Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Re Gừng giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.04 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

PHẠM VĂN THANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH
TRƢỞNG CỦA CÂY RE GỪNG (Cinnamomum obtusifolium) GIAI ĐOẠN
VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2016

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

PHẠM VĂN THANH
Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH
TRƢỞNG CỦA CÂY RE GỪNG (Cinnamomum obtusifolium) GIAI ĐOẠN
VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: 43NLKH
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2016
: TS. Nguyễn Công Hoan

THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là
trung thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 2 năm 2016
Giảng viên hƣớng dẫn


Sinh viên

Phạm Văn Thanh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN


ii

LỜI CẢM ƠN
Trường Đại học Nông Lâm với mục tiêu đào tạo được những kỹ sư
không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. Bởi vậy,
thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể
vận dụng được những gì đã học và áp dụng vào thực tiễn, tích lũy được những
kinh nghiệm cần thiết sau này. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh
trưởng của cây Re Gừng (Cinnamomum obtusifolium) giai đoạn vườn ươm
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Hoàn thiện đề tài này trước
hết cho tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn Công Hoan đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp tôi vượt qua những khó khăn, bỡ ngỡ
ban đầu của quá trình thực hiện đề tài này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời
gian thực tập và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế. Vì vậy bản khoa luận này
không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý
chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè để khóa luận tốt
nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày 25 tháng 02 năm 2016
Sinh viên

Phạm Văn Thanh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, Doo,chất lượng của cây con ...... 18
Mẫu bảng 3.2: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân
tố.................................................................................................... 19
Mẫu bảng 3.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 22
Mẫu bảng 3.4: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức thí nghiệm ............... 23
Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng H vn của cây Re Gừng giai đoạn vườn ươm ở các
công thức thí nghiệm .................................................................... 24
Bảng 4.2: Bảng sắp xếp các chỉ số quan sát HVN trong phân tích phương sai
một nhân tố ................................................................................... 26
Bảng 4.3. Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với công thức che sáng
ảnh hưởng tới sinh trưởng chiều cao cây Re gừng. ...................... 28
Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp

xi  xj

cho sự tăng trưởng ............................ 28

về chiều cao vút ngọn của Re gừng ................................................................ 28
Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng D 00 củacây Re Gừng giai đoạn vườn ươm ở
các công thức thí nghiệm .............................................................. 29

Bảng 4.6: Bảng sắp xếp các chỉ số quan sát D00 trong phân tích phương sai
một nhân tố ................................................................................... 31
Bảng 4.7. Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với công thức che sáng
tới sinh trưởng đường kính cổ rễ của Re gừng ............................. 32
Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp

xi  xj

cho sự tăng trưởng ............................ 33

về đường kính cổ rễ của cây Re gừng ............................................................. 33
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến số lá của cây Re gừng ở các
công thức thí nghiệm .................................................................... 34
Bảng 4.10: Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Re gừng ở các CTNN ............... 36


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng H vn của cây Re Gừng ở các công thức
thí nghiệm............................................................................................ 25
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng D 00 của cây Re Gừng ở các công thức
thí nghiệm............................................................................................ 30
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn số lá của cây Re Gừng ở các công thức thí
nghiệm ................................................................................................. 35
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của Re Gừng ở
các công thức thí nghiệm .................................................................... 37
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ % cây con Re Gừng xuất vườn ................................. 37
Hình 4.6: Một số hình ảnh cây Re Gừng ở các công thức thí nghiệm............ 39



v

DANH MỤC VIẾT TẮT

CTTN

: Công thức thí nghiệm

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

D00

: Đường kính cổ rễ.

CT

: Công thức.

STT

: Số thứ tự.

H vn

: Là chiều cao vút ngọn trung bình


D oo

: Là đường kính gốc trung bình

Di

: Là giá trị đường kính gốc một cây

Hi

: Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây

N

: Là dung lượng mẫu điều tra

i

: Là thứ tự cây thứ i

cm

: xentimet

mm

: milimet

TB


: trung bình

SL

: Số lượng


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 5
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 7
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................. 9
2.5. Một số thông tin về loài cây Re Gừng ..................................................... 11
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 15
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15


vii

3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 16
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 18
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 24
4.1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng tới sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây
Re Gừng trong giai đoạn vườn ươm ............................................................... 24
4.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ D 00 của cây Re
Gừng giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm.................................. 29
4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến số lá của cây Re
Gừng ở các CTTN ........................................................................................... 33
4.4. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Re Gừng ở các công thức thí nghiệm ... 35
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo, là bộ
phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn với nền kinh tế
quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc.
Việt Nam cũng như các nước trên thế giới hiện nay, diện tích rừng và
đất rừng ngày càng bị thu hẹp cả về chất lượng và số lượng mà nguyên nhân
chủ yếu là do các hoạt động của con người gây ra.
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020: Mục
tiêu đến năm 2020, thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững
16,24 triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 4243% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020; đảm bảo có sự tham gia rộng rãi
của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào phát triển lâm nghiệp nhằm
đóng góp ngày càng tăng vào phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ môi trường
sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường; góp
phần xoá đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn miền
núi và giữ vững an ninh quốc phòng. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của
ngành lâm nghiệp (bao gồm cả công nghiệp chế biến lâm sản và các dịch vụ
môi trường) từ 3,5% đến 4%/năm, phấn đấu đến 2020 GDP lâm nghiệp đạt
khoảng 2-3% GDP quốc gia. Ở Việt Nam, trong 10 năm tới, nguồn cung cấp
gỗ trong nước chủ yếu dựa vào khai thác rừng trồng và cây phân tán [2].
Cùng với những dự báo này, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp đến năm
2020: Thiết lập lâm phận quốc gia ổn định cho 3 loại rừng, lập bản đồ và cắm
mốc trên thực địa, trong đó quản lý bền vững và hiệu quả toàn bộ diện tích
rừng sản xuất ổn định 3,63 triệu ha rừng tự nhiên 4,15 triệu ha rừng trồng


2

(bao gồm rừng trồng nguyên liệu công nghiệp, lâm sản ngoài gỗ và các loại
rừng trồng khác). Sản xuất gỗ ổn định từ rừng tự nhiên, rừng trồng và cây
trồng phân tán đến năm 2020 đạt 20 - 24 triệu m3/năm (trong đó có 10 triệu
m3 gỗ lớn) và phát triển lâm sản ngoài gỗ nhằm đáp ứng phần lớn nhu cầu tiêu

dùng trong nước và xuất khẩu; Cung cấp gỗ nhỏ cho chế biến bột giấy: đến
năm 2020 là 8,3 triệu m3; Nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng trung
bình đạt 15 m3 gỗ/ha/năm trên cơ sở thực hiện Chiến lược giống cây lâm
nghiệp giai đoạn 2006 - 2020. Làm giàu 0,5 triệu ha rừng nghèo kiệt góp phần
nâng cao chất lượng rừng tự nhiên. Trồng rừng mới đến năm 2020 đạt 1,5
triệu ha, trồng lại rừng sau khai thác từ 0,3 triệu ha/năm. Trồng cây phân tán
200 triệu cây/năm tương đương với 100.000 ha rừng để phục vụ nhu cầu gỗ
gia dụng và gỗ củi ở các địa phương.
Cây Re Gừng (Cinnamomum obtusifolium A. Chev.) là loài cây gỗ lớn,
chiều cao có thể đạt tới 30 mét, đường kính ngang ngực đạt tới hàng mét khi
mọc trong rừng kín, ẩm, thường xanh. Re gừng phân bố rộng trên nhiều vùng
sinh thái, nhưng phân bố phổ biến ở độ cao từ 200 mét trở lên với khí hậu
nhiệt đới ẩm mưa mùa, có lượng mưa bình quân từ 800 đến 2500 mm/năm,
nhiệt độ bình quân năm 20-220C,có giá trị cả về kinh tế, xã hội và môi trường, là
một trong những loài cây trồng rừng chính của nhiều địa phương trong những năm
qua ở Việt Nam cần có cây con đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, cần áp

dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp trong gieo ươm. Tuy nhiên trong quá
trình gieo ươm có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con, trong
đó có chế độ che sáng, xuất phát từ những vấn đề trên tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Re
gừng (Cinnamomum obtusifolium) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.


3

1.2. Mục đích nghiên cứu
Kết quả đề tài góp phần nhân giống cây con Re Gừng cung cấp cho
trồng rừng với mục đích lấy gỗ lớn, phòng hộ.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được tỷ lệ che sáng phù hợp cho sinh trưởng của cây Re
Gừng trong giai đoạn vườn ươm,để cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Giúp sinh viên củng cố thêm về những kiến thức đã được học ở lý
thuyết, vận dụng lý thuyết vào thực tế. Làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học, bố trí thí nghiệm, xử lý, tổng hợp số liệu, viết báo cáo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở để đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu
trong sản xuất giống cây Re Gừng trong giai đoạn vườn ươm.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Ánh sáng mặt trời là một trong những nhân tố ngoại cảnh quan trọng
nhất đối với đời sống cây rừng, ý nghĩa của nó đặc biệt lớn lao và được thể
hiện ở những mặt sau:
Sự sống của thực vật phụ thuộc vào quang hợp, quang hợp của cây
xanh lại phụ thuộc vào ánh sáng mặt trời bởi vì cường độ sinh trưởng của cây
có liên quan chặt chẽ với cường độ quang hợp. Đối với cây rừng mọc ở điều
kiện thuận lợi, quá trình quang hợp chỉ sử dụng từ 1 - 2% lượng ánh sáng
hoàn toàn.
Ánh sáng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống của thực vật từ khi hạt nảy
mầm, sinh trưởng, phát triển cho đến khi cây ra hoa kết trái rồi chết.
Ánh sáng có ảnh hưởng khác nhau đến sự nảy mầm của các loại hạt. Có
nhiều loại hạt nảy mầm trong đất không cần ánh sáng, nếu các hạt này bị bỏ ra

ngoài ánh sáng thì sự nảy mầm bị ức chế, hoặc không nảy mầm.
Ánh sáng còn ảnh hưởng đến hệ rễ của cây. Đối với một số loài cây có
rễ trong không khí (rễ khí sinh) thì ánh sáng giúp cho quá trình tạo diệp lục
trong rễ nên rễ có thể quang hợp, rễ của các cây ưa sáng phát triển hơn rễ của
cây ưa bóng[13].
Lá là cơ quan trực tiếp hấp thụ ánh sáng nên chịu ảnh hưởng nhiều đối
với sự thay đổi của cường độ ánh sáng. Do sự phân bố ánh sáng không đồng
đều trên tán cây nên cách sắp xếp lá không giống nhau ở tầng dưới, lá thường
nằm ngang để có thể tiếp nhận được nhiều nhất ánh sáng tán xạ, các lá ở tầng
trên tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng nên xếp nghiêng nhằm hạn chế bớt diện
tích tiếp xúc với cường độ ánh sáng cao.


5

Yêu cầu ánh sáng của các loài cây gỗ không giống nhau, một số loài
cây ưa sáng sống yếu ớt hoặc chết ở điều kiện bóng râm. Một số loài cây khác
thì sống trong bóng râm, có khả năng sinh trưởng và phát triển bình thường ở
điều kiện che bóng, biểu hiện của nó là giảm cường độ quang hợp và kết quả
là giảm mức độ hình thành sinh khối. Các cây chịu bóng có khả năng giữ
được cường độ trong bóng râm. Sự hình thành các chất hữu cơ trong quá trình
quang hợp lớn hơn sự tiêu phí trong quá trình hô hấp.
Ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình sinh sản của thực vật.
Tương quan giữa thời gian chiếu sáng và che tối trong ngày - đêm gọi là
quang chu kỳ. Tương quan này không giống nhau trong các thời kỳ khác nhau
trong năm cũng như trên các vĩ tuyến khác nhau. Liên quan đến độ dài chiếu
sáng, thực vật còn được chia thành nhóm cây ngày dài và cây ngày ngắn, cây
ngày dài là cây ra hoa kết trái cần pha sáng nhiều hơn pha tối, còn ngược lại,
cây ngày ngắn đòi hỏi độ dài chiếu sáng khi ra hoa kết trái ngắn hơn.[6]
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới

Ánh sáng là nguồn năng lượng cần cho quang hợp của thực vật. Ánh
sáng có ảnh hưởng căn bản đến sự phân phối lượng tăng trưởng mới giữa các
bộ phận của cây con. Khi được che bóng, tăng trưởng chiều cao của cây con
diễn ra nhanh, nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu và thường bị đổ ngã khi
gặp gió lớn. Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh, tăng trưởng chiều
cao của cây con diễn ra chậm, nhưng đường kính lớn, thân cây cứng và nhiều cành.
Nói chung, việc che bóng giúp cây con tránh được những tác động cực
đoan của môi trường, làm giảm khả năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm
nhiệt độ của cây và của hỗn hợp ruột bầu. Sự sống sót ban đầu của cây con ở
điều kiện đất trồng rừng cũng phụ thuộc vào việc điều chỉnh ánh sáng trong
giai đoạn gieo ươm.


6

Đối với từng loài cây nhu cầu về ánh sáng trong từng giai đoạn có khác
nhau cần có những nghiên cứu cụ thể. Theo George Baur: việc trù tính sao
cho có bóng râm thích hợp thường là điều căn bản đến sản xuất cây con để
trồng rừng cho thỏa đáng và có thể xác định độ che râm cần thiết bằng thí
nghiệm hoặc bằng cách mò mẫm thăm dò.
Theo kimmins (1988) khi che bóng thì hệ số có lá (sản lượng thuần/đơn
vị khối lượng có lá (kg) hoặc sản lượng thuần trên diện tích lá sẽ giảm vì rằng
khối lượng lá hoặc diện tích lá không quang hợp được sẽ tăng lên.
Tại Ấn Độ Nandi R.P. và Chaterjee S.K (1992) đã tìm hiểu của chế độ
che bóng tạm thời của các loài Crotalalia algroides, Tephrosia cadida và
Indigofera tinctoria đến sinh trưởng và sản lượng Cankina (Cinchonaspp).
Kết quả nghiên cứu được so sánh với sinh trưởng Cankina được che bóng dài
ngày bằng các loài cây như Alnus nepalensis, Mallotus philippinensis,
Alanries Motana và Leucaena leucocaphana và so sánh đối chứng (không che
bóng). Tốt nhất được ghi nhận ở loài Alnus nepalensis và ở cự ly hàng cây

che bóng 24 x 24 feet tốt hơn cự ly 12 x12 feet (cự ly Cankina là 4 x 4 feet).
Những cây con sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình thành
các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo điều
kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh. Điều
này có thể làm cho cây con bị tử vong hoặc giảm tăng trưởng cho đến khi các
lá chịu bóng được thay thế bằng các lá ưa sáng (Kimmins, 1998; Dẫn theo
Nguyễn Văn Thêm, 2002)[11].
Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây con ở vườn ươm khi nó
tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá cân đối, tỷ lệ chiều
cao/đường kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho phép cây con có thể
sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng hoàn toàn. Vì thế,
trong gieo ươm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh sáng của cây con


7

(Kimmins, 1998)[17]; Năm 1949, Kozlovxkicho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng
là thường xuyên đối với cây con. Khi bị che bóng, mật độ và sức sống của cây
tái sinh sẽ suy giảm (Walter, 1947; Roussel, 1962, 1967). Những nhận định
về vai trò của ánh sáng đối với tái sinh của cây gỗ ở rừng mưa cũng tìm thấy
trong các tài liệu của Richards (1952), Banard (1954) và Baur (1961 -19620)
(dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002)[11].
Ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn ở những nơi mà nước và chất
khoáng không ở mức giới hạn. Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và
sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta và Singh (2000)[16] đã nhận thấy rằng,
cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá
trình sinh trưởng của cây con.
Năm 1981, Sasaki và Mori đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả
năng chịu bóng của một số loài như Shorea talura, Sovalis, Hopea helferei
vàVatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của cây con bị ức chế khi

cường độ ánh sáng cao hơn 50%.Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh
tưởng của cây đã được đề cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và cộng
sự (1998). Sands và Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với nước
(Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 200)[11].
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự sinh trưởng của thực vật,
vì nó rất cần cho quá trình quang hợp. Nhờ quá trình quang hợp mà cây tổng
hợp các hợp chất hữu cơ làm nguyên liệu để xây dựng nên cơ thể và tích lũy
năng lượng ở trong cây để tiến hành sinh trưởng. Cho nên trong một khoảng
thời gian nào đó như ngày râm mát, những ngày mưa hay ban đêm không có
ánh sáng cây vẫn sinh trưởng được. Nhưng trong suốt chu kỳ sống của cây thì
cần rất nhiều ánh sáng. Tùy từng loài cây và từng giai đoạn mà thực vật có
những nhu cầu về ánh sáng khác nhau.


8

Ở Việt Nam, đã có nghiên cứu về gieo ươm cây gỗ, các nhà nghiên cứu
hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến
sinh trưởng của cây con, những nhân tố được quan tâm nhiều là ánh sáng, chế
độ nước, … Ánh sáng là nguồn năng lượng cần cho quang hợp của thực vật.
Ánh sáng có ảnh hưởng căn bản đến sự phân phối lượng tăng trưởng mới giữa
các bộ phận của cây con [10].
Nghiên cứu về chế độ che bóng cho một số loài cây khác đã có nhiều
tác giả đề cập đến như: Nguyễn Hữu Thước (1962) nghiên cứu chế độ che
bóng cho hai loài Xà cừ (Khaya senegalensis) và cây Mỡ (Manglietia
glauca); Nguyễn Thị Mừng (1997) nghiên cứu chế độ che bóng cho cây Cẩm
lai (Dalbegia bariaensis Diere),… Các tác giả đều có kết luận chung: “Đối
với các loài cây trên nói chung giai đoạn còn non ở vườn ươm cần được che
bóng hợp lý. Nhu cầu ánh sáng hay tỷ che bóng của các loài qua các giai đoạn

sinh trưởng là khác nhau”.
Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của độ tàn che, Nguyễn Xuân Quát
(1985) và Hoàng Công Đãng (2000)[3] đã phân chia 5 mức che sáng: không
che (đối chứng), che 25%, 50%, 75%, 100%.
Năm 1997, Nguyễn Thị Mừng [7] đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ
che bóng đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensisPierre) trong
giai đoạn vườn ươm, kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 - 4
tháng tuổi, mức độ che bóng 50 - 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm lai,
sinh khối, sinh trưởng chiều cao đều lớn hơn so với đối chứng (không che
bóng). Nhưng đến tháng thứ 6, các chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ che
bóng 50%.
Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus
dyeriPierre), Nguyễn Tuấn Bình (2002) [1] nhận thấy độ tàn che 25% - 50%
là thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi.


9

Khi nghiên cứu về cây Huỳnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K) trong
giai đoạn 6 tháng tuổi, Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006)[8] nhận thấy độ che
sáng thích hợp là 60%.
Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006)[5] khi nghiên cứu về ảnh
hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng của gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib)
nhận thấy rằng độ tàn che thay đổi có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường
kính, chiều cao và sinh khối của cây con gỗ đỏ. Sau 6 tháng, đường kính của
gõ đỏ dưới các độ tàn che khác nhau có sự phân hóa thành 4 nhóm; trong đó
thấp nhất ở độ tàn che 100%, cao nhất ở độ tàn che 25%.
Chiều cao thân cây gõ đỏ 6 tháng tuổi phân hóa thành 3 nhóm; trong đó
thấp nhất ở thí nghiệm thức đối chứng, kế đến ở độ tàn che 25% - 75%, cao
nhất ở độ tàn che 100%.

Kết quả nghiên cứu cũng đã chứng tỏ rằng, giá trị lớn nhất về sinh khối
của gõ đỏ 6 tháng tuổi chỉ đạt được dưới độ tàn che 25%, thấp nhất ở độ tàn
che 100%. Ngoài ra, sự suy giảm sinh khối của cây con gõ đỏ sẽ xảy ra khi
chúng không được che bóng hoặc được che bóng từ 50% - 100%.
Đoàn Đình Tam khi nghiên cứu về độ tàn che và chế độ tưới nước ảnh
hưởng đến sinh trưởng của cây Vối Thuốc (Schima wallichii Chois) nhận thấy
rằng chế độ tưới nước thích hợp cho cây Vối Thuốc giai đoạn từ 2 đến 4
tháng tuổi là ngày tưới một lần (70ml), chế độ che bóng thích hợp cho cây
con Vối Thuốc giai đoạn 3 đến 6 tháng tuổi là 50%, giai đoạn từ 9 đến 12
tháng tuổi là 25% [12].
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lí:
Thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành
phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau:


10

- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường ĐHNL Thái Nguyên.
* Đất đai : Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì chúng ta có
thể nhận thấy:
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất
chỉ tiêu

Độ sâu tầng
đất (cm)


Mùn

1 - 10

N

chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất

P2O5

K2O

N

P2O5

K2O

PH

1.766

0.024 0.241

0.035

3.64

4.56


0.90

3.5

10 -30

0.670

0.058 0.211

0.060

3.06

0.12

0.12

3.9

30 -60

0.711

0.034 0.131

0.107

0.107


3.04

3.04

3.7

- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đát ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
* Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực
xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mưa và mùa
khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2- 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC.


11

- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 1500- 2000 mm/năm, tập trung
chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9)chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong
đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch

độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa
Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết
Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp của bão.
2.5. Một số thông tin về loài cây Re Gừng
Re Gừng tên khác: Re bầu,Re lợn,Re lá tù [15]
Tên khoa học:

Cinnamomum bejolghota (Buch. Ham.) Sweet
Cinnamomum obtusifolium (Roxb.) Nees

Họ thực vật: Long não (Lauraceae)
* Đặc trưng hình thái
Cây gỗ lớn, cao tới 30m, đường kính có thể đạt 50cm. Vỏ ngoài màu
nâu hay nâu sẫm, nhẵn, thịt vỏ màu nâu hay vàng nhạt, giòn và có mùi thơm.
Cành non màu xanh đậm, khi già có màu nâu.
Lá đơn mọc cách hoặc gần đối, hình mũi mác hay trái xoan thuôn, mặt
trên nhẵn, mặt dưới xanh bóng, dài 9-30cm, rộng 3,5-9cm, đỉnh có mũi nhọn,
gốc hình nêm, 2 mặt nhẵn bóng, 3 gân gốc, gân bên kéo dài tới đỉnh. Cuống
dài 12-20mm.
Cụm hoa chuỳ ở nách gồm nhiều xim, dài 20-25cm. Hoa lưỡng tính có
2 dạng: Hoa giữa lớn hơn các hoa bên. Bao hoa có 6 mảnh, thuôn, có lông ở 2


12

mặt. Nhị đực sinh sản 9, xếp 3 vòng, nhị thoái hoá 3, bao phấn 4 ô. Bầu hình
trứng, nhẵn, vòi dài bằng bầu. Ra hoa tháng 3-5.
Quả mọng, hình trứng,dài 1cm, gốc có bao hoa còn lại, màu đen. Quả

non màu xanh, lúc chín vỏ quả chuyển màu xanh đen, thịt quả màu tím nhạt,
có 1 hạt màu nâu nhạt, chín vào tháng 2-3.
Hạt có dầu, nếu gặp điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng bất lợi, hạt dễ
bị mất sức nảy mầm nhanh chóng.
* Đặc tính sinh thái
Phân bố ở Lào, Trung Quốc,…; ở Việt Nam gặp Re gừng mọc trong
các rừng thứ sinh ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Nam, Ninh Bình, Hoà
Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh đến Gia Lai,
Kon Tum, Đắc Lắc, Đồng Nai.
Re gừng ưa đất thịt pha cát, tầng sâu, thoát nước, ở nơi có lượng mưa
800-2500 mm/năm, nhiệt độ bình quân 20-25oC, độ cao 50-1500m so với
mực nước biển.
Cây non ưa bóng nhẹ, lớn lên ưa sáng. Tái sinh hạt tốt và có thể tái sinh chồi
* Giố ng và tạo cây con
Cây 9-10 tuổi bắt đầu ra hoa, quả nhưng chỉ lấy giống ở những cây đã
ra quả 3 năm trở lên. Hái quả có màu xanh đen, ủ 1-2 ngày cho thịt quả mềm
nhũn rồi đãi, rửa sạch lớp thịt quả lấy hạt. Rải đều hạt thành lớp mỏng 510cm, khi hạt xe ủ vào cát ẩm.
Hạt re gừng khó bảo quản, hái về nên đem gieo ngay. Nếu chưa gieo kịp
phải bảo quản trong cát ẩm với tỷ lệ 2 cát : 1 hạt và không để quá lâu 1 tháng.
Một kg có 3200-3500 hạt, tỷ lệ nảy mầm 70-85%, tạo được 1500-2000
cây con.
Ngâm hạt 12 giờ trong nước ấm 40oC, sau đó đãi hạt lép, vớt ra ủ trong
cát ẩm với tỷ lệ 2 cát: 1 hạt. Sau 5-7 ngày hạt nứt nanh, đem cấy vào bầu hoặc


13

gieo trên luống, hạt nọ cách hạt kia một đốt ngón tay, lấp đất dày 1cm, tủ rơm
rạ trên luống gieo.
Dùng vỏ bầu Polyêtylen kích thước 8x12cm. Ruột bầu gồm 85-90% đất

mặt vườn ươm hoặc đất mặt dưới rừng có thành phần cơ giới nhẹ trộn với 1015% phân chuồng hoai theo khối lượng.
Cấy mỗi bầu 1 hạt đã nứt nanh hoặc 1 cây gieo trên luống. Tưới nước
đủ ẩm cho bầu đất sau khi cấy hạt hoặc cấy cây. Cắm tế guột hoặc làm dàn
che 40-50% ánh sáng, tưới đủ ẩm thường xuyên, sau 15-20 ngày cây mầm ra
lá thật. Định kỳ 15-20 ngày làm cỏ, phá váng một lần. Khi cây con được 3-4
tháng tuổi, giảm độ che sáng còn 20-30%.
Vệ sinh vườn ươm sạch sẽ, phòng trừ nấm rỉ sắt, bệnh thối cổ rễ, đốm
lá cho cây ươm.
Tiêu chuẩn cây đem trồng: 6-7 tháng tuổi hoặc 12 tháng tuổi, cao 3035cm, hoặc 50-65cm, đường kính cổ rễ 0,4-0,5cm, không sâu bệnh, cụt ngọn.
* Trồ ng và chăm sóc rừng
Thời vụ trồng vào vụ Xuân tháng 2-4 và vụ Thu vào tháng 7-9 ở các
tỉnh phía Bắc và vào mùa mưa ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
Đào hố với kích thước 40x40x40cm.
Trồng Re gừng ở đất rừng nghèo, cây bụi còn tính chất đất rừng. Có thể
trồng hỗn loài với cây lá rộng khác hoặc trồng bổ sung theo rạch, theo đám trong
rừng khoanh nuôi tái sinh với các mật độ 250cây/ha, 500 cây/ha, 1100 cây/ha.
Trồng theo rạch rộng 2-2,5m, rạch nọ cách rạch kia 6m, cây cách cây 3m.
Chăm sóc 3 năm liền: năm đầu trồng dặm, chăm sóc 2 lần đối với rừng
trồng vụ Thu (Lần 1 sau trồng 2 tháng, lần 2 vào tháng 11-12) và chăm sóc 3
lần đối với rừng trồng vụ Xuân (Lần 1 sau trồng 2 tháng, lần 2 vào tháng 8-9
và lần 3 vào tháng 11-12). Nội dung chăm sóc gồm phát dây leo, cây bụi xâm
lấn, vun xới gốc rộng 0,5-1m.


14

Năm thứ 2 và 3 chăm sóc 3 lần mỗi năm vào đầu mùa mưa, cuối mùa
mưa và cuối mùa khô, chủ yếu là phát dây leo, cây bụi, cây cỏ xâm lấn và vun
xới gốc rộng 0,8-1m.
Không để người hoặc trâu bò phá hoại, phòng chống cháy rừng.

* Khai thác, sử dụng
Gỗ có tỷ trọng 0,45-0,55, có mùi thơm, giác lõi phân biệt, xếp nhóm
IV, dễ gia công, dùng đóng đồ mọc dân dụng.
Re gừng có sức tăng trưởng 1cm/năm về đường kính, 0,8-1 m/năm về
chiều cao. Rừng trồng 20-25 tuổi có đường kính ngang ngực 30-35 cm, chiều
cao 20-25 m có thể khai thác chọn, để lại nuôi dưỡng những cây sinh trưởng
tốt, không cong queo, sâu bệnh.
Tận dụng lá, vỏ để cất tinh dầu dùng trong y học.


15

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Re gừng (Cinnamomum obtusifolium) được
gieo ươm từ hạt.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che
sáng với tỉ lệ: không che, che 25%, che 50%, che 75%, che 100%.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm tiến hành nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành tại vườn
ươm của khoa Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 5/2015 đến tháng 9/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng được mục tiêu đề tài thực hiện một số nội dung sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao
của cây Re Gừng
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng đường
kính cổ rễ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến chiều cao và số lá ở

các công thức thí nghiệm.
- Đánh giá chất lượng cây con dự tính tỷ lệ xuất vườn.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số
liệu, kết quả đã nghiên cứu trước.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - bố trí thí nghiệm.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ
những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp, tôi tiến hành


16

tổng hợp và phân tích kết quả thí nghiệm bằng phương pháp thống kê toán
học trong Lâm nghiệp.
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
Bƣớc 1: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu.
- Hạt giống, túi bầu, đất tầng A, sàng đất.
- Thước đo cao, thước dây, thước kép.
- Bảng biểu, giấy, bút.
- Bình phun nước.
- Phân bón
Bƣớc 2: Bố trí thí nghiệm.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ. Thí nghiệm
được bố trí thành 5 công thức và 3 lần nhắc lại, tất cả là 15 ô thí nghiệm, các
công thức thí nghiệm được bố trí cách nhau 10cm. Mỗi công thức thí nghiệm có
90 cây, dung lượng mẫu quan sát là 30 cây trong 1 ô.
CT1: không che sáng
CT2: che sáng 25%
CT3: che sáng 50%
CT4: che sáng 75%

CT5: che sáng 100%
Số lần nhắc lại

Công thức thí nghiệm

1

CT1

CT3

CT2

CT5

CT4

2

CT2

CT4

CT5

CT1

CT3

3


CT3

CT2

CT1

CT4

CT5

Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hƣởng của chế độ che sáng
Bƣớc 3: Thực hiện gieo ươm và chăm sóc thí nghiệm


×