Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cây Thị - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.77 KB, 54 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NINH TRỌNG KÍNH


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ CÂY THỊ HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Tài nguyên và môi trường
Khóa học : 2009 - 2013







Thái Nguyên, 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NINH TRỌNG KÍNH



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ CÂY THỊ HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Tài nguyên và môi trường
Khóa học : 2009 - 2013


Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Hiểu
Khoa Tài nguyên & Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, 2013
LỜI CẢM ƠN

Được sự giúp đỡ của các Thầy, cô trực tiếp giảng dạy trong khoa Tài
nguyên và Môi trường, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt là
sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn ThS - Nguyễn Văn Hiểu.
Qua thời gian nghiên cứu và học tập, khóa luận tốt nghiệp của em đã
được hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường cùng toàn thể quý thầy, cô
trong trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS: Nguyễn Văn Hiểu người đã giúp
đỡ em nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với sự tận tình, tận tâm.
Em xin chuyển lời cảm ơn tới các bác, các cô, các chú làm việc tại
UBND xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Đã giúp đỡ em trong
mọi công việc để em có thể hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành bản khóa luận
tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Em gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, gia đình, người thân đã động viên
khuyến khích, giúp đỡ và chia sẻ những khó khăn với em trong quá trình học
tập và nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp này.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu cộng với khả năng và
thời gian có hạn, vì vậy chắc chắn Khóa luận của em vẫn còn nhiều thiếu xót.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và toàn thể bạn bè để

khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn, bản thân em được tiến bộ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2013
Sinh Viên



NINH TRỌNG KÍNH
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 30
Bảng 4.2. Hiện trạng đất chuyên dùng năm 2010 31
Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy năm 2010 của xã Cây Thị 35
Bảng 4.4. Kết quả cấp giấy năm 2011 của xã Cây Thị 36
Bảng 4.5. Kết quả cấp giấy năm 2013 của xã Cây Thị 37
Bảng 4.6. Kết quả cấp giấy năm 2010- 2013 38
Bảng 4.7. Diện tích cấp mới, cấp tặng cho đất ở (ONT) 38
Bảng 4.8. Diện tích cấp mới, cấp tặng cho đất nông nghiệp 39

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1. Sơ đồ cấp GCN QSD đất. 12
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện đồng hỷ 19
Hình 4.2. Tình hình cấp mới, cấp tặng cho đất ở (ONT) 39
Hình 4.3. Tình hình cấp mới, cấp tặng cho đất nông nghiệp 40
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GCN QSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng

UBND Ủy ban nhân dân
QHSD Quy hoạch sử dụng
BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
ONT Đất ở nông thôn
LUC Đất chuyên trồng lúa nước
LUK Đất trồng lúa nước còn lại
BHK Đất bằng trồng cây hàng năm khác
LNC Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
LNK Đất trồng cây lâu năm khác
RST Đất có rừng trồng sản xuất
TSN Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt
TMDV Thương mại dịch vụ
CN-TTCN Công nghệ thông tin

MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học 3
2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai 3
2.1.2. Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất 4
2.1.2.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất 4
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4
2.1.3. Tình hình cấp GCN QSD đất trên cả nước và của huyện Đồng Hỷ 8

2.1.3.1. tình hình cấp GCN QSD đất trên cả nước 8
2.1.3.2. Tình hình cấp GCN QSD đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 8
2.1.3.3. Những tồn tại, hạn chế 9
2.2. Cơ sở thực tiễn 10
2.2.1. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 12
2.2.2. Các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 17
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 17
3.3.1. Nội dung nghiên cứu 17
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 17
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 18
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 18
4.1.1.1. Vị trí địa lí 18
4.1.1.2. Địa hình 18
4.1.1.3. Khí hậu- thủy văn 20
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 21
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế 21
4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng của xã Cây Thị 23
4.1.2.3. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã 24
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Cây Thị, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 25
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai 25
4.2.1.1. Việc xác định địa giới hành chính, phối hợp lập và quản lý hồ sơ địa

giới hành chính, lập bản đồ hành chính 25
4.2.1.2. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 25
4.2.1.3. Công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất 26
4.2.1.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ 26
4.2.1.5. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 27
4.2.1.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai 27
4.2.1.7. Công tác quản lý tài chính về đất đai 27
4.2.1.8. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản 28
4.2.1.9. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất 28
4.2.1.10. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 28
4.2.1.11. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố
cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai 28
4.2.1.12. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 28
4.2.2. Tình hình sử dụng đất 29
4.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất 29
4.3. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 32
4.3.1. Tình hình tổ chức thực hiện 32
4.3.2. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 33
4.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cây Thị,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn năm 2010- 2013 34
4.3.3.1. Kết quả cấp GCN QSD đất năm 2010 34
4.3.3.2. Kết quả cấp GCN QSD đất năm 2011 36
4.3.3.3. Kết quả cấp GCN QSD đất năm 2013 37
4.3.5. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại

xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 38
4.3.6. Thuận lợi và khó khăn tồn tại trong quá trình cấp GCN QSD đất tại xã
Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 40
4.3.6.1. Thuận lợi 40
4.3.6.2. Những khó khăn, tồn tại 41
4.3.7. Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh và hoàn thiện công tác cấp GCN
QSD đất tại xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 42
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 43
5.1. Kết luận 43
5.2. Khuyến nghị 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá là điều kiện vật chất chung
nhất cho mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao
động, vừa là phương tiện lao động. Đất đai là loại tài nguyên không tái tạo và
nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam. Khi xã hội ngày càng phát
triển, thì điều kiện vật chất của con người ngày càng được nâng cao. Do đó nhu
cầu về đất đai ngày càng gia tăng, khi đó đất đai ngày càng trở nên có giá trị
Trong những năm gần đây với sự vận động mạnh mẽ của cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, quá trình sử dụng và quản lý một cách có
hiệu quả về đất đai là đặc biệt quan trọng
Để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả không phải là vấn đề đơn
giản mà ngược lại đây là vấn đề hết sức phức tạp. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay, khi đất nước chuyển sang nền kinh tế hội nhập nhiều thành phần thì
các vấn đề về đất đai là một trong những vấn đề nhạy cảm và được quan tâm
nhiều nhất.


Vì vậy yêu cầu đặt ra trong quá trình quản lý và sử dụng là làm
thế nào có thể sử dụng hợp lý, khoa học và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất?
Cây thị là một xã miền núi, vùng sâu vùng xa của huyện Đồng Hỷ cách
trung tâm huyện 24 km về phía Đông. Với tốc độ gia tăng dân số cùng với
hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản như hiện nay, dẫn đến nhiều vấn
đề phức tạp nảy sinh gây khó khăn trong công tác quản lý “ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất” cho người dân tại địa phương. Do vậy, việc đánh giá
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cây Thị, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Nhằm xác định
những nguyên nhân tồn tại, yếu kém từ đó rút ra những biện pháp khắc phục
để công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được nhanh chóng, chính
xác và đạt hiệu quả cao
Từ những vấn đề nêu trên. được sự đồng ý của ban chủ nhiệm Khoa Tài
nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự quan
tâm giúp đỡ của UBND xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, cùng
2
với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Nguyễn Văn Hiểu, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010- 2013”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác cấp GCN QSD đất của xã Cây Thị, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Qua đó đề xuất những giải pháp khả thi để phục
vụ cho quá trình quản lý và cấp GCN QSD đất hợp lý, khoa học và có hiệu
quả cao trong thời gian tiếp theo
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận, tìm
ra nguyên nhân và biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: củng cố những kiến thức đã
học và bước đầu làm quen với công tác cấp GCN QSD đất, đây là một trong
những nội dung quản lý nhà nước về đất đai
- Trong thực tiễn: Đề tài đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
hiện nay nhằm đưa ra các giải pháp có hiệu quả giúp cho công tác cấp GCN
QSD đất được nhanh chóng, khẩn trương và đạt kết quả cao

3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai; đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng
đất; trong việc phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế
hoạch; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; trong
việc điều tiết các nguồn lợi từ đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối
với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; đảm bảo
sử dụng hợp lý quỹ đất đai của đất nước; tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
đồng thời bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường. (Nguyễn Khắc Thái
Sơn, 2008) [4]
Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng
trong hệ thống quản lý và được hình thành từ những phương pháp quản lý nhà
nước nói chung. Có thể chia thành 2 nhóm phương pháp sau:

+ Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai như: phương pháp
thống kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học
+ Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai như:
phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên truyền,
giáo dục. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2008) [27]
Hệ thống các công cụ quản lý nhà nước về đất đai đa dạng và hoạt động
có hiệu quả đã góp phần quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai trong những năm qua đạt kết quả cao. Đó là:
+ Công cụ pháp luật
+ Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Công cụ tài chính. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2008) [29]
4
2.1.2. Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
2.1.2.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
được nhà nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng
vào các mục đích theo quy đinh của pháp luật
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Khái niệm: GCN QSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất
- Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: GCN QSD đất là
một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng
đất, là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
Việc cấp GCN QSD đất với mục đích để nhà nước tiến hành các biện
pháp quản lý nhà nước đối với đất đai, người sử dụng đất an tâm khai thác tốt
mọi tiềm năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo nguồn tài
nguyên đất cho thế hệ sau này. Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất để nhà nước năm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất
 Những quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. GCN QSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất
trong cả nước đối với mọi loại đất
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCN QSD đất. Chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo
quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản
2. GCN QSD đất do bộ Tài Nguyên và Môi Trường phát hành
3. GCN QSD đất được cấp theo từng thửa đất
Trường hợp cấp GCN QSD đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCN QSD đất phải ghi rõ cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình tổ chức cùng sử
dụng thì GCN QSD đất được cấp cho từng cá nhân, hộ gia đình, từng tổ chức
đồng quyền sử dụng
5
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư
thì GCN QSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCN QSD đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm
cao nhất của cơ sở tôn giáo đó
4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCN QSD đất, chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị thì không phải đổi
giấy chứng nhận đó sang GCN QSD đất theo quy định của luật này. Khi
chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp
GCN QSD đất theo quy định của luật này
 Điều kiện để được cấp GCN QSD đất
Cấp GCN QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã,

phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp GCN QSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất
+ Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, chính phủ cách mạng lâm thời
cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
+ GCN QSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, mua bán
nhà ở gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị
trấn xác nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
+ Giấy tờ về thanh lý, hòa giải nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất
6
2. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 trên đây mà trên đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng
đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường,
thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp GCN QSD đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2008) [156]
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo
nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đang sử dụng đất ổn định,
không có tranh chấp thì được cấp GCN QSD đất và không phải nộp tiền sử

dụng đất. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2008) [157]
4. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10
năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có
tranh chấp, phù hợp với QHSD đất thì được cấp giấy GCN QSD đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của tòa án nhân dân, quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp GCN QSD đất sau khi thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến ngày luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, nay được UBND
xã, phường, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với QHSD đất
đã được xét duyệt với nơi đã có QHSD đất thì được cấp GCN QSD đất và
phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho
thuê từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày luật đất đai năm 2003 có
hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCN QSD đất, trường hợp chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật
7
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
miếu, từ đường, nhà thờ họ được cấp GCN QSD đất khi có các điều kiện sau:
+ Có đơn đề nghị xin cấp GCN QSD đất
+ Được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất có sử
dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp
 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cơ sở tôn
giáo đang sử dụng đất:
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCN QSD đất đối với phần diện
tích sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả

2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
GCN QSD đất được giải quyết như sau:
+ Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả
+ Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất cho UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý, trường hợp doanh
nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối đã được nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành
khu dân cư trình UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất xét
duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý
3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trước khi cấp GCN QSD đất
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCN QSD đất khi có các
điều kiện sau đây:
+ Cơ Sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động
+ Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cở sở tôn giáo đó
+ Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử
dụng đất của cơ sở tôn giáo đó
8
2.1.3. Tình hình cấp GCN QSD đất trên cả nước và của huyện Đồng Hỷ
2.1.3.1. tình hình cấp GCN QSD đất trên cả nước
Cùng với các quy định của Luật đất đai 2003, các văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có những bước cải cách quan trọng về
thẩm quyền và thủ tục cấp giấy chứng nhận. Việc cấp GCN QSD đất được
phân cấp giữa UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện, giữa UBND cấp tỉnh với
cơ quan quản lý đất đai cùng cấp, thủ tục cấp giấy chứng nhận có những đổi
mới cơ bản, giảm phiền hà trong cấp GCN QSD đất. Do vậy, tiến độ cấp
GCN QSD đất được đẩy nhanh hơn trong vòng 3 năm trở lại đây nếu như

trước Luật Đất đai 2003 ra đời thì tiến độ cấp GCN QSD đất trên toàn quốc
vẫn còn chậm, thì tính đến 3/9/2007 cả nước đã cấp được 25.680.731 GCN
QSD đất cho các cá nhân, gia đình, tổ chức; gồm các loại đất; nông nghiệp,
lâm nghiệp, đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất cơ sở tín
ngưỡng, đất nuôi trồng thủy sản. Hiện nay có 43/64 tỉnh, thành phố đã cơ bản
hoàn thành việc cấp GCN QSD đất nông nghiệp, đạt hơn 85% diện tích. Đối
với đất sản xuất nông nghiệp đã cấp 13.686.351 giấy với diện tích
7.485.643ha, đạt 82,1% so với diện tích cần cấp. Trong đó cấp cho hộ gia
đình, cá nhân là 13.681.327 giấy với diện tích 6.963.330 ha, cấp cho tổ chức
5.024 giấy với diện tích 522.313 ha. Có 31 tỉnh đạt hơn 90%, 11 tỉnh đạt 80%
đến 90%, 8 tỉnh đạt 70% đến 80%, 12 tỉnh đạt từ 50 đến 70%, hai tỉnh còn lại
đạt dưới 50%. Nhìn chung công tác cấp GCN QSD đất còn chậm nhất là các
loại đất chuyên dùng, đất ở tại đô thị và đất lâm nghiệp. Một số địa phương
chưa triển khai đồng bộ cấp giấy chứng nhận cho tất cả các loại đất mà tập
trung vào một số loại chính như đất sản xuất nông nghiệp, đất ở nông thôn và
đất ở đô thị. Một số tỉnh, thành phố còn tồn đọng nhiều giấy chứng nhận do
người sử dụng đất chưa đến nhận hoặc do UBND cấp xã đã nhận nhưng chưa
trao cho người sử dụng đất được cấp giấy.(Nguồn: />lieu/de-tai-danh-gia-va-trien-khai-cong-tac-cap-giay-chung-nhan-quyen-su-
dung-dat-tren-dia-ban-phuong-yen-phu-qtay-ho-tpha-30842/)
2.1.3.2. Tình hình cấp GCN QSD đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
- Cấp GCNQSD đất theo đợt tại các phường, xã
Tổng số giấy đã cấp là: 9.143,0 giấy với tổng diện tích: 1.539.260,68 m
2.

9
- Cấp GCNQSD đất tiếp nhận tại “ Một cửa” của huyện
Tổng số GCNQSD đất đã cấp là: 5.623 giấy với tổng diện tích:
406.939,44 m
2
.

Trong đó:
+ Năm 2006: 1.023 giấy với diện tích: 92.043,40 m
2

+ Năm 2007: 616 giấy với diện tích: 64.591,025 m
2

+ Năm 2008: 681 giấy với diện tích: 14.954,38 m
2

+ Năm 2009: 1.085 giấy với diện tích: 143.996,71 m
2

+ Năm 2010: 2.218 giấy với diện tích: 91.353,928 m
2

(UBND huyện Đồng Hỷ, 2010)
+ Năm 2013 thì toàn huyện Đồng Hỷ có 26.069,70 ha đất cần cấp GCN
QSD đất. Từ đầu năm đến nay, huyện đã chỉ đạo và thực hiện cấp GCN QSD
đất được 21.175ha, đạt 81,22 %, diện tích còn lại cần cấp là 4.894,7ha. Trong
đó, đã cấp GCN QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng đạt
96,77%; cấp GCN QSD đất do các tổ chức quản lý, sử dụng đạt 58,31%. Theo
kế hoạch thì năm 2013, việc cấp GCN QSD của huyện sẽ được hoàn thành,
nhiều khả năng hoàn thành vượt mức
2.1.3.3. Những tồn tại, hạn chế
Công tác cấp GCN QSD đất trên cả nước còn gặp nhiều hạn chế. Nhiều
địa phương hiểu không đúng và không đầy đủ những quy định của luật đất đai
năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành, dẫn tới những vận dụng không
đúng quy định khi cấp GCN QSD đất (nhất là trong việc xác định điều kiện
được cấp GCN QSD đất với những trường hợp không có giấy tờ về quyền sử

dụng đất; xác định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn
liền; xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai) và khi lập hồ sơ địa chính
Một số địa phương chưa ban hành đầy đủ các quy định cụ thể hóa pháp
luật về đất đai liên quan đến việc cấp GCN; nhất là quy định về thời gian giải
quyết thủ tục hành chính ở các khâu công việc (thẩm định hồ sơ, xác định
nghĩa vụ tài chính). Nhiều địa phương vẫn chưa chú trọng việc cải cách thủ
tục hành chính khi giải quyết cấp GCN QSD đất, vẫn còn tình trạng gây phiền
hà cho người sử dụng đất khi làm thủ tục cấp giấy như yêu cầu người dân
phải nộp thêm các loại giấy tờ ngoài quy định hoặc phải tự mang hồ sơ đến
10
từng cơ quan có thẩm quyền để giải quyết và không xem xét cấp GCN QSD
đất cho các trường hợp phải thu hồi đất. Thậm chí có nơi vẫn yêu cầu người
dân phải xin xác nhận của những người liền kề về ranh giới sử dụng đất. Nhận
và trả kết quả hồ sơ không đúng địa chỉ quy định, nhận hồ sơ không đảm bảo
yêu cầu, gây phiền hà cho người dân hoặc phải giải quyết thủ tục gượng ép
thiếu chặt chẽ về pháp lý. Đặc biệt có nơi đòi hỏi phải có hộ khẩu thường chú
mới xem xét cấp GCN QSD đất.
Nguyên nhân chủ yếu của việc cấp GCN QSD đất chậm là do việc triển
khai thi hành luật đất đai ở địa phương nhìn chung còn chậm, tổ chức bộ máy
cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường chưa đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ, chưa đảm bảo kinh phí cho việc cấp GCN QSD đất. Hệ thống
pháp luật còn một số điểm bất cập. Cấp GCN QSD đất là một công việc khó
khăn, phức tạp do một thời gian dài buông lỏng quản lý đất đai, tình trạng vi
phạm luật đất đai trong sử dụng đất (như lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng
trái phép, tranh chấp, không sử dụng hoặc sử dụng không hết, không hiệu quả
đất được giao) của các tổ chức, cá nhân là khá phổ biến với số lượng lớn,
nhiều vụ việc kéo dài nhiều năm chưa được sử lý dứt điểm.
Một bộ phận người sử dụng đất chưa nhận thức được đầy đủ về tầm
quan trọng của giấy chứng nhận hoặc chưa có nhu cầu thực hiện các quyền
của người sử dụng đất (thế chấp vay vốn, chuyển quyền sử dụng đất…) nên

chưa thực hiện kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận.
2.2. Cơ sở thực tiễn
 Văn bản sau luật đất đai năm 2003 có hiệu lực:
- Luật Đất Đai 2003
- Nghị định số 181/2004/NĐ- CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
chính phủ về thi hành Luật Đất Đai.
- Nghị định số 17/2006/NĐ- CP, ngày 27 tháng 1 năm 2006 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ- CP về việc chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 84/2007/NĐ- CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
11
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hộ trợ tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
()
- Nghị định số 88/2009/NĐ- CP, ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. ()
- Thông tư số 01/2005TT- BTNMT, ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số
181/2003/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai. ()
- Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT, ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ- CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi dưỡng, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. ()
+ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLB- BTC- BTNMT, ngày 31 tháng

01 năm 2008 của liên bộ Bộ Tài chính- Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi dưỡng, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai.()
+ Thông tư số 17/2009/TT- BTNMT, ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất
+ Thông tư số 20/2010/TT- BTNMT, ngày 22 tháng 10 năm 2010 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
+ Thông tư số 16/2011/TT- BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên
quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai
12
+ Quyết định số 12/2011/QĐ - UBND ngày 15/3/2011 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đăng ký biến động về sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
+ Quyết định số 57/2011/QĐ - UBND ngày 20/12/2011 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất trên đại bàn tỉnh Thái Nguyên
+ Quyết định số 13/2012/QĐ - UBND ngày 18 tháng 6 năm 2012 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại quy định về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất. Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền
với đất trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ -
UBND ngày 15/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên

2.2.1. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hình 2.1. Sơ đồ cấp GCN QSD đất. ()

Người sử dụng đất
Hồ sơ cấp GCN QSD đất
kho
bạc

UBND xã, thị trấn
- Thẩm tra xác nhận hồ sơ
- Công khai hồ sơ
- Trao giấy chứng nhận
- Thông báo trường hợp
không đủ điều kiện

quan
thuế
Văn phòng đăng ký
cấp GCN QSD đất
- Kiểm tra hồ sơ
- Xác định điều kiện cấp GCN
QSD đất, trích lục, trích đo
- Gửi số liệu địa chính tới cơ
quan thuế
Phòng tài nguyên và
môi trường
- Kiểm tra hồ sơ
- Trình UBND cùng cấp ký

UBND huyện

- Ký vào GCN QSD đất
13
* Trình tự thực hiện (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện)
- Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp một hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của UBND cấp huyện
- Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện
chuyển hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
- Bước 3: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận
hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện nội dung công việc sau
a) Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để thực hiện các công việc
- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Thẩm định
các nội dung liên quan. Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở
UBND cấp xã, xem xét giả quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai hồ
sơ. Gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các
công việc
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa, nếu đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận thì xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, chuẩn bị hồ sơ kèm
theo trích lục bản đồ địa chính. Viết Giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm định đồng thời gửi số liệu địa chính và tài sản
gắn liền với đất đến cơ quan Thuế cùng cấp để xác định nghĩa vụ tài chính
(đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính)
- Trường hợp không đủ điều kiện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất
Bước 4: Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, ký tờ trình,
trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận
Bước 5: UBND cấp huyện ký giấy chứng nhận và chuyển cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường
Bước 6: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện trả giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất và thu lệ phí

* Trình tự thực hiện (trường hợp nộp một hồ sơ tại UBND xã, thị trấn)
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp một hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi
có đất
Bước 2: UBND xã, thị trấn thực hiện các công việc
14
- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Thẩm định
các nội dung liên quan. Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở
UBND cấp xã, thị trấn xem xét giả quyết các ý kiến phản ánh về nội dung
công khai hồ sơ. Gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện nơi có đất
Bước 3: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện
các công việc
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa, nếu đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận thì xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, chuẩn bị hồ sơ kèm
theo trích lục bản đồ địa chính. Viết Giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm định đồng thời gửi số liệu địa chính và tài sản
gắn liền với đất đến cơ quan Thuế cùng cấp để xác định nghĩa vụ tài chính
(đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính)
Bước 4: Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, ký tờ trình,
trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận
Bước 5: UBND cấp huyện ký giấy chứng nhận và chuyển cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường
Bước 6: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi Giấy chứng nhận đã
ký đến UBND xã, thị trấn
Bước 7: UBND xã, thị trấn trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng
đất và thu lệ phí
* Thủ tục (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện)
- Thực hiện trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND
cấp huyện
- Thành phần, số lượng hồ sơ:

a) Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu)
+ Bản sao có công chứng (chứng thực) hoặc bản sao và bản gốc để đối
chiếu một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
2, 5 điều 50 Luật đất đai (nếu có)
15
+ Bản sao có công chứng (chứng thực) hoặc bản sao và bản gốc để đối
chiếu các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
theo quy định của pháp luật (nếu có)
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Phí, lệ phí: 25.000 đồng/Giấy chứng nhận
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và sản khác gắn liền với đất
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
* Thủ tục (trường hợp nộp một hồ sơ tại UBND xã, thị trấn)
- Thực hiện trực tiếp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu)
+ Bản sao có công chứng (chứng thực) hoặc bản sao và bản gốc để đối
chiếu một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
2, 5 điều 50 Luật đất đai (nếu có)

+ Bản sao có công chứng (chứng thực) hoặc bản sao và bản gốc để đối
chiếu các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
theo quy định của pháp luật (nếu có)
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện
16
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Phí, lệ phí:
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp sử
dụng đất tại thị trấn và hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thành phố
Thái Nguyên và thị xã Sông Công được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở nông thôn là: 10.000 đồng/01 Giấy chứng nhận
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và sản khác gắn liền với đất
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
2.2.2. Các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường
hợp sau đây: (Điều 49 Luật đất đai năm 2003)
1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
2. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
GCN QSD đất
3. Người đang sử dụng đất được quy định tại điều 50 và điều 51 của
luật đất đai năm 2003 mà chưa được cấp GCN QSD đất
4. Người được chuyển đổi chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho

quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất để thu hồi nợ. Tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do
các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước đã được thi hành
6. Người trúng đấu giá sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất
7. Người sử dụng đất theo quy định của tại điều 90, 91 và 92 Luật đất
đai năm 2003
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở
9. Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà gắn liền với đất ở cấp

×