ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------
NÔNG THỊ QUÝ
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MỐI HẠI GỖ TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nông lâm kết hợp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011-2015
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------
NÔNG THỊ QUÝ
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MỐI HẠI GỖ TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nông lâm kết hợp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011-2015
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyên
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai xót tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Xác nhận của GVHĐ
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Người viết cam đoan
trước hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ và tên)
(Ký, ghi rõ họ và tên)
ThS. Nguyễn Thị Tuyên
Nông Thị Quý
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Bốn năm học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dần kết thúc và
giờ đây sinh viên chúng tôi được tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp Đại học, việc
này giúp sinh viên chúng tôi củng cố lại kiến thức đã đang được học ở nhà trường và
biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Từ đó mỗi sinh viên khi ra trường sẽ có nhiều
kinh nghiệm phục vụ cho việc hoàn thiện hơn kiến thức lý luận và nâng cao trình độ
chuyên môn, phương pháp làm việc, thái độ và năng lực công tác khi ra trường.
Xuất phát từ phương châm đó, được sự nhất chí của trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và nguyện vọng của bản thân.
Tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng mối hại gỗ tại trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa, sự động viên ủng hộ của gia
đình và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin bày tổ lòng biết ơn chân thành tới: Ban
giám hiệu, cùng toàn thể cán bộ và sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp. Đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn của
cô giáo ThS. Nguyễn Thị Tuyên đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận
này trong thời gian nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã nỗ lực học tập, nghiên cứu nhưng do trình độ và thời
gian còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp, cây dựng của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để bản
khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nông Thị Quý
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
Tên bảng
Bảng 4.1. Lịch sử phòng trừ mối cho các công trình xây dựng tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng 4.2. Một số loại gỗ được sử dụng trong công trình tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng 4.3. Lịch sử phòng trừ mối cho các cấu kiện bằng gỗ trong
các công trình xây dựng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng 4.4. Thực trạng mối xuất hiện và phá hại gỗ trong các công
trình xây dựng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng 4.5. Thực trạng mối gây hại các cấu kiện bằng gỗ trong các
công trình xây dựng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng 4.6. Thực trạng công tác kiểm tra phòng trừ mối hại công
trình tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng 4.7. Kế hoạch phòng trừ mối cho các công trình xây dựng
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Trang
20
22
23
25
28
35
38
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1
Hình 2.1. Quần thể mối
4
2
Hình 2.2. Mối chúa
6
3
Hình 2.3. Mối cánh
7
4
Hình 2.4. Mối lính
8
5
Hình 2.5. Mối thợ
8
6
Hình 4.1. Mối hại gỗ tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
30
7
Hình 4.2. Mối phá hại phần gỗ lõi
31
8
Hình 4.3. Mối phá hại phần gỗ giác
31
9
10
11
12
13
Hình 4.4. Mối hại gỗ tại giảng đường D trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên
Hình 4.5. Mối hại gỗ tại khu KTX K trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên
Hình 4.6. Mối hại gỗ tại khoa chăn nuôi thú y trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên
Hình 4.7. Mối hại gỗ tại nhà thể thao Đại học Thái Nguyên
Hình 4.8. Các cấu kiện bằng gỗ trong các công trình tại trường bị
mối, mọt, xén tóc, các chân cửa bị nấm mục
32
33
33
34
34
14
Hình 4.9. Phun thuốc phòng mối nền
41
15
Hình 4.10. Phun thuốc phòng mối tường
42
16
Hình 4.11. Phương pháp lây nhiễm
43
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt
Ký hiệu viết tắt
1
STT
Số thứ tự
2
KTX
Ký túc xá
3
QLKTX
Quản lý ký túc xá
4
ĐHTN
Đại học Thái Nguyên
5
KT&PTNT
Kinh tế và phát triển nông thôn
6
NC&CGKHCN
Nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ
7
PTNLN
Phát triển Nông Lâm Nghiệp
8
QLTN
Quản lý tài nguyên
vi
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................ ii
Danh mục các bảng .................................................................................................. iii
Danh mục các hình ....................................................................................................iv
Danh mục các từ, cụm từ viết tắt ............................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ............................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................. 4
2.1. Đặc điểm của mối hại gỗ ..................................................................................... 4
2.1.1. Tổ mối ............................................................................................................... 4
2.1.2. Thức ăn của mối ............................................................................................... 5
2.1.3. Hình thái và chức năng của mối ....................................................................... 6
2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối ..................................................................... 8
2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình ................................................... 9
2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái tới mối ............................................. 10
2.2. Tình hình mối hại gỗ trên thế giới và Việt Nam ............................................... 12
2.3. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới và ở Việt Nam .................... 13
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới .......................................... 13
2.3.2. Tình hình nghiên cứu mối hại gỗ ở Việt Nam ............................................... 15
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................................... 16
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 17
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 17
vii
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................................ 17
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 18
3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu ......................................... 19
3.4.4. Phương pháp đánh giá mức độ mối hại công trình ........................................ 19
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 20
4.1. Lịch sử phòng trừ mối hại gỗ tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ..... 20
4.1.2. Lịch sử phòng trừ mối cho các cấu kiện bằng gỗ trong các công trình .......... 22
4.2. Thực trạng về mối hại gỗ trong các công trình ................................................. 24
4.2.1. Thực trạng mối xuất hiện và phá hại gỗ trong các công trình ....................... 24
4.2.2. Thực trạng mối gây hại các cấu kiện bằng gỗ trong các công trình .............. 27
4.3. Kinh nghiệm phòng trừ mối của trường ........................................................... 35
4.4. Giải pháp và kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ tại các công trình ....................... 37
4.4.1. Giải pháp phòng trừ mối hại công trình ......................................................... 37
4.4.2. Kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại trường .... 38
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 44
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 44
5.2. Đề nghị .............................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bộ mối (Isoptera) hay còn gọi là bộ cánh đều thuộc lớp côn trùng. Mối là
nhóm côn trùng đa hình thái và chức năng rõ rệt. Trong tổ mối có sự xuất hiện các
đẳng cấp khác nhau bao gồm mối vua, mối chúa, mối lính, mối thợ, mối cánh.
Chúng sống dạng tập đoàn có tổ chức cao. Tuy nhiên trong đặc điểm phân loại hình
thái của mối người ta xác định hình thái phân loại của mối lính. Mối lính có hàm
với hệ thống răng phức tạp, có mắt đơn và tấm lưng ngực trước chỉ có một thuỳ, túi
tinh chúng còn số lượng nhiều và phân nhánh, chưa có sự phân hoá cao, sự phân
công chưa rõ rệt (Vũ Quang Mạnh và cs, 1993) [3].
Mối có đặc điểm hình thái: Hai cánh mỏng, cấu tạo hai cánh giống nhau,
cánh mối chỉ có ở cá thể sinh sản trước khi giao hoan, sau khi giao hoan thì cánh
rụng mất, các đẳng cấp khác đều không có cánh. Cơ quan miệng thuộc kiểu gặm
nhai, chân dạng chân chạy. Mối là loại biến thái không hoàn toàn, ấu trùng biến
đổi hình dạng qua mỗi lần lột xác cho đến khi thành con trưởng thành (Trứng Thiếu trùng - Trưởng thành) không có nhộng, thân có màu trắng xám (Vũ Quang
Mạnh và cs, 1993) [3].
Trong tự nhiên, mối tham gia vào các quá trình phân huỷ các chất hữu cơ có
nguồn gốc Xenlulo để tạo thành các đường và các hợp chất đơn giản trong chu trình
chuyển hoá vật chất, chúng được ví như đội quân làm vệ sinh khổng lồ trong các
khu rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tuy nhiên chúng cũng được xếp vào một trong
những loại gây hại mạnh nhất các công trình xây dựng trên toàn thế giới (Lê Văn
Nông, 1999) [4].
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm nên có điều kiện khí hậu rất
phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của loài mối. Khí hậu thuận lợi tạo điều
kiện cho các loài thực vật phát triển mạnh mà mối là loài lấy nguồn thức ăn chính
có chứa xenlulo đây chính là nguyên nhân chính làm cho mối phát triển mạnh và
gây hại ngày càng lớn. Tác hại mà chúng gây ra chủ yếu là: Phá hủy các cấu kiện
2
bằng gỗ trong các công trình, gây sụt lún nghiêm trọng cho nền móng các công
trình, phá hủy các tài liệu, sách vở, các vật liệu có nguồn gốc từ gỗ như: Bàn, ghế,
tủ giường, … Nhiều loài mối nhà chúng còn đục được cả vữa tường thông thường,
vì thế mối có thể lên gây hại được tất cả các tầng trên cao. Chính vì vậy việc nghiên
cứu mối từ lâu đã được các nhà khoa học quan tâm nhằm tìm ra các biện pháp hữu
hiệu phòng trừ theo từng đối tượng gây hại.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc với tổng diện tích là
189,705 km2 và dân số 330.707 người (năm 2010). Hiện nay trong thành phố có rất
nhiều các công trình xây dựng đang bị mối tấn công như: Móng nhà, cửa gỗ, khung
kính, tủ, bàn ghế, giấy tờ, ... gây ra tổn thất về tiền bạc, thời gian sửa chữa cũng như
gây ra tâm lý lo lắng không yên cho mọi người.
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là một trong tám trường đại học
thuộc Đại học Thái Nguyên. Trường có diện tích rộng lớn với trên tổng diện tích là
102,85 ha, đã xây dựng được 27.058 m2 nhà các loại bao gồm nhiều khoa, các
phong ban, các khu giảng đường, khu ký túc xá với nhiều giấy tờ, tài liệu, sách vở
và nhiều cấu kiện được làm bằng gỗ có nguy cơ bị mối tấn công và phá hoại. Hiện
nay, trường đang có rất nhiều các cấu kiện bị mối tấn công như: Cánh cửa, chân
cửa, cửa sổ, cầu thang, tủ tài liệu, sách vở,… Gây ra tổn thất nặng nề về tiền của
cũng như tâm lý, làm mất thông tin, mất số liệu, gián đoạn công việc. Nếu để cho
mối tự do hoành hành không có biện pháp xử lý thì sẽ gây ra hậu quả nặng nề hơn.
Chính vì vậy việc phòng trừ mối là vấn đề cần thiết và được nhiều người quan tâm.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Cùng với sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo Nguyễn Thị Tuyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực
trạng mối hại gỗ tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khảo sát thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp và
lập kế hoạch phòng trừ.
3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại
trường Đại Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đề xuất được các giải pháp phòng trừ và lập ra kế hoạch phòng trừ phù hợp.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Giúp cho sinh viên tích lũy được kĩ năng học tập quan sát và thực hành. Tập
duyệt cho sinh viên có một phương pháp nghiên cứu khoa học trong giải quyết vấn
đề đặt ra, biết phân bổ thời gian hợp lý để đạt được kết quả cao trong quá trình làm
việc, đồng thời là cơ sở để củng cố những kiến thức đã học trong nhà trường vào
hoạt động thực tiễn.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được thực trạng mức độ gây hại và tổn thất mà mối đã gây ra đối
với các công trình xây dựng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Phát hiện ra những điểm mà mối thường xuyên gây hại để diệt trừ.
Đề xuất ra các phương pháp phòng trừ mối cho các vật dụng từ gỗ trong các
công trình và khắc phục các hậu quả do mối gây ra để giảm thiểu thiệt hại.
Kết quả nghiên cứu còn là số liệu để các đơn vị trong trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên có thể tham khảo, đồng thời dựa vào số liệu cũng như thực trạng
của mối để dự tính, dự báo về mức độ cũng như khả năng gây hại của mối trong
thời gian tới.
Là một học sinh, sinh viên khoa Lâm Nghiệp khi đi điều tra thực trạng về
mối phát hiện thấy mối phá hại các công trình xây dựng tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, bản thân cảm thấy có trách nhiệm hơn với ngành nghề của mình.
Sẽ thường xuyên học tập, nghiên cứu tìm ra những giải pháp mới trong việc phòng
trừ mối cho các công trình.
4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm của mối hại gỗ
Mối là một nhóm côn trùng, có họ hàng gần với gián. Đôi khi người ta gọi
chúng là kiến trắng nhưng thực tế chúng không có họ hàng với nhau, chúng chỉ có
mối quan hệ đều là côn trùng. Mối là nhóm côn trùng có “tính xã hội hóa” cao.
Khác với nhiều loại côn trùng đơn sinh, mỗi tổ mối là một “đơn vị sống” hoặc được
coi là một “xã hội” riêng biệt, trong mỗi tổ mối, tuỳ theo từng loài, có từ vài trăm
con đến vài trục triệu con.
Hình 2.1. Quần thể mối
Trên thế giới mối có trên 2.700 loài. Các loài có đặc điểm khác nhau. Chúng
khác nhau về cấu trúc tổ (có loài làm tổ nổi trên mặt đất, có loài làm tổ chìm, có loài
làm tổ trên cây), đặc điểm dinh dưỡng (có loài chuyên ăn gỗ khô, có loài chuyên ăn
gỗ ẩm, có loài chuyên ăn mùn), có loài đắp đường mui, có loài không đắp đường
mui khi đi kiếm ăn, có loài ăn bên ngoài có loài chuyên ăn bên trong gỗ.
Ở Việt Nam, hiện đã phát hiện 106 loài mối. Trong đó có một số nhóm loài
gây hại thường gặp là các giống: Coptotermes, Odototermes, Macrotermes,
Microtermes, Hypotermes, Cryptotermes. Giữa các loài chỉ có sự khác nhau về hình
thái, số lượng cá thể, cấu trúc,… song chúng đều sống trong quần thể. Mỗi quẩn thể
đều có sự phân công theo chức năng (Lê Văn Nông và cs) [5].
2.1.1. Tổ mối
Các loài mối khác nhau thì có cấu tạo tổ, vị trí tổ khác nhau. Mối thường làm
tổ trong thân cây gỗ hay làm tổ trong đất. Tổ mối có loài đơn giản chỉ là những khe
5
rỗng ở trong gỗ hay những tập đoàn nhỏ ở trong đất, có loài cấu tạo hết sức phức tạp.
Nguyên liệu chủ yếu để xây tổ là gỗ và đất được nhào với nước bọt của mối
Theo cấu tạo tổ từ trên xuống ta thấy:
- Phía trên cùng là một lớp rắn chắc dày từ 30 - 60 cm, trong lớp này có
nhiều khoang thông khí đường giao thông và vườn cây nấm, lớp này có chức năng
che mưa che nắng cho tổ.
- Ở giữa là trung tâm của tổ, khoang này rộng hình quả lê. Phía trên là những
cột đất giống như thạch nhũ, phía dưới là những lớp đất mỏng xếp chồng lên nhau
tạo thành những buồng ngăn để điều hòa tiểu khí hậu và mối thợ đi lại. Xen giữa
lớp đất này có nhiều vườn cây nấm hình bán cầu kích thước từ vài xentimet đến 6070 cm có nhiều lỗ giống tổ ong.
- Ở gần đáy tổ có một khối đất mịn trong rỗng có vách dày đến 1cm đó là
hoàng cung nơi mối chúa và mối vua ở.
- Trong tổ mối còn có phòng chứa cỏ rác và những khoang bằng phẳng là nơi
để mối con đến nhận thức ăn do mối thợ mang đến.
- Ngoài tổ chính một số loài mối còn có tổ phụ, khi gặp điều kiện bất lợi mối
thường di chuyển từ tổ chính đến tổ phụ ở. Chính vì vậy tổ mối có tác dụng vừa bảo
vệ vừa điều hòa tiểu khí hậu đảm bảo cuộc sống thích hợp cho mối.
2.1.2. Thức ăn của mối
Nguồn thức ăn của mối chủ yếu là các sản phẩm thực vật, trong đó thành
phần quan trọng nhất là chất xơ (xenlulozo). Vì vậy đối tượng bị mối gây hại rất đa dạng.
- Thực vật sống: Nhiều loài mối lấy thức ăn từ cây sống, vào mùa khô hạn
cây sống cung cấp nước cho chúng, đặc biệt là các cây còn non như: Bạch đàn, sắn,
keo, chè,…
- Thực vật khô: Ruột của loài mối nhà tiêu hóa được chất xơ nên ngoài gỗ,
tre, nứa, tất cả các sản phẩm chế biến từ thực vật như giấy, vải,… đều bị chúng phá
hoại. Trên đường tìm đến nguồn thức ăn mối có thể đục qua nhiều loại vật liệu khác
nhau như cao su, xốp cách âm, đồng thời mang theo đất và độ ẩm làm máy móc
thiết bị bị hư hỏng.
6
Các loại mối khác nhau thường ăn chất xơ của gỗ ở trạng thái khác nhau.
Mối nhà thích ăn gỗ thông màu trắng còn tốt nguyên, một số loại mối đất lại thích
ăn những loại gỗ đã hơi bị mục,…
2.1.3. Hình thái và chức năng của mối
Mối là loại côn trùng có kích thước nhỏ, mềm, râu đầu hình chuỗi hạt, miệng
gặm nhai, bàn chân có 4 đốt, lông đuôi ngắn, mối có cánh hoặc không cánh.
Trong một tổ mối trưởng thành điển hình bao gồm các thành phần: Mối vua,
mối chúa, mối cánh, mối lính, mối thợ. Mỗi thành phần lại có đặc điểm hình thái và
đảm nhiệm các chức năng riêng.
* Mối vua, mối chúa
Mỗi đàn có một mối vua, mối chúa, cá biệt là 2 -3 mối vua, mối chúa. Chúng
có đặc điểm là đầu nhỏ, bụng to, bộ phận sinh dục phát triển. Do được chăm sóc đặc
biệt nên mối chúa có trọng lượng lớn hơn 300 lần trong lượng của mối lao động.
Mối vua làm nhiệm vụ thụ tinh cho mối chúa còn mối chúa làm nhiệm vụ sinh sản,
giao phối với mối chúa để duy trì nòi giống.
Mối chúa và mối vua thường không ra khỏi tổ, trừ trường hợp ngập úng
chúng thường rời tổ chính đến tổ phụ an toàn hơn song thường không ở ngay vị trí
gây hại (Lê Văn Nông và cs) [5].
Hình 2.2. Mối chúa
* Mối cánh
Trong tổ mối trưởng thành, bao giờ cũng có thành phần mối cánh. Mối cánh
là do mối non trải qua một số lần lột xác mà thành. Chúng cũng đi kiếm ăn như mối
7
lao động. Hàng năm vào cuối mùa xuân khi áp xuất không khí thích hợp, nhất là
vào trước các cơn mưa giông hoặc lúc hoàng hôn; thời điểm này giảm bớt các thiên
địch như: Chim, Cóc,… chúng bay ra khỏi tổ và hướng tới những nơi có ánh sáng
đèn. Sau 10 - 15 phút bay thì rụng cánh, một con đực tìm một con cái, cắn đuôi, con
cái sẽ dẫn đi tìm nơi cư trú, nếu thoát được các thiên địch và tìm được các vết nứt
do lún hoặc một điểm thích hợp chúng sẽ tạo ra một tổ mới.
Như vậy phải loại bỏ được những điểm mà mối cánh có thể chui xuống làm
tổ thì mới có thể phòng được mối lâu dài.
Hình 2.3. Mối cánh
* Mối lính
Mối lính phân hóa từ mối thợ, trong một tổ mối lính không nhiều (chiếm
khoảng 10%). Mối lính có bộ phận đầu và hai hàm răng phát triển. Đầu có màu nâu
hồng, có hạch độc, mỗi khi chiến đấu tiết ra chất sữa màu trắng có tính axit. Chức
năng chủ yếu của mối lính là canh gác và tấn công, canh phòng, báo động, trinh sát
hộ vệ mối lao đông đi kiếm ăn. Khi gặp tiếng động bất thường, mùi lạ, mối lính
xông ra nơi có sự cố đồng thời cũng báo động cho quần thể, một con báo động
những con khác cũng truyền tiếp tạo ra những tiếng “rào rào” mà tai ta cũng có thể
nghe được nhờ đó mà ta có thể phát hiện mối đang hoạt động.
8
Hình 2.4. Mối lính
* Mối thợ
Mối thợ hay mối lao động cũng từ mối non trải qua 5 đến 7 lần lột xác mà
thành. Mối thợ chiếm khoảng 85% số cá thể trong đàn. Mối thợ có màu trắng sữa
đồng đều từ đầu đến bụng, cơ thể nhỏ, các chi phát triển. Chúng đảm nhiệm hầu hết
các công việc của tổ như: Kiếm thức ăn, xây dựng tổ nuôi mối chúa, mối non, mối
lính bằng thức ăn đã được chế biến qua đường ruột. Ngoài ra mối thợ cũng tham gia
chiến đấu khi mối tổ khác đến xâm lấn hoặc bị tấn công.
Ngoài ra trong tổ mối còn có các thành phần mối non và mối hậu bị để thay
thế trong trường hợp mối vua hoặc mối chúa chết.
Hình 2.5. Mối thợ
2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối
Chia đàn là hình thức phát triển của mối. Một tổ mối trưởng thành hàng năm
thường sinh ra hàng trăm đến hàng vạn mối giống. Khi mối giống có cánh đã xuất
9
hiện, gặp điều kiện thời tiết thuận lợi mối thợ đục một lỗ vũ hóa ở trên đỉnh tổ cho
mối cánh bay ra chia đàn.
Thời kỳ bay giao hoan của một quần thể mối tùy vào chủng loại mối và vùng
phân bố. Ở nước ta mối thường chia đàn từ cuối tháng 3 đến cuối tháng 8, nhưng
mạnh nhất vào các tháng 4, 5, 6 và 7. Cá biệt có một số loài chia đàn đến tháng 12,
có loài chia đàn vào lúc trời mưa dông, có loài chia đàn vào lúc xẩm tối hay ban đêm.
Hiện tượng mối vũ hóa và bay ra khi nhiệt độ môi trường từ 20 - 260C, độ
ẩm 85 - 92%. Mối cánh bay ra khỏi tổ lúc đầu lúc đầu bay vút lên cao chừng 30m
và bay xa tổ đến hàng kilomet, sau đó mới tập trung hạ cánh xuống mặt đất. Khi con
cái hạ cánh xuống mặt đất liền phát ra tín hiệu hấp dẫn con đực, con đực liền tìm
đến con cái. Khi thấy mối đực mối cái lập tức tự rụng cánh và ngay sau đó mối cánh
đực cũng tự rụng cánh. Mối cái đi trước mối đực cắn đuôi theo sau chúng không rời
nhau một bước, chúng dẫn nhau đi tìm nơi thích hợp để xây tổ. Sau khi xây tổ xong
chúng bắt đầu giao phối và đẻ trứng. Sau này tổ mối ngày một phát triển, số lượng
trứng đẻ ra ngày càng nhiều, con cái sẽ trở thành mối chúa và con đực sẽ trở thành
mối vua.
2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình
Mối thường xâm nhập vào công trình theo 3 cách thức cơ bản sau:
- Xâm nhập từ dưới đất lên và từ các vùng lân cận vào công trình: Đây là
cách xâm nhập phổ biến nhất và hay gặp nhất. Theo cách xâm nhập này, mối sẽ từ
các tổ mối có sẵn dưới nền công trình hoặc từ các khu vực xung quanh xâm nhập
vào công trình thông qua các hệ thống đường đất liên tục nối từ tổ mối đến nơi có
nguồn thức ăn.
- Xâm nhập bằng “đường không”: Tức là khi mối trưởng thành (khoảng 3 - 4
năm tuổi), chúng mọc cánh và bay ra ngoài tổ (còn gọi là hiện tượng vũ hóa thường xuất hiện khi trời sắp mưa hoặc giông). Sau khi rụng cánh, một trong số cặp
mối đó sẽ kết thành đôi với nhau và chui vào những nơi kín đáo như khuôn, khe
cửa, khu vực ẩm thấp,... ở trên các tầng để thiết lập tổ mối mới.
10
- Xâm nhập qua đường lây nhiễm: Tức là mối xâm nhập vào các công trình
qua việc vận chuyển các đồ dùng đã bị nhiễm mối như: Bàn, ghế, giường, tủ, khung
cửa,… từ nơi này đến nơi khác của con người.
2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái tới mối
Các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến mối chủ yếu là: Nhiệt độ, độ ẩm, lượng
mưa, ánh sáng và gió, thổ nhưỡng (đất), thức ăn, thiên địch.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ
Mối là động vật thân nhiệt không ổn định nên mọi thay đổi của nhiệt độ môi
trường sống dù cao hay thấp cũng đều làm cho nhiệt độ cơ thể mối bị biến đổi.
Nhiệt độ thích hợp cho loài mối hoạt động là từ 20 – 300C và khi nhiệt độ tăng lên
đến 500C thì tất cả các loài mối đều chết. Mùa hè mối hoạt động nhiều hơn mùa
đông. Khi nhiệt độ không khí ngoài trời thay đổi ngoài khả năng tự điều tiết mối
còn dựa vào cấu trúc của tổ và phương thức khác để điều tiết nhiệt độ của tổ. Ngược
lại khi nhiệt độ của không khí tăng cao mối thường phân tán sang tổ phụ, đi kiếm ăn
xa, mở thêm nhiều hang thông khí. Nhờ đó mà nhiệt độ của tổ mối rất ổn định. Nếu
nhiệt độ môi trường quá cao hoặc quá thấp thì hoạt động sống của mối giảm dần rồi
rơi vào trạng thái choáng váng, hôn mê nếu nhiệt độ tiếp tục giảm hoặc tăng thì mối
sẽ chết (Phạm Bình Quyền, 2006) [6] (Đặng Kim Tuyến, 2008) [8].
* Ảnh hưởng của độ ẩm
Đối với mối độ ẩm và nước không những dùng để phát triển cá thể mà còn
dùng để nhào đất để làm tổ, chế biến thức ăn mớm cho mối chúa, mối vua, mối con,
… Chính vì vậy thiếu nước mối không thể sống được. Các loài mối khác nhau cũng
yêu cầu về độ ẩm và nước khác nhau. Mối thường ưa sống ở những nơi ẩm ướt, độ
ẩm thích hợp nhất cho mối hoạt động là từ 85 - 90%, nếu độ ẩm cao quá hoặc thấp
quá thì mối sẽ chết. Ngoài ra độ ẩm còn gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của
đàn mối vì độ ẩm ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của thực vật nguồn thức
ăn chính của mối. Đối với mối nếu cắt nguồn lấy nước thì chỉ sau hai ba ngày mối
sẽ chết (Phạm Bình Quyền, 2006) [6] (Đặng Kim Tuyến, 2008) [8].
11
* Ảnh hưởng của ánh sáng
Mối không phải là sinh vật sợ ánh sáng nhưng khi cường độ và phương thức
chiếu sáng đột ngột thì mối có phản ứng âm hoặc dương với ánh sáng. Ở nước ta về
mùa hè có loài mối nối đuôi nhau trên mặt đất rừng ngay cả lúc trời nắng hay có
loài mối ở trong bóng tối vẫn đắp đường mui. Vậy đường mui chỉ là phương tiện
bảo vệ tính mạng và độ ẩm cho mối khi đi kiếm ăn mà thôi. Mối cánh vào ban đêm
thường bay đến nhưng nơi có ánh sáng để kết đôi xây dựng tổ mới và đều có tính xu
quang mạnh nhất là ánh sáng tia tử ngoại.
* Ảnh hưởng của đất
Đất là môi trường sống của nhiều loài mối, cho nên thành phần tính chất và
cấu tượng của đất ảnh hưởng rất lớn đến phân bố và hoạt động của mối. Có loài
thường sống và làm tổ trong đất là các loài thuộc họ Termitidae, có loài vừa sống
được ở trong đất vừa sống được ở trên cao. Tuy nhiên đất mặn, đất sét, đất ngập
nước theo mùa không phù hợp với mối. Đất ảnh hưởng đến mối thông qua các yếu
tố: Độ ẩm của đất, nhiệt độ của đất, lớp thảm mục rừng (nguồn thức ăn chính và nơi
cư trú của mối và ảnh hưởng gián tiếp đến mối thông qua thông qua làm thay đổi
nhiệt độ và độ ẩm của đất), tính chất lý hóa của đất (mối thường sống ở nơi có đất
thịt trung bình và độ PH trung bình (Phạm Bình Quyền, 2006) [6] (Đặng Kim
Tuyến, 2008) [8].
* Ảnh hưởng của thức ăn
Thức ăn là nhân tố quan trọng nhất trong các yếu tố sinh học, thức ăn cần
cho mối phát triển, cung cấp năng lượng cho cơ thể. Mối là loại côn trùng đa thực
nhưng thức ăn chủ yếu của mối là tre nứa và gỗ vì thế mối phân bố chủ yếu ở trong
rừng, những nơi tập trung nhiều tre nứa và gỗ. Chính vì vậy sự phân bố của thực vật
ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố và phát triển của các loài mối. Để đảm bảo cho
nhu cầu dinh dưỡng mối đi kiếm ăn suốt ngày đêm, tuy vậy cường độ hoạt động về
mùa hè thường cao hơn mùa đông, ban đêm mạnh hơn ban ngày. Ngoài thức ăn là
gỗ và tre nứa một số loài mối còn tự cấy nấm để cung cấp đạm và vitamin.
12
* Ảnh hưởng của thiên địch
Do tổ mối có điều kiện tương đối ổn định và có nhiều sản phẩm trao đổi chất
của mối nên đã thu hút nhiều động vật khác đến sinh sống như: Ruồi, muỗi, gián,...
Các loài thiên địch chủ yếu của mối như: Chim, cóc, thằn lằn, kiến, chuồn chuồn,
bọ ngựa,… Chúng gây hại trực tiếp đến mối làm ảnh hưởng đến sự sinh tồn, phát
triển và phân bố của mối.
Ngoài ra mối cũng bị nhiều loài sinh vật khác ký sinh như tuyến trùng, vi
khuẩn và nấm làm cho tổ mối bị diệt vong (Đặng Kim Tuyến, 2008) [8].
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng trên mối còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như:
Gió, các chất độc hóa học làm cho mối bị phá hại tổ hoặc bị chết.
2.2. Tình hình mối hại gỗ trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới hiện đã phát hiện khoảng 2700 loài mối, ở Việt Nam đã phát
hiện 106 loài mối khác nhau. Hàng năm mối gây thiệt hại rất lớn cho các quốc gia
trên thế giới cũng như ở Việt Nam đặc biệt đối với các tài liệu lưu trữ quý hiếm, các
thư tịch cổ, các hiện vật bảo tàng có giá trị đặc biệt khi bị mối phà hoại thì không
thể tính được giá trị tổn thất. Ở Trung Quốc nhất là vùng Hoa Nam có đến 80% số
nhà cửa kho tàng, nhà lâu năm bị mối phá hại.
Mối có thể gây thiệt hại lớn nếu không được phát hiện. Hơn 2 triệu gia đình
yêu cầu phương pháp điều trị mối mỗi năm. Hơn 600.000 Mỹ bị thiệt hại mối tổng
cộng hơn 2.5 tỷ USD mỗi năm. Đó là thiệt hại lớn hơn cả các vụ cháy, bão và động
đất kết hợp.
Ở nước ta, loài mối thường gặp là mối gỗ khô (cryptotermes domestices),
một số loài mối còn có khả năng khoét đất tạo khoang rỗng trong lòng đất. Mối phá
hoại các công trình xây dựng, kho tàng, đê điều, cây trồng,… hiện nay là rất nghiêm
trọng. Tác hại của chúng đối với các đối tượng kinh tế chủ yếu là:
- Phá huỷ các đồ vật và các cấu kiện gỗ trong công trình.
- Phá huỷ hệ thống cáp điện ngầm và các thiết bị điện tử.
- Gây sụt lún cho nền móng công trình, vỡ đê đập thủy điện.
- Mối gây gãy, đổ, chết cây trồng.
13
Dù chưa có số liệu nào thống kê chính thức nhưng thiệt hại hàng năm do mối
gây ra không phải là nhỏ. Để khắc phục hậu quả mỗi công trình cần phải có hàng
chục triệu đồng để sửa chữa. Mối không những xâm nhập vào nhà tranh, vách nứa
mà còn xâm nhập vào những công trình kiên cố, bê tông cốt thép,… Nhiều công
trình, tòa nhà mối đã xuất hiện ở cả những tầng cao nhất, hại cả sách vở, quần áo.
Những năm gần đây, ở các tỉnh đã phải chi một khoảng tiền khá lớn cho việc
phòng trừ mối mọt, bảo quản và giữ gìn tài sản Nhà nước, từ những công trình cơ sở
như trường học, bệnh viện, khu làm việc,… đến các công trình kiên cố to đẹp như:
Ngân hàng Nhà nước, kho tiền, văn phòng Tỉnh uỷ, phòng lưu trữ hồ sơ UBND
tỉnh, phòng lưu trữ hồ sơ Sở Công an, các trạm viba thông tin liên lạc,… đã bị mối
mọt tấn công. Đó là chưa kể các tổn thất do mối mọt ở nhà ở và các công trình khác
của nhân dân.
2.3. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới
Trên thế giới việc nghiên cứu bộ cánh đều đã được tiến hành từ lâu.
Smaethman, 1781 công bố công trình nghiên cứu phân loại mối. Linnacus vào năm
1785 đã sắp xếp mối vào lớp phụ không cánh (Apterygota) thuộc giống Termes.
Holmgreen (1911, 1912) người đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và đặt nền móng
cho phân loại học về mối. Trên cơ sở này các nhà phân loại học như Light, 1921;
Grasse, 1949,… đã hiệu đính và xác lập bộ cánh đều tương đối ổn định (dẫn theo
Nguyễn Đức Khảm, 1976) [2] (dẫn theo Lê Văn Nông và cs) [5].
Snyder, 1949 đã xuất bản cuốn sách danh mục về mối trên thế giới, ông đã
lập được một danh sách các loài thuộc 5 họ, trong đó có họ Termitinae. Ông có đưa
ra những mô tả sơ bộ về hình thái loài M. pakistanicus là cơ sở để nhận biết loài này
trong tự nhiên (dẫn theo Nguyễn Hoành Hành, 2003) [1] (dẫn theo Nguyễn Tần
Vương, 1997) [9].
Trong các công trình nghiên cứu về khu hệ mối các tác giả đã thành lập
nhiều khoá định loại các taxon trong bộ cánh đều, như khoá định loại của Ahmad
14
(1955) khi nghiên cứu mối ở Thái Lan, của Roonwal (1962) khi nghiên cứu mối ở
Ấn Độ,… Các khoá định loại của các tác giả đã đặt tên, vẽ và mô tả chi tiết đặc
điểm cấu tạo hình thái đầu, hàm, môi, râu và các tấm lưng ngực của mối lính lớn
của loài Microtermes pakistanicus,… nhưng các đặc điểm về cấu trúc tổ, đặc điểm
phân bố và phân hoá các đẳng cấp của loài lúc đó chưa có tác giả nào đề cập
(Kumar Krishna and Frances M. Weesner, 1970) [12] [15].
Đến năm 1965, Ahmad bổ sung thêm vào khoá định loại năm 1955 của mình
các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài M.pakistanicus, góp phần rất lớn trong việc
phát hiện và phòng trừ loại mối gây hại này. Tuy nhiên loài Microtermes
pakistannicus cũng chỉ được nghiên cứu về các đặc điểm hình thái, sinh học và phân
bố trong tự nhiên (S.Dronnet, M.Ohresser, E.L. Lohou, J.L.Clement and
A.G.Bagneres, 2006) [14].
Các nghiên cứu của các tác giả về phòng trừ mối cũng đã bổ sung thêm nhiều
tư liệu về tỉ lệ các loại đẳng cấp trong tổ mối các loài hại cây công nghiệp, cây rừng,
và nhiều cây trồng khác (Leek. E. and Wood T.G, 1971) [13].
Trước đòi hỏi phải thống nhất cách đo đạc để phân loại, Roonwal đã đưa ra
bản thống nhất cách đo đạc mối vào năm 1969 (Kumar Krishna and Frances M.
Weesner, 1970) [12]. Hầu như tất cả các khoá định loại hiện nay nói chung, đối với
loài mối M. pakistanicus nói riêng đều dựa trên cơ sở so sánh về hình thái ngoài của
mối. Tuy nhiên sự khác biệt về hình thái giữa các loài nhiều khi không rõ rang dẫn
đến sự nhầm lẫn khi phân loại. Oshima (1914), Light (1921), Kemner (1930, 1933,
1934) nhầm lẫn loài M. Pakistanicus ở các vùng khác nhau nên đã cho nhiều tên
khác nhau. Về sau chính các tác giả này đã kiểm tra và đính chính lại chuyển thành
synonym Microtermes pakistanicus. Để khắc phục tình trạng đó, đã có một số công
trình nghiên cứu cấu trúc lớp biểu bì, cấu trúc ADN của loài mối này. Nhưng những
kết quả này chỉ cho phép tách ra được các nhóm loài chứ chưa tách ra được từng
loài (dẫn theo Nguyễn Tân Vương, 1997) [9].
15
2.3.2. Tình hình nghiên cứu mối hại gỗ ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới nóng ẩm, có sự khác biệt lớn về khí hậu
và địa hình với các vùng lân cận nên thành phần loài mối cũng khá phong phú.
Công trình nghiên cứu đầu tiên về mối ở Việt Nam là của tác giả J.Batheller, 1927.
Khi nghiên cứu khu hệ mối Đông Dương, ông đã mô tả hình thái, sinh thái của 9
loài trong đó Việt Nam có 17 loài. Công trình có giá trị nhất về phòng trừ mối mà
đến nay chúng ta vẫn áp dụng là của tác giả Allurad vào năm 1947.
Từ những năm 60 của thế kỉ XX trở về đây, nhóm côn trùng này đã gây chú
ý nhiều hơn và thu hút nhiều cán bộ của Việt Nam tham gia nghiên cứu như Bùi
Huy Dưỡng, Nguyễn Xuân Khu, Vũ Văn Tuyển,… Tuy nhiên, mặt mạnh vẫn chỉ là
những kinh nghiệm về phòng chống mối và đặc điểm sinh thái sinh học của một số
loài gây hại chính. Những dẫn liệu về cấu trúc tổ mối loài M. pakistanicus trong các
nghiên cứu của Vũ Văn Tuyển cho rằng loài có cấu trúc tổ nổi giống với cấu trúc tổ
của một số loài thuộc giống Macrotermes (dẫn theo Vũ Văn Tuyển, 1991) [7] (Đặng
Kim Tuyến, 2008) [8].
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Đức Khảm, 1975 về mối miền bắc Việt
Nam, tác giả mô tả về tập tính, cấu trúc tổ, vùng phân bố của 61 loài mối ở miền
bắc, trong đó loài mối M. pakistanicus được bổ sung thêm các dẫn liệu về thời kì
giao hoan của mối cánh, đặc điểm xây dựng tổ và vai trò của các đẳng cấp trong tổ mối.
Những nghiên cứu về khu hệ mối, sinh học, sinh thái diệt mối cũng bắt đầu
được các cơ quan nghiên cứu khoa học chú ý như các trường đại học, viện nghiên
cứu của nhà nước, trong đó Trung tâm nghiên cứu phòng trừ mối - Viện Khoa Học
Thuỷ Lợi đã có được những kết quả nghiên cứu đáng khích lệ.
Công trình được nghiên cứu gần đây như: Nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái của các loài mối hại cây (Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn,
2007) [10] đã đưa ra những dẫn liệu mới về cấu trúc tổng quan và chi tiết của tổ
mối, tập tính kiếm ăn và xây dựng tổ của loài mối M. Pakistanicus làm cơ sở cho
việc phòng trừ giảm thiểu tác hại do chúng gây ra cho sản xuất nông, lâm nghiệp
đối với các tỉnh Tây Nguyên. Công trình này cho rằng cấu trúc tổ của loài có những
16
khác biệt về hình thái so với những nhận định của Vũ Văn Tuyển trước đó. Song
song với những nghiên cứu ở Miền Nam, cũng có những nghiên cứu sơ bộ về loài
mối này trải dài khắp các địa phương của Miền Bắc, Miền Trung.
Hiện nay Viện Khoa Học Thuỷ Lợi đang có những dự án kéo dài nghiên cứu
về loài mối này với số lượng lớn các thí nghiệm được bố trí, thực địa ở rất nhiều địa
bàn trên toàn quốc và đã ghi nhận được những kết quả bước đầu và có ý nghĩa về
đặc điểm sinh học, cấu trúc tổ và đặc biệt là loại thức ăn ưa thích của loài làm cơ sở
ban đầu để nghiên cứu ra các chế phẩm phòng chống loài đạt hiệu quả (Tạp chí
nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2007) [10].
Công việc điều tra phân bố phân loại mối và các nghiên cứu sinh thái sinh
học và các kĩ thuật phòng trừ của các tác giả từ trước đến nay đã thu được những
kết quả nhất định làm cơ sở ban đầu cho việc phòng trừ và giảm thiểu các tác hại do
mối gây ra, nhưng cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, các loài mối gây
hại ngày càng phát triển mạnh mẽ, phổ rộng khắp mọi nơi, gây thiệt hại to lớn đến
nền kinh tế quốc dân của tất cả các quốc gia trên thế giới, vì vậy các nghiên cứu về
mối mới nhất trong lúc này không chỉ có ý nghĩa trong phạm vi một quốc gia mà có
ý nghĩa trên toàn thế giới, cần phải phát triển mở rộng nhiều nghiên cứu mới về mối.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng
Thành phố Thái Nguyên là một trong 8 trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.
Trường có diện tích rộng lớn với trên tổng diện tích là 102,85 ha, đã xây dựng được
27.058 m2 nhà các loại bao gồm nhiều phòng ban, các khu giảng đường, khu ký túc
xá, các khu nghiên cứu với nhiều loại giấy tờ, tài liệu, sách vở và đặc biệt là có rất
nhiều các cấu kiện trong công trình được làm bằng gỗ có nguy cơ bị mối tấn công
và phá hoại. Qua điều tra thực tế thấy, hiện nay trường đang có rất nhiều các cấu
kiện bằng gỗ bị mối tấn công như: Cánh cửa, chân cửa, cửa sổ, cầu thang, tủ tài liệu,
sách vở,… Nếu để cho mối tự do hoành hành không có biện pháp xử lý thì sẽ gây ra
hậu quả rất nặng nề. Chính vì vậy việc phòng trừ mối là vấn đề rất cần thiết và cần
được nhiều người quan tâm.