Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế anh sơn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.76 KB, 107 trang )

GVHD: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ
MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ..5
VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH ..........................................................................................5
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .................5
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG HIỆN HÀNH Ở
VIỆT NAM ..............................................................................................................6
1.2.1. Phạm vi áp dụng .........................................................................................6
1.2.2. Căn cứ tính thuế .........................................................................................7
1.2.3. Phương pháp tính thuế ...............................................................................9
1.2.4. Thủ tục kê khai, nộp thuế..........................................................................12
1.2.5. Hoàn thuế giá trị gia tăng ........................................................................13
1.2.6. Quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ..................................................................................................................15
1.3. QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......................................19
1.3.1. Khái niệm và nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ...................................................................................19
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................................................................25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ


GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN ANH SƠN ...........................................................................29

Học Viên: Ngô Quang Tài

Lớp: QTKD: 2014A


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
ANH SƠN ..............................................................................................................29
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Anh Sơn .............................29
2.1.2. Tổng quan về công tác quản lý thu thuế tại chi cục thuế huyện Anh Sơn
............................................................................................................................32
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
ANH SƠN ..............................................................................................................36
2.2.1 Quản lý người nộp thuế .............................................................................36
2.2.2. Quản lý kê khai thuế giá trị gia tăng ........................................................41
2.2.3. Quản lý căn cứ tính thuế ..........................................................................45
2.2.4. Quản lý thu nộp thuế giá trị gia tăng .......................................................56
2.2.5. Quản lý công tác kiểm tra thuế: ...............................................................63
2.2.6. Quản lý công tác hoàn thuế ......................................................................69
2.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Anh Sơn. .............................71
2.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................74
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ........................................................75

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ANH SƠN .............................80
3.1. MỤC TIÊU QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ANH SƠN
TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................................................80
3.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ....................................................................................................................81
3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.......82
3.3.1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế ...................82
3.3.2 Giải pháp tăng cường công tác kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ............85
3.3.3. Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đầu ra và thuế giá trị
gia tăng đầu vào được khấu trừ .........................................................................86

Học Viên: Ngô Quang Tài

Lớp: QTKD: 2014A


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

3.3.4. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế và công tác quản lý nợ
thuế .....................................................................................................................89
3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra ..................................................91
3.2.6. Một số giải pháp khác .............................................................................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................100

Học Viên: Ngô Quang Tài


Lớp: QTKD: 2014A


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ
LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình làm luận văn em đã sử dụng cơ sở lý luận về thuế GTGT và
công tác quản lý thuế GTGT. Trong quá trình làm luận văn em đã vận dụng những
lý thuyết này để phân tích thực trạng trong công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục
thuế Anh Sơn, Nghệ An. Trên cơ sở những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại,
vƣớng mắc. Là một ngƣời làm trong công tác thuế, em đã mạnh dạn đề ra Giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Anh Sơn.
Với sự hƣớng dẫn, định hƣớng, giúp đỡ tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn TS
Trần Việt Hà, thực sự em đã dành nhiều thời gian cho việc thu thập dữ liệu; vận
dụng kiến thức để phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm đem lại hiệu
quả cao trong công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Anh Sơn, Nghệ An
Em xin cam đoan công trình này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
em, đƣợc lập từ nhiều tài liệu và liên hệ với số liệu thực tế để viết ra. Không sao
chép bất kỳ một công trình hay một luận án của bất cứ tác giả nào khác. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực. Các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Học viên

Ngô Quang Tài

Học Viên: Ngô Quang Tài


Lớp: QTKD: 2014A


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

ĐKKD

ĐKKD

GTGT

Giá trị gia tăng

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

KBNN


KBNN

MST

MST

NNT

Ngƣời nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Học Viên: Ngô Quang Tài

Lớp: QTKD: 2014A



GVHD: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên

Trang

Bảng 2.1

Kết quả thực hiện thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Anh Sơn trong
năm 2014

33

Bảng 2.2

Số lƣợng DNNQD phân loại theo loại hình DN trên địa bàn huyện Anh
Sơn năm 2012, 2013, 2014

38

Bảng 2.3

Tình hình vi phạm trong công tác kê khai của một số DN NQD trên địa

bàn huyện Anh Sơn năm 2014

43

Bảng 2.4

Công tác ấn định thuế GTGT đối với một số DN NQD trên địa bàn
huyện Anh Sơn năm 2014

Bảng 2.5

Tổng hợp doanh thu HHDV bán ra chịu thuế, thuế GTGT đầu ra của
một số DN trên địa bàn huyện Anh Sơn

46

Bảng 2.6

Tình hình khai giảm doanh thu và thuế GTGT đầu ra của một số DN
điển hình trên địa bàn huyện Anh Sơn

47

Bảng 2.7

Tổng hợp doanh số mua vào và thuế GTGT đầu vào của một số DN
trên địa bàn

50


Bảng 2.8

Một số DN kê khai tăng thuế GTGT đầu vào điển hình trên địa bàn

51

Bảng 2.9

Kết quả thu nộp thuế GTGT của DN NQD trên địa bàn huyện Anh Sơn

57

Bảng 2.10

Tình hình nợ đọng thuế GTGT của các DN NQD trên địa bàn huyện
Anh Sơn tính đến ngày 31/12/2014

59

Bảng 2.11

Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT

64

Bảng 2.12

Kết quả kiểm tra truy thu thuế GTGT tại một số DN điển hình trên địa
bàn huyện Anh Sơn


66

Bảng 2.13

Trích biên bản kiểm tra tại DNTN Thịnh Đạt

67

Bảng 2.14

Kết quả hoàn thuế của một số DN năm 2014 và 9 tháng đầu năm
2015

70

Học Viên: Ngô Quang Tài

4344

Lớp: QTKD: 2014A


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT


Sơ đồ 2.1

Tên

Trang

Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Anh Sơn

30

Biểu đồ
2.1

Tỷ trọng các loại hình DN NQD trên địa bàn huyện
Anh Sơn năm 2014

39

Biểu đồ
2.2

Tỷ trọng nợ thuế GTGT phân theo các loại hình DN

61

Học Viên: Ngô Quang Tài

Lớp: QTKD: 2014A



GVHD: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ngành thuế Việt Nam đã và đang thực hiện chiến lƣợc cải cách,
hiện đại hoá hệ thống thuế, tiến tới xây dựng hệ thống thuế Việt Nam tiên tiến, hiện
đại và chuyên nghiệp nhằm đảm bảo thực thi tốt pháp luật thuế. Đảm bảo quản lý
thuế công bằng, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả; phục vụ tốt ngƣời nộp thuế (NNT)
và phù hợp với chuẩn mực quốc tế; nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế
của tổ chức, cá nhân nộp thuế; tăng cƣờng sự thanh tra, giám sát của cơ quan thuế;
đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc (NSNN); nhằm phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Kết quả của việc thực hiện chiến lƣợc cải
cách, hiện đại hoá hệ thống thuế trong thời gian qua ở Việt Nam đã đem lại những
kết quả nhất định cả về số thu và đổi mới cơ chế quản lý, đặc biệt là việc áp dụng cơ
chế NNT tự kê khai, tự nộp thuế. Hiện tƣợng khai man, trốn thuế, lậu thuế còn
nhiều, gây ra sự bất bình đẳng và sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành
phần kinh tế. Vì vậy, tăng cƣờng quản lý thuế đối với những doanh nghiệp này là
rất cần thiết.
Ở Việt Nam, tùy theo lĩnh vực kinh doanh của mình mà các doanh nghiệp
phải nộp các khoản thuế khác nhau, song có 2 khoản thuế chủ yếu liên quan đến
doanh nghiệp là thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN). Trong đó, thuế GTGT chiếm khoảng 30% thu nội địa. Bởi vậy, nghiên
cứu hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT có tầm quan trọng cả trên phƣơng diện
toàn quốc và từng địa phƣơng.
Ở Chi cục thuế huyện Anh Sơn, công tác quản lý thuế GTGT tuy đã có nhiều
cố gắng và đạt đƣợc những kết quả tốt, song vẫn còn những hạn chế, bất cập nhất
định, đặc biệt là tình trạng trốn thuế ở một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(DNNQD). Bởi vậy, nghiên cứu hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với các

DNNQD là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý thuế, góp phần
chống thất thu cho NSNN.

Học Viên: Ngô Quang Tài

1

Lớp: QTKD: 2014A


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

Chính vì những lý do trên, đề tài luận văn "Giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục thuế huyện Anh Sơn, tỉnh nghệ An" có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu tổng quát của của luận văn là tìm ra giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Anh Sơn.
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thuế GTGT và
quản lý thuế GTGT đối với DNNQD.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại Chi cục thuế
huyện Anh Sơn, chỉ ra kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT
đối với DNNQD trên địa bàn huyện Anh Sơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thuế

GTGT đối với DNNQD tại Chi cục thuế huyện Anh Sơn trong khoảng thời gian từ
năm 2012 đến sáu tháng đầu năm 2015.
4. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế GTGT nói riêng. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu sau:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Từ Liêm” (2011) của Nguyễn
Thị Hồng Nga. Đề tài này tác giả tổng quát cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối
với các DNNQD. Luận văn nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát
thuế GTGT tại Chi cục huyện Từ Liêm từ năm 2009 - 2011. Trên cơ sở đó đề xuất

Học Viên: Ngô Quang Tài

2

Lớp: QTKD: 2014A


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại
Chi cục thuế huyện Từ Liêm trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp do Cục thuế Nam Định quản lý” (2011) của Trần
Thị Thu Thủy. Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế GTGT nói riêng, phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối
với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Nam Định giai đoạn 1999 – 2010 và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ở Cục

thuế tỉnh Nam Định.
Ngoài ra, còn rất nhiều bài báo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và luận
văn thạc sĩ nghiên cứu về hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
công tác quản lý thuế. Một số bài báo khoa học hoặc tài liệu chuyên ngành tập trung
bàn chuyên sâu về phƣơng pháp và một số kỹ năng quản lý thuế. Các luận văn thạc
sĩ thƣờng nghiên cứu về công tác quản lý thuế ở một địa phƣơng nhất định. Tuy
nhiên, chƣa có công trình khoa học hoặc luận văn, luận án nào nghiên cứu về công
tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục
thuế huyện Anh Sơn trong khoảng thời gian 3 năm gần đây. Bởi vậy, luận văn này
không trùng lặp với các công trình khoa học đã nghiên cứu và công bố trong thời
gian gần đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận văn cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học nhƣ thống kê, phân tích, so sánh, mô hình hóa, các phƣơng pháp toán học.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
chia thành 3 chƣơng:

Học Viên: Ngô Quang Tài

3

Lớp: QTKD: 2014A


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ


Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Anh Sơn.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Anh Sơn.

Học Viên: Ngô Quang Tài

4

Lớp: QTKD: 2014A


: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Để nắm đƣợc khái niệm của thuế GTGT, trƣớc hết ta cần hiểu thế nào là
GTGT.
GTGT là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ do
cơ sở sản xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào nguyên liệu thô hay
hàng hóa mua vào làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Nói cách khác đây chính là
chênh lệch giữa “giá trị đầu vào” với “giá trị đầu ra” do cơ sở kinh doanh tạo ra

trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
 Khái niệm thuế GTGT:
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh ở từng khâu trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng
và đƣợc thu vào ngƣời bán hàng hóa, dịch vụ.
 Đặc điểm của thuế GTGT:
+ Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, đánh vào đối tƣợng
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả
hàng hóa và dịch vụ, là khoản thu đƣợc cộng thêm vào giá bán của ngƣời cung cấp,
hay nói cách khác giá cả hàng hóa dịch vụ (HHDV) mà ngƣời tiêu dùng mua bao
gồm cả thuế GTGT. Nhƣ vậy, ngƣời mua HHDV là ngƣời phải trả khoản thuế này
thông qua giá mua của HHDV còn ngƣời bán là ngƣời nộp thuế GTGT vào NSNN.
+ Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế
GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lƣu thông
đến tiêu dùng HHDV đó. Tổng số thuế GTGT thu đƣợc ở các giai đoạn luân chuyển
bằng với số thuế GTGT tính trên giá bán cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
+ Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Tính trung lập đƣợc biểu hiện ở
hai khía cạnh:

Học Viên: Ngô Quang Tài

5

Lớp: QTKD: 2014A


: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ


Thứ nhất, thuế GTGT ít chịu ảnh hƣởng bởi kết quả kinh doanh của NNT, do
NNT chỉ là ngƣời “thay mặt” ngƣời tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN.
Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hƣởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số
thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
+ Thuế GTGT có tính lãnh thổ: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu
dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh
thổ. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc
không thu thuế đối với HHDV xuất khẩu và đánh thuế đối với HHDV nhập khẩu.
+ Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Do thuế GTGT tính trên giá
bán của HHDV nên số thuế GTGT phải trả của ngƣời tiêu dùng cho một HHDV với
cùng giá bán là nhƣ nhau. Trong khi đó, những ngƣời tiêu dùng khác nhau lại có thu
nhập khác nhau. Bởi vậy, thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Điều này có
nghĩa là tỷ lệ thuế GTGT phải trả của ngƣời nghèo cao hơn ngƣời giàu nếu đem so
số thuế GTGT phải trả với thu nhập của họ.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG HIỆN HÀNH Ở VIỆT
NAM
Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam hiện nay đƣợc thực
hiện theo các văn bản pháp luật sau: Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày
13/6/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế GTGT số 31/2013/QH13
ngày 19/6/2013; Nghị định 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tƣ số
219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, các nội dung cơ bản của thuế GTGT
ở Việt Nam nhƣ sau:
1.2.1. Phạm vi áp dụng
* Đối tượng chịu thuế: Theo quy định hiện hành thì đối tƣợng chịu thuế
GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
(bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài), trừ các đối
tƣợng không chịu thuế GTGT theo quy định.

Học Viên: Ngô Quang Tài


6

Lớp: QTKD: 2014A


: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

* Người nộp thuế: Tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức,
tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa, mua dịch vụ từ nƣớc ngoài (gọi chung là ngƣời nhập khẩu) đều là ngƣời
nộp thuế GTGT.
* Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Điều 4, Thông tƣ 219/2013/TT-BTC hƣớng dẫn thi hành luật thuế GTGT quy
định 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Không chịu thuế GTGT đối với một số ngành sản xuất trong các lĩnh vực
khó khăn cần khuyến khích tạo điều kiện phát triển nhƣ: sản xuất nông nghiệp(đối
với những sản phẩm sơ chế, cho những ngƣời trực tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác
bán ra), hoạt động tƣới tiêu, muối,…
- Không thu thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ thiết yếu, phục vụ nhu cầu
đời sống cộng đồng xã hội nhƣ: dịch vụ khám chữa bệnh, dạy học, dạy nghề,….
- Không thu thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng không nhằm mục
đích kinh doanh hoặc vì các mục đích chính sách xã hội nhân đạo; phục vụ quốc
phòng an ninh nhƣ: vũ khí, khí tài chuyên dùng cho quốc phòng an ninh; các hoạt
động duy tu sửa chữa; các công trình văn hóa, nghệ thuật,…
- Không thu thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ thể hiện quan điểm
ƣu đãi có mức độ đối với sản xuất kinh doanh, các sản phẩm trong nƣớc chƣa sản

xuất đƣợc nhƣ: sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chƣa qua
chế biến.
1.2.2. Căn cứ tính thuế
Thuế GTGT đƣợc xác định dựa trên 2 căn cứ: Giá tính thuế GTGT và thuế
suất thuế GTGT.
♦ Giá tính thuế.
Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chƣa có thuế GTGT
đƣợc ghi trên hóa đơn bán hàng của ngƣời bán hàng, ngƣời cung cấp dịch vụ.

Học Viên: Ngô Quang Tài

7

Lớp: QTKD: 2014A


: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

Giá tính thuế GTGT đƣợc tính bằng đồng Việt Nam. Trƣờng hợp ngƣời nộp
thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm
phát sinh để xác định giá tính thuế.
Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh đã
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt đã
thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền.
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tƣợng khác: Giá tính thuế là giá bán chƣa có thuế GTGT, bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh

đƣợc hƣởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN.
Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.
Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế GTGT
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhƣng chƣa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu tại cửa
khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) cộng
thuế bảo vệ môi trƣờng (nếu có).
♦ Thuế suất.
Luật thuế GTGT quy định có 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10%.
- Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nƣớc ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế;
hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu; trừ các trƣờng
hợp sau: dịch vụ tái bảo hiểm ra nƣớc ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu tƣ tài chính, đầu
tƣ chứng khoán ra nƣớc ngoài và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai
thác chƣa qua chế biến do Chính phủ quy định; xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở

Học Viên: Ngô Quang Tài

8

Lớp: QTKD: 2014A


: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa; xe ô tô bán cho tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan; Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ

chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trƣờng, văn
phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đƣa đón ngƣời lao động; dịch vụ ăn
uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế
quan);
- Thuế suất 5% đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu.
- Thuế suất 10% đối với hàng hóa, dịch vụ còn lại, không thuộc trƣờng hợp
áp dụng thuế suất 0% và 5%.
1.2.3. Phƣơng pháp tính thuế
Có hai phƣơng pháp tính thuế: Phƣơng pháp khấu trừ thuế GTGT và phƣơng
pháp trực tiếp trên GTGT.
♦ Phương pháp khấu trừ:
- Đối tượng áp dụng:
+ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phƣơng pháp tính trực tiếp.
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phƣơng pháp khấu trừ thuế,
trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phƣơng pháp tính trực tiếp.
+ Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phƣơng pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
- Cách xác định số thuế GTGT phải nộp:

Học Viên: Ngô Quang Tài

9

Lớp: QTKD: 2014A



: TS. Trần Việt Hà
Số thuế GTGT
phải nộp

Luận Văn Thạc Sỹ

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào
đƣợc khấu trừ

Trong đó:
+ Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán
ra ghi trên hoá đơn GTGT. Thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT bằng giá tính thuế
của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó.
+ Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của
hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nƣớc ngoài theo
hƣớng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nƣớc ngoài không có tƣ
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
Để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh phải tuân thủ

những nguyên tắc và những điều kiện nhất định.
Có 2 nguyên tắc cơ bản khi kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào là: (1) Thuế
GTGT sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì đƣợc
khấu trừ, thuế GTGT dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế GTGT thì không đƣợc khấu trừ; (2) Thuế GTGT phát sinh kỳ nào thì kê khai
khấu trừ kỳ đó không kể hàng hóa, dịch vụ mua vào đã đƣợc sản xuất cho sản xuất,
kinh doanh hay chƣa.
Có 3 điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là: (1) Cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ; (2) Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch
vụ hợp pháp; (3) Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trừ trƣờng hợp

Học Viên: Ngô Quang Tài

10

Lớp: QTKD: 2014A


: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

thanh toán từng lần có tổng giá trị thanh toán dƣới 20 triệu đồng.
♦ Phương pháp trực tiếp trên GTGT:
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: bằng
GTGT nhân với thuế suất thuế GTGT 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế
tác vàng bạc, đá quý.
GTGT của vàng, bạc, đá quý đƣợc xác định bằng giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tƣơng ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá

đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và
các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán đƣợc hƣởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào đƣợc xác định bằng giá trị
vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán,
chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tƣơng ứng.
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu:
bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng nhƣ sau:
+ Đối tƣợng áp dụng: (1) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có
doanh thu hàng năm dƣới mức ngƣỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trƣờng hợp đăng
ký tự nguyện áp dụng phƣơng pháp khấu trừ thuế; (2) Doanh nghiệp, hợp tác xã
mới thành lập, trừ trƣờng hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phƣơng pháp khấu trừ;
(3) Hộ, cá nhân kinh doanh; (4) Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh tại Việt
Nam không theo Luật Đầu tƣ và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ
các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí; (5) Tổ chức kinh tế khác không
phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trƣờng hợp đăng ký nộp thuế theo phƣơng
pháp khấu trừ.

Học Viên: Ngô Quang Tài

11

Lớp: QTKD: 2014A


: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ


+ Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu: đƣợc quy định theo từng
hoạt động nhƣ sau: Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; Dịch vụ, xây dựng không
bao thầu nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
+ Doanh thu để tính thuế GTGT: là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ
thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao
gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh đƣợc hƣởng.
1.2.4. Thủ tục kê khai, nộp thuế
Ngƣời nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phƣơng cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng cùng nơi ngƣời nộp thuế có trụ sở chính thì
ngƣời nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán
hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai
nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng hoặc theo quý và một số trƣờng
hợp đặc biệt khai theo lần phát sinh.
Khai thuế theo quý áp dụng đối với ngƣời nộp thuế GTGT có tổng doanh thu
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trƣớc liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.
Trƣờng hợp doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên 20 tỷ đồng/năm thì áp
dụng khai thuế GTGT theo tháng.
Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng đƣợc ổn định trọn năm
dƣơng lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên đƣợc xác
định tính kể từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT trong trƣờng hợp khai theo tháng chậm
nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế, thời hạn nộp

Học Viên: Ngô Quang Tài

12


Lớp: QTKD: 2014A


: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

tờ khai thuế GTGT của quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát
sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT đối với trƣờng hợp khai theo
từng lần là 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế GTGT chính là thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT.
1.2.5. Hoàn thuế giá trị gia tăng
Hoàn thuế GTGT đƣợc áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh đáp ứng theo
các quy định của Luật thuế GTGT hoặc đƣợc áp dụng theo chƣơng trình ƣu đãi của
Chính phủ.
Theo quy định hiện hành hoàn thuế GTGT đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
đƣợc quy định cho các trƣờng hợp sau:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế nếu có
số thuế GTGT đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ hết trong tháng (đối với trƣờng hợp kê
khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trƣờng hợp kê khai theo quý) thì đƣợc
khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trƣờng hợp lũy kế sau ít nhất mƣời hai tháng tính từ tháng
đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu
vào chƣa đƣợc khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ
hết thì cơ sở kinh doanh đƣợc hoàn thuế.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tƣ đã đăng ký kinh doanh,
đăng ký nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò
và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tƣ, chƣa đi vào hoạt động, nếu
thời gian đầu tƣ từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì đƣợc hoàn thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tƣ theo từng năm.

3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tƣ mới: (a) Cơ sở kinh doanh đang
hoạt động thuộc ngƣời nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ có dự án đầu tƣ
mới (trừ dự án đầu tƣ xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai
đoạn đầu tƣ thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tƣ và

Học Viên: Ngô Quang Tài

13

Lớp: QTKD: 2014A


: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tƣ để bù trừ với việc kê khai
thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT đƣợc
kết chuyển của dự án đầu tƣ tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. (b) Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh
đang hoạt động thuộc ngƣời nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ có dự án
đầu tƣ mới (trừ dự án đầu tƣ xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai
đoạn đầu tƣ chƣa đi vào hoạt động, chƣa đăng ký kinh doanh, chƣa đăng ký thuế thì
cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tƣ đồng thời phải kết
chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tƣ để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT đƣợc kết chuyển
của dự án đầu tƣ tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trƣờng hợp kê khai theo tháng), quý

(đối với trƣờng hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chƣa đƣợc khấu trừ từ 300 triệu
đồng trở lên thì đƣợc hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trƣờng hợp trong tháng, quý
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chƣa đƣợc khấu trừ chƣa đủ
300 triệu đồng thì đƣợc khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế đƣợc
hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa
hoặc số thuế GTGT đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ hết.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chƣơng trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo.

Học Viên: Ngô Quang Tài

14

Lớp: QTKD: 2014A


: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

7. Đối tƣợng đƣợc hƣởng quyền ƣu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ƣu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử
dụng đƣợc hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ
thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
8. Ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mang hộ chiếu
hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nƣớc ngoài cấp đƣợc hoàn thuế

đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo ngƣời khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế
GTGT thực hiện theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với
hàng hoá của ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mua tại Việt
Nam mang theo khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trƣờng hợp hoàn thuế GTGT theo điều ƣớc
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.2.6. Quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
1.2.6.1. Quy trình đăng ký thuế
Quy trình quản lý đăng kí thuế hiện nay đƣợc quy định chi tiết tại quyết định
329/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế ban hành ngày 27/03/2014. Quy trình đƣợc tóm
tắt nhƣ sau:
NNT thành lập và hoạt động theo luật DN nộp hồ sơ tại cơ quan ĐKKD cấp
tỉnh, sau đó cơ quan ĐKKD chuyển hồ sơ đăng ký mã số DN cho cơ quan Thuế
quản lý trực tiếp. Cơ quan thuế tiến hành đối chiếu các thông tin đƣợc chuyển đến
và cập nhật vào hệ thống đăng ký thuế. Hệ thống thực hiện cấp mã số DN và truyền
trả cho cơ quan ĐKKD. Đối với các trƣờng hợp còn lại, NNT nộp hồ sơ đăng ký
thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế kiểm
tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đăng ký thuế và cập nhật vào hệ thống đăng ký
thuế. Hệ thống tự động kiểm tra các thông tin trên hồ sơ và cấp MST cho NNT. Bộ

Học Viên: Ngô Quang Tài

15

Lớp: QTKD: 2014A


: TS. Trần Việt Hà


Luận Văn Thạc Sỹ

phận đăng ký thuế gửi thông báo đến các bộ phận có liên quan chịu trách nhiệm trả
MST cho NNT.
1.2.6.2. Quy trình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT thực hiện theo quy trình trong quyết định
745/QĐ- TCT của Tổng cục Thuế ban hành ngày 20/04/2015.
Quy trình tuyên truyền, hỗ trợ NNT đƣợc tóm tắt nhƣ sau: CCT lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ NNT thông qua một số hình thức
nhƣ: giải đáp qua điện thoại, qua các cuộc tƣ vấn trực tiếp, trả lời qua thƣ hay các
chƣơng trình tƣ vấn tình nguyện,… Hằng năm CQT đều có kế hoạch tuyên truyền
thƣờng xuyên và tuyên truyền trọng điểm. Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ đƣợc xây
dựng phù hợp với điều kiện xã hội nhƣ địa lý, địa hình, phong tục tập quán,…trên
từng địa bàn.
1.2.6.3. Quy trình xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế
Quy trình xử lý tờ khai thuế GTGT ban hành theo quy định xử lý tờ khai thuế
của quyết định số 879/QĐ-TCT của Tổng cục thuế ban hành ngày 15/05/2015. Quy
trình đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
- Đội kê khai - kế toán thuế hƣớng dẫn và đôn đốc các DN lập các tờ khai thuế
theo mẫu và gửi cơ quan thuế theo đúng hạn quy định. Đội kê khai - kế toán thuế
kiểm tra và phát hiện lỗi, sau đó tiến hành nhập tờ khai vào máy tính, in thông báo
thuế tính nợ kỳ trƣớc chuyển sang, tính thuế phải nộp kỳ này, dựa vào tờ khai danh
sách ấn định thuế. Nhập tờ khai ngày nào thì in ngay thông báo trong ngày đó.
Thông báo thuế in xong chuyển cho lãnh đạo Chi cục ký sau đó chuyển cho phòng
Hành chính sao thành hai bản đóng dấu gửi cho đối tƣợng nộp thuế một bản, một
bản lƣu vào hồ sơ của DN.
- Nộp thuế: đối tƣợng nộp thuế căn cứ vào tờ khai tính thuế của mình để nhận
giấy nộp tiền và nộp thuế vào KBNN. KBNN thu tiền thuế và xác nhận vào giấy


Học Viên: Ngô Quang Tài

16

Lớp: QTKD: 2014A


: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

nộp tiền, chuyển một bản cho cơ quan thuế để nhập số liệu trên giấy nộp tiền vào
máy tính để theo dõi tình hình nộp thuế của đối tƣợng nộp thuế.
- Lập sổ thuế, báo cáo kế toán, thống kê thuế: Đội kê khai – kế toán thuế lập
sổ thuế, báo cáo kế toán, thống kê thuế theo chế độ quy định. Thực hiện đối chiếu
số thu với KBNN, theo dõi tiến độ thực hiện của các đơn vị trong ngành, báo cáo
lãnh đạo Chi cục để phục vụ công tác chỉ đạo thu.
1.2.6.4. Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra đƣợc ban hành theo Quyết định số 746/QĐ-TCT của Tổng
cục Thuế ban hành ngày 20/04/2015. Quy trình đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Thực hiện kiểm tra hồ sơ tại trụ sở CQT: Cán bộ thuế cập nhật dữ liệu thông
tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra; kiểm
tra hồ sơ khai thuế (kiểm tra bằng phƣơng pháp thủ công và kiểm tra bằng phần
mềm ứng dụng); xử lý kết quả kiểm tra (nếu hết thời hạn theo thông báo của cơ
quan thuế mà NNT không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc giải trình, khai
bổ sung hồ sơ thuế nhƣng không chứng minh đƣợc số thuế đã khai là đúng thì cơ
quan thuế tiến hành ấn định thuế hoặc kiểm tra tại trụ sở của NNT). Chi cục tiến
hành kiểm tra tại trụ sở của NNT theo trình tự các bƣớc: lập kế hoạch kiểm tra và
chuyên đề kiểm tra; chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở NNT; thực hiện kiểm tra tại trụ sở
NNT; xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT; giám sát kết quả sau kiểm tra.

1.2.6.5. Quy trình xử lý miễn thuế, giảm thuế
Quy trình quản lý miễn, giảm thuế đƣợc thực hiện theo quyết định số 749/QĐTCT của Tổng cục Thuế ban hành ngày 20/04/2015. Quy trình đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Các trƣờng hợp thuộc diện miễn, giảm thuế đƣợc quy định tại các văn bản
pháp luật về thuế sẽ đƣợc CQT thực hiện miễn giảm. NNT nộp hồ sơ miễn, giảm
thuế cho CQT quản lý trực tiếp. CQT tiếp nhận hồ sơ; giải quyết hồ sơ miễn, giảm
thuế; thẩm định quyết định miễn giảm thuế; quyết định miễn giảm thuế và thực hiện

Học Viên: Ngô Quang Tài

17

Lớp: QTKD: 2014A


: TS. Trần Việt Hà

Luận Văn Thạc Sỹ

miễn giảm thuế. Quy trình này không áp dụng cho trƣờng hợp NNT tự xác định
đƣợc số tiền thuế đƣợc miễn, giảm.
1.2.6.6. Quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ
Quy trình quản lý thu nợ thuế đƣợc quy định tại quyết định 1401/QĐ- TCT
của Tổng cục Thuế ban hành ngày 28/07/2015. Quy trình quản lý nợ và cƣỡng chế
nợ đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Chi cục thuế lập kế hoạch thu nợ thông qua xây dựng chƣơng trình, chỉ tiêu,
biện pháp quản lý nợ; thực hiện quản lý và xử lý thu nợ bằng cách phân công cán bộ
quản lý nợ, phân loại nợ và lập sổ theo dõi, thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ,
phân tích, đánh giá và xử lý thu nợ, sau đó lƣu hồ sơ; báo cáo kết quả thực hiện
công tác thu nợ. NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế quá 90 ngày,
kể từ ngày hết thời hạn, NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi

đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế…thì NNT sẽ bị cƣỡng chế thuế.
1.2.6.7. Quy trình xử lý hoàn thuế
Quy trình hoàn thuế GTGT đối với DN NQD ban hành theo quyết định số
905/QĐ – TCT ngày 01/07/2011 của Tổng cục Thuế. Quy trình đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
- Tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ hoàn thuế gửi qua đƣờng bƣu chính, bộ phận HCVT
tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ hoàn thuế nộp trực tiếp tại bộ phận “một cửa” và hồ sơ
do bộ phận HCVT chuyển đến, bộ phận “một cửa” hoặc hồ sơ hoàn thuế gửi đến
qua giao dịch điện tử. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ
tục đến bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ
ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận đƣợc hồ sơ hoàn thuế của NNT tại CQT.
- Phân loại hồ sơ: Kiểm tra thủ tục, đối chiếu, phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc
diện hoàn thuế trƣớc, kiểm tra sau hoặc kiểm tra trƣớc, hoàn thuế sau. Sau đó
chuyển hồ sơ đến bộ phận giải quyết hoàn thuế.

Học Viên: Ngô Quang Tài

18

Lớp: QTKD: 2014A


×