Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đề cương CN VI SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.21 KB, 7 trang )

Câu 1: CNSX thuốc trừ sâu sinh học Bacillus Thuringensis bằng pp lên men chìm?
 Đặt vấn đề :
Ngày nay việc sử dụng thuốc hóa học để trừ sâu 1 cách tràn lan  ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con
người  việc sử dụng vi khuẩn BT để thay thế dần thuốc hóa học là 1 biện pháp an toàn nhờ các ưu điểm:
- An toàn đối với con người và gia súc, không gây ôn nhiễm môi trường.
- Không diệt thiên địch và sinh vật có ích, duy trì cân bằng sinh thái.
- Không ảnh hưởng đến chất lượng nông sản
- Công nghệ sản xất và thiết vị đơn giản, nguồn nguyên liệu sẵn có
- Có thể cải tạo giống công nghiêp theo ý muốn bằng phương pháp di truyền và công nghệ gen.
 Cơ chế diệt sâu :
Khi sâu ăn phải tinh thể độc của BT, dưới tác động của men proteaza có tính kiềm (pH = 10) trong ruột sâu, tinh
thể độc bị hòa tan và một nhân độc tố có khối lượng phân tử 60-65 kDa được hình thành và hoạt hóa  độc tố
được hoạt hóa và bám vào các phân tử cảm thụ đặc biệt nằm trên màng vi thể của tế bào thành ruột sâu  sự gắn
kết này làm thay đổi gradien điện hóa tạo thành các lỗ rò (các kênh ion)  phá hủy cân bằng áp suất thẩm thấu của
màng tế bào làm cho tế vào phồng lên và bị phân hủy  sâu chết. Sâu chết sẽ có màu đen do tinh thể độc
 Công nghệ sản xuất :
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc trừ sâu sinh học BT được thực hiện trên cơ sở phương pháp lên men chìm
(submerger fermentation) gồm 3 gđ chính: giai đoạn nhân giống, giai đoạn lên men, giai đoạn thu hồi sản phẩm.
 Giai đoạn 1: NHÂN GIỐNG (trước lên men)
-

-

Giống cấp I : Sử dụng phương pháp lắc bình nhiều cấp để nhân giống cho sản xuất chế phẩm BT. Từ ống giống
đông khô cấy truyền sang ống thạch nghiêng, nuôi ở 300C trong vòng 2 – 3 ngày. Dịch thu được chưng ở 75 80oC trong 15-20 phút. Lấy 1 que cấy đã được sử lý nhiệt cấy vi khuẩn vào bình tam giác có dung tích 500ml
chứa 100ml môi trường nuôi trên máy lắc ở 30±1oC, tốc độ 220vòng/phút trong 6 -8h.
Giống cấp II : lấy 10ml giống cấp I cấy vào bình tam giác 1000ml chứa 150ml môi trường, nuôi trong 14 -16
giờ.

 Giai đoạn 2: LÊN MEN
-



-

Giống cấy : sử dụng giống cấy trẻ (pha loãng)
Nhiệt độ : là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của Bt, thông thường nhiệt độ
lên men từ 25 – 25 oC.
pH : từ 6.8 – 7.2
Thổi khí và điều khiển thổi khí : Bt là sinh vật hiếu khí, khi sinh trưởng và phát triển, sinh tổng hợp các nguyên
liệu cho tế bào cần tiêu hao một lượng lớn oxy. Vì vậy trong quá trình sinh trưởng của vi khuẩn cần phải không
ngừng cung cấp một lượng lớn oxy đồng thời sự tồn tại của oxy cung cấp một điện thế oxy hóa – khử tương đối
cao để duy trì hoạt tính của hệ enzyme oxy hóa trong tế bào, thông thường người ta lấy thể tích không khí đưa
vào để đo đạc lượng thông khí.
Chống bọt: khi lên men đều sinh ra bọt, nếu khong có sự khống chế sẽ làm cho lên men kém đi hoặc ảnh hưởng
đến thông khí, đến sự sinh trưởng bình thường của vi khuẩn. Vì vậy cần phải có phương pháp chống bọt nhất
định. Có 2 phương pháp: phương pháp loại bọt bằng cơ giới và phương pháp dùng hóa chất chống bọt.

1


❸ Giai đoạn 3: THU HỔI SẢN PHẨM
Có thể sự dụng các phương pháp sau :

-

-

Phương pháp cô đặc giảm áp
Phương pháp ly tâm
Phương pháp kết tủa
Phương pháp lọc ép khung bản

Sau khi thu hổi sản phẩm cần bổ sung các chất phụ gia để tăng tính ổn định và tăng hiệu quả và phù hợp với
từng đối tượng sâu hại.
Tiêu chuẩn hóa sản phẩm và lập công thức thuốc trừ sâu :
Thuốc dịch thể: thuốc nước, thuốc sữa, thuốc dầu (biobact EC)
Thuốc dạng bột thấm ướt (bioBact WP)
Thuốc dạng khác: thuốc hạt, thuốc nổi
Hoạt lực diệt côn trùng của chế phẩm được tính theo công thức :
Đơn vị = LC50 của chế phẩm chuẩn x IU của chế phẩm chuẩn.
VD: BioBact WP = 8000 IU/ml
(IU)
LC50 của mẫu

Câu 2: CNSX thuốc trừ sâu vi nấm bằng pp lên men trên môi trường xốp?
 Vai trò vi nấm : Vi nấm gây bệnh côn trùng đóng vai trò quan trọng trong điều khiển dịch hại cây trồng trong
tự nhiên vì quần thể côn trùng trong tự nhiên thường bị các bệnh dịch làm giảm số lượng. Bình thường, nấm
xâm nhập vào côn trùng để gây bệnh qua đường biểu bì mà không qua đường tiêu hóa. Chính vì điều này chế
phẩm vi nấm dễ dàng đưa vào sản xuất và ứng dụng để phòng chống dịch hại, nhất là các côn trùng chính hút
cây trồng. mặc dù vi nấm có khả năng rất lớn để phát triển thành những tác nhân đấu tranh sinh học, nhưng chỉ
có một số ít được sử dụng, do quy mô sản xuất hạn chế.
 Đặc điểm vi nấm : Beauveria bassiana thuộc nhóm nhân chuẩn Eukaryote. Có cấu tạo sợi nấm vách ngăn, thành
phần hóa học thay đổi theo loài, sinh sản vô tính bằng bào từ trần. Côn trùng chết là do Beauveria bassiana có
màu trắng (vi nấm mọc bên ngoài cơ thể) do Ma có màu xanh.
 Cơ chế gây bệnh :
- Chủ yếu là do va chạm, tiếp xúc trực tiếp hay qua mô giới truyền bệnh (ký sinh hay côn trùng ăn thịt).
- Khi bào tử rơi lên cơ thể côn trùng bào tử sẽ nảy mầm  sinh ra enzyme Kitinaza phân hủy kitin (sau khi
vào gọi la bào tử mầm Blastopores)  tiết ra protease phân hủy protein và lipase phân hủy lipid  ruột
côn trùng sẽ đầy bào tử nấm  mọc xuyên qua lỗ thở và bọc kín cơ thể côn trùng.
Triệu chứng bệnh của côn trùng :
 Đặc trưng : ăn ít, di động yếu dần, sau ngừng hẳn,
 Sau khi nhiễm nấm 2,3 ngày – 1 tuần, côn trùng ngừng di động trước khi nấm phát triển đầy thân côn

trùng
 Con cái mất khả năng đẻ trứng
 Chỗ nhiễm bệnh trên cơ thể có màu đen sau đó chuyển thành màu vàng, hồng , nâu, đỏ và tía.
Một số độc tố gây bệnh :
Beauveria bassiana tiết ra beauricin gây độc với ấu trùng muỗi, vi khuẩn, ruồi nhà nhưng không gây độc
với tằm
- Ma sinh ra độc tố destuxin A,B,C,D và cytochalusin.
 Công nghệ sản xuất chế phẩm vi nấm diệt côn trùng :
Công nhệ sản xuất chế phẩm vi nấm diệt côn trùng được thực hiện bằng 2 phương pháp : phương pháp nuôi cấy
bề mặt (trên môi trường xốp) và phương pháp nuôi cấy chìm.

2


Phương pháp nuôi cấy bề mặt: gồm 3 bước : giống, lên men, thu hồi sản phẩm theo sơ đồ sau : Ống giống  NGI 
NGII  lên men  thu hồi  tiêu chuẩn hóa sản phẩm  dùng ngay hoặc dùng dần.
 Giai đoạn 1 : nhân giống
- Giống quyết định năng suất và hiệu quả của chế phẩm cho nên để có giống tốt, cần nghiên cứ di truyền để chọn
lọc giống có hoạt lực diệt côn trùng cao, nghiên cứu sinh lí sinh hóa để chọn môi trường dinh dưỡng thích hợp.
- Môi trường nuôi cấy : môi trường Sabouround và nấm men là môi trường thích hợp.
- Môi trường nhân giống cấp I, cấp II có thể là môi trường thạch nghiêng hoặc dịch thể( không thạch).
- Nhân giống lắc trên máy lắc tròn hoặc tịnh tiến 220v/phút ở 25- 27oC trong 24 giờ.
 Giai đoạn 2 : lên men
- Thầnh phần môi trường lên men tùy thuộc vào từng chủng, từng loại. VD: môi trường Sabouround Dextrose
Agar là môt trường phù hợp cho BB.
- Môi trường lên men được cấy giống bào tử hoặc bào tử mầm, tỷ lệ cấy giống 5 -10%.
- Giống đã cấy được đem nuôi ở nhiệt độ 25- 27oC trong 7-10 ngày, phòng nuôi cần được vô trùng, độ ẩm 8090%.
- Khi sản xuất lớn trên môi trường xốp cần lựa chọn nguyên liệu với giá hạ như các bột ngũ cốc, các sản phẩm
phụ của các nhà máy như nhà máy giấy, đường, lò mổ, các xưởng chế biến dầu dừa, đậu tương, lạc, vừng….
 Giai đoạn 3 : thu hồi sản phẩm

- Khi giống đã sinh bào tử chuyển sang giai đoạn thu hồi sản phẩm.
- Thu hồi tất cả các bào tử và cơ chất, đem đi sấy khô ở nhiệt độ thấp (dưới 60oC)
Tiêu chuẩn hóa sản phẩm
- Bổ sung các chất phụ gia như chất bám dính, chất hoạt động bề mặt, chất chống tia tử ngoại, chất dẫn dụ….
- Xác định hoạt lực sinh học của chế phẩm.
- Đóng gói.

Câu 3 : CNSX thuốc trừ sâu từ virus NPV bằng pp in vivo?
 Vai trò của virus:
Virus diệt côn trùng đã được nghiên cứu nhiều năm vì mối quan tâm đặc biệt đến dịch bệnh của động vật không
xương sống. Đặc biệt hơn là khả năng sử dụng virus như một trong những tác nhân chống dịch hại tốt nhất lại
không làm ô nhiễm môi trường.
 Đặc điểm virus NPV (Nuclear Polyherosis Viruses – Virus đa diện nhân):
- Là virus gây bệnh cho côn trùng có thể protein hình khối đa diện, trong chứa nhiều hạt virus hình que.
- Mỗi virion chứa 1 sợi DNA kép, nucleocapsid, kích thước 30-50 x 200-320 nm
 Cơ chế gây bệnh :
Virut vào cơ thể ký chủ bằng đường tiêu hóa  hấp phụ lên bề mặt tế bào vật chủ rồi bơm DNA của virut xâm
nhập vào trong tế bào vật chủ đồng thời diễn ra tổng hợp enzym của virut. Khi DNA virut vào tế bào quá trình sao
chép acid nucleic của virut được diễn ra  vỏ capsid của virut được tổng hợp lại  các vỏ capsid của virut và nhân
(DNA) được lắp ráp lại với nhau  Thành tế bào vật chủ bị phá vỡ và virion (hạt virut) được giải phóng  sâu
ngừng ăn  cơ thể sâu biến đổi về màu sắc  sau 1- 2 ngày cơ thể sâu căng phồng, mọng nước  cơ thể chuyển
thành màu vàng hoặc trắng  hạ bì dễ bị nứt, chuyển động châm, chết nhanh  sâu chết đầu chúc xuống đất, dịch
trắng chảy ra ngoài.
 Công nghệ sản xuất chế phẩm virus diệt côn trùng bằng phương pháp invivo

3


Không như Bt hoặc nấm (nuôi trên môi trường nhân tạo). PNV phải được nahan nhiễm trên mô tế bào sống hoặc
trên cơ thể vật chủ, vì vậy phải nuôi sâu để cung cấp cho sản xuất chế phẩm.

Quy trình sản xuất gồm các bước sau :
Sâu giống  nuôi sâu hàng loạt (bằng TĂ nhân tạo)  cho sâu nhiễm virut  thu hồi sản phẩm  tiêu
chuẩn hóa sản phẩm (dạng dịch thể, dạng bột thấm ướt)
 Sản xuất giống và nhân nuôi hàng loạt :
- Tùy thuộc vào loại sâu muốn diệt thì phải nuôi chính loại sâu đó làm ký chủ để sản xuất virut.
- Sau khi thu sâu ngoài đồng ruộng về cần chọn lọc những con sâu to, các cá thể đực, cái đồng đều nuôi tiếp
trong các lọ thủy tinh hoặc lọ nhựa để phát triển thành ngài. Ngài đẻ, thu trứng. sau 3 -4 ngày trứng nở ra ấy
trùng đem đi nuôi, ở tuổi 1, 2 có thể nuôi chung khi lớn phải tách riêng tránh chúng ăn thịt nhau. Sau 4 -5
tuổi dùng để nhiễm virus.
 Nhiễm virus : cách tốt nhất để lây nhiễm virus là trộn virus vào thức ăn, sau đó cho sâu ăn. Hoặc có thể phun
dịch chứa virus vào thức ăn.
 Nuôi sâu nhiễm virus: sâu nhiễm virus được nuôi ỏ nhiệt độ 26 -29oC , nếu nhiệt độ quá cao sâu sẽ chết nhanh
lúc nhỏ ảnh hưởng đến năng suất. Thời gian cho thu hoạch là LT 75 -100 tức là thời gian có thỉ lệ chết đến75 100%.
 Thu hồi sản phẩm :
- Thu sâu chết cho vào dụng cụ chứa
- Nghiền sâu, cho thêm nước để lấy dịch, lọc qua vải để bỏ bã
- Ly tâm 10.000 đến 20.000 vòng/phút. Lấy cặn bỏ dịch
- Cặn bổ sung chất phụ gia sau đó sấy khô
 Tiêu chuẩn hóa sản phẩm : kiểm tra nồng độ thể vùi và hoạt tính sinh học
 Đóng gói : đóng chai (thuốc nước), đóng gói (thuốc bột) và ghi rõ nhãn mác, hoạt lực, ngày sản xuất, hạn sử
dụng, hướng dẫn sử dụng chế phẩm…

Câu 4: Cơ chế diệt côn trùng của Vi khuẩn Bt?

-

-

Bacillus thuringensis (Bt) là trực khuẩn G (+), hình thành tinh thể diệt sâu trong chu kỳ pt ở pha ổn định tạo
bào tử. Tế bào sinh dưỡng của Bt do thành tế bào, tế bào chất, axit ribonucleic, thể ribosome, mesosom, tiêm

mao và tiên mao tạo thành.
Cơ chế:
Protein tinh thể diệt côn trùng thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera) là Cry 3A có cấu trúc không gian bao gồm 3
vùng riêng biệt. Vùng 1 là 1 chuỗi polipeptid có 290 a.a vùng chứa đầu - N, có chức năng hình thành kênh ion (lỗ
rò). Vùng 2 từ a.a 291 - a.a 500 là vùng không bền vững của độc tố có chức năng gắn kết độc tố với thụ thể. Vùng
3 từ a.a 501- a.a 644 có cấu trúc bền vững, chứa đầu nhóm Cacboxyl cũng có c/năng gắn kết độc tố với thụ thể.
Khi sâu ăn phải tinh thể độc của Bt, dưới tác dụng của men proteaza có tính kiềm (pH>10) trong ruột sâu, tinh
thể độc bị hòa tan và hoạt hóa thành nhân độc. Độc tố đã được hoạt hóa bám vào các phân tử cảm thụ đặc biệt
nằm trên màng vi thể của tế bào thành ruột sâu và làm thay đổi gradien điện hóa hình thành lỗ rò trên màng tế
bào làm cho tế bào phồng lên và bị phân hủy dẫn đến sâu chết. Trong đó:
Cry1: Diệt cánh vảy, ban đầu tiền đọc tố (protoxin) kính thước 130-140kDa dưới tác dụng của E trong dịch
ruột ấu trùng trở thành độc tố có khối lượng p/tử 65-75 kDa lúc này mới tạo thành độc tố diệt sâu.
Cry2: diệt cánh vảy (lepidoptera) và 2 cánh (diptera), ở protoxin có k/lượng 130-150kDa khi có E thì trở
thành độc tố có k/lượng là 70kDa và gây độc.
Cry3: diệt cánh cứng (coleopptera), ở dạng protoxin là 70kDa khi có E trở thành 65kDa là toxin gây độc.
Cry4: diệt hai cánh (diptera), ở protoxin 135-150kDa khi có E tạo thành 27-70kDa gây độc.

4


-

Quá trình tạo lỗ rò: tinh thể độc được gắn kết với thụ thể sau đó cài vào màng tb, lúc này xảy ra sự mất cân bằng
về thẩm thấu dẫn đến phân hủy tb và hình thành lỗ rò trên màng.
Các chủng Bt sinh tổng hợp 2 dạng độc tố, chủ yếu là Cry (độc tố tinh thể) dạng thứ 2 Cyt (độc tố phân hủy tế
bào).

Câu 5: Cơ chế diệt côn trùng của Vi nấm?

-


Vi nấm có cấu tạo từ các sợi nấm có vách ngăn thuộc nhóm sinh vật nhân chuẩn Eukaryote, tế bào vi nấm gồm
thành tế bào, chất nguyên sinh, nhân tế bào, không bào và các thể vùi; t/phần hóa học của vi nấm thay đổi theo
loài gồm có C, N2,O2.
Nấm đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát dịch hại côn trùng trong tự nhiên.
Nấm xâm nhập vào côn trùng qua “đường biểu bì” mà không qua đường tiêu hóa (đường miệng).
Cơ chế gây bệnh:
Vi nấm truyền chủ yếu do va chạm, tiếp xúc trực tiếp hay qua môi giới truyền bệnh.
Khi bào tử nấm rơi lên cơ thể côn trùng  bào tử nảy mầm
Sinh ra ezym kitinase p/hủy kitin.
Sau khi vào gọi là bào tử mầm (blastoponnes)
Tiết protease và lipase p/hủy protein và lipid
Ruột côn trùng đầy bào tử nấm, sợi nấm p/t mọc xuyên qua các lỗ thở trên cơ thể côn trùng.
Triệu trứng bệnh của côn trùng:
- Ít ăn, di động yếu dần sau ngừng hẳn và nằm im 1 chỗ cho đến chết.
- Sau nhiễm nấm từ 2,3 ngày – 1 tuần côn trùng ngừng di động trước khi nấm pt đầy thân côn trùng.
- Con cái bị nhiễm sẽ mất k/năng đẻ trứng.
- Màu cơ thể màu đen chỗ bị nhiễm bệnh sau đó chuyển thành vàng, hồng, nâu.
Một số loại vi nấm diệt côn trùng:
BB (Beauveria bassiana) tiết Beauricin có bản chất là peptid độc với ấu trùng, muỗi, vi khuẩn, ruồi nhà, tôm
nước mặn, không độc với tằm  côn trùng chết có màu trắng.
Ma (Metarhizium anisopliae) sinh độc tố Destruxin A,B,C,D và ngoại độc tố Cytochalasins. Là loại nấm gây bệnh
trên bọ cánh cứng hại lúa mì  côn trùng chết có màu xanh.

Câu 6: Cơ chế diệt côn trùng bằng Virut?
Virut là 1 nhóm vi sinh vật có kích thước nhỏ bé, không có cấu tạo tế bào và chỉ mang 1 loại vật chất di
truyền – axit nucleic (DNA; RNA). Virut được sử dụng như 1 tác nhân gây bệnh cho côn trùng do nó có khả năng gây
nhiễm trong tế bào và nhân lên trong tế bào vật chủ. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là NPV (Nuclear polyhedrosis
Virus)
Cơ sở khoa học: Khi xâm nhập vào tế bào vật chủ virut nhân lên ngay trong nhân hoặc trong chất nguyên sinh của

tế bào phá hủy các mô và làm cho vật chủ chết. Đối với phage T4 thì vật chủ là E. coli; sinh sản bằng tan bào. Còn
phage landa thì vật chủ là E. coli; sinh sản bằng tiền tan.
Cơ chế:
Virut vào cơ thể ký chủ bằng đường tiêu hóa  hấp phụ lên bề mặt tế bào vật chủ rồi bơm DNA của virut xâm nhập
vào trong tế bào vật chủ đồng thời diễn ra tổng hợp enzym của virut. Khi DNA virut vào tế bào quá trình sao chép
acid nucleic của virut được diễn ra  vỏ capsid của virut được tổng hợp lại  các vỏ capsid của virut và nhân
(DNA) được lắp ráp lại với nhau  Thành tế bào vật chủ bị phá vỡ và virion (hạt virut) được giải phóng.

5


Câu 7: So sánh cơ chế diệt côn trùng của Bt và virut?
So sánh

Vi khuẩn Bt

Giống nhau

Cơ chế
Khác
nhau

Triệu
chứng

Virus

Đều phá hủy tế bào côn trùng và gây chết sâu qua đường tiêu hóa
Khi sâu ăn phải tinh thể độc của Bt, dưới tác
động của men proteaza có tính kiềm (pH = 10)

trong ruột sâu, tinh thể độc bị hòa tan và một
nhân độc tố có khối lượng phân tử 60-65 kDa
được hình thành và hoạt hóa  độc tố được
hoạt hóa và bám vào các phân tử cảm thụ đặc
biệt nằm trên màng vi thể của tế bào thành ruột
sâu  sự gắn kết này làm thay đổi gradien điện
hóa tạo thành các lỗ rò (các kênh ion)  phá
hủy cân bằng áp suất thẩm thấu của màng tế
bào làm cho tế vào phồng lên và bị phân hủy 
sâu chết.

Sâu chết sẽ có màu đen do tinh thể độc.

Virut vào cơ thể ký chủ bằng đường tiêu hóa
 hấp phụ lên bề mặt tế bào vật chủ rồi bơm
DNA của virut xâm nhập vào trong tế bào vật
chủ đồng thời diễn ra tổng hợp enzym của
virut. Khi DNA virut vào tế bào quá trình sao
chép acid nucleic của virut được diễn ra  vỏ
capsid của virut được tổng hợp lại  các vỏ
capsid của virut và nhân (DNA) được lắp ráp
lại với nhau  Thành tế bào vật chủ bị phá vỡ
và virion (hạt virut) được giải phóng.

Sâu ngừng ăn  cơ thể sâu biến đổi về màu
sắc  sau 1- 2 ngày cơ thể sâu căng phồng,
mọng nước  cơ thể chuyển thành màu vàng
hoặc trắng  hạ bì dễ bị nứt, chuyển động
châm, chết nhanh  sâu chết đầu chúc xuống
đất, dịch trắng chảy ra ngoài, mùi thối.


Lưu ý:
-

VK: Không nhân lên, phá hủy đường ruột.
VR: Nhân lên và phá hủy hệ gen.
VN: Nhiễm độc hệ bạch huyết.

Câu 8: Cơ chế kháng chất kháng sinh của vi sinh vật? (5 cơ chế)

-

-

-

-

VK sản suất E phá hủy câu trúc của KS:
VK sx β-lactamase phá cấu trúc vòng B-lactam của KS.
VK sx Chloramphenicol Acetyl Transferase phá KS Chloramphenicol.
VK sx Penicllinase phá hủy penicillin.
Thay đổi tính thấm:
Ngăn cản dòng vào của CKS (Influx) làm cho KS không tìm được điểm nhạy cảm (Ribosome)
Bơm KS khỏi tế bào (Efflux)  gen v/c bơm KS ra khỏi tb (tetracylin)
Tb vk có con đường chuyển hóa thay đổi để tránh sự tác động của KS.
Tạo các đột biến để không bị tác động của KS:
Penicillin binding proteins (tránh penicillin tác động)
RNA polymerase đột biến (tránh KS nifampin)
30s ribosome đột biến (tránh KS streptomycin)

Tạo các E mẫn cảm = E kháng: các plasmid mang gen enzyme kháng KS (sulfonamides, trimethoprim).

6


Câu 9: Cơ chế tác động của chất kháng sinh lên TB VSV ? (4 cơ chế)
❶ Ức chế tổng hợp thành tế bào:
Thực chất là ức chế 1 bước nào đó của tổng hợp peptidoglycan của VK  mất thành cứng xquanh TB  TB
chết do trương nước, sưng lên hoặc bị nổ. Do quá trình tổng hợp peptidoglycan gồm 1 số bước đc xúc tác bởi E, do
đó bất cứ 1 bước nào bị ảnh hưởng đều ức chế tổng hợp peptidoglycan. Penicillin ức chế trực tiếp lên liên kết chéo
(tại D-Alanin) của các chuỗi peptidoglycan  vành đai cứng của TB ko đc hình thành  co tròn lại (thể cầu).
Các KS ức chế tổng hợp thành TB biếu hiện độc tính chọn lọc đvs TB VK (người ko có thành TB), bao gồm
các KS có vòng β-lactam như:
-

Penicillin tự nhiên: chống streptococus; staphylococus; ko tác động lên G (-).
Penicillin bán tổng hợp: được thêm vào các nhóm chức làm mở rộng phổ tác động của KS; gồm ampicillin,
amoxyllin và methicillin.
Cephalolsporin: do mốc Cephalosporium tổng hợp nên, cơ chế tác động giống penicillin nhưng phổ rộng hơn
(chống đc G âm).
Bacitracin: do Bacillus licheniformis sx ra, cũng ngăn cản tổng hợp thành TB nhưng bằng pp khác.

❷ Ức chế màng tế bào: KS thuộc nhóm polypeptide có khả năng phá cấu trúc hoặc chức năng màng TBVK.
-

KS Polymycin phá vỡ các hạt phopholipidse (cấu tạo nên màng TB)  mất toàn vẹn màng  đại phân tử và các
ion thoát ra khỏi TB  TB chết.
KS Polymycin và Colistin diệt G âm.
KS Amphoterincin B, Nystatin và hóa chất Imidazole kháng nấm (tác động lên sterol của màng TBVK).


❸ Ức chế tổng hợp protein:
KS ức chế 1 bước nào đó trong tổng hợp protein của TBVK. Hầu hết các KS này có ái lực với ribosome 70S.
-

KS thuộc nhóm Streptomycin (Streptomycin; Kanamycin; Tobramycin và Gentamycin): gắn 30S; chống cả
Gram âm và dương.
KS nhóm Tetracycline: gắm 30S, phong bế RNA bám vào ribosome; phổ rộng.
KS nhóm Cloraphenicol: gắn 50S; phổ rộng nhưng chỉ ức chế VK; chống ký sinh trùng nội bào như rickettsiae
 ít dùng (hại tủy).
KS nhóm Erythromycin: gắn 50S, ức chế kéo dài chuỗi và sự dịch chuyển của ribosome; ức chế hầu hết VK và
diệt G dương (trừ VK đường ruột Enterobacteria).

❹ Tác động lên acid nucleic:
Một số chất tác động lên quá trình tổng hợp DNA và RNA hoặc có thể gắn vs DNA hoặc RNA để chúng không đọc
được nhằm ngăn quá trình phiên mã, dịch mã  TB ko thể sinh trưởng đc. Hai chất chính có tác động chọn lọc vs
TB nhân sơ là:
-

Acid nalidixic: tổng hợp hóa học; chủ yếu diệt Gram âm; bám vào E DNA gyraza (topoisomerase)  ngăn mở
xoắn DNA  ngăn tổng hợp DNA.
Rifampicin: tác động mạnh lên Gram dương và 1 số Gram âm; tác độngc họn lọc lên RNA polymeraza của VK 
ngăn lối vào của nucleotide đầu tiên  ngăn tổng hợp mRNA.
Ngoài ra còn có các KS như:
Actinomycin: ngăn tổng hợp mRNA.
Mytomycin và Novobiocin: tác động lên cả virus có DNA (RNA) trần và kìm hãm sự pt của TB ung thư.

7




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×