Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại xã mùn chung, huyện tuần giáo, tỉnh điện biên, đề xuất giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý (LV01998)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN TRUNG LONG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
TẠI XÃ MÙN CHUNG, HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH
ĐIỆN BIÊN, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN TRUNG LONG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
TẠI XÃ MÙN CHUNG, HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH
ĐIỆN BIÊN, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ
Chuyên ngành : Sinh thái học
Mã số : 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đồng Tấn


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến TS. Lê Đồng Tấn là những người đã trực tiếp hướng dẫn, tận
tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ủy Ban nhân dân xã Mùn
Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong việc nghiên cứu, thu thập số liệu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân và bạn bè đã
luôn ở bên động viên, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt thời gian tôi học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , tháng 7 năm 2016

Học viên

Nguyễn Trung Long


LỜI CAM ĐOAN

Để đảm báo tính trung thực của luận văn, tôi xin cam đoan:
Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại xã Mùn
Chung, huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên, đề xuất giải pháp bảo tồn và sử
dụng hợp lý” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Lê Đồng Tấn. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là
trung thực và các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều được ghi rõ

nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 7 năm 2016

Học viên

Nguyễn Trung Long


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Kí hiệu viết tắt

Ghi chú

1

ĐDSH

Đa dạng sinh học

2

HTV

Hệ thực vật

3


IPJRI

Viện Tài nguyên gen và Thực vật Quốc tế

4

IPGRI

Viện Tài nguyên Di truyền Quốc tế

5

IUCN

Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên

6

ODB

Ô dạng bản

7

OTC

Ô tiêu chuẩn

8


TĐT

Tuyến điều tra

9

UNEP

Chương trình Môi Trường Liên hợp quốc

10 UNESCO

United

Nations

Educational

Scientific

and

Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hóa của Liên hiệp quốc)
11 WCMC

World Conservation Monitoring Centre

12 WWF


Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3.

Nội dung
Trang
Bảng danh lục các loài thực vật ở xã Mùn Chung
21
Phân bố taxon theo ngành của hệ thực vật ở xã Mùn Chung,
34
huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
Sự phân bố của các taxon trong ngành Ngọc lan của hệ thực
35
vật ở xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
Bảng thống kê 10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật ở xã Mùn
37
Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên

Bảng 4.4

Các chi giàu loài của hệ thực vật ở xã Mùn Chung, huyện

39


Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
Bảng 4.5

Dạng sống của của hệ thực vật ở xã Mùn Chung, huyện Tuần

40

Giáo, tỉnh Điện Biên
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8

Thống kê các dạng sống của các loài thuộc nhóm cây chồi
trên
Bảng các yếu tố địa lý các loài của HTV xã Mùn Chung,
huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
Thống kê các giá trị sử dụng của HTV xã Mùn Chung

41
44
46


DANH MỤC ẢNH
TT
Ảnh 4.1

Nội dung
Trang

Một số loài cây thuốc tại xã Mùn Chung (ảnh N.T.Long,
47
2016, xã Mùn Chung)

Ảnh 4.2

Một số loài cây làm rau ăn tại xã Mùn Chung (ảnh

48

N.T.Long, 2016, xã Mùn Chung)
Ảnh 4.3

Một số loại cây cho quả tại xã Mùn Chung (ảnh N.T.Long,

49

2015, xã Mùn Chung)
Ảnh 4.4

Một số loại cây cho tinh dầu tại xã Mùn Chung (ảnh

50

N.T.Long, 2015, xã Mùn Chung)
Ảnh 4.5

Một số loại cây có chất độc tại xã Mùn Chung (ảnh

52


N.T.Long, 2015, xã Mùn Chung)
Ảnh 4.6

Rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác tại xã Mùn Chung (ảnh

59

N.T.Long, 2015, xã Mùn Chung)
Ảnh 4.7

Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy tại xã Mùn Chung

60

(ảnh N.T.Long, 2015, xã Mùn Chung)
Ảnh 4.8

Rừng tre nứa tại xã Mùn Chung (ảnh T.V.Mười, 2015, xã

61

Mùn Chung)
Ảnh 4.9

Trảng cây bụi thường xanh cây lá rộng thứ sinh nhân tác tại
xã Mùn Chung (ảnh L.Đ.Tấn, 2015, xã Mùn Chung)

62



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT
Biểu đồ 4.1
Biểu đồ 4.2
Biểu đồ 4.3

Nội dung
Biểu đồ phân bố taxon theo ngành của hệ thực vật ở
xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
Biểu đồ phân bố các lớp trong ngành Ngọc lan
Phổ dạng sống của hệ thực vật xã Mùn Chung, huyện

Trang
35
36
40

Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
Biểu đồ 4.4 Biểu đồ phổ dạng sống của nhóm cây chồi trên (Ph)
Biểu đồ 4.5. Phổ dạng sống của HTV xã Mùn Chung và HTV của
Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang
Biểu đồ 4.6 Biểu đồ phân bố yếu tố địa lý của trong HTV xã Mùn
Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
Biểu đồ 4.7 Biểu đồ các nhóm công dụng của HTV xã Mùn
Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên

41
42
45

51


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Đóng góp mới của đề tài............................................................................. 3
4. Bố cục của luận văn.................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 4
1.1. Quan điểm đa dạng sinh học .................................................................... 4
1.2. Những nghiên cứu đa dạng thực vật ........................................................ 6
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 6
1.2.1.1. Nghiên cứu về đa dạng phân loại....................................................... 6
1.2.1.2. Nghiên cứu đa dạng về hệ sinh thái ................................................... 8
1.2.1.3. Tính đa dạng về yếu tố địa lý ............................................................. 8
1.2.1.4. Nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật ................................... 9
1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 10
1.2.2.1. Nghiên cứu về đa dạng phân loại..................................................... 10
1.2.2.2. Nghiên cứu đa dạng về hệ sinh thái ................................................. 13
1.2.2.3. Tính đa dạng về yếu tố địa lý ........................................................... 15
1.2.2.4. Nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật ................................. 18
1.2.3. Ở xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên .......................... 18
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 19
2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
2.3.1. Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật................................................... 19

2.3.2. Nghiên cứu tính đa dạng của thảm thực vật ........................................ 19
2.3.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý tính đa dạng thực vật phục
vụ cho phát triển kinh tế - xã hội .................................................................. 19


2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 19
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu......................................................... 19
2.4.2. Phương pháp chuyên gia ......................................................................19
2.4.3. Phương pháp điều tra .......................................................................... 20
2.4.3.1. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC) .............. 20
2.4.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 20
2.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 21
2.4.5. Nghiên cứu tính đa dạng thực vật ....................................................... 22
2.4.5.1. Đánh giá đa dạng thực vật về phân loại .......................................... 22
2.4.5.2. Đánh giá đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật ................................ 22
2.4.5.3. Đánh giá về giá trị tài nguyên ........................................................ 24
2.4.5.4. Đánh giá đa dạng về dạng sống....................................................... 24
2.4.5.5. Đa dạng về quần xã thực vật ........................................................... 26
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI XÃ MÙN CHUNG,
HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................................. 27
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................. 27
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích .......................................................... 27
3.1.2. Địa chất, địa hình................................................................................ 27
3.1.2.1. Địa chất ........................................................................................... 27
3.1.2.2. Địa hình........................................................................................... 27
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................... 28
3.1.3.1. Khí hậu ............................................................................................ 28
3.1.3.2. Thuỷ văn .......................................................................................... 29
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................... 29
3.1.4.1. Tài nguyên đất ................................................................................. 29

3.1.4.2. Tài nguyên động, thực vật ................................................................ 30
3.1.4.3. Khoáng sản...................................................................................... 30
3.2. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 30
3.2.1. Dân tộc, dân số ................................................................................... 30
3.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ yếu ............................................................ 31
3.2.2.1. Trồng trọt …………………………………………………………..31


3.2.2.2. Chăn nuôi…………………………………………………………...31
3.2.3. Văn hóa, y tế, giáo dục………………………………………………..31
3.2.3.1. Văn hóa……………………………………………………………...31
3.2.3.2. Y tế ................................................................................................... 32
3.2.3.3. Giáo dục ........................................................................................... 32
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 33
4.1. Tính đa dạng về hệ thực vật .................................................................... 33
4.1.1. Đa dạng về các đơn vị phân loại ......................................................... 33
4.1.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành.................................................................. 33
4.1.1.2. Đa dạng ở mức độ họ ....................................................................... 36
4.1.1.3. Đa dạng ở mức độ chi....................................................................... 38
4.1.2. Đa dạng về dạng sống của HTV xã Mùn Chung .................................. 39
4.1.3. Đa dạng về các yếu tố địa lý cấu thành HTV ....................................... 42
4.1.4. Đa dạng về giá trị sử dụng .................................................................. 46
4.1.5. Loài quí hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ................................................. 52
4.2. Tính đa dạng của thảm thực vật .............................................................. 54
4.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý tính đa dạng thực vật phục
vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh
Điện Biên ...................................................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
PHỤLỤC



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là quốc gia nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, thiên nhiên đã ban
tặng cho Việt Nam nhiều loài sinh vật quý hiếm và Việt Nam là một trong
những quốc gia có trữ lượng đa dạng sinh học cao nhất thế giới. Tuy nhiên,
cùng với hai cuộc chiến tranh dựng nước và giữ nước trong thế kỷ trước, cùng
với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá từ những năm cuối thế kỷ XX, và
sự bùng nổ dân số đã làm cho giá trị đa dạng sinh học cũng như chất lượng
môi trường sống ngày càng bị suy thoái đã đặt ra cho chúng ta một thách thức
vô cùng to lớn. Chính vì thế, việc khai thác hợp lý, bảo vệ tài nguyên, môi
trường và bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng trở nên cấp thiết.
Việt Nam có khoảng 12.873.850 ha đất có rừng, bao gồm rừng tự nhiên
là 10.410.141 ha, rừng trồng là 2.463.709 ha. Hệ thực vật, động vật rừng còn
đa dạng, phong phú về chủng loại. Nhưng rừng Việt Nam đã và đang bị thu
hẹp nhanh chóng do nạn tàn phá, lửa rừng gây ra, khai thác gỗ trái phép... Ở
nước ta hiện nay chỉ còn độ che phủ khoảng 40%, nhiều vùng như Tây Bắc
sát Biên giới Lào, Trung Quốc độ che phủ chỉ còn khoảng 30%.
Điện Biên là tỉnh miền núi phía Tây Bắc, miền Bắc Việt Nam, với tổng
diện tích tự nhiên 955.409,70 ha. Điện Biên có một nguồn tài nguyên sinh học
tương đối dồi dào, tính đa dạng sinh học cao và những điều kiện tự nhiên khá
thuận lợi cho việc nâng cao năng suất sinh học của hệ sinh thái tự nhiên và
nhân tạo. Điều này cho thấy việc nghiên cứu, đánh giá khu hệ thực vật để xây
dựng chiến lược bảo tồn các loài quý hiếm nơi đây là rất cần thiết, nó đóng
vai trò quan trọng và là nhiệm vụ hàng đầu. Mặc dù chính quyền địa phương
đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý và bảo vệ rừng, nhưng trước sức
ép dân số ngày càng gia tăng và sự tác động của người dân vào rừng ngày
càng nhiều như: nạn phá rừng, đốt nương làm rẫy, khai thác, săn bắt trái phép



2
vẫn đang là một vấn đề cấp thiết đối với các cấp, các ngành, bởi nguồn thu
nhập chính của người dân địa phương phần lớn dựa và sản xuất nông, lâm
nghiệp, nên đời sống vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là các đồng bào
dân tộc thiểu số sống xen kẽ trong hoặc ven các khu bảo tồn. Vì vậy việc vi
phạm vào các quy định của Nhà nước về quản lý và bảo vệ rừng, phòng cháy
chữa cháy rừng là không thể tránh khỏi. Đây là một nguyên nhân cơ bản làm
giảm diện tích cũng như chất lượng rừng trong những năm qua.
Tuần Giáo là một huyện miền núi thuộc tỉnh Điện Biên, được điều chỉnh
lần gần đây nhất theo Nghị định 135/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2006 trên cơ sở tách một phần của huyện Tuần Giáo cũ để thành lập
thêm huyện Mường Ảng. Phía đông giáp huyện Quỳnh Nhai và Thuận
Châu của tỉnh Sơn La; phía tây giáp huyện Mường Chà; phía nam giáp
huyện Mường Ảng; phía bắc giáp huyện Tủa Chùa, có tổng diện tích tự nhiên
113.629,45 ha. Mùn Chung là một xã thuộc huyện Tuần Giáo có diện tích tự
nhiên là 4.240,63 ha. Cho đến nay, việc đánh giá, kiểm kê tính đa dạng và
công dụng của các loài cây trong hệ thực vật ở đây còn rất hạn chế, chưa được
quan tâm một cách đúng mức.
Từ thực tế nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng thực
vật tại xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên, đề xuất giải pháp
bảo tồn và sử dụng hợp lý”.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung cho chuyên ngành Sinh thái học
và là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu về tài nguyên thực vật, đa dạng sinh
học và trong nông lâm nghiệp,...
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài nhằm mục đích góp phần vào
công cuộc bảo tồn đa dạng sinh vật của nước ta cũng như trong khu vực này.



3
2. Mục đích nghiên cứu
- Thống kê và đánh giá hiện trạng về tính đa dạng HTV, thảm thực vật tại
xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý tính đa dạng thực vật phục
vụ cho phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
3. Đóng góp mới của đề tài
Cung cấp một số thông tin về đa dạng thực vật tại xã Mùn Chung,
huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
4. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục cấu
trúc luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.
Chương 2. Mục tiêu - Đối tượng - Nội dung và Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Đặc điểm tự nhiên và xã hội xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo,
tỉnh Điện Biên.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm đa dạng sinh học
Ngày nay, yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), tài nguyên thiên
nhiên và môi trường là một vấn đề hàng đầu ĐDSH không những có giá trị về
mặt môi trường sinh thái mà còn có giá trị về Văn hoá, Giáo dục, Thẩm
mỹ…. Chính vì vậy mà công ước về bảo tồn ĐDSH đã được thông qua tại hội
nghị thượng đỉnh tại Rio de Janeiro (Braxin, 1992), đây là mốc đánh giá sự

cam kết của các quốc gia trên toàn thế giới về bảo tồn ĐDSH, đảm bảo việc
sử dụng bền vững nguồn tài nguyên sinh vật. Do mới được quan tâm nên
ĐDSH vẫn là khái niệm còn mới và nghĩa của nó còn khá rộng nên được
nhiều tập thể tác giả đề cập đến.
Trong Công ước Quốc tế về bảo tồn ĐDSH đã định nghĩa: “ĐDSH là
tính khác biệt, muôn hình muôn vẻ về cấu trúc, chức năng và các đặc tính
khác giữa các sinh vật ở tất cả mọi nguồn bao gồm hệ sinh thái trên đất liền
và các hệ sinh thái dưới nước”.
Theo Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (WWF, 1990) [9], khái niệm
ĐDSH như sau: ĐDSH là sự phồn thịnh của cuộc sống trên trái đất, là hàng
triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các
loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong một môi
trường. Như vậy, ĐDSH được xem xét ở cả 3 mức độ: ĐDSH ở cấp độ loài
bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động,
thực vật và các loài nấm. Ở mức độ cao hơn, ĐDSH bao gồm cả sự khác biệt
về gen giữa các loài, giữa các quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng như
giũa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả
sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống, giữa các hệ sinh


5
thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại, và cả sự khác biệt
của các môi trường sống tương tác giữa chúng với nhau.
Bên cạnh đó ĐDSH còn được định nghĩa như sau: ĐDSH là tập hợp tất
cả các nguồn sống trên hành tinh chúng ta, bao gồm tổng số các loài động,
thực vật, tính đa dạng phong phú trong từng loài, tính đa dạng của các hệ sinh
thái trong các cộng đồng sinh thái khác nhau hay là tập hợp của các loài sống
ở các vùng khác nhau trên thế giới với các hoàn cảnh khác nhau (kế hoạch
hành động đa dạng sinh học của Việt Nam ngày 16 tháng 2 năm 2010). Trong
định nghĩa đã đề cập đến mức độ đa dạng ở mức độ loài và hệ sinh thái,

nhưng chưa đề cập đến mức đa dạng gen (đa dạng di truyền).
Năm 1993, Viện Tài nguyên gen và Thực vật Quốc tế (IPJRI) đã cho ra
đời tác phẩm “Đa dạng cho sự phát triển” trong đó ĐDSH được hiểu là sự
biến dạng của các cơ thể sống và các phức hệ sinh thái mà chúng sống. Định
nghĩa này tuy ngắn gọn, song chưa chính xác và gây cho người đọc khó hiểu.
Tiếp đó, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [13] trong cuốn “Cẩm nang nghiên cứu
đa dạng sinh vật” đã đưa ra “ĐDSH là toàn bộ các dạng sống khác nhau của
cơ thể sống trên trái đất gồm các sinh vật phân cắt đến động, thực vật ở trên
cạn cũng như dưới nước, từ mức độ phân tử AND đến các quần thể sinh vật
kể cả xã hội loài người. Khoa học nghiên cứu về tính đa dạng đó gọi là
ĐDSH”. Ở đây, ĐDSH được hiểu theo 3 khía cạnh:
- Đa dạng ở mức độ di truyền: Mỗi loài sinh vật và thậm chí trong một cá
thể của loài đều có phân tử AND đặc trưng cho loài. Tính đặc trưng này được
thể hiện qua số lượng và trình tự sắp xếp các nucleotit trong phân tử AND, qua
hàm lượng trong nhân tế bào và tỷ lệ giữa các cặp bazơ A+T/G+X. Trật tự các
nucleotit trong các gen có liên quan đến qui định các tính trạng và các dặc tính
cơ thể. Trong quá trình của sinh vật từ thấp đến cao, hàm lượng AND trong các
tế bào cũng được tăng lên. Đó là một sự biểu hiện của đa dạng gen ...


6
- Đa dạng mức độ loài: Phạm trù chỉ mức độ phong phú về số lượng
các loài hoặc số lượng phân loài (loài phụ) trên trái đất, ở một vùng địa lý,
trong một quốc gia hay một sinh cảnh nhất định. Loài là một nhóm cá thể
khác biệt với các nhóm cá thể khác về mặt sinh học và sinh thái. Các cá thể
trong loài có vật chất di truyền (giao phối, giao phấn) với nhau và các thế hệ
con cái hữu thụ (có khả năng sinh sản tiếp). Như vậy, các cá thể trong loài
chứa toàn bộ thông tin di truyền của loài. Vì vậy, tính đa dạng loài hoàn toàn
bao trùm tính đa dạng di truyền và thường dược coi trọng nhất khi đề cập
đến tính ĐDSH.

- Đa dạng ở mức độ sinh thái: Thể hiện bằng sự khác nhau của các kiểu
quần xã sinh vật tạo nên. Quần xã sinh vật được xác định bởi các loài sinh vật
trong một sinh cảnh nhất định cùng các mối quan hệ qua lại giữa các cá thể
trong loài và giữa các loài với nhau. Quần xã sinh vật cũng quan hệ với môi
trường vật lý tạo thành một hệ sinh thái. Hệ sinh thái là một cấu trúc và chức
năng sinh quyển bao gồm các quần xã động, thực vật, các quần xã vi sinh vật,
thổ nhưỡng (đất) và các yếu tố khí hậu. Các thành phần này liên hệ với nhau
thông qua các chu trình vật chất và năng lượng (chu trình sinh địa hoá). Cao
hơn nữa, định nghĩa này đã đề cập đến xã hội loài người đó là đa dạng các
loại hình văn hoá dân tộc. Đây là một quan điểm mới được đề cập đến mang
tính nhân đạo và sự công bằng xuất phát từ đạo đức, đó chính là câu trả lời
cho một phần của câu hỏi vì sao phải bảo tồn ĐDSH.
1.2. Những nghiên cứu đa dạng thực vật
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Nghiên cứu về đa dạng phân loại
Sự phong phú và đa dạng của giới thực vật trên trái đất là nguồn tài
nguyên quý giá của nhân loại. Các nhà thực vật học đã dự đoán số loài thực
vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000 loài. Năm


7
1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000 loài thực
vật Hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật Hạt trần; 6.000 - 10.000 loài Quyết
thực vật; 14.000 - 18.000 loài Rêu; 19.000 - 40.000 loài Tảo; 15.000 - 20.000
loài Địa y; 85.000 - 100.000 loài Nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
Trong lịch sử nghiên cứu về hệ thực vật từ thế kỷ XIX (1855), De
Candolle đã phân tích mối quan hệ giữa số lượng loài và diện tích từ những
dẫn liệu thu được ở các hệ thực vật vùng ngoại ô Strasburg (hơn 100 km2 có
960 loài), hệ thực vật Dagico (1000km2 có 1362 loài), hệ thực vật miền trung
Svealand (4000 km2 có 1114 loài). Ở Liên Xô, từ năm 1928 đến năm 1932

được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Vào
thời gian này, Tomachev A. I. nghiên cứu hệ thực vật vùng Taimua nằm ở tọa
độ địa lý 74o20’-25o độ vĩ bắc và 102o 30’ độ kinh đông và cho ra nhiều nhận
định có giá trị.
Từ những năm đầu thế kỷ XX đã xuất hiện một công trình nổi tiếng, là
nền tảng đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ “Thực vật chí
Đông Dương” do H.Lecomte chủ biên năm (1907 - 1952) [18]. Trong công
trình này, các tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các
loài thực vật bậc cao có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương.
Humbert (1938 - 1950) đã bổ sung, chỉnh lý để hoàn thiện việc đánh
giá thành phần loài cho toàn vùng và gần đây phải kể đến bộ Thực vật chí
Campuchia, Lào và Việt Nam do Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960 1997) cùng với nhiều tác giả khác. Đến nay đã công bố 29 tập nhỏ gồm 74 họ
cây có mạch nghĩa là chưa đầy 20% tổng số họ đã có.
Bên cạnh đó, còn rất nhiều những công trình khoa học và các báo cáo
khác lần lượt được xuất bản và rất nhiều cuộc hội thảo khác nhau đã được tổ
chức nhằm thảo luận về quan điểm, về phương pháp luận cũng như thông báo
các kết quả đã đạt được trong nghiên cứu về đa dạng sinh vật và bảo tồn trên


8
toàn thế giới. Các kết quả nghiên cứu được công bố trong các báo cáo và hội
nghị, hội thảo đã cơ bản thiết lập nên một hệ thống thông tin đa dạng sinh vật
trên toàn thế giới đã và đang góp phần nâng cao nhận thức đa dạng sinh vật và
bảo tồn, khôi phục lại một số hệ sinh thái, hệ thực vật trên các vùng lãnh thổ
cấp quốc gia.
1.2.1.2. Nghiên cứu đa dạng về hệ sinh thái
Có rất nhiều tác giả khác nhau đưa ra những lý luận riêng của mình về
phân loại rừng phục vụ cho đánh giá về đa dạng sinh thái. Mỗi lý luận đều
đưa ra những cách thức phân loại riêng theo mục đích của tác giả như phân
loại rừng dựa theo cấu trúc và ngoại mạo: Đây là hướng cổ điển được nhiều

tác giả áp dụng như A. F. Schimper (1903), A. Aubréville (1949), UNESCO
(1973) [23],… cơ sở phân loại của xu hướng này thường là đặc điểm phân bố,
dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của
quần xã thực vật.
1.2.1.3. Tính đa dạng về yếu tố địa lý
Các loài thực vật cấu thành nên một hệ thực vật (HTV) nào đó không chỉ
khác nhau về thành phần phân loại mà còn khác nhau về sự phân bố địa lý,
nguồn gốc địa lý và cả tuổi xuất hiện trong HTV.
Phân tích các yếu tố địa lý thực vật là một trong những yếu tố quan trọng
khi nghiên cứu một hệ thực vật hay bất kỳ một khu hệ sinh vật nào để hiểu
bản chất cấu thành của nó làm cơ sở cho việc định hướng bảo tồn và dẫn
giống vật nuôi, cây trồng… Phân tích các loài thành các nhóm căn cứ vào sự
giống nhau ít hay nhiều về khu phân bố của chúng. Tập hợp các loài của một
HTV có khu phân bố ít nhiều giống nhau tập hợp lại thành một yếu tố địa lý.
Tập hợp tất cả các yếu tố địa lý của hệ thực vật (tính %) là phổ các yếu tố địa lý
của HTV đó. Mặc dù vậy, việc nghiên cứu các yếu tố cấu thành của HTV cũng
rất phức tạp và phải phụ thuộc vào khả năng, ý định của từng tác giả cũng như


9
nguồn tài liệu cho phép. Tất nhiên, người ta dựa vào kiểu phân bố,… Việc chia
nhóm khu phân bố rộng hay hẹp khác nhau đều phải đảm bảo nguyên tắc
chung là “Mỗi yếu tố địa lý của HTV bao gồm tất cả các loài của HTV đó có
khu phân bố ít nhiều giống nhau”. Các yếu tố địa lý thực vật này được phân ra
làm 2 nhóm yếu tố chủ đạo là yếu tố đặc hữu và yếu tố di cư, các loài thuộc yếu
tố đặc hữu thể hiện ở sự khác biệt giữa các hệ thực vật với nhau, còn các loài
thuộc yếu tố di cư sẽ chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ thực vật đó.
1.2.1.4. Nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật
Dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều
kiện môi trường. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ

chặt chẽ của các dạng sống với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện
sự tác động của điều kiện sinh thái đối với loài thực vật.
Khi người ta lập được phổ dạng sống (phổ sinh học) của hệ thực vật,
nghĩa là tính được tỷ số % số loài của mỗi nhóm dạng sống nhất định thì
người ta có thể hiểu được bản chất sinh thái của một hệ thực vật và có thể so
sánh với các hệ thực vật khác.
Trên thế giới, thường phổ biến dùng thang phân loại của Raunkiaer
(1934) [20] về phổ dạng sống, thông qua dấu hiệu vị trí chồi so với mặt đất
trong thời gian bất lợi (do lạnh, khô hay cả hai) trong năm. Thang phân loại
này gồm các nhóm dạng sống cơ bản sau.
1- Cây có chồi trên đất (Ph) trong đó:
a-

Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg)

b- Cây lớn có chồi trên đất cao 8 – 30m (Me)
c-

Cây nhỏ có chồi trên đất 2 - 8m (Mi)

d- Cây nhỏ có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na)
e-

Cây có chồi trên đất leo quốn (Lp)

f-

Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)



10
g- Cây có chồi trên đất thân thảo (Hp)
2- Cây chồi sát đất (Ch)
3- Cây chồi nửa ẩn (Hm)
4- Cây chồi ẩn (Cr) (Trong đó có cây thuỷ sinh – Cr (Hy))
5- Cây chồi một năm (Th)
Tác giả đã tính toán cho hơn 1.000 loài cây ở các vùng khác nhau trên
trái đất và tìm được tỷ lệ phần trăm trung bình cho từng loài, gộp lại thành
phổ dạng sống tiêu chuẩn (ký hiệu SN)
Ph

Ch

Hm

Cr

Th

46

9

26

6

13

Hay SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th

Đây là cơ sở để so sánh phổ dạng sống của thảm thực vật ở các vùng
khác nhau trên trái đất. Do đó, khi đã tổng hợp được khối lượng các kiểu dạng
sống trong kiểu thảm thực vật, chúng ta có thể tính phần trăm của từng dạng
sống trên phổ dạng sống của kiểu đó, tức SB để so sánh với SN.
Thông thường, ở các vùng nhiệt đới, trong rừng ẩm thì Ph là 80%, Ch vào
khoảng gần 20%, còn Hm, Cr và Th rất ít gần như không có. Trái lại trong vùng
khô hạn thì Th và Cr có thể có tỷ lệ khá cao, còn Ph thì giảm xuống.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Nghiên cứu về đa dạng phân loại
Ngay từ thế kỷ XVIII, Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về
thực vật như các công trình của Loureiro (1790) sang thế kỷ XIV có công
trình của Pierre (1879 – 1907) và cho đến những năm đầu thế kỷ XX đã xuất
hiện một công trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực
vật Việt Nam, đó là bộ Thực vật chí Đại cương Đông Dương do Lecomte chủ
biên (1907 - 1952). Trong công trình này, các tác giả người Pháp đã thu mẫu


11
và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn lãnh thổ Đông
Dương, con số kiểm kê và được đưa ra là 7004 loài thực vật bậc cao có mạch.
Tuy nhiên con số này còn ít xa so với số loài có ở ba nước Đông Dương. Gần
đây đáng chú ý nhất là phải kể đến bộ Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ
(1991 - 1993) [8] xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bổ sung tại Việt
Nam (1999 - 2000), bộ sách Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam (2001 2005) [3]. Đây là bộ sách đầy đủ và dễ sử dụng nhất góp phần đáng kể cho
nghiên cứu khoa học thực vật ở Việt Nam.
Trên cơ sở bộ thực vật chí Đông Dương, tác giả Thái Văn Trừng (1978)
đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1850 chi và 289 họ, trong đó
nghành Hạt kín có 3.366 loài (90,9%), 1.727 chi (93,4%) và 239 họ (82,7%).
Ngành Dương xỉ và họ hàng Dương xỉ có 599 loài (8,6%), 205 chi (5,57%) và
42 họ (14,5%). Ngành hạt trần có 39 loài (0,5%), 18 chi (0,9%) và 8 họ

(2,8%) [16]. Về sau Humbert (1938 - 1950) đã bổ sung, chỉnh lý để hoàn
thiện để đánh giá thành phần loài cho toàn vùng và gần đây phải kể đến bộ
Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam do Aubréville khởi sướng và chủ
biên (1960 - 2001) cùng với nhiều tác giả khác. Đến nay đã công bố 31 tập
nhỏ gồm 75 họ cây có mạch nghĩa là chưa đầy 21% tổng số họ đã có.
Bên cạnh đó một số họ riêng biệt đã được công bố như Cẩm nang tra cứu
và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân [1],
Orchidaceae Đông Dương của Seidenfeden (1992), Orchidaceae Việt Nam
của Leonid V. Averyanov (1994), Euphorbiaceae Việt Nam của Nguyễn
Nghĩa Thìn (1999), Annonaceae của Nguyễn Tiến Bân (2000) [2], Lamiaceae
của Vũ Xuân Phương (2000), Myrsinaceae của Trần Thị Kim Liên (2002),
Cyperaceae của Nguyễn Khắc Khôi (2002). Đây là những tài liệu quan trọng
nhất làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng phân loại thực vật Việt Nam.


12
Để phục vụ công tác khai thác tài nguyên Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
đã công bố 7 tập Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988) [17] giới thiệu khá chi
tiết cùng với hình vẽ minh hoạ, đến năm 1996 công trình này được dịch ra
tiếng Anh do tác giả Vũ Văn Dũng làm chủ biên. Trần Đình Lý và cộng sự
(1993) công bố 1900 cây có ích ở Việt Nam; Võ Văn Chi (1997) công bố từ
điển cây thuốc Việt Nam; Viện Dược liệu (2004) cho ra cuốn cây thuốc và
động vật làm thuốc, hay 20 tập viết về Tài nguyên Thực vật Đông Nam Á
(1991 – 2003) do các nhà nhà khoa học Đông Nam Á công bố…..
Bên cạnh những công trình mang tích chất chung cho cả nước hay ít ra
một nửa đất nước, có nhiều công trình nghiên cứu khu hệ thực vật từng vùng
được công bố chính thức như hệ thực vật Tây Nguyên đã công bố 3754 loài
thực vật có mạch do Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1984); Danh lục thực vật
Phú Quốc của Phạm Hoàng Hộ (1985) công bố 793 loài thực vật có mạch
trong một diện tích 592 km2; Lê Trần Chấn và cộng sự (1990) về hệ thực vật

Lâm Sơn, Lương Sơn (Hoà Bình); Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời
(1998) đã giới thiệu 2024 loài thực vật bậc cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6
nghành của vùng núi cao Sa Pa – Pan Si Pan, hay một loạt các bài báo về đa
dạng thành phần loài ở vườn Quốc gia Cúc Phương, vùng núi đá vôi Hoà
Bình, núi đá vôi Sơn La, khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang của tỉnh Tuyên
Quang, vùng núi cao Sa Pa - Pan Si Pan , vùng ven biển Nam Trung Bộ, vườn
Quốc gia Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Pù Mát, Phong Nha, Cát Tiên, Yok Đôn,
Phong Nha – Kẻ Bàng và Hoàng Liên…do Nguyễn Nghĩa Thìn cùng một số
tác giả khác công bố trong những năm gần đây 1995 – 2003. Ngoài những bài
báo công bố, tác giả Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Bá Thụ đã công bố cuốn sách
“Tính đa dạng thực vật Cúc Phương” (1976), cùng Mai Văn Phô công bố
cuốn “Đa dạng sinh học khu hệ Nấm và Thực vật ở Vườn Quốc gia Bạch Mã”
(2003) và cùng với Nguyễn Thanh Nhàn (2004) đã công bố cuốn “Đa dạng


13
thực vật ở Vườn Quốc gia Pù Mát – Nghệ An”, “Đa dạng thực vật ở Vườn
Quốc gia Na Hang – Tuyên Quang ”.
Trên cơ sở các bộ thực vật chí, các danh lục thực vật của từng vùng,
việc đánh giá tính đa dạng thực vật của cả nước hay từng vùng cũng đã được
các tác giả đề cập đến dưới các mức độ khác nhau, trên những nhận định
khác nhau.
Về đa dạng các giá trị phân loại: Trên phạm vi cả nước Nguyễn Tiến
Bân (1990) đã thống kê và đi tới kết luận thực vật Hạt kín trong hệ thực vật
Việt Nam hiện biết 8500 loài, 2050 chi trong đó lớp Hai lá mầm 1590 chi và
trên 6300 loài và lớp một lá mầm 460 chi với 2200 loài. Phan Kế Lộc (1996)
đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9628 loài cây hoang dại có mạch, 2010
chi, 291 họ, 733 loài cây trồng, như vậy tổng số loài lên tới 10361 loài, 2256
chi, 305 họ chiếm 4%, 15% và 57% tổng số các loài, chi và họ của thế giới.
Ngành Hạt kín chiếm 92,47% tổng số loài, 92,48% tổng số chi và 85,57%

tổng số họ. Ngành Dương xỉ kém đa dạng hơn theo tỷ lệ 6,45%, 6,27%,
9,97% về loài, chi, họ. Ngành Thông đất đứng thứ ba (0,58%), tiếp đến là
ngành Hạt trần (0,47%) hai ngành còn lại không đáng kể về họ, chi và loài
[10]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã tổng hợp và chỉnh lý các tên theo hệ
thống Brummitt (1992) đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.178 loài,
2.582 chi và 395 họ thực vật bậc cao và 30 họ có trên 100 loài với tổng số
5732 loài chiếm 51,3% tổng số loài của hệ thực vật [13].
1.2.2.2. Nghiên cứu đa dạng về hệ sinh thái
Về đa dạng quẫn xã thực vật trên phạm vi cả nước phải kể đến công trình
nghiên cứu nổi tiếng của Thái Văn Trừng (1963 - 1978) [16] về thảm thực vật
rừng Việt Nam. Dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh quần thể, tác giả phân
chia thảm thực vật Việt Nam thành 2 đai theo độ cao, các kiểu thảm, kiểu
phụ, kiểu trái. Căn cứ vào mức độ ưu thế của loài cây để phân chia thành quần


14
hợp, ưu hợp là những đơn vị phân loại nhỏ nhất. Trong các yếu tố phát sinh
thì khí hậu là yếu tố phát sinh ra kiểu thực vật, còn các yếu tố địa lý, địa hình,
địa chất, thổ nhưỡng, khu hệ thực vật và con người là yếu tố phát sinh của các
kiểu phụ, kiểu trái và ưu hợp.
Đối với mỗi vùng đều có những tác phẩm lớn: Ở miền Nam vùng Nam
Trung bộ có công trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974).
Ngoài điều kiện khí hậu với chế độ thoát hơi nước khác nhau, các tiêu chuẩn
phân biệt các quần xã là sự phân hoá khí hậu, thành phần thực vật đai cao.
Tác giả phân các loài thuộc về hệ thực vật Malêzi ở đai thấp dưới 600m còn
các loài thuộc hệ thực vật Bắc Việt Nam – Nam Trung Hoa ở đai trên 1200m,
từ 600 – 1200m được coi là đai chuyển tiếp. Ở vùng Trung du miền núi phía
Bắc có công trình của Trần Ngũ Phương (1970) đã chia các đai trên cơ sở độ
cao, sau đó kiểu dựa vào điều kiện địa hình và tính chất sinh thái, các kiểu
khu vực dựa vào thành phần loài thực vật.

Năm 1995, Nguyễn Vạn Thường xây dựng bản đồ thảm thực vật Bắc
Trung Bộ đã chia 4 vùng sinh thái căn cứ vào độ cao so với mặt nước biển: <
700m nhiệt đới ẩm, < 700m là vùng nhiệt đới ẩm có nửa mùa khô, < 700m
hơi khô không có mùa mưa rõ ràng và từ 800 – 1.500m nhiệt đới ẩm. Có thể
nói đó là sơ đồ tổng quát nhất về thảm thực vật Bắc Trung Bộ Việt Nam. Mãi
đến năm 1985, theo cách phân loại mới của UNESCO (1973) Phan Kế Lộc đã
vận dụng thang phân loại đó để xây dựng thang phân loại thảm thực vật Việt
Nam thành 5 lớp quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ, 77 quần hệ khác
nhau. Cách phân loại đó đã được Nguyễn Nghĩa Thìn áp dụng (1994 - 1996).
Đối với các khu bảo tồn: Năm 1995, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đã
nghiên cứu các quần xã thực vật và xây dựng bản đồ thảm thực vật Vườn
Quốc gia Cúc Phương, cùng năm đó có một số thông báo của Vũ Văn Dũng
về các kiểu thảm thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Vũ Quang của Nguyễn


×