luật đó phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đoàn vi sinh vật gây
bệnh, cây chủ và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải nắm được các
quy luật đó.Công tác dự tính, dự báo và phòng trừ bệnh đều phải dựa trên quy
luật này mới đảm bảo kết quả tốt được (Đường Hồng Dật, 1979) [2].
Tìm hiểu bản chất, đặc điểm và các quy luật chống chịu của bệnh cây.
Nói chung, khi cây bị nguồn bệnh xâm nhập thường có những biểu hiện phản
ứng và hoạt động chống lại để tự vệ. Trong tự nhiên hiện tượng này thường
xảy ra và đó là kết quả của quá trình thích ứng lâu dài giữa vi sinh vật gây
bệnh và cây chủ. Nắm được các đặc điểm chống chịu bệnh của cây ta có thể
dùng nhiều biện pháp khác nhau để không ngừng củng cố, làm tăng lên để
ngăn ngừa mọi tác hại của bệnh, đồng thời tìm cách đưa ra các đặc điểm đó
vào các giống cây mới.Các đặc điểm chống chịu bệnh thường chỉ được
pháthuy trong những điều kiện chăm sóc, kỹ thuật canh tác và khí hậu, đất đai


6

nhất định. Công tác chọn lọc, lai tạo các giống chống bệnh cũng như tiến
hành các biện pháp phòng trừ chỉ có thể đạt kết quả thật tốt khi nắm được các
quy luật này (Đường Hồng Dật, 1979) [2].
Nghiên cứu, xác định các phương pháp phòng trừ bệnh: Phòng trừ bệnh
cây có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách có những ưu điểm
và nhược điểm của nó. Vì vậy, mỗi phýõng pháp thýờng chỉ phát huy tác
dụng cao nhất trong những ðiều kiện nhất ðịnh.Trong thực tế sản xuất, những
biện pháp riêng rẽ thýờng không ðảm bảo, bảo vệ tốt cây chống bệnh và cần

phải phối hợp nhiều biện pháp khác nhau mới giải quyết ðýợc bệnh.Nhiệm vụ
của khoa học bệnh cây là tìm ra các hệ thống tổng hợp các biện pháp bảo vệ
cây chống bệnh (Ðường Hồng Dật, 2004) [3].
Thực chất công tác phòng trừ bệnh cây không chỉ nhằm tiêu diệt nguồn
bệnh.Việc làm đó chỉ có ý nghĩa khi bảo vệ được cây, góp phần làm tăng
năng suất, giữ năng suất cây ở mức cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phương hướng chủ yếu của công tác bảo vệ thực vật là tác động các biện pháp
khác nhau trong một hệ thống hợp lý có cơ sở và căn cứ đầy đủ, nhằm điều
khiển toàn bộ sinh quần đồng ruộng, rừng cây, tạo điều kiện cho cây trồng
sinh trưởng tốt nhất, bệnh hại không thể phát triển được, đảm bảo tạo ra khối
lượng nông lâm sản cao nhất, có phẩm chất tốt nhất. Cho đến nay, khoa học
bệnh cây đã đạt được nhiều kết quả lớn, và đã có hệ thống kiến thức có khả
năng hạn chế đến mức thấp những tác hại của bệnh cây. Tuy nhiên, những
kiến thức đó chỉ có thể trở thành sức mạnh thực tế, khi những người trực tiếp
sản xuất nắm vững được nó, và vận dụng tốt trong hoạt động sản xuất hàng
ngày (Đường Hồng Dật, 1979) [2].
Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến, bệnh hại
thường làm cho cây rừng sinh trưởng kém, lượng sinh trưởng của cây gỗ hàng
năm giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cây chết, thậm chí có thể


7

gâychết hàng loạt. Nước ta đã từng xảy ra các loại bệnh hại như bệnh khô
cành bạch đàn ở Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên Huế
5800 ha, ở Quảng Trị trên 50 ha. Bệnh khô Keo lai, bệnh khô ngọn Keo, bệnh
thối cổ rễ Keo, bệnh vàng lá Keo lai… Đã gây ra những thiệt hại nghiêm
trọng đến sản xuất Lâm nghiệp ở nước ta. Hàng năm chúng gây ra những tổn
thất lớn cho nền kinh tế, không những thế chúng còn gây ra ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái (Trần Văn Mão,2003) [6].

Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện pháp
có hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại của bệnh, bảo vệ cây,
làm cho cây sinh trưởng, phát triển cho năng suất và phẩm chất tốt. Trên ý
nghĩa đó, công tác phòng trừ bệnh cây không thể chỉ nhằm tiêu diệt nguồn
bệnh mà việc tiêu diệt nguồn bệnh chỉ có ý nghĩa khi làm cho năng suất cây
trồng không bị ảnh hưởng, giải phóng được nguồn bệnh và giữ được mức ổn
định trong mọi trường hợp (Roger L, 1973) [12].
2.2. Thông tin chung về keo lai
- Keo (Acacia) là một chi thực vật thuộc họ Đậu (Legumisosae), họ phụ
Trinh nữ (Mimosoideae). Theo đánh giá hiện nay trên toàn thế giới chi keo
Acacia có khoảng 1200 loài (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003). [10] Keo lai (A,
mangium x A. auriculiformis) được gây trồng chủ yếu ở Việt Nam. Diện tích
trồng Keo tính đến nay theo số liệu tổng hợp từ các công văn của 42 tỉnh trên
cả nước là hơn 990 nghìn ha, dẫn đầu về diện tích trong các loại cây được
chọn trong trồng rừng. Keo là loài cây được ưu tiên lựa chọn bởi nhiều đặc
tính vượt trội như sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, cải thiện được
tính chất của đất…Đặc biệt gỗ Keo rất phù hợp cho sản xuất nguyên liệu giấy,
ván nhân tạo, sử dụng trong xây dựng, đóng đồ mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất
khẩu… Ở nước ta Keo được trồng ở hầu hết các tỉnh từ Miền Bắc, Miền
Trung,Tây Nguyên và Đông Nam Bộ với mục đích chủ yếu làm nguyên liệu


8

cho công nghiệp sản xuất giấy. Tuy nhiên gần đây tại một số vùng trồng Keo
trọng điểm trên đã xuất hiện những cây Keo bị chết héo từ trên ngọn xuống
hay còn gọi là hiện tượng cây chết ngược, bệnh rất khó phát hiện ở giai đoạn
đầu. Các mẫu bệnh đã được phòng bảo vệ rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp
giám định nguyên nhân là do loài nấm Ceratocystissp.Gâyra.
- Keo lai là sự kết hợp giữa hai loài: keo lá tràm (Acacia Auriculiormis)

và Keo tai tượng (Acacia Mangium) và được tuyển chọn từ những cây đầu
dòng có năng suất cao. Cây có nguồn gốc ở Australia, được trồng phổ biến ở
Đông Nam Á, ở Việt Nam cây được trồng rộng rãi trên toàn quốc trong những
năm gần đây. Cây có thể cao đến 25 - 30m, đường kính lên đến 60 - 80cm.
Cây ưa sáng, mọc nhanh, có khả năng cải tạo đất, chống xói mòn, chống
cháy rừng.
Gỗ thẳng, màu vàng trắng có vân, có giác lõi phân biệt, gỗ có tác dụng
nhiều mặt, kích thước nhỏ làm nguyên liệu giấy, kích thước lớn sử dụng trong
xây dựng, đóng đồ mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất khẩu.
- Đặc điểm hình thái:
Là cây gỗ, cao 25 - 30m, đường kính 60 - 80cm. Thân thẳng, tròn đều,
tán phát triển cân đối, vỏ ngoài màu xám, cành non vuông màu xanh lục.
Lá có 3 - 4 gân mặt chính, lá hình mác, có chiều dài và rộng nhỏ hơn lá
keo tai tượng và lớn hơn lá keo lá tràm.
Hoa tự bông 5-6 hoa/1 hoa tự vàng nhạt mọc từng đôi ở nách lá. Quả
đậu dẹt, khi non thẳng khi già cuộn hình xoắn ốc. Mùa hoa tháng 3-4, quả
chín tháng 7-8. Vỏ quả cứng, khi chín màu xám và nứt mỗi quả có 5-7 hạt
màu nâu đen, bóng. Một kg hạt có 45.000-50.000 hạt.
Đặc điểm sinh thái:
Keo lai là cây ưa sáng sinh trưởng, phát triển mạnh trên những nơi đất
tốt, có lượng mưa trên 1.500mm/năm, độ cao dưới 500m. Cây thích hợp với


9

tầng đất dầy, đất chủ yếu trồng trên các loại đất feralis, tầng dày tối thiểu 75
cm, tối ưu: 4 - 50 cm. Đất phù sa cổ, đất xám bạc màu, đất phèn lên luống
không bị ngập nước đều có thể trồng được. Tuy nhiên trên các loại đất nghèo
dinh dưỡng cây vẫn có thể phát triển tốt.Nhiệt độ bình quân: 22 0C, tối thích từ
24 – 280C, giới hạn 400C.

2.3. Tình hình nghiên cứu Keo lai và nấm Ceratocystis
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Bệnh cây rừng đã được bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một môn
khoa học còn rất non trẻ nhưng sự cống hiến cho công tác nghiên cứu khoa học,
phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn của các nhà bệnh cây hết sức to lớn.
Năm 1874 ở châu Âu. Robert Hartig (1839-1901) là người đặt nền móng cho
việc nghiên cứu môn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát hiện ra sợi nấm nằm
trong gỗ và công bố nhiều công trình nghiên cứu, đến nay đã trở thành môn
khoa học không thể thiếu được. Kể từ đó đến nay trên thế giới đã có nhiều nhà
khoa học nghiên cứu về bệnh lý cây rừng như: G.H.Hapting nhà bệnh lý cây
rừng người Mỹ trong 30 năm nghiên cứu bệnh cây (1940 -1970). Đã đặt nền
móng cho công việc điều tra chủng loại và mức độ bị hại liên quan tới sinh lý,
sinh thái cây chủ và vật gây bệnh.
Năm 1961 – 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả một số
bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại keo (John Boyce,1961) [11].
2.3.1.1. Nghiên cứu về gây trồng keo lai
Giống keo lai tự nhiên này được phát hiện đầu tiên bởi Messirherbern
và shim vào năm 1972 trong số các cây keo tai tượng trồng ven đường ở
SookTelupid thuộc bang Sabah, Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận
thông qua việc thụ phấn chéo giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây
Keo lai có sức sinh trưởng nhanh hơn giống bố mẹ. Đến tháng 7 năm 1978,
kết luận trên cũng đã được Pedley xác nhận sau khi xem xét các mẫu tiêu bản


10

tại ph ọ ng tiêu bản thực vật ở Queensland - Australia).Ngoài ra, Keo lai tự
nhiên còn được phát hiện ở vùng Balamuk và Old Tonda của papua New
Guynea (Turnbull, 1986, Gun và cộng sự, 1987, Griffin, 1988), của Malaysia,
ở Muak-Lek thuộc tỉnh Saraburi của Thái Lan (Kijkar, 1992). Giống lai tự

nhiên gữa Keo tai tượng với Keo lá tràm đã được phát hiện ở cả rừng tự nhiên
lẫn cả rừng trồng và đều có đạc tính vượt trội so với bố mẹ, sinh trưởng
nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn thân dưới cành lớn.
2.3.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo
- Với tổng số trên dưới 1200 loài, chi keo acacia là một chi thực vật
quan trọng đối với đời sống xã hội ở nhiều nước (Bo land,1989). Theo các
ghi chép của trung tâm giống cây rừng Ôxtrâylia(Maslin và Mcdonald,
1996) thì các loài Keo acacia của Ôxtrâylia được giao trồng trên 70 quốc
gia trên thế giới với diện tích khoảng 1.750.000 ha. Nhiều loài trong số đó
đã đáp ứng được nhu cầu sự dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và
môi trường. Các loài có tiếng về cung cấp nguyên liệu gỗ và bột giấy là keo
lá tràm (A.auriculiformis), keo lá liềm (A. crassicarpa), keo tai tượng (A.
mangium), keo đa thân (A. aulacocarpa) v.v. còn các loài khác như:
A.colei, A .tumida lại có tiềm năng cung cấp gỗ củi, chống gió và hạt làm
thức ăn cho người ở một số vùng (Cossalter, 1987. House and Harwood,
1992).
G.F. Browm (người anh 1968) [10] đã đề cập đến một số bệnh hại keo:
Cây trồng bị khô héo, rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dưới do nấm hại lá
Glomerllacingulata, giai đoạn vô tính là nấm (Colletotrichumgleosporioides) đó
là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hai đối với loài keo acacia mangium trong
vườn giống ở Papua New Guinea (Fao 1981) và ấn độ theo nghiên cứu của lee
và Goh năm 1989 loài nấm này còn gây hại với các loài acacia ssp. Đặc biệt
dưới điều kiện tự nhiên khí hậu ẩm ướt.


11

- Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn đô, Malaysia, philipin và Trung Quốc
cũng công bố nhiều loài nấm bệnh gậy hại đối với keo như các công trình của
vannhin.Rogen L (1953). [12].

- Tại hội nghị thứ 3 nhóm tư vấn và phát triển của các loài acacia,họp
tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ chức quốc tế
như CIFOR (trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế) cũng đã đề cập đến
các bệnh hại loài acacia.
- Năm 1988 - 1990 Benergee R, (Ấn độ) đã nghiên cứu vùng trồng keo
lá tràm ở kalyani Nadia và đã phát hiện nấm bồ hóng Oidiumsp. Gây hại trên
cây non từ 1 - 15 tuổi Florece E,J và đồng nghiệp ở viện Nghiên cứu Lâm
nghiệp

Kerela

Ấn

Độ

đã

phát

hiện

ra

bệnh

phấn

hồng

do


nấmCorticiumsalmonicolorgây hại trên vùng trồng A, auricuformis bang
Kerela, tỷ cây chết khoảng 10%.
Ganapathy N, và các đồng nghiệp ở trung tâm nghiên cứu quốc gia cây họ
đậu ở VambanẤn Độ, phát hiện sự rụng lá nghiêm trọng của cây non Acacia spp.
trồng tại vùng đất khô hạn và vùng đất đỏ đá ong (pH = 5,5 - 6,0) tại Tamilladu do
nấm Corticiumsp, gây ra ở 4 loạiA.Auriculiformis,A. Mangium,A.crassicarpa và
A. holosericea.Meshram P. Và đồng nghiệp ở viện cây rừng Madhya Pradesh Ấn
Độ nghiên cứu về sâu và bệnh gây thiệt hại cho cây A. auriculiformis vườn
ươm.Lucgo J.N. Thuộc phòng môi trường và tài nguyên thành phố Cebu.Philippin
đã phát hiện thấy một số bệnh trên A. mangium.
Trong thực tế có một số nấm bệnh đã được phân lập từ một số loài Keo,
đó là nấm Glomerellacingulata gây bệnh đốm lá ở A.simsii, nấm Oidiumsp. Có
trên các loài

A.mangium và A.auriculiformisở Trung Quốc nhưng loài

A.confusa (Đài Loan tương tư) địa phương lại không bị bệnh.[9]
Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng đã được tập hợp
khá đầy đủ vào cuốn sách “Cẩm nang bệnh keo nhiệt đới ở Ôxtrâylia. Đông
Nam Á và ấn Độ” (A. Manual of Diseases of Tropical Acacias in Australia,
South -east Asia and India, Old et al… 2000) trong đó có các bệnh khá quen


12

thuộc đã từng gặp ở nước ta như bệnh bệnh phấn trắng (Powdery mildew).
Bệnh đốm lá, bệnh phấn hồng và bệnh nấm.
2.3.1.3 Nghiên cứu về nấm Ceratocystis
Bệnh cây rừng đã được bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một

môn khoa học còn rất non trẻ nhưng sự cống hiến cho công tác nghiên cứu
khoa học, phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn của các nhà bệnh cây hết
sức to lớn.
Năm 1874 ở châu Âu. Robert Hartig (1839-1901) là người đặt nền
móng cho việc nghiên cứu môn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát hiện ra
sợi nấm nằm trong gỗ và công bố nhiều công trình nghiên cứu, đến nay đã trở
thành môn khoa học không thể thiếu được. Kể từ đó đến nay trên thế giới đã
có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh lý cây rừng như: G.H.Hapting nhà
bệnh lý cây rừng người Mỹ trong 30 năm nghiên cứu bệnh cây (1940-1970),
đã đặt nền móng cho công việc điều tra chủng loại và mức độ bị hại liên quan
tới sinh lý, sinh thái cây chủ và vật gây bệnh.
Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập
trung vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát
sinh, phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới. L. Roger (1953) đã
nghiên cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong cuốn sách bệnh cây
rừng các nước nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một
số bệnh hại lá của keo, bạch đàn, do nấm kí sinh gây ra (Roger.1953) [12].
John Boyce năm 1961 xuất bản sách Bệnh cây rừng (Forest pathology)
đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được xuất bản ở nhiều
nước như: Anh, Mỹ, Canada(John Boyce,1961) [11].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.2.1.Nghiên cứu về gây trồng keo lai


13

Diện tích trồng keo lai hiên nay của việt nam là hơn 1triệu ha (chiếm
hơn 30% diện tích rừng trồng toàn quốc) là nguồn nguyên liệu chính cho các
ngành công nhiệp giấy bột giấy, ván nhân tạo, dăm gỗ và sản phẩm gỗ phục vụ
xuất khẩu. Loài Keo đã và đang trở thành nguồn tài nguyên quan trọng.Loài Keo

đã và đang tính toàn cầu với hơn 3,5 triệu ha, bao gồm các loại hình rừng trồng
kinh tế tập trung, rừng phòng hộ, nông lâm kết hợp và hộ gia đình.
Ở Việt Nam các loài keo được gây trồng rộng rãi, các hoạt động nghiên
cứu và phát triển đối với nhóm loài cây này cũng triển khai rất thành công.
Những năm qua, với sự quan tâm của bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn, viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo ra trên 90% số giống
trong tổng số 164 giống quốc gia và gống tiến bộ kỹ thuật được công nhận
cho các loài Keo. Trong số các giống được công nhận, có 47 giống tiến bộ kỹ
thuật là xuất xứ tốt, 70 giống tiến bộ kỹ thuật là các dòng tốt và 19 giống quốc
gia là các dòng tốt. Thông qua trồng rừng keo, nhiều hộ nông dân Việt Nam
đã từng bước thoát nghèo và làm giàu.Rừng trồng keo đã góp phần cải tạo đất
và bảo vệ môi trường sinh thái.
2.3.2.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo
- Từ đầu năm 1980 trở lại đây, nhiều loài Keo đã được nhập về thử
nghiệm ở nước ta như Keo tai tượng (A. mangium) Keo lá liềm (A.
crasscarpa).Keo lá sim (A. holosericea) và sau này Keo lai tự nhiên được phát
hiện và chủ động lai tạo (Nguyễn hoàng nghĩa, 2003). [8]
Mùa xuân năm 1990, các xuất xứ Keo tai tượng và Keo lá tràm trồngtại
rừng trồng Từ Liêm, Hà Nội bị bệnh phấn hồng do nấm Corticiumsalmonicolor,
bệnh loét thân do nấmBotryosphaeria sp. Bệnh rỗng ruột do nấm Ganodermaspp
với các mức độ khác nhau. Nhìn bề ngoài, lá keo bị héo vàng và thân khô đen lại
Mức độ bệnh đã được đánh giá qua quan sát bằng mắt thường và được xếp theo
thứ tự nặng hay nhẹ. Nhìn chung bệnh đã chưa gây nên ảnh hưởng gì lớn tới sinh
trưởng của cây tại rừng trồng và tác giả cũng không có điều kiện để tìm hiểu sâu


14

hơn về nguồn gốc bệnh và các vấn đề có liên quan (Nguyễn Hoàng Nghĩa,
1993). [7]

2.3.2.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis
Khí hậu Việt Nam cũng đưa đến không ít những khó khăn, làm cản trở
hoặc phá hoại cơ sở vật chất và thành quả của sản xuất lâm nghiệp như:
Những thuận lợi cho sinh trưởng phát triển cây rừng, cũng là những thuận lợi
cho sự phát sinh, phát triển, lan tràn sâu bệnh hại thực vật. Nạn dịch sâu ăn lá,
sâu đục thân, nấm cổ rễ…Phát sinh hầu hết ở khắp nơi, gây thiệt hại đáng kể
cho sản xuất Lâm nghiệp.
Bệnh cây ở Việt Nam rất phổ biến, các cây trồng ít nhiều đều bị
bệnh.Song khoa học bệnh cây cũng như khoa học bệnh cây rừng nước ta lại
được bắt đầu muộn hơn so với thế giới. Mặc dù trong thời kỳ thuộc Pháp, một
số nhà khoa học bệnh cây đã có những công trình nghiên cứu đến các loại
nấm gây bệnh cây rừng, cây gỗ và cây cảnh, nhưng môn khoa học bệnh cây
rừng có điều kiện phát triển từ những năm đầu của thập kỷ 60 (Trần Văn
Lầm, 2003) [4].
Năm 1960, khi điều tra bệnh cây rừng ở miền Nam Việt Nam. Hoàng
Thị My đã đề cập đến một số bệnh hại lá, chủ yếu là bệnh gỉ sắt, phấn trắng,
nấm bồ hóng… Có thể nói từ sau cách mạng tháng 8/1945 nhất là từ ngày
miền Bắc hoàn toàn giải phóng (1945). Nước ta xây dựng một nền nông lâm nghiệp lớn xã hội chủ nghĩa. Với phương thức sản xuất tập trung thì
phương pháp bảo vệ cây chống sâu bệnh có nhiều thuận lợi hơn trước, sản
xuất có kế hoạch, có tập trung tổ chức, cho phép từng bước xây dựng nề nếp
cho công tác bệnh cây, tạo điều kiện đi sâu tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh,
chủ động các biện pháp phòng trừ.
Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các chuyên gia nước ngoài và các cơ
quan nghiên cứu, cho đến nay chúng ta đã có thể biết được gần 1000 loài nấm


15

gây bệnh cho gần 100 loài cây rừng: trong đó có khoảng 600 loài nấm mục
gỗ, trên 300 loài nấm hại lá, hại thân, hại cành, hại rễ: trên 50 loài cây rừng bị

bệnh ở mức độ nghiêm trọng và đã có những công trình nghiên cứu cụ thể.
Trên cơ sở nắm vững quy luật phát sinh phát triển của bệnh cây, những nhà
nghiên cứu bệnh cây rừng cũng đề xuất biện pháp ph ̣ng trừ .Ceratocystis sp.
Là những loài nấm gây hại nguy hiểm cho nhiều loài cây, là nguyên nhân gây
nên bệnh thối rễ, gốc, loét thân cành và gây thối quả trên nhiều loài cây trồng
nhiệt đới (Kile, 1993).
Ở nước ta với điều kiện khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho nhiều loài nấm
phát triển đặc biệt là nấmCeratocystissp. Đã bắt đầu xuất hiện trên cây Keo tại
một số nơi như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Thừa Thiên Huế, Lâm
Đồng, Tuyên Quang và Quảng Ninh. Những cây bị bệnh, gỗ bị biến màu, xì nhựa
mủ ở vỏ, toàn bộ những cây bị nhiễm bệnh chỉ sau một thời gian ngắn là chết ảnh
hưởng đến năng suất và chất lượng rừng trồng Keo. Việc nghiên cứu và phát hiện
sớm bệnh ở một số vùng trồng keo trọng điểm nước ta là rất quan trọng nhằm lập
kế hoạch ngăn chặn bệnh dịch phát triển và lan rộng giảm nguy cơ thiệt hại về
kinh tế và môi trường. Bài báo này trình bày kết quả về phân lập, đặc điểm của
nấm gây bệnh, kết quả bước đầu giám định và đánh giá hoạt tính gây bệnh đối với
Keo tai tượng của các chủng nấm Ceratocystissp. Phân lập được.
2.3.2.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
Phòng trừ bệnh cây phải được thực hiện trên nguyên tắc tổng hợp, toàn
diện và chủ động.Biện pháp tổng hợp là áp dụng nhiều phương pháp khác
nhau trong một hệ thống hoàn chỉnh và hợp lý. Trong hệ thống đó các biện
pháp bổ sung cho nhau, phát huy kết quả lẫn nhau tạo nên những tác động và
sức mạnh tổng hợp phát huy mức cao nhất các đặc điểm có ích của cây, loại
trừ tác hại của bệnh. Tổng hợp còn nhằm phát huy đến mức cao mọi điều kiện
có thể có ở các cơ sở sản xuất, không tự giới hạn trong những loại biện pháp


×