Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ KHOA HỌC TÀI LIỆU THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.88 KB, 36 trang )

MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
Là một sinh viên đang theo học chuyên ngành quản trị nhân lực tôi
luôn mong muốn và luôn chú trọng đến việc đảm bảo lợi ích về vật chất và lợi
ích về tinh thần đối với những doanh nghiệp mà tôi chọn để làm việc. Ngồi
trên ghế giảng đường đại học Nội Vụ hết năm thứ ba tôi đã học hỏi và tích luỹ
được rất nhiều kiến thức mà thầy cô truyền đạt qua những tiết học bằng hệ
thống máy chiếu của nhà trường, tôi cảm nhận được những khó khăn mà
người lao động gặp phải, những vấn đề cấp bách chưa tìm ra cách giải quyết,
từ những kiến thức đó đang dần hoàn thành chuyên ngành tôi đang học.
Kiến tập là một cơ hội tốt để sinh viên chúng tôi có thể áp dụng những
kiến thức đã học vào công việc, đồng thời có cơ hội tiếp xúc và kết hợp lý
thuyết với thực hành nhằm rút ra những kinh nghiệm quý báu của những anh
chị đi trước tại cơ quan kiến tập, dưới sự hướng dẫn tận tình quý báu của thầy
cô. Qua hai mươi ngày kiến tập tại công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ khoa
học tài liệu Thăng long dưới dự hướng dẫn của chị Lê Thị Kim Dung tôi đã
học được những tác phong và thái độ làm việc của người lãnh đạo đối với
nhân viên để từ đó hoàn thiện và thay đổi con người của mình theo một quy
củ và trình tự làm việc nhất định. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành tới các
anh chị tại cơ quan đã tạo điều kiện và giúp đỡ và chỉ ra những thiếu sót trong
xuốt thời gian kiến tập. Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc quý
thầy cô giáo tại trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã trang bị đầy đủ những kiến
thức và tạo những điều kiện tốt nhất để sinh viên yên tâm và hoàn thành tốt
kỳ kiến tập lần này.
Đã rất cố gắng để hoàn thành bài báo cáo tuy nhiên vẫn còn nhiều thiếu
sót do thời gian tìm hiểu còn hạn còn hạn chế, khai thác và thu thập thông tin
và số liệu khó khăn do yếu tố bảo mật của công ty nên bài báo cáo còn sơ sài.
Rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để bào báo cáo được hoàn
chỉnh hơn.


Tôi xin trân thành cảm ơn !

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước việc thu hút và
tìm kiếm nhân tài đã khó, việc giữ chân nhân tài ở lại với tổ chức lại càng khó
hơn, bởi người lao động là hạt nhân trung tâm của hoạt động sản xuất kinh
doanh, là người quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, để có
thể tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần phải có những biện pháp khuyến
khích người lao động trong công việc, để họ hăng hái và làm việc có trách
nhiệm hơn trong quá trình làm việc.
Trong các biện pháp khuyến khích người lao động thì thù lao lao động
giữ vai trò quyết định trong việc thúc đẩy, khuyến khích người lao động làm
cho họ làm việc hiệu quả hơn, giúp đạt được năng suất lao động tối đa góp
phần cho sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên để thù lao lao động có
hiệu quả thì doanh nghiệp cần có một hệ thống thù lao lao động hợp lý, và tổ
chức thực hiện nó một cách tốt nhất để nó trở thành đòn bẩy trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua gần một tháng kiến tập tại công ty Cổ Phần tư vấn và dịch vụ
khoa học tài liệu Thăng Long là một công ty trong lĩnh vực chỉnh lý tài liệu
đã đáp ứng được nhu cầu giải quyết khối lượng văn bản lớn trong cơ quan nhà
nước , các tập đoàn doanh nghiệp và trong các tổ chức xã hội. Nhận thấy sự
làm việc tích cực của các anh chị trong công ty với khối lượng công việc lớn,
qua đó tôi muốn tìm hiểu về những chính sách về thù lao lao động có hợp lý
hay không, và lý do giúp công ty đạt được năng suất cao như vậy, tôi quyết
định lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu về công tác thù lao lao động của công ty cổ
phần tư vấn và dịch vụ khoa học tài liệu Thăng Long” để làm báo cáo kiến tập

của mình.

3


2. Đối tượng nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về công tác
thì lao lao động tại công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ khoa học tài liệu Thăng
long.
3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thù lao lao động tại
công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ khoa học tài liệu Thăng Long.
Thời gian: do thời gian gấp rút nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về
công tác thù lao lao động tại công ty từ năm 3013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng các phương pháp sau:
-

Phương pháp quan sát
Phương pháp phân tích
Phương pháp thống kê
Phương pháp so sánh
Phương pháp thu thập thông tin từ thực tế
Sử dụng tài liệu của cơ quan quan sát
5. Ý nghĩa của báo cáo
Để người lao động làm việc có hiệu quả và gắn bó lâu dài với công ty
thì phải có một hệ thống thù lao hợp lý đáp ứng những nhu cầu cần thiết của
người lao động, đó là vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp cần quan tâm nó
quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp đó.Người lao động coi thù lao như
sự trả cho những đầu tư trước đây của họ vào việc học tập, kinh nghiệm và

như một phần thưởng cho những đóng của họ vào mục tiêu của tổ chức.
Thông qua sự tìm hiểu đề tài nhằm đưa ra những đề xuất, khuyến nghị
thực tiễn cho công tác thù lao lao động tại công ty, giải quyết những vấn đề
còn bất hợp lý nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động đạt
được năng suất tối đa và tạo được sự tin tưởng lâu dài của nhân viên với tổ
chức

4


6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tham khảo thì đề tài
bao gồm 3 chương.
Chương 1: khái quát về công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ khoa học tài
liệu Thăng long.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực trạng công tác thù lao lao động của
công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ khoa học tài liệu Thăng Long.
Chương 3: Một số khuyến nghị và đề xuất về công tác thù lao lao động
tại công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ khoa học tài liệu Thăng Long.

5


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ DỊCH
VỤ KHOA HỌC TÀI LIỆU THĂNG LONG
1.1.

Tổng quan về Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ Khoa học Tài
liệu Thăng Long được


1.1.1. Giới thiệu chung
-

Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ khoa học tài liệu Thăng Long
Địa chỉ: Phòng 503/F/28 Xuân la- Tây Hồ- Hà Nội
Tel: (04) 66 848 266- Fax: (04) 7300 939
Mã số thuế: 0103461242 (27-02-2009)
Người ĐDPL: Nguyễn Văn Cường
Ngày hoạt động: 28-02-2009
Giấy phép kinh doanh: 0103461242 ()
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Thăng Long là một Công ty trẻ nhưng trên thực tế việc Công ty cổ phần
tư vấn và dịch vụ khoa học tài liệu Thăng Long ra đời đã đáp ứng nhu cầu
giải quyết khối lượng văn bản trong cơ quan Nhà nước, các Tập đoàn, Doanh
nghiệp và trong các tổ chức xã hội. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tài
liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan cần được lưu giữ để
phục vụ công tác tra tìm thông tin và có ý nghĩa lịch sử hình thành, phát triển
của các cơ quan, tổ chức.... Một số tài liệu hết giá trị cần được loại bỏ nhưng
có những tài liệu cần phải giữ lại trong suốt lịch sử hoạt động của tổ chức. Vì
thế việc sắp xếp khoa học tài liệu theo quy định của Cục Văn thư lưu trữ theo
một quy trình khoa học đáp ứng yêu cầu tra cứu, tìm kiếm thông tin phục vụ
quản lý là hết sức cần thiết.
Năm 2009 là một Công ty vừa mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn
về mọi mặt nên Công ty hoạt động chưa có gì nổi bật. Trong năm 2009 Công
ty chuyên hoạt động về chỉnh lý tài liệu là chính. Tuy nhiên, với sự nổ lực và
sự quyết tâm của mình Công ty đã từng bước đi lên bên cạnh sự cần thiết và

6



tầm quan trọng của ngành lưu trữ. Sự ra đời của Công ty cổ phần tư vấn và
dịch vụ khoa học tài liệu Thăng Long đã góp phần giải quyết việc làm cho
những sinh viên chuyên ngành lưu trữ nói chung.
Năm 2010 là một năm phát triển mạnh của Công ty, lưu trữ Thăng
Long đã ngày càng khẳng định mình trong ngành sắp xếp tài liệu lưu trữ.
Công ty đã ký được nhiều hợp đồng lớn trong đó phải kể đến là hợp đồng
chỉnh lý tài liệu ở tỉnh Quảng Ninh. Công ty đã chỉnh lý tài liệu cho các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và các huyện của tỉnh Quảng Ninh. Hiện
nay, Công ty đang mở rộng quy mô hoạt động của mình ra các tỉnh thành
trong toàn khu vực miền Bắc. Công ty có đội ngũ nhân viên làm việc ngày
càng chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản từ trường đại học khoa học xã hội
và nhân văn và trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Trong năm 2010 Công ty
không chỉ chuyên về công tác chỉnh lý tài liệu mà còn tham gia hoạt động
nhiều ngành nghề khác liên quan. Ngoài công tác chỉnh lý, Công ty còn
chuyên viết các phần mềm về lưu trữ, cung cấp các vật tư thiết bị lưu trữ cho
các cơ quan, đơn vị mà Công ty đang chỉnh lý.
Năm 2011 Công ty thành lập tròn 2 năm, cùng với sự phát triển và cạnh
tranh trên thị trường nhưng Công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ khoa học tài
liệu Thăng Long vẫn vững vàng đi lên khẳng định vai trò và vị thế của mình,
Công ty đã có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đang hoạt động tại các tỉnh
thành như: Quảng Ninh, Hà Nội, Tuyên Quang, Sơn La, Bắc Giang, Nghệ
An…
Thăng Long là Công ty cổ phần chuyên về hoạt động chính là tổ chức
sắp xếp khoa học tài liệu. Hiện nay, trong các cơ quan tổ chức luôn có một
khối lượng văn bản tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động và các
tài liệu này có tài liệu tồn tại quá lâu, sắp xếp không khoa học vì thế việc
chỉnh lý lại các tài liệu là rất cần thiết. Công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ

7



khoa học tài liệu Thăng Long đã đáp ứng nhu cầu đó.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty cổ phần tư vấn và
dịch vụ khoa học tài liệu Thăng Long
1.1.3.1. Chức năng
Chức năng chủ yếu của công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ khoa học tài
liệu Thăng long là:
Tầm nhìn tạo nên Đẳng cấp Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ Khoa
học Tài liệu Thăng Long được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
giấy phép kinh doanh với các chức năng chính:
-

Tư vấn tổ chức khoa học tài liệu: chỉnh lý, bảo quản, tổ chức khai thác sử

-

dụng tài liệu lưu trữ
Tư vấn lập hồ sơ hiện hành trong cơ quan, tổ chức
Tư vấn sắp xếp và bảo quản tài liệu
Tư vấn ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác văn thư - lưu trữ
Tư vấn xây dựng văn bản chỉ đạo công tác văn thư - lưu trữ
1.1.3.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ Khoa học Tài liệu
Thăng Long:

-

Chỉnh lý khoa học và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ một cách có


-

hiệu quả nhất
hoàn thiện công tác văn thư, lưu trữ
nhanh chóng củng cố, đào tạo và xây dựng đội ngũ nhân viên ngày càng lớn

-

mạnh và phát triển cả về số lượng, trình độ và năng lực làm việc.
Thực hiện đúng các thủ tục pháp lý và chịu sự kiểm tra nghiêm ngặt của các

-

cơ quan có thẩm quyền
Thiết lập các chính sách, chương trình và hoạt động nhằm đảm bảo sức khoẻ,

-

an toàn và vệ sinh lao động
Thiết lập các chính sách hợp lý có hiệu quả về thù lao lao động đảm bảo
quyền lợi của nhân viên trong tổ chức
1.1.3.3. Quyền hạn

8


Công ty có quyền hoạch toán độc lập và quyền chủ động sáng tạo.
Được tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động
lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh
quy mô và ngành, nghề kinh doanh.

Được quyền sử dụng con dấu riêng và có đầy đủ tư cách pháp nhân để
ký hợp đồng kinh tế.
Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng được quyền đàm phán ký
kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế. Được chủ động tuyển dụng, thuê và sử
dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh. Chủ động ứng dụng khoa học và
công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
Được vay vốn ngân hàng, có quyền chủ động sử dụng các nguồn vốn để thực
hiện sản xuất kinh doanh có lãi, có quyền được chọn ngân hàng để mở tài
khoản và giao dịch.

9


1.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ
Khoa học Tài liệu Thăng Long

1.2.1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phòng
Hành chínhtổ chức

Phòng

Phòng


Phòng

Nghiệp vụ

Kinh doanh

dự án

Nguồn: Phòng Hành chính tổ chức
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ khoa học tài liệu Thăng Long bao
gồm: Hội đồng quản trị, ban giám đốc, phòng hành chính tổ chức, phòng
nghiệp vụ, phòng kinh doanh, phòng dự án có các chức năng và nhiệm vụ sau:
1.2.2.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của

10


Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm
soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty.
Hội đồng Quản trị có không ít hơn ba thành viên và không quá 11
thành viên.
Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị là 5 năm. Nhiệm kỳ của Thành viên
Hội đồng Quản trị không quá 5 năm; thành viên Hội đồng Quản trị có thể
được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thể thành viên

bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ, thì nhiệm kỳ của thành
viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
Thành viên Hội đồng Quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của
Công ty.
Chức năng và nhiệm vụ
-

Chủ tịch hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, công ty
về quản lý kê khai tài chính. Lên kế hoạch, đầu tư dự án theo yêu cầu phát

-

triển của công ty
Triệu tập các cuộc họp hội đồng quản trị theo định kỳ hoặc thường niên để lên
kế hoạch huy động cổ phần, bổ sung thành viên góp vốn nhằm đáp ứng nhu

-

cầu phát triển của công ty dựa vào luật doanh nghiệp đã được ban hành
Quyết định các khoản thu chi của công ty
Kết hợp với ban giám đốc, các phòng ban để đưa ra quy chế tiền lương, quyết

-

định tăng hoặc giảm tiền lương, quyết định nhân sự
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động liên quan đến tài chính.
1.2.2.2. Ban giám đốc

11



Ban giám đốc (BGĐ) là một phần quan trọng trong hệ thống quản trị
nội bộ của công ty. Nó thực thi vai trò giám sát và trung gian giữa ban điều
hành công ty và các cổ đông.
Chức năng và nhiệm vụ
-

Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý

-

của công ty theo luật doanh nghiệp.
Ban giám đốc có nhiệm vụ lên kế hoạch và định hướng phát triển của công ty
Kết hợp với phòng hành chính tổ chức trong việc tổ chức nhân sự
Ký các văn bản giấy tờ với các đơn vị, tổ chức xã hội khi tham gia làm việc

-

với công ty
Tổng kết và đưa ra các kế hoạch hoạt động của các phòng ban
Đề xuất lên hội đồng quản trị việc tăng, giảm tiền lương, bổ nhiệm hoặc sa

-

thải nhân sự.
Ký duyệt các khoản thu, chi đã được hội đồng quản trị uỷ nhiệm.
Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động hàng
ngày khác của Công Ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng

-


thành viên về việc thực hiện các quyền & nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị.

-

Thực hiện kế hoạch kinh doanh & phương án đầu tư của Công Ty.
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công Ty
như bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất cách chức các chức danh quản lý trong
Công Ty, trừ các chức danh do Hội đồng Quản trị, Hội đồng thành viên bổ

-

nhiệm
Ngoài ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác & tuân thủ một số nghĩa vụ
của người quản lý Công Ty theo Luật pháp quy định.
1.2.2.3. Phòng hành chính tổ chức
Chức năng
Xây dựng, theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính. Tham mưu về
công tác tổ chức cán bộ. Bảo đảm kinh phí, quản lý tài sản, cung ứng vật tư
và cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của đơn vị.

12


Nhiệm vụ
-

Xây dựng bộ máy tổ chức của đơn vị phù hợp với sự phát triển của thư viện


-

theo từng giai đoạn, theo chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định.
Xây dựng kế hoạch công tác ngắn hạn, dài hạn của đơn vị. Tổng hợp tình hình
hoạt động của thư viện hàng tháng, quý, năm; tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các phòng, các bộ phận trong đơn vị. Bảo đảm sự vận hành có hiệu quả các

-

hoạt động chung của thư viện.
Triển khai thực hiện tuyển dụng người lao động theo chỉ tiêu biên chế được
duyệt; Căn cứ vào nhu cầu công tác của đơn vị đề xuất việc sắp xếp tổ chức,
điều động, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng công chức phù

-

hợp với yêu cầu phát triển của đơn vị.
Giúp Giám đốc quản lý người lao động theo quy định phân cấp quản lý của
Bộ; Giải quyết chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của Nhà

-

nước.
Xây dựng các văn bản về nội quy, quy chế làm việc của đơn vị trình cấp trên

-

xem xét.
Đảm bảo mọi hoạt động về tài chính cụ thể: tiền lương, BHXH, BHYT, kiinh
phí hoạt động nghiệp vụ, bảo dưỡng nhà cửa kho tàng, cơ sở vật chất trang


-

thiết bị kỹ thuật, chăm lo đời sống người lao động.
Quản lý công tác hành chính quản lý trong toàn đơn vị: bảo dưỡng hệ thống
điện, nước, thiết bị nhà cửa, bảo đảm sự vận hành hệ thống máy móc một

-

cách thường xuyên, đáp ứng yêu cầu hoạt động của thư viện.
In ấn, sao chụp tài liệu theo yêu cầu của đơn vị.
Đúc rút kinh nghiệm, xây dựng lý luận và hướng dẫn nghiệp vụ về lĩnh vực

-

công tác được phân công.
Quản lý nhân lực, bảo quản, giữ gìn cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật

-

thuộc phạm vi Phòng quản lý.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc hoặc người
được ủy quyền
1.2.2.4. Phòng nghiệp vụ

13


-


Trưởng (phó) phòng nghiệp vụ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước ban lãnh đạo

-

công ty về mọi hoạt động của phòng
Ký các văn bản, giấy tờ liên quan đến hoạt động của phòng
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về chất lượng dịch vụ chỉnh lý tài liệu,

-

tiến độ chính lý
Kết hợp với phòng hành chính tổ chức tuyển dụng , đào tạo và điều động tổ

-

chức nhân sự
Báo cáo tài chính, nhân sự và kế hoạch của phòng lên ban giám đốc đúng kỳ
Giám sát theo dõi quá trình làm việc của nhân viên, kết hợp với ban giám đốc
khảo sát, ký kết nghiệm thu và thanh lý các hợp đồng kinh tế.
1.2.2.5. Phòng kinh doanh

-

-

Trưởng (phó) phòng kinh doanh chịu hoàn toàn trách nhiệm trước ban lãnh
đạo công ty về mọi hoạt động của phòng
Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh
Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện
Quản lý chi phí vật tư, nhiên nguyên vật liệu

Quản lý doanh thu,công nợ khách hàng
Soạn thảo hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, góp vốn
Marketing và chăm sóc khách hàng
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc yêu cầu.
Thường xuyên báo cáo tiến trình phát triển kinh doanh của phòng, kế hoạch
chiến lược cụ thể của từng thời kỳ
1.2.2.6. Phòng dự án

-

Trưởng (phó) phòng dự án có chức năng triển khai thực hiện khi dự án được

-

ban giám độc công ty phê duyệt.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp về tất cả các vấn đề liên quan đến dự

-

án trước ban giám đốc và hội đồng quản trị.
Phòng dự án có chức năng tìm kiếm đối tác, khách hàng thiết lập các dự án

-

khả thi và tiền khả thi để ban giám đốc xem xét thực hiện đầu tư.
Các lĩnh vực mà phòng dự án tham gia bao gồm:
Lĩnh vực dịch vụ chỉnh lý lưu trữ
Lĩnh vực cung cấp phần mềm văn thư, lưu trữ
Lĩnh vực trang thiết bị văn thư lưu trữ
Lĩnh vực đào tạo cung cấp nhân lực văn thư, lưu trữ…


14


Hiện nay, công ty đang có những chính sách phát triển mới nhằm
khẳng định vị thế của công ty trong lĩnh vực hoạt động. Với quy mô như hiện
nay, mục tiêu mà công ty hướng tới là mở rộng thị trường ra toàn miền bắc,
miền trung và trong tương lai sẽ “lấn sân” vào thị trường miền nam để mở
rộng quy mô hoạt động.

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ
LAO LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ
KHOA HỌC TÀI LIỆU THĂNG LONG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm thù lao lao động
Một tổ chức tồn tại để đạt được các mục tiêu và mục đích cụ thể. Các
cá nhân làm việc cho tổ chức có những nhu cầu riêng. Một trong những nhu
cầu đó là tiền, nó cho phép họ mua các hàng hoà và dịch vụ khác nhau hiện
hữu trên thị trường. Vì vậy có cơ sở cho sự trao đổi: nhân viên phải thực hiện
những hành vi lao động mà tổ chức mong đợi nhằm đạt được mục tiêu và mục
đích của tổ chức để đổi lại việc tổ chức sẽ trả cho họ tiền bạc, hàng hoá và
dịch vụ. Tập hợp tất cả các khoản chi trả dưới các hình thức như tiền, hàng
hoá và dịch vụ mà người sử dụng lao động trả cho nhân viên tạo thành hệ
thống thù lao lao động.
Thù lao lao động bao gồm hai phần: Thù lao vật chất và phi vật chất.
2.1.2. Ý nghĩa của thù lao lao động

15



Đối với doanh nghiệp
Tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, trong khi đó
chủ doanh nghiệp lại mong muốn thu được lợi nhuận tối đa và do vậy đối với
họ giảm thiểu chi phí tiền lương có thể là giảm pháp cần thiết. Tuy nhiên điều
này không hoàn toàn đúng vì tiền lương ngoài bản chất là chi phí nó còn là
phương tiện để tạo ra giá trị mới. Với một mức chi phí tiền lương thấp các
doanh nghiệp sẽ không huy động được sức lao động cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp, điều này dẫn đến việc giảm quy mô hoạt động của doanh
nghiệp đồng thời làm giảm lợi nhuận. Mặt khác với mức tiền lương thấp,
người lao động sẽ không có động lực làm việc mạnh mẽ nên năng suất lao
động thấp làm cho tỷ lệ chi phí tiền lương trong sản phẩm tăng lên kéo theo tỷ
suất lợi nhuận giảm.
Với một mức lương cao, doanh nghiệp sẽ có khả năng lôi kéo thêm lao
động giỏi để mở rộng sản xuất, tăng quy mô hoạt động làm tăng quy mô lợi
nhuận. Việc mức lương cao sẽ có tác dụng tích cực trong việc tạo ra động lực
làm việc mạnh mẽ cho người lao động nhờ đó mà nâng cao năng suất, cải
thiện tỷ suất lợi nhuận. Tuy nhiên việc trả lương cao có thể ảnh hưởng trực
tiếp đến việc gia tăng quy mô chi phí, đặc biệt là trường hợp tốc độ tăng tiền
lương nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động.
Tóm lại, đối với chủ doanh nghiệp tiền lương vừa là yếu tố chi phí cần
được kiểm soát song tiền lương cũng lại vừa là phương tiện kinh doanh nên
cần được mở rộng, để giải quyết mâu thuẫn này doanh nghiệp cần phải xây
dựng một chính sách tiền lương đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp.
Đối với người lao động
Tiền lương chính là sự bù đắp những hao phí lao động mà người lao
động đã bỏ ra, đó là nguồn thu nhập của họ, ở khía cạnh này họ mong muốn
được trả lương cao. Tiền lương thỏa đáng sẽ kích thích nhiệt tình lao động của

16



nhân viên nhờ đó mà tạo điều kiện tăng năng suất, chất lượng dẫn đến tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp và qua đó gián tiếp làm tăng phúc lợi cho người lao
động.
Tiền lương thấp sẽ làm kiệt quệ sức lao động của nhân viên, làm hạn
chế nhiệt tình lao động của họ, điều này dẫn đến tình trạng công nhân bỏ việc
làm, đình công hoặc làm việc uể oải năng suất thấp kết quả là lợi nhuận doanh
nghiệp giảm, thua lỗ. Người lao động cũng không thể đòi hỏi tăng lương quá
cao vì điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp phải xem xét lại kế hoạch sử dụng lao
động khi chi phí sử dụng lao động cao lên như cắt giảm quy mô sản xuất hoặc
ngưng sản xuất, đầu tư chiều sâu để tăng năng suất lao động... tất cả điều này
đều dẫn đến kết quả là giảm quy mô sử dụng lao động cũng có nghĩa là làm
cho cơ hội có việc làm ổn định của người lao động bị mất đi.
Xét ở khía cạnh khác, tiền lương còn được xem là sự tôn trọng và thừa
nhận, giá trị của lao động được đo lường thông qua tiền lương, đồng thời nó
cũng thể hiện sự công bằng thông qua mối quan hệ tiền lương giữa các cá
nhân.
Đối với xã hội
Về mặt xã hội, chính sách tiền lương thể hiện quan điểm của Nhà nước
đối với người lao động ở các doanh nghiệp, phản ánh cung cầu về sức lao
động trên thị trường, điều kiện kinh tế và tỷ lệ lao động thất nghiệp trên thị
trường, chế độ ưu đãi khuyến khích khác nhau theo vùng và địa lý. Tiền
lương là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất đối với người
lao động. Vì vậy để sử dụng đòn bẩy tiền lương nhằm đảm bảo sản xuất phát
triển, duy trì đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức
kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tổ chức trả lương trong doanh nghiệp phải được
đặc biệt coi trọng.
2.1.3. Cơ cấu của thù lao lao động

17



Thù lao cơ bản
Thù lao cơ bản là phần thù lao cố định mà người lao động nhận được
một cách thường kỳ dưới dạng tiền lương (theo tuần, theo tháng) hay là tiền
công theo giờ. Thù lao cơ bản được trả dựa trên cơ sở của loại công việc cụ
thể, mức độ thực hiện công việc, trình độ và thâm niên của người lao động.
Tiền công
Là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào số lượng thời gian làm
việc thực tế (giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm sản xuất ra, hay tuỳ thuộc vào
khối lượng công việc đã hoàn thành. Tiền công thường được trả cho công
nhân sản xuất, các nhân viên bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhân viên văn
phòng.
Tiền lương
Là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên
theo một đơn vị thời gian (tuần, thán, năm) tiền lương thường được trả cho
các cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật.
Tuy nhiên, trong thực tế hai thuật ngữ này thường được dùng lẫn lộn để
chỉ phần thù lao cơ bản, cố định mà người lao động được nhận trong tổ chức.
Các khuyến khích
Các khuyến khích là khoản thù lao ngoài tiền công hay tiền lương để
trả cho người lao động thực hiện tốt công việc. loại thù lao này gồm: tiền hoa
hồng, các loại tiền thưởng, phân chia năng suất, phân chia lợi nhuận.
Các phúc lợi
Các phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ
cuộc sống của người lao động như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm xã hội, tiền
lương hưu, tiền trả cho những ngày nghỉ như nghỉ lễ, nghỉ phép, các chương
trình giải trí, nghỉ mát, nhà , phương tiện đi lại và các phúc lợi khác gắn liền
với các quan hệ làm việc hoặc là thành viên trong tổ chức.


18


Ngoài ba thành phần trên, nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thù lao lao động
còn gồm cả các yếu tố phi tài chính. Đó là các yếu tố thuộc nội dung công
việc và môi trường làm việc.
Nội dung công việc
Nội dung công việc bao gồm:






Mức độ hấp dẫn của công việc
Mức độ thách thức của công việc
Yêu cầu về trách nhiệm khi thực hiện công việc
Tính ổn định của công việc
Cơ hội để thăng tiến, đề bạt hoặc phát triển…

19


Môi trường làm việc
Môi trường làm việc bao gồm:








Điều kiện làm việc thoải mái
Chính sách hợp lý và công bằng của tổ chức
Lịch làm việc linh hoạt
Đồng nghiệp thân ái
Giám sát viên ân cần, chu đáo
Biểu tượng địa vị phù hợp
2.1.4. Ảnh hưởng của thù lao lao động
Thù lao và chọn nghề, chọn việc
Hiện nay có rất nhiều các công việc thu hút đông đảo người lao động
tham gia nộp đơn và lựa chọn việc làm như: kinh doanh, bưu chính viễn
thông, ngân hàng… đây là những ngành nghề có mức lương cao. Do vậy ta có
thế khẳng định tiền lương là một nhân tố quan trọng kể cả cho sự lựa chọn
nghề nghiệp, và lựa chọn việc làm, lĩnh vực lao động.
Công bằng về thù lao và sự hài lòng về công việc
Sự hài lòng về tiền lương có ảnh hưởng đến sự hài lòng về công việc
cũng như sự vắng mặt thuyên chuyển của nhân viên. Hệ thống tiền lương
được chi trả như thế nào có ảnh tích cực hoặc tiêu cực đến các cố gắng thay
đổi của tổ chức.
Thù lao và kết quả thực hiện công việc
Lý thuyết và thực tế đã chỉ ra rằng không có mối quan hệ nào phù hợp
tuyệt đối hoàn toàn giữa sự hài lòng công việc (trong đó tiền lương nhận được
là một nhân tố quyết định sự hài lòng công việc của nhân viên) và kết quả
thực hiện công việc, cá biệt có trường hợp người lao động không hài lòng
công việc nhưng lại cố gắng đạt đượv năng suất lao động cao. Mặc dù vậy cần
khẳng định lại rằng sự hài lòng công việc do tiền lương nhận được chi phối có
ảnh hưởng quyết định tỷ lệ thuận tới kết quả thực hiện công việc. Tiền lương
nhận được càng cao thường dẫn đến kết quả thực hiện công việc càng tốt và


20


ngược lại.
Thù lao lao động và việc sử dụng ngày công, giờ công
Tiền công được nhận có ảnh hưởng quết định đến sự vắng mặt hay có
mặt trong công tác của người lao động. Sự vắng mặt có thể là một cách
pơharn ứng của người lao động với mức tiền lương không phù hợp, không
công bằng của tổ chức. Trong trường hợp này người lao động thường đưa ra
các lý do chung như ốm đau, xin nghỉ phép, hoặc xin nghỉ nhân có các cơ hội
khác mà vẫn được nhận lương.Tuy vậy, một số người vắng mặt ngay cả khi bị
cắt giảm lương.
Thù lao lao động và thuyên chuyển lao động
Tiền lương có ảnh hưởng quyết định đến sự hài lòng công việc đồng
thời được người lao động rất coi trọng khi họ quyết định ký hợp đồng làm
việc tiếp tục tại tổ chức đó hay chuyển doanh nghiệp khác.
Gốc rễ của chuyển công tác là do sự bất công bằng về tiền lương trong
tổ chức dẫn đến không hài lòng về công việc. Điều đó thôi thúc nhân viên
chuyển công tác đến làm việc ở một tổ chức khác nhiều hơn là khả năng
nhậnđược việc làm tốt hơn ở tổ chức sẽ chuyển đến. Sự bất công bằng về tiền
lương càng cao thì sự không hài lòng công việc càng cao, mức độ rời tổ chức
càng lớn. Đương nhiên quyết định chuyển công tác được xem xét dựa vào
nguyện vọng của nhân viên và họ có khả năng nhận được việc làm ở một tổ
chức khác.
Thù lao lao động và hiệu quả hoạt động của tổ chức
Tiền lương đóng vai trò đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động và
có ảnh hưởng đến sự lựa chon nghề nghiệp, việc làm, sự hài lòng công việc,
vắng mặt, thuyên chuyển. sự ảnh hưởng này không giống nhau giữa những
người lao động vì phụ thuộc vào: tuổi, giới tính, mức độ thu nhập, tình trạng
gia đình, trình độ giáo dục, và các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội khác. Hơn


21


thế nữa, thù lao lao động có quan hệ chặt chẽ, biện chứng với hiệu quả hoạt
động của tổ chức. Tiền lương càng cao sự hài lòng về công việc của người lao
động càng được tăng cường, giảm lãng phí giờ công, ngày công, người lao
động gắn bó với tổ chức, giảm thuyên chuyển lao động , tăng năng suất, chất
lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Một khi mục
tiêu của tổ chức đạt được lại có điều kiện nâng cao mức sống vật chất và tinh
thần của người lao động, tạo động lưc kích thích người lao động.
2.2.

Thực trạng công tác thù lao lao động tại công ty cổ phần
tư vấn và dịch vụ khoa học tài liệu Thăng Long
2.2.1. .Đặc điểm về đội ngũ lao động của Công ty

Năm 2009 là một công ty vừa mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn về
mọi mặt nên công ty hoạt động chưa có gì nổi bật, trong năm 2009 công ty
chuyên hoạt động về chỉnh lý tài liệu là chính,lúc mới thành lập công ty có tất
cả 10 cán bộ công nhân viên, và chủ yếu là những người thân quen trong gia
đình, người thân quen của giám đốc. Một số là nhân viên làm việc cùng giám
đốc khi giám đốc là chủ của một đại lý kinh doanh khí công nghiệp. Hầu hết
là ngừời thân nên mọi thành viên trong công ty rất đoàn kết và làm việc hăng
say, nhiệt tình với công việc. Đến năm 2013 với lỗ lực và quyết tâm của mình
công ty ngày càng hoạt động với quy mô lớn, nguồn nhân lực dồi dào từng
bước phát triển mạnh trong nền kinh tế thị trường. và đến nay công ty đã có
150 cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực của công ty, theo dự kiến của ban
giám đốc công ty sẽ có khoảng 250 cán bộ phục vụ dự án ở các tỉnh miền bắc,
miền trung và miền nam.

Ngoài ra, công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ khoa học Thăng Long còn
áp dụng chế độ khen thưởng cho nhân viên nhằm khuyến khích, khích lệ mọi
người tham gia đóng góp và làm việc tích cực hơn. Những người hoàn thành
tốt nhiệm vụ và có thành tích vượt trội trong công việc luôn được ưu đãi

22


tương xứng như: thưởng tiền, đi du lịch, tặng quà vật chất,...Công ty tiến hành
chế độ tiền thưởng vào những ngày lễ lớn như: 30-4&1-5, 8-3, 20-10,ngày lễ
tết,...nhằm khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên trong toàn công ty, làm
cho mọi người xích lại gần nhau hơn, hiểu nhau hơn cùng nhau cố gắng làm
việc trong năm mới nhằm đưa công ty ngày một đi lên.
Do đặc điểm loại hình kinh doanh của công ty chuyên hoạt động về
lĩnh vực văn thư lưu trữ nên cơ cấu lao động của công ty có sự đa dạng. Công
ty có các dạng lao động như: Lao động dài hạn, ngắn hạn, part time…
2.2.1.1. Số lượng, chất lượng lao động của
công ty
Bảng 1. Thống kê số lượng, chất lượng lao động của công ty từ năm
2013 đến năm 2015
2013

Trình độ

2014

Tổng

nam


Nữ

Tổng nam

Trung cấp

50

20

30

60

Cao đẳng

25

10

15

Đại học

5

3

2


2015
Nữ

Tổng

nam

Nữ

26

34

40

24

16

29

14

15

60

36

24


22

12

10

50

24

26

Nguồn: Phòng hành chính- tổ chức

23


Công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ khoa học tài liệu Thăng Long là một
công ty chuyên hoạt động về văn thư lưu trữ nên đội ngũ cán bộ nhân viên là
bộ máy sản xuất lợi nhuận chính cho công ty, nhận thấy tầm quan trọng của
vấn đề này nên ban giám đốc đã có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho
công ty. Lúc mới thành lập công ty gặp khó khăn về nhân lực, trong năm
2013 số lượng lao động trong công ty là 80 lao động nhưng đến năm 2015 số
lao động đã là 150 lao độnng số lượng nhân viên chỉnh lý ngày càng tăng đáp
ứng đòi hỏi của công việc, nguồn lao động có trình độ từ trung cấp trở lên.
Bên cạnh đó phòng nghiệp vụ còn thực hiện các đợt đào tạo huấn luyện nâng
cao về chuyên môn nghiệp vụ. Đã đáp ứng được không nhỏ nguồn nhân lực
có đủ trình độ cho tổ chức.
Nâng cao hiệu quả chất lượng lao động và thực hiệu các biện pháp an

toàn lao động cũng như tham gia các loại bảo hiểm để đem lại quyền lợi cho
cán bộ nhân viên là chiến lược công ty hướng tới.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thù lao lao
động của công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ khoa
học tài liệu Thăng Long
2.2.2.1. Chính sách thù lao lao động của
Công ty
Chính sách thù lao lao động cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến công
tác thù lao lao động của bất kỳ một công ty nào. Nắm được tầm quan trọng
của yếu tố nhân lực đối với sự thành công của công ty, công ty luôn coi trọng
lực lượng lao động của công ty mình. Người lao động thỏa mãn thì công ty
mới có thể thành công. Do đó, công ty luôn có chủ trương là trả lương xứng
đáng với những gì người lao động đóng góp cho công ty. “Công bằng và hợp
lí” là phương châm của công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ khoa học tài liệu
Thăng Long trong việc trả lương cho người lao động Mỗi công ty tùy lĩnh vực

24


hoạt động, quy mô và năng lực quản lý mà có những chính sách thù lao khác
nhau. Chính sách thù lao lao động tốt sẽ kích thích người lao động làm việc
hăng say nhiệt tình và trung thành với công ty. Ngược lại chính sách thù lao
không tốt sẽ làm người lao động cảm thấy bất mãn, không hài lòng, không
làm việc với hết khả năng và không muốn gắn bó với công ty.
2.2.2.2. Các nhân tố thuộc về cá nhân người
lao động
Cá nhân người lao động là yếu tố có tác động rất lớn đến việc trả lương.
Mức tiền lương, tiền công tùy thuộc vào sự hoàn thành công việc của người
lao động, trình độ,kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành, tiềm
năng.Sự hoàn thành công việc: Người lao đông giỏi, có thành tích xuất sắc

năng suất cao thường được trả lương cao hơn.
Thâm niên công tác là yếu tố được tính đến khi trả lương. Người lao
động có thâm niên lâu năm trong nghề cũng thường được nhận mức lương
cao hơn. Kinh nghiệm cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến mức tiền lương và
cần được xem xét khi trả lương.
Thành viên trung thành: có nghĩa là người đó làm việc lâu năm hơn
những người khác trong tổ chức, đặc biệt trong những giai đoạn khó khăn và
thăng trầm của tổ chức người lao động đó vẫn luôn đồng cam cộng khổ để
vượt khó và giành thắng lợi. Khi trả lương phải xem xét đến yếu tố này.Tiềm
năng : Khi định mức lương cần quan tâm đến tiềm năng của người lao động
và nuôi dưỡng tiềm năng đó. Có thể có người lao động chưa có kinh nghiệm
hoặc chưa đủ khả năng làm được những công việc khó ngay nhưng trong
tương lai họ có tiềm năng thực hiện được. Do đó, những người trẻ tuổi như
những sinh viên tốt nghiệp có thành tích học tập giỏi có thể được trả lương
cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành người quản lý giỏi trong tương lai.
2.2.3. Tình hình thực hiện thù lao lao động tại công ty

25


×