Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

“Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Nghệ An”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.14 KB, 72 trang )

Mục lục
danh mục sơ đồ, bảng biểu...............................................................2
danh mục viết tắt.................................................................................3
Lời nói đầu.................................................................................................4
Chơng I: lý luận chung về thuế GTGT và công tác
quản lý thuế GTGT................................................................................6
1.1 thuế giá trị gia tăng.........................................................................6
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT.............................................6
1.1.2 Khái niệm và bản chất của thuế GTGT.....................................................9
1.1.3 Đặc trng của thuế GTGT............................................................................10
1.1.4 Phơng pháp tính thuế GTGT.....................................................................12
1.1.5 Vai trò của thuế GTGT...............................................................................14
1.2 công tác quản lý thuế GTGT.......................................................16
1.2.1 Sự cần thiết và khái niệm của công tác quản lý thuế GTGT................16
1.2.2 Quy trình, nội dung công tác quản lý thuế GTGT.................................18
1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT........................................................26
1.3 các yếu tố ảnh hởng đến công tác quản lý thuế GTGT
.............................................................................................................................. 31

Chơng II: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại
Cục thuế Nghệ An................................................................................35
2.1 khái quát về Cục thuế Nghệ An..................................................35
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Cục thuế Nghệ An...............................35
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế Nghệ An..........................................35
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính Cục thuế Nghệ An.........................37
2.1.4 Tình hình nhân sự của Cục thuế Nghệ An...............................................39
2.2 thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế
Nghệ An...........................................................................................................41
2.2.1. Kết quả thu thuế GTGT.............................................................................42
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT.................................................47
2.3 đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại


Cục thuế Nghệ An......................................................................................54
2.3.1 Những kết quả đạt đợc................................................................................54
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................58

Chơng III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế
GTGT tại Cục thuế Nghệ An............................................................69
3.1 phơng híng, nhiƯm vơ cđa Cơc th NghƯ An trong
thêi gian tới................................................................................................69
3.2 giải pháp...................................................................................................72
3.2.1 Tăng cờng cải cách quy trình quản lý thuế GTGT................................72
3.2.2 Tăng cờng công tác quản lý thu thuế GTGT...........................................73
3.2.3 Tăng cờng công tác quản lý ấn chỉ, hoá đơn, chứng từ..........................75
1


3.2.4 Tăng cờng công tác kiểm tra, thanh tra...................................................75
3.2.5 Tăng cờng phối hợp với các ngành chức năng.........................................76
3.2.6 Tăng cờng việc áp dụng tin học vào công tác quản lý thuế GTGT......76
3.2.7 Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ...77
3.2.8 Tăng cờng công tác tuyên truyền, t vấn thuế GTGT.............................78
3.2.9 Góp phần hoàn thiện luật thuế GTGT.....................................................79
3.3 kiến nghị..................................................................................................79
3.3.1 Các cơ quan hữu quan cần phối hợp giúp đỡ cơ quan thuế..................79
3.3.2 Hoàn thiện môi trờng pháp lý....................................................................80
3.3.3 Tăng cờng công tác quản lý trên máy tính...............................................80
3.3.4 Hoàn thiện luật thuế GTGT.......................................................................81

Kết luận....................................................................................................83
Tài liệu tham khảo............................................................................85


danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thuế GTGT.................................18
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục thuế Nghệ An........................38
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự Cục thuế Nghệ An...................40
Bảng 2.2: Kết quả thu ngân sách của ngành thuế Tỉnh
Nghệ An......................................................................................................42
Bảng 2.3: Tình hình nợ đọng thuế...............................................44
Bảng 2.4: Kết quả thu thuế GTGT................................................45
Bảng 2.5: Tình hình nợ đọng thuế GTGT..................................46
2


Bảng 2.6: Kết quả hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra
hoàn thuế GTGT....................................................................................50
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra, thanh tra nội bộ ngành....51
Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra, thanh tra ĐTNT.......................51
Bảng 3.1: Dự toán thu thuế GTGT năm 2003.............................70

danh mục viết tắt
GTGT

: Giá trị gia tăng

ĐTNT

: Đối tợng nộp thuế

NQD

: Ngoài quốc doanh


CTN-DV NQD

: Công thơng nghiệp, dịch vụ ngoài quèc doanh

UBND

: Uû ban nh©n d©n
3


HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH-KT-TK

: (Phòng) Kế hoạch-kế toán-thống kê

XLTT-TH

: (Phòng) Xử lý thông tin và tin học

TT-XLTT

: (Phòng) Thanh tra và xử lý tố tụng

HCQT

: (Phòng) Hành chính quản trị


NVT

: (Phòng) Nghiệp vụ thuế

CNH-HĐH

: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

QDTƯ

: (Doanh nghiệp) Quốc doanh trung ơng

QDĐP

: (Doanh nghiệp) Quốc doanh địa phơng

ĐTNN

: (Doanh nghiệp) Đầu t nớc ngoài

XSKT

: Xổ số kiến thiết

HĐTV

: Hội đồng t vấn (thuế)

KT-XH


: Kinh tế-xà hội

SD ĐNN

: (Thuế) Sử dụng đất nông nghiệp

TNHH

: (Công ty) Trách nhiệm hữu hạn

Lời nói đầu
rong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nớc mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nớc để quản lý,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc. Còn ở các nớc ®ang ph¸t triĨn nh
ViƯt Nam, th gi¸n thu chiÕm tû trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nớc,
đặc biệt là thuế GTGT. Thuế GTGT là một loại thuế tiến bé, ®iỊu tiÕt réng r·i
4


hầu hết mọi đối tợng trong nhân dân, những ngời tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế. Do đó, thuế GTGT cã vai trß rÊt to lín trong mäi lÜnh vực kinh tế,
chính trị, xà hội. Trong tiến trình hội nhập, thuế lại càng có vị thế lớn trong
chiến lợc toàn cầu hoá. Vì vậy, công tác quản lý thuế mặc nhiên trở thành mối
quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Những tri thức về thuế và quản lý thuế
đang là nhu cầu thờng trực không chỉ đối với các nhà quản lý, các doanh nhân,
mà còn cần phổ cập đến tất cả mọi công dân, những ai đang chịu sự điều chỉnh
của các sắc thuế hiện hành.
Do mới đợc áp dụng tại Việt Nam, nhiều ngời cha hiểu râ vỊ th GTGT, ý

thøc chÊp hµnh nghÜa vơ nép th cịng nh ý thøc trong viƯc gãp phÇn tham gia
chèng thÊt thu thuÕ cha cao. §ång thêi, do thêi gian áp dụng cha lâu nên luật
thuế GTGT còn một số bất hợp lý cha đợc thay đổi phù hợp với điều kiện của
Việt Nam hiện nay, do đó công tác quản lý thuế GTGT còn gặp một số khó
khăn, hạn chế. Một trong những vấn đề quan trọng góp phần khắc phục những
hạn chế trên là phải tăng cờng hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT cho các cơ
quan thuế từ trung ơng đến địa phơng.
Cục thuế Nghệ An đợc thành lập từ năm 1990. Từ đó đến nay Cục thuế đÃ
luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Trong những năm
đầu của thế kỷ XXI, điều kiện kinh tế-xà hội (KT-XH) phát triển khá, cùng với
sự cố gắng, nổ lực phấn đấu trong công tác quản lý của Cục thuế Nghệ An nên
kết quả thu ngân sách đà đạt kết quả khá cao, hầu hết đều đạt và vợt mức dự
toán, số thu năm sau luôn cao hơn năm trớc. Tuy nhiên, kết quả đó vẫn cha tơng
xứng với khả năng của Tỉnh, công tác quản lý thuế vẫn còn yếu kém và lúng
túng, cha phát huy đợc hết khả năng, hiệu quả của mình. Đặc biệt là các khoản
thu về thuế GTGT, vẫn còn tình trạng nợ đọng, vẫn còn thất thu cả về đối tợng
nộp thuế (ĐTNT) lẫn doanh thu và mức thuế.
Do yêu cầu bức xúc của tình hình thực tiễn, trong quá trình thực tập tại Cục
thuế Nghệ An, với sự giúp đỡ, hớng dẫn của các thầy cô khoa Ngân Hàng - Tài
Chính, trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân và các cán bộ thuế ở Cục thuế Nghệ
An, cùng với những kiến thức đà đợc lĩnh hội trong quá trình học tập ở trờng tôi
đà tìm hiểu và nghiên cứu về công tác quản lý thuế GTGT với đề tài: Giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý th GTGT t¹i Cơc th NghƯ An”.

5


Với thời gian có hạn và phù hợp trong việc nghiên cứu tài liệu, thực tế tại
Cục thuế Nghệ An, phạm vi của luận văn chỉ giới hạn trong những vấn đề cơ
bản nhất của công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Nghệ An qua hai năm

2001 và 2002. Mục đích của luận văn là tìm hiểu và đánh giá thực trạng công
tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Nghệ An trong thời gian qua, trên cơ sở đó
tìm ra những mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của chúng nhằm đa ra
những giải pháp, kiến nghị phù hợp để công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế
Nghệ An đợc hoàn thiện hơn, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Nội dung chính của luận văn này gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT.
Chơng II: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Nghệ An.
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế
Nghệ An.

Chơng I: lý luận chung về thuế GTGT và
công tác quản lý thuế GTGT
1.1 thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT
Là sản phẩm tất yếu từ sự xuất hiện của hệ thống bộ máy quản lý Nhµ níc, th xt hiƯn cïng víi sù xt hiện của Nhà nớc, nó là công cụ đảm bảo
cung cấp điều kiện kinh tế và các phơng tiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại và
hoạt động của hệ thống bộ máy Nhà nớc. Nhà nớc là cơ quan quản lý và điều
6


hành chế độ xà hội của mỗi quốc gia. Nhà nớc ra đời kéo theo một hệ thống các
cơ quan chức năng và các công cụ thực hiện quyền lực nhằm giữ cho xà hội tồn
tại và phát triển trong vòng trật tự nhất định, mà bản thân các cơ quan này
không tạo ra của cải vật chất, do vậy để đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy
quyền lực của Nhà nớc, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính nhất định. Để có đợc nguồn tài chính đó, Nhà nớc chỉ có thể và cần phải dùng quyền lực của mình
để bắt buộc các thành viên trong xà hội có nghĩa vụ đóng góp một phần sản
phẩm, một phần thu nhập của họ cho Nhà nớc, hình thức đóng góp ấy chính là
thuế.
Trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia đều tồn tại nhiều sắc thuế khác nhau,

mỗi sắc thuế đợc áp dụng cho một số đối tợng, trờng hợp nhất định. Nh thuế
tiêu thụ đặc biệt đợc áp dụng đối với các trờng hợp sản xuất, nhập khẩu những
loại hàng hoá, dịch vụ cá biệt mà Nhà nớc muốn hạn chế sản xuất, nhập khẩu và
tiêu dùng. Thuế xuất, nhập khẩu áp dụng đối với các trờng hợp xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá, sản phẩm giữa các quốc gia. Thuế GTGT đợc tính trên phần giá
trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu
thông đến tiêu dùng, kể cả trờng hợp nhập khẩu.v.v
Thuế GTGT (hay còn gọi là VAT- Value Added Tax) đợc phát kiến ra bởi
một ngời Đức tên là CARL FRIEDRICH VON SIMENS, nhng những lý luận
của ông đà không đủ sức thuyết phục Chính phủ Đức áp dụng loại thuế này.
Đến năm 1954, loại thuế này mới đợc áp dụng đầu tiên tại Pháp với tên gọi là
TVA (Taxe Sur la Valeur Ajoutee). Lúc đầu, thuế GTGT chỉ đợc áp dụng cho
lĩnh vực sản xuất trong một số ngành nghề cá biệt với mức thuế suất là: 16,8%.
MÃi đến 1968, thuế GTGT mới đợc áp dơng cho mäi lÜnh vùc, ngµnh nghỊ víi 4
møc th suÊt lµ: 6,4- 13,6- 20 vµ 25%. Sau mét thêi gian sửa đổi, đến năm
1986 thì 4 mức thuế suất đó đợc thay đổi thành: 5,5- 7- 18,6 và 33,3%... Từ đó
thuế GTGT đà nhanh chóng đợc áp dụng rộng rÃi trên thế giới, trở thành nguồn
thu quan trọng của Chính phủ nhiều nớc. Hiện nay trên thế giới đà có hơn 130
quốc gia đa thuế GTGT vào hệ thống thuế khoá của mình. Còn Đức tuy là nớc
đợc biết về thuế GTGT sớm hơn cả nhng mÃi đến năm 1969 mới bắt đầu áp
dụng thuế GTGT với mức thuế suất là 10% và đến năm 1995 tăng lên là 15%...
Lịch sử áp dụng thuế GTGT ở các nớc trên thế giới là bài học kinh nghiệm rất
quý giá cho Việt Nam học hỏi trong thời gian đầu áp dụng thuÕ GTGT.

7


ë ViƯt Nam, tríc gi¶i phãng MiỊn nam, chÝnh qun Sài Gòn cũng đà cho
áp dụng thuế GTGT từ năm 1973 thay thÕ cho th s¶n xt, th xay lóa, thuế
tiêu thụ nớc đá. Nhng sau khi thống nhất đất nớc, thuế GTGT đà bị bÃi bỏ, mÃi

đến 05-07-1993, thông qua Quyết định số 468/1993/QĐ-BTC của Bộ Tài
Chính, Nhà nớc ta mới cho thực hiện thí điểm thuế GTGT trên một số lĩnh vực,
ngành nghề. Qua đó đà cho thấy thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ và rất cần
thiết cho nền kinh tế Việt Nam. Sau khi nghiên cøu thÊy níc ta ®· cã ®đ ®iỊu
kiƯn, Qc Héi đà xây dựng và đa luật thuế GTGT vào áp dông thay thÕ cho
thuÕ doanh thu.
LuËt thuÕ GTGT chÝnh thøc đợc Quốc Hội thông qua ngày 10-05-1997 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1999. Luật thuế GTGT ra đời đà khắc phục
đợc những nhợc điểm của thuế doanh thu nh: tránh tình trạng tính thuế trùng
lắp, việc thực hiện tổ chức quản lý dễ dàng và đơn giản hơn, mang tính trung
lập và dân chủ cao. Đồng thời, thuế GTGT cũng đà thể hiện đợc vai trò rất quan
trọng trên mọi lĩnh vực nh: khuyến khích sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, thu
hút đợc các nguồn đầu t từ nớc ngoài, thúc đẩy công tác hạch toán, kế toán
trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện chống
thất thu thuế, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nớc, góp phần
tăng cờng quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh cđa doanh nghiƯp...
Sau khi th GTGT ra ®êi thay thÕ cho th doanh thu th× hƯ thèng th cđa
ViƯt Nam đà có nhiều u điểm nổi bật hơn, mang lại nhiều thành công hơn góp
phần quan trọng đa đất nớc phát triển về KT-XH, hội nhập với khu vực và thÕ
giíi. HiƯn nay, hƯ thèng th cđa ViƯt Nam bao gồm các sắc thuế:
- Thuế giá trị gia tăng;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thuế thu nhËp ®èi víi ngêi cã thu nhËp cao;
- Th xuất, nhập khẩu;
- Thuế tài nguyên;
- Thuế nhà đất;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiÖp;
8



- Thuế môn bài;
Việc chuyển sang áp dụng thuế GTGT thay thÕ cho thuÕ doanh thu ë ViÖt
Nam, võa nh»m mục đích từng bớc hoà nhập với chính sách thuế của các nớc
trong khu vực và trên thế giới, đồng thời vơn tới việc cải cách hệ thống thuế
khóa thích hợp hơn cho việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền
kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
1.1.2 Khái niệm và bản chất của thuế GTGT
Theo quan niệm của C.Mác, giá trị của hàng hoá, dịch vụ là c+(v+m), trong
đó c là lao động quá khứ đợc chuyển vào sản phẩm, (v+m) là phần giá trị mới
sáng tạo ra và đó chính là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Nếu sản
phẩm này lại là tài sản cố định hay nguyên, vật liệu cho chu kỳ sản xuất, kinh
doanh tiếp theo thì nó lại đóng vai trò là phần c của sản phẩm mới. Cứ nh vậy
đến ngời tiêu dùng cuối cùng, toàn bộ số c+(v+m) là tổng giá trị của hàng hóa,
dịch vụ, đồng thời cũng là tổng các phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
qua các giai đoạn sản xuất, kinh doanh khác nhau. Mỗi một sản phẩm, hàng hoá
nếu không đi vào tiêu dùng sẽ đi vào quá trình sản xuất, kinh doanh tiếp theo và
lại làm tăng thêm giá trị của hàng hóa. Những giá trị đó tất nhiên sẽ bị Nhà nớc
tính thuế, nhng việc tính thuế trên toàn bộ giá trị hay chỉ tính thuế đối với phần
giá trị tăng thêm thì lại phụ thuộc vào từng sắc thuế.
Quá trình sản xuất ra hàng hoá bao gồm một số bớc, giá trị cuối cùng của
sản phẩm là tổng các giá trị tăng thêm ở các giai đoạn đó. Thuế đánh vào tổng
giá trị sản phẩm ở mỗi giai đoạn gọi là thuế doanh thu, còn thuế đánh vào phần
giá trị tăng thêm ở từng giai đoạn gọi là thuế GTGT.
Thuế GTGT là thuế gián thu, đợc tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lu thông đến tiêu
dùng.
Do thuế GTGT đợc tính trên phần giá trị tăng thêm nên dù hàng hoá đợc
mua đi bán lại kiểu gì, dù bán cho ngời tiêu dùng trực tiếp hay vòng vo qua

nhiều thang, nhiều nấc thì kết quả cuối cùng Nhà nớc vẫn thu đợc một khoản
thuế cố định, đó chính là số thuế của toàn bộ giá trị hàng hoá mà ngời tiêu dùng
cuối cùng phải trả. Tức là thuế GTGT đánh trên hành vi tiêu dùng, còn các cơ
sở sản xuất, kinh doanh với t cách là những nhà trung gian nên không phải là

9


ngời chịu thuế. Vì vậy có thể nói, bản chất của thuế GTGT là thuế tiêu dùng và
đánh vào ngời tiêu dùng cuối cùng.
Cũng do thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
nên ĐTNT phải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh đà bỏ thêm chi phí vào làm
cho giá cả của hàng hoá, dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên, phần thuế mà họ nộp vào
ngân sách thực chất lại là do ngời mua hàng hoá, dịch vụ đà thanh toán trong
giá cả, tức là ngời tiêu dùng mới là ngời chịu thuế. Lúc này các cơ sở sản xuất,
kinh doanh đóng vai trò là ngời thu hộ thuế cho Nhà nớc và là ngời nộp hộ thuế
cho ngời tiêu dùng, là một mắt xích trong hệ thống thu thuế. Vì vậy, thuế GTGT
là một loại thuế gián thu, điều tiết vào thu nhập của ngời tiêu dùng hàng hoá,
dịch vụ một cách gián tiếp, thông qua giá cả.
Thuế GTGT có tính xà hội hoá cao, đòi hỏi ngời tiêu dùng phải có ý thøc
trong viƯc chÊp hµnh nghÜa vơ nép th vµ góp phần kiểm soát chống thất thu
cho ngân sách Nhà Nớc. Đặc biệt là đối với ĐTNT trong việc tự kê khai, tính
thuế và nộp thuế GTGT nh ở nớc ta hiện nay đòi hỏi nhân dân phải có tinh thần
tự giác cao và ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế tốt...
1.1.3 Đặc trng của thuế GTGT
Thuế GTGT xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc, nhằm đáp ứng nhu
cầu huy động ngân sách ngày càng lớn của Nhà nớc. Thuế GTGT là nguồn
động viên quan trọng, kịp thời và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách
Nhà nớc. Thuế GTGT đợc tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá
trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.

Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các hàng
hoá, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các
ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, nó là một yếu tố cấu thành trong giá
cả hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp
của ngời tiêu dùng khi họ sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó. Thuế GTGT đợc tính
trong giá bán nên ngời chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà nớc đánh thuế, do
đó thuế GTGT ít gây ra những phản ứng từ phía ngời chịu thuế.
Thuế GTGT đợc ban hành nhằm thay thế cho thuế doanh thu trớc đây, nó
đà khắc phục đợc các nhợc điểm của thuế doanh thu. ThuÕ GTGT chØ cã 4 møc
thuÕ suÊt gióp cho việc áp dụng trở nên đơn giản hơn so với thuÕ doanh thu tríc
10


®©y (víi 11 møc th st). ViƯc thu th tõ số ít ngời sản xuất, kinh doanh
thuận tiện và dễ dàng hơn là thu trực tiếp từ số đông ngời tiêu dùng. Nghiệp vụ
tính và thu thuế do đó cũng đơn giản hơn, thuận tiện hơn.
Ngày nay, khi phân công lao động xà hội và chuyên môn hoá sản xuất phát
triển thì mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất sẽ do những ngời khác nhau
đảm trách, thậm chí giữa những ngời sản xuất này còn có thể có ít nhất một nhà
buôn làm trung gian. Vì thế, việc thuế doanh thu đợc tính trên toàn bộ doanh
thu của mỗi ngời, cũng có nghĩa là thuế doanh thu của khâu này đợc tính chồng
lên thuế doanh thu của những khâu sản xuất trớc đó. Còn thuế GTGT chỉ thu
trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu của quá trình sản
xuất, kinh doanh, phần giá trị tăng thêm ở khâu nào chỉ phải nộp thuế ở khâu
đó, sang khâu sau, thuế GTGT không tính trên phần giá trị đó nữa. Do đó, thuế
GTGT khắc phục đợc nhợc điểm thu trùng lắp qua các công đoạn sản xuất và
phân phối hàng hoá, dịch vụ của thuế doanh thu.
Thuế GTGT tăng cờng tính dân chủ. Việc thuế doanh thu không đợc thể
hiện rõ bên cạnh giá bán hàng hoá nh bấy lâu nay là không phù hợp với phơng

châm này, nó cha thể hiện đợc tính dân chủ. Trái lại, thuế GTGT đợc thể hiện rõ
bên cạnh giá bán làm cho ngời tiêu dùng biết rõ sự đóng góp của mình vào ngân
sách Nhà nớc thông qua việc tiêu dùng, đó là một biểu hiện của dân chủ và
công khai. Khi chịu thuế GTGT, ngời tiêu dùng có thể cảm nhận đợc, thậm chí
họ cảm thấy hÃnh diện hoặc phiền lòng nếu tiêu dùng những hàng hoá có thuế
cao, hoặc họ cảm thấy hài lòng khi chọn đợc những mặt hàng tiêu dùng có thuế
thấp. Đây là một u điểm về tính dân chủ của thuế GTGT.
Thuế GTGT mang tính trung lập cao. Một loại thuế đợc gọi là trung lập khi
nó không gây ra bất cứ ảnh hởng nào đến hoạt động của doanh nghiệp nếu
Chính phủ không muốn thế. Trong thuế doanh thu các doanh nghiƯp cã khuynh
híng tèi thiĨu hãa sè tiỊn th ph¶i nộp bằng cách hội nhập lại theo chiều dọc,
mặc dù Chính phủ không muốn thế, (ví dụ: xí nghiệp sợi có thể kết hợp với xí
nghiệp dệt và may để không phải đóng thuế khi chuyển sản phẩm từ khâu trớc
sang khâu sau). Còn thuế GTGT không hề khuyến khích các doanh nghiệp hội
nhập nh trên bởi vì tổng số thuế phải nộp trong cả 2 trờng hợp là nh nhau. Tuy
th GTGT ¸p dơng c¸c møc th st kh¸c nhau đối với các loại hàng hoá
khác nhau phần nào có tác động đến quan hệ sản xuất trong xà héi, nhng xÐt vÒ

11


cơ bản, thuế GTGT không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế
sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể.
1.1.4 Phơng pháp tính thuế GTGT
Đặc trng của thuế GTGT là chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ ở mỗi công đoạn từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Để thực hiện đợc việc tính thuế trên phần giá trị tăng thêm đảm bảo không
chồng chéo, trùng lắp, trên thế giới hiện nay có 4 phơng pháp tính thuế GTGT
nh sau:
(1) Phơng pháp cộng trực tiếp:

Thuế GTGT phải nộp = (lợi nhuận + tiền công) x thuế suất
(2) Phơng pháp cộng gián tiếp:
Thuế GTGT phải nộp = (lợi nhuận x thuế suất) + (tiền công x thuế
suất)
Về cơ bản phơng pháp này cũng giống phơng pháp trên, nhng đợc sử dụng
với trờng hợp có 2 mức thuế suất khác nhau đối với lợi nhuận và tiền công.
(3) Phơng pháp trừ trực tiếp:
Thuế
G TG T =
Phải nộp

Doanh
Doanh
Thuế suất thuế
số bán - số mua x GTGT của hàng
ra
vào
hoá, dịch vụ

Hay:
Thuế GTGT phải nộp =

GTGT x

Thuế suất thuế GTGT

(4) Phơng pháp trừ gián tiếp:
Thuế
=
GTGT

phải nộp

Doanh
số bán
ra

Thuế
suất thuế
GTGT

x

-

Doanh
số mua
vào

Hay:
Thuế
GTGT
phải nộp

=

Thuế
GTGT
thu hộ

12


Thuế
- GTGT
tr¶ hé

x

ThuÕ
suÊt thuÕ
GTGT


Phơng pháp này rất thuận lợi cho việc tính thuế trong trờng hợp thuế suất
đầu ra và thuế suất đầu vào khác nhau.
Trong 4 phơng pháp trên thì 2 phơng pháp đầu có nhiều hạn chế và khó
chính xác. Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều sử dụng cách tính thuế GTGT
theo phơng pháp trừ gián tiếp.
ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng 2 phơng pháp tính thuế GTGT là:
(1) Phơng pháp khấu trừ:
Số thuế
GTGT
phải nộp

Thuế
= GTGT
đầu ra

-

Thuế

GTGT
đầu vào

Trong đó:
Thuế
GTGT
đầu ra

Giá tính thuế
Khối lợng
Thuế suất thuế
= của hàng hoá x hàng hoá, dịch x GTGT của hàng
dịch vụ
vụ bán ra
hoá, dịch vụ đó

Còn thuế GTGT đầu vào là số thuế đợc ghi trên hoá đơn GTGT khi mua
hàng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở đó mua vào hoặc trên chứng từ nộp thuế
GTGT của hàng hoá nhập khẩu hoặc theo tỷ lệ % quy định.
Nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp sẽ đợc
Nhà nớc khấu trừ số chênh lệnh đó vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau. Nếu
số chênh lệch đó lớn hơn 200 triệu đồng hoặc 3 tháng liên tiếp có số thuế đầu
vào lớn hơn thuế đầu ra thì doanh nghiệp sẽ đợc Nhà nớc hoàn lại phần thuế
chênh lệch đó.
(2) Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế
GTGT của
GTGT
= hàng hoá, dịch
phải nộp

vụ chịu thuế

x

Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó

Trong đó:
GTGT của
Giá của hàng
Giá của hàng
hàng hoá, dịch = hoá, dịch
- hoá, dịch
vụ chịu thuế
vụ bán ra
vụ mua vào
Còn thuế suất thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng 4 møc:

13


- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu, không phân biệt
đối tợng và hình thức xt khÈu.
- Møc th st 5% ¸p dơng cho c¸c nhóm hàng hoá, dịch vụ có tính chất
thiết yếu trong cc sèng.
- Møc th st 10% ¸p dơng cho c¸c nhóm hàng hoá, dịch vụ thông thờng.
- Mức thuế suất 20% áp dụng cho các nhóm hàng hoá, dịch vụ cao cấp hoặc
có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho ngời sản xuất, kinh doanh nó.
1.1.5 Vai trò của thuế GTGT

Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn
là công cụ quan trọng của Nhà nớc để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, nó ảnh hởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý
Nhà nớc. Nhà nớc sử dụng thuế nhằm hớng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối lại, điều tiết
thu nhập, giải quyết công bằng xà hội... Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách của Nhà Nớc, do đó thuế GTGT
có vai trò rất to lớn, tác ®éng ®Õn mäi lÜnh vùc kinh tÕ, chÝnh trÞ, x· hội. Có thể
khái quát các vai trò đó thành ba vai trò cơ bản nh sau:
Thứ nhất, thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nớc.
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho
ngân sách Nhà nớc. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu (sản xuất hoặc
nhập khẩu) nên đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc, hạn chế thất thu.
Thuế GTGT đợc tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản
xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời cho
ngân sách Nhà nớc. Việc khấu trừ thuế GTGT đợc thực hiện căn cứ trên hoá
đơn mua hàng đà thúc đẩy ngời mua phải đòi hỏi ngời bán xuất hoá đơn, ghi
đúng doanh thu với giá trị thực của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục đợc
tình trạng thông đồng giữa ngời mua và ngời bán để trốn lậu thuế, giảm thất thu
cho ngân sách Nhà nớc
Thứ hai, thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy định
đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các
mặt hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hƯ gi÷a
14


cung và cầu trên thị trờng, tác động tới việc lựa chọn những hàng hoá, dịch vụ
để sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.

Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu t mở rộng sản xuất. Trong hoạt
động đầu t tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải trả khi
mua sắm tài sản cố định sẽ đợc Nhà nớc cho khấu trừ hoặc hoàn lại. Còn khi
nhập khẩu máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật t xây dựng thuộc loại trong nớc cha sản xuất đợc cần
nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng
không phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc thuế GTGT không đánh vào vốn
đầu t đà làm cho giá thành các công trình đầu t trong nớc giảm rất nhiều. Do đó,
thuế GTGT đà góp phần khuyến khích đầu t đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát
triển sản xuất, kinh doanh và lu thông hàng hoá.
Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần bảo
hộ sản xuất trong nớc. Hàng hoá xuất khẩu đợc áp dụng thuế suất thuế GTGT
là 0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đà nộp thì sẽ đợc nhà nớc cho
khấu trừ hoặc hoàn lại, vì vậy nó là động lực khuyến khích sản xuất các mặt
hàng xuất khẩu, tăng cờng sự hợp tác thơng mại giữa Việt Nam với các nớc trên
thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ
dàng hơn trên thị trờng quốc tế, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, giải quyết
nhu cầu lao động trong xà hội.
Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xà hội trong
phân phối. Thuế GTGT áp dụng mức thuế suất cao đối với các loại hàng hoá,
dịch vụ cao cấp mà chỉ những ngời có thu nhập cao mới sử dụng hoặc sử dụng
nhiều hơn, còn đối với các hàng hoá thông thờng hoặc có tính chất thiết yếu thì
thuế GTGT quy định mức thuế suất thấp hơn, qua đó điều tiết một phần thu của
họ.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị trờng, giá cả hàng hoá đợc bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cung cầu, nó
phải đợc ngời tiêu dùng chấp nhận, ngời sản xuất khó có thể thay đổi giá cả
theo ý mình. Do đó việc Nhà nớc đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần của
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất ®Ó

15



giảm bớt chi phí. Điều đó đà thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn luôn cải tiến
kỹ thuật, nâng cao năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch to¸n, kÕ
to¸n, ph¸t triĨn quan hƯ thanh to¸n. ViƯc doanh nghiệp đợc phép khấu trừ thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vơ mua vµo cïng víi viƯc thùc hiƯn hoµn th GTGT
của Nhà nớc đà khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép, quản lý, sử
dụng hoá đơn, chứng từ, thúc đẩy việc hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán
tại đơn vị. Ngoài ra, thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống thanh toán. Việc
thuế GTGT đòi hỏi những doanh nghiệp có hàng hoá xuất khẩu phải thanh toán
qua ngân hàng thì mới đợc hoàn thuế đà thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện
thanh toán qua hệ thống ngân hàng, góp phần phát triển hệ thống thanh toán.
Thứ ba, thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế
GTGT. Để thu đợc thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế và
các cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lợng, quy mô và
tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó mà cơ quan thuế
sẽ phát hiện ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ
chức sản xuất, kinh doanh, cũng nh phát hiện ra những khó khăn mà các cơ sở
gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT còn thúc đẩy việc
mua bán hàng hoá sử dụng đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nh vậy,
qua công tác quản lý thuế có thể kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt
động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nớc.

1.2 công tác quản lý thuế GTGT
1.2.1 Sự cần thiết và khái niệm của công tác quản lý thuế GTGT
Mỗi quốc gia ra đời đều phải xây dựng một bộ máy Nhà nớc để quản lý và

điều hành chế độ xà hội của mình, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy quyền
lực của Nhà nớc, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính nhất định. Để có đợc
nguồn tài chính đó, Nhà nớc có thể huy động bằng nhiều cách nh: in tiền, phát
hành trái phiếu, vay nợ trong và ngoài nớc, thu thuế... Tuy nhiên các hình thức
nh in tiền hay đi vay không thể sử dụng lâu dài và có thể ảnh hởng xấu đến nền
16


kinh tế, chỉ có hình thức thu thuế là hợp lý và lâu bền nhất. Thuế GTGT là một
loại thuế tiÕn bé, cã vai trß vai trß rÊt lín trong việc huy động ngân sách Nhà nớc, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy vai trò quản lý của bộ máy Nhà nớc,
do đó công tác quản lý thuế GTGT là một công tác quan trọng cần phải đợc
hoàn thiện để nâng cao hiệu quả.
Công tác quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích
chủ yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách Nhà nớc, góp phần
phát huy tốt hơn vai trò của luật thuế GTGT.
Do điều kiện kinh tế xà hội khác nhau nên thuế GTGT đợc áp dụng ở các
quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy công tác quản lý thuế
GTGT ở mỗi nớc có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nớc đó.
Ngay cả công tác quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau
cũng có sự khác nhau tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi
bộ phận, mỗi cấp.
ở Việt Nam, công tác quản lý thu thuế GTGT đợc thực hiƯn cơ thĨ chđ u
ë hai cÊp lµ Cơc th và Chi cục thuế. Cục thuế quản lý chủ yếu đối với những
ĐTNT tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, còn Chi cục thuế quản lý đối
với các ĐTNT tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, chủ yếu là các hộ
kinh doanh cá thể.
Công tác quản lý thuế GTGT ë cÊp Cơc th bao gåm c¸c néi dung: Đăng
ký thuế và cấp mà số thuế; Quản lý hoá đơn, chứng từ; Xử lý tờ khai và chứng
từ nộp th; Hoµn th vµ kiĨm tra, thanh tra sau hoµn thuế; Quyết toán thuế và
kiểm tra quyết toán thuế; Xử lý miễn, giảm thuế; Quản lý hồ sơ doanh nghiệp.

Công tác quản lý thuế GTGT ở cấp Chi cục thuế bao gồm các nội dung:
Đăng ký thuế; Điều tra doanh số ấn định thuế (đối với các hộ ấn định thuế); Xét
miễn, giảm thuế; Tính thuế và lập sổ bộ thuÕ; Xö lý tê khai nép thuÕ; Xö lý
giÊy nép tiền và lập báo cáo kế toán thống kê thuế.
Trong công tác quản lý thuế GTGT, Cục thuế phải phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan hữu quan nh: Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trờng, Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, Sở kế hoạch đầu t... để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển nguồn
thu.

17


ở đây, luận văn chỉ nghiên cứu và trình bày về công tác quản lý thuế GTGT
tại cấp Cục thuế ở Việt Nam.
1.2.2 Quy trình, nội dung công tác quản lý thuế GTGT
Quy trình công tác quản lý thuế GTGT đợc thể hiện trên Sơ đồ 1.1 nh sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thuế GTGT
Tổ chức đăng ký thuế và cấp
mà số thuế

Quản lý hoá đơn, chứng từ

Xử lý tờ khai, chứng từ nộp
thuế và xác định, ấn định số
thuế phải nộp
Quản lý việc nộp thuế của
ĐTNT
Xử lý hoµn th vµ kiĨm tra,
thanh tra hoµn th


Xư lý qut toán thuế

Quản lý hồ sơ ĐTNT
18

Xử lý
miễn,
giảm,
tạm
giảm
thuế


Nội dung công tác quản lý thuế GTGT:
*Tổ chức đăng ký thuế và cấp mà số thuế
Việc tổ chức đăng ký thuế và cấp mà số thuế đợc thực hiện bởi: phòng hành
chính quản trị (HCQT) và phòng xử lý thông tin và tin học (XLTT-TH).
Trớc tiên là phải hớng dẫn các doanh nghiệp kê khai đăng ký thuế: Phòng
HCQT phát các tài liệu hớng dẫn về các chính sách th, nghÜa vơ nép th cho
c¸c doanh nghiƯp, híng dÉn các doanh nghiệp mới ra kinh doanh liên hệ với
Cục thuế để nhận và kê khai tờ khai đăng ký thuế rồi nộp cho phòng HCQT.
Nhận tờ khai đăng ký thuế: Phòng HCQT nhận tờ khai đăng ký thuế từ
ĐTNT, phân loại và chuyển cho các phòng quản lý thu.
Tiếp đến là kiểm tra tờ khai đăng ký thuế: Phòng quản lý thu kiểm tra các
chỉ tiêu kê khai trên tờ khai đăng ký thuế của các doanh nghiệp và phải liên hệ
với doanh nghiệp để chỉnh sửa nếu có sai sót, sau đó chuyển cho phòng xử lý
thông tin và tin học (XLTT- TH).
Cấp mà số thuế: Phòng XLTT-TH nhận các tờ khai, thực hiện nhập các
thông tin trên tờ khai vào máy tính và lấy mà số thuế của ĐTNT trên máy tính

để ghi vào tờ khai đăng ký thuế. Sau đó chuyển dữ liệu đăng ký thuế về Tổng
cục thuế để kiểm tra tránh sự trùng lặp mà số thuế, nếu đợc Tổng cục thuế chấp
nhận thì in giấy chứng nhận cấp mà số thuế và bảng kê danh sách mà số thuế
của ĐTNT, chuyển cho các phòng quản lý thu và các Chi cục thuế để gửi tới
ĐTNT.
Lu đăng ký thuế: Phòng quản lý thu chuyển giÊy chøng nhËn cÊp m· sè
th cho doanh nghiƯp vµ lu đăng ký thuế vào hồ sơ của từng doanh nghiệp.
*Quản lý hoá đơn, chứng từ
Việc tổ chức quản lý hoá đơn, chứng từ đợc thực hiện bởi: phòng quản lý ấn
chỉ và phòng quản lý thu.

19


Nhận và cấp phát hoá đơn: Cục thuế nhận hoá đơn do Tổng cục thuế cấp
phát, chuyển cho các Chi cục thuế và tổ chức bán hoá đơn GTGT cho các cơ sở
sản xuất, kinh doanh đăng ký nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Nhận
hồ sơ đăng ký mua hoá đơn của các ĐTNT và mở sổ kế toán ấn chỉ theo dõi.
Chuyển số tiền bán hoá đơn cđa th¸ng vỊ Tỉng cơc th, qut to¸n sè ho¸ đơn
đà bán, đà cấp phát, số tiền bán hoá đơn và tổng hợp tình hình sử dụng hoá đơn
trên địa bàn Tỉnh với Tổng cục thuế. Công việc này do phòng quản lý ấn chỉ
thực hiện.
Quản lý in hoá đơn: Đối với các ĐTNT sử dụng hoá đơn tự in thì phải hớng
dẫn các ĐTNT thiết kế mẫu hoá đơn phù hợp với chế độ quản lý, sử dụng hoá
đơn của Nhà nớc và hoạt động sản xuất, kinh doanh của ĐTNT đó. Nhận hồ sơ
đăng ký sử dụng hoá đơn tự in của ĐTNT và gửi lên Tổng cục thuế. Quản lý
quá trình in hoá đơn của ĐTNT, theo dõi việc đăng ký, sử dụng hoá đơn. Thanh,
quyết toán tình hình sử dụng hoá đơn với Tổng cục thuế.
Xử lý vi phạm: Khi phát hiện có vi phạm trong quá trình in và sử dụng hoá
đơn thì Cục xin ý kiÕn cđa Tỉng cơc hủ hiƯu lùc cđa ho¸ đơn đó và xử lý theo

quy định, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có
thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra việc thực hiện chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng
từ ở các cơ quan thuế cũng nh ĐTNT, tổ chức xác minh hoá đơn và trả lời các
cơ quan, các cấp, các ngành, các Chi cục trên địa bàn về các vấn đề liên quan
đến hoá đơn. Công tác này do cả hai phòng phối hợp thực hiện.
*Xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế và xác định-ấn định thuế GTGT
Công tác này do: phòng HCQT, phòng quản lý thu, phòng XLTT-TH,
phòng kế hoạch-kế toán-thống kê (KH-KT-TK), phòng thanh tra và xử lý tố
tụng (TT-XLTT) phối hợp thực hiện.
Hớng dẫn ĐTNT lập tờ khai thuế: Phòng quản lý thu hớng dẫn ĐTNT lập
tờ khai thuế trong vòng 10 ngày đầu tháng và nộp cho Cục thuế.
Tiếp nhận tờ khai thuÕ: Phßng HCQT tiÕp nhËn tê khai thuÕ, ghi vào sổ
theo dõi và chuyển cho các phòng quản lý thu.

20


Tiến hành kiểm tra tờ khai: Phòng quản lý thu tiến hành kiểm tra tờ khai
ban đầu, nếu phát hiện lỗi thì phải liên hệ với ĐTNT để chỉnh sửa, sau đó phân
loại và đóng tệp tờ khai theo ngày kiểm tra và chuyển cho phòng XLTT- TH.
Chỉnh sửa tờ khai: Phòng XLTT-TH nhập tờ khai vào máy tính và sửa các
lỗi mà máy tính phát hiện ra, in danh sách ĐTNT kê khai sai và liên hệ với
ĐTNT yêu cầu chỉnh sửa.
ấn định thuế: Đối với các ĐTNT không nộp tờ khai hoặc nếu đến ngày 15
hàng tháng mà cha chỉnh sửa xong tờ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế
thì phòng quản lý thu tiến hành ấn định thuế theo luật định, lập danh sách ấn
định thuế và gửi cho phòng XLTT-TH để tính thuế (nếu sau khi phát hành
thông báo thuế, ĐTNT mới nộp tờ khai thì số thuế chênh lệch ấn định thuế với
tờ khai sẽ đợc điều chỉnh vào kỳ sau).

Tính thuế và in thông báo thuế: Phòng XLTT- TH tính nợ thuế kỳ trớc
chuyển sang và tính số thuế phải nộp kỳ này để in thông báo thuế lần một trình
lÃnh đạo Cục thuế rồi chuyển cho ĐTNT.
Theo dõi và xử lý tình hình nộp thuế: Phòng quản lý thu lập danh sách các
ĐTNT quá hạn trên thông báo thuế lần một mà cha nộp thuế gửi cho phòng
KH-KT-TK và phòng XLTT-TH để phát hành thông báo thuế lần hai với số tiền
phải nộp bao gồm cả tiền thuế phải nộp và tiền phạt nộp chậm. Theo dõi tình
hình nợ đọng thuế và lập danh sách và phát hành lệnh thu. Nếu lệnh thu không
đợc thực hiện và ĐTNT vi phạm luật thuế với tình tiết tăng nặng thì phải lập hồ
sơ và chuyển sang cơ quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyền để truy tố theo pháp
luật.
Xử lý đối tợng nộp chậm: Phòng KH-KT-TK lập danh sách đối tợng nộp
chậm thuế và lập dự thảo quyết định phạt hành chính trình lÃnh đạo Cục duyệt.
Lập kế hoạch kiểm tra: Phòng XLTT-TH nhËn vµ lu giÊy nép tiỊn (chøng
tõ nép th) của ĐTNT tại kho bạc và nhập số liệu vào máy tính, phối hợp với
các phòng quản lý thu lập danh sách ĐTNT có dấu hiệu nghi ngờ về kê khai
thuế để lập kế hoạch kiểm tra trình lÃnh đạo duyệt.
Thực hiện kiểm tra tại cơ sở: Phòng TT-XLTT kết hợp với các phòng quản
lý thu thực hiện kiểm tra tại cơ sở đối với các đối tợng có dấu hiƯu nghi ngê vµ

21


gửi kết quả kiểm tra về phòng XLTT-TH và phòng KH-KT-TK để điều chỉnh số
thuế phải nộp.
Điều chỉnh số thuế phải nộp: Phòng XLTT-TH nhập kết quả sau kiểm tra
và điều chỉnh số thuế phải nộp của ĐTNT. Phòng KH-KT-TK lập và theo dõi
tiến độ thực hiện kế hoạch của các phòng và các Chi cục thuế.
*Xử lý hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra hoàn thuế
Công tác này do: phòng HCQT, phòng quản lý thu, phòng XLTT-TH,

phòng KH-KT-TK, phòng TT-XLTT và phòng nghiệp vụ thuế (NVT) thực hiện.
Hớng dẫn lập hồ sơ: Phòng quản lý thu hớng dẫn ĐTNT lập và gửi đơn, hồ
sơ đề nghị hoàn thuế cho Cục thuế, nếu có sai sót thì phải bổ sung, chỉnh sửa và
giải trình kịp thời, nếu không giải trình đợc thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính
về thuế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ mức độ vi phạm.
Tiếp nhận hồ sơ: Phòng HCQT tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ theo dõi và
chuyển cho các phòng quản lý thu ngay trong ngày.
Kiểm tra hồ sơ và xác định số thuế đợc hoàn: Phòng quản lý thu kiểm tra
thủ tục, hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra đối tợng, trờng hợp và các số liệu trên hồ sơ.
Phân loại đối tợng hoàn thuế và kiểm tra xác định số thuế đợc hoàn: đối với các
đối tợng áp dụng hoàn thuế trớc kiểm tra sau thì phòng quản lý thu thực hiện
kiểm tra, xác định số thuế đợc hoàn (đối chiếu các số liệu liên quan với số thuế
đề nghị hoàn) nếu có sai lệch thì phải trình lÃnh đạo Cục để ra thông báo cho
ĐTNT nộp thuế biết để giải trình, bổ sung, nếu không giải trình đợc thì Cục
thông báo cha đủ căn cứ để hoàn thuế.
Sau đó xác định số thuế GTGT đợc hoàn trình lÃnh đạo Cục quyết định. Đối
với đối tợng phải kiểm tra trớc khi hoàn thuế (các cơ sở mới thành lập dới một
năm, đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc đà có vi phạm gian lận về thuế) thì phòng
quản lý thu kết hợp với phòng TT-XLTT tiến hành kiểm tra, dựa vào kết quả
kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm và việc thực hiện quyết định đó
của ĐTNT (nếu có) để trình lÃnh đạo Cục ra quyết định hoàn thuế theo số thuế
đợc hoàn xác định sau kiểm tra.
Đối với hồ sơ hoàn thuế do Chi cục gửi lên thì phòng NVT thực hiện thẩm
định hồ sơ và trình lÃnh đạo Cục ra quyết định.
22


Quyết định hoàn thuế: LÃnh đạo Cục ra quyết định hoàn thuế căn cứ theo
hồ sơ của phòng quản lý thu và phòng NVT trình lên, gửi cho các phòng, các
Chi cục thuế và ĐTNT có liên quan để thực hiện hoàn thuế.

Hoàn thuế: Phòng KH-KT-TK lập chứng từ uỷ nhiệm chi hoàn thuế gửi
Kho bạc Nhà nớc Tỉnh để tiến hành hoàn thuế.
Điều chỉnh số thuế phải nộp: Phòng quản lý thu và phòng NVT lập danh
sách đối tợng đợc hoàn thuế và chuyển cho phòng XLTT-TH hoặc các Chi cục
để điều chỉnh số thuế phải nộp cho kỳ tính thuế sau. Phòng XLTT-TH nhận
chứng từ hoàn thuế từ kho bạc, nhập vào máy tính, hạch toán, kế toán số thuế đÃ
hoàn và lập báo cáo.
Kiểm tra hoàn thuế: Phòng quản lý thu lập danh sách các cơ sở cần kiểm
tra, thanh tra, lập kế hoạch và dự thảo quyết định kiểm tra, thanh tra trình lÃnh
đạo Cục phê duyệt. Thành lập đoàn kiểm tra gồm cán bộ của các phòng: phòng
quản lý thu, phòng TT-XLTT, phòng quản lý ấn chỉ, trong đó phòng quản lý thu
chủ trì, trừ trờng hợp thanh tra thì phòng TT-XLTT chủ trì.
Thông báo quyết định kiểm tra hoàn thuế cho ĐTNT trớc khi tiến hành
kiểm tra là 3 ngày. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ
sở, yêu cầu ĐTNT cung cấp các tài liệu liên quan và đối chiếu số liệu trên hồ sơ
hoàn thuế của ĐTNT và yêu cầu ĐTNT giải trình rõ mọi nghi vấn và xuất trình
các hoá đơn, chứng từ có liên quan. Lập biên bản kiểm tra, thanh tra và đa ra
kiến nghị hoàn thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) trình lÃnh đạo Cục ký, chuyển
cho phòng HCQT đóng dấu và gửi cho ĐTNT thực hiện. Gửi danh sách kết quả
kiểm tra, thanh tra hoàn thuế cho phòng KH-KT-TK và phòng XLTT-TH để
điều chỉnh số thuế phải nộp của ĐTNT.
Lu hồ sơ: Phòng quản lý thu lu hồ sơ và các quyết định liên quan về hoàn
thuế.
*Xử lý miễn, giảm, tạm giảm thuế
Công việc này do: phòng HCQT, phòng quản lý thu, phòng XLTT-TH,
phòng KH-KT-TK và phòng TT-XLTT thực hiện.
Hớng dẫn lập hồ sơ: Phòng quản lý thu hớng dẫn ĐTNT lập hồ sơ đề nghị
miễn, giảm thuế gửi đến Côc thuÕ.

23



Tiếp nhận hồ sơ: Phòng HCQT tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ theo dõi và
chuyển đến các phòng quản lý thu.
Kiểm tra hồ sơ: Phòng quản lý thu kiểm tra thủ tục, hồ sơ xin miễn, giảm
thuế, nếu có sai sót thì yêu cầu ĐTNT chỉnh sửa kịp thời, nếu trờng hợp không
thuộc đối tợng miễn, giảm thì phải thông báo và giải thích rõ cho ĐTNT, nếu số
thuế đề nghị lớn hơn thẩm quyền xét duyệt của lÃnh đạo Cục thì phải trình lÃnh
đạo duyệt cho chuyển lên cấp có thẩm quyền. Xác định số thuế đợc miễn, giảm
và trình lÃnh đạo ra quyết định. Nếu phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ thì Phòng
quản lý thu phải phối hợp với phòng TT-XLTT lập kế hoạch kiểm tra trình lÃnh
đạo Cục duyệt và tiến hành kiểm tra tại cơ sở.
Quyết định miễn, giảm thuế: LÃnh đạo Cục duyệt hồ sơ, ký quyết định và
chuyển cho phòng HCQT để đóng dấu, gửi đến phòng quản lý thu và ĐTNT.
Điều chỉnh số thuế phải nộp: Phòng quản lý thu lập danh sách miễn, giảm
thuế chuyển cho phòng XLTT-TH để điều chỉnh số thuế phải nộp và lu giữ hồ
sơ về ĐTNT.
*Xử lý quyết toán thuế
Công việc này do: phòng HCQT, phòng quản lý thu, phòng XLTT-TH và
phòng TT-XLTT thực hiện.
Hớng dẫn lập quyết toán thuế: Phòng quản lý thu hớng dẫn ĐTNT lập
quyết toán thuế và gửi đến cơ quan thuế, lập biên bản và xử phạt vi phạm hành
chính (nếu có).
Nhận quyết toán: Phòng HCQT nhận quyết toán thuế, ghi vào sổ theo dõi
và chuyển cho các phòng quản lý thu.
Kiểm tra kê khai quyết toán thuế: Phòng quản lý thu kiểm tra các chỉ tiêu
kê khai trên quyết toán thuế nh: mà số thuế, tên cơ sở kinh doanh và kiểm tra
tính chính xác của các số liệu trên quyết toán thuế, nếu có sai sót thì liên hệ với
ĐTNT để chỉnh sửa và yêu cầu giải trình, đồng thời yêu cầu ĐTNT nộp số thuế
còn thiếu theo báo cáo quyết toán (nếu có). Nếu ĐTNT không giải trình đợc

theo yêu cầu của Cục thuế hoặc trờng hợp nhận đợc đơn tố cáo ĐTNT có hành
vi gian lận trốn thuế thì phòng quản lý thu lập danh sách các ĐTNT cần phải
kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế và chuyển cho phòng TT-XLTT để lập kế
hoạch kiểm tra, thanh tra trình lÃnh đạo quyết định.
24


Xác định kết quả quyết toán thuế: Phòng quản lý thu xác định số thuế còn
thừa hoặc thiếu sau quyết toán của từng ĐTNT và xử lý số thuế đó. Lập và
chuyển danh sách kết quả quyết toán thuế cho phòng XLTT-TH.
Điều chỉnh số thuế phải nộp: Phòng XLTT-TH nhập danh sách vào máy
tính và điều chỉnh số thuế phải nộp.
Tiến hành kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế tại cơ sở: Trừ trờng hợp
kiểm tra bất thờng khi xảy ra vi phạm, còn lại cơ quan thuế phải thông báo
quyết định kiểm tra cho ĐTNT 3 ngày trớc khi tiến hành kiểm tra.
Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế tại cơ sở, yêu
cầu ĐTNT cung cấp các tài liệu liên quan và kiểm tra, đối chiếu số liệu còn
nghi vấn trên báo cáo quyết toán thuế với các tài liệu đó. Nếu có sai sót thì yêu
cầu ĐTNT giải trình rõ và xuất trình các chứng từ, hoá đơn có liên quan. Lập
biên bản kiểm tra, thanh tra, báo cáo kết quả và dự thảo quyết định xử lý vi
phạm (nếu có) trình lÃnh đạo Cục ký, chuyển cho phòng HCQT đóng dấu và gửi
cho các cơ sở thực hiện. Đồng thời gửi danh sách kết quả kiểm tra quyết toán
thuế cho phòng KH- KT-TK và phòng XLTT-TH để điều chỉnh số thuế phải
nộp của ĐTNT, gửi hồ sơ, biên bản kiểm tra về phòng quản lý thu để lu vào hồ
sơ của ĐTNT.
Nếu ĐTNT có khiếu nại về kết luận kiểm tra thì phòng TT-XLTT chủ trì
trình lÃnh đạo Cục giải quyết theo quy định.
Lu giữ hồ sơ doanh nghiệp: Phòng quản lý thu lu hồ sơ và các biên bản
quyết định liên quan về quyết toán thuế.
*Quản lý hồ sơ ĐTNT

Công việc này do: phòng quản lý thu và phòng KH-KT-TK thực hiện.
Phòng quản lý thu lập và quản lý hồ sơ của ĐTNT, gồm: đăng ký thuế,
thông báo thuế, các hồ sơ và quyết định miễn, giảm thuế, hoàn thuế, quyết toán
thuế, biên bản kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý kiểm tra, các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp... Thời hạn lu giữ hồ sơ là 10 năm sau khi doanh nghiệp
phá sản, giải thể.
Phòng KH-KT-TK lu giữ các tờ khai, bảng kê, chứng từ nộp thuế (thời hạn
là 5 năm).
25


×