Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế trên địa bàn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.71 KB, 135 trang )

bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr­êng ®¹i häc b¸ch khoa hµ néi
---------------------------------------

ĐINH VĂN BẮC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TRA ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình
hình thực tế và dưới sự dẫn dắt khoa học của Phó giáo sư Tiến sĩ Trần Thị Bích Ngọc.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc
rõ ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm công tác. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được tác giả công bố dưới bất hình thức nào.
Tác giả luận văn

Đinh Văn Bắc


i


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới các thầy cô của trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô Viện Kinh tế và quản lý của trường
đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập ở trường. Và em cũng xin chân thành cảm ơn cô
Trần Thị Bích Ngọc đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm luận văn, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và
kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đinh Văn Bắc

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn .......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ ............................................4
1.1. Những vấn đề cơ bản về kiểm tra thuế ................................................................... 4
1.1.1.

Khái niệm về thuế .......................................................................................4

1.1.2. Khái niệm kiểm tra thuế ........................................................................................5
1.1.3. Đặc điểm của kiểm tra thuế ...................................................................................6
1.1.4. Mục tiêu của kiểm tra thuế ....................................................................................7
1.1.5. Nguyên tắc kiểm tra thuế .......................................................................................8
1.2. Hình thức, nội dung, quy trình, phương pháp kiểm tra thuế .................................. 10
1.2.1. Các hình thức kiểm tra thuế.................................................................................10
1.2.2. Nội dung kiểm tra thuế ........................................................................................11
1.2.3. Quy trình kiểm tra thuế........................................................................................13
1.2.4. Phương pháp kiểm tra thuế ..................................................................................14
1.2.5. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc: ..................................................................16
1.3. Kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp ............................................................. 17
1.3.1. Khái niệm cơ chế tự khai, tự nộp thuế ................................................................17
1.3.2. Mục tiêu của cơ chế tự khai, tự nộp ....................................................................17
1.3.3. Chức năng kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp ........................................18
iii


1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp
hiện nay..........................................................................................................................18
1.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kiểm tra thuế........................................... 23
1.5. Kinh nghiệm về kiểm tra thuế ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam. ................................................................................................... 25
1.5.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới...................................................25
1.5.1.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế của Hàn Quốc. ......................................................25
1.5.1.2. Kinh nghiệm kiểm tra thuế của Anh. ...............................................................26
1.5.1.3. Kinh nghiệm kiểm tra thuế của Canada. ..........................................................28
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới về công tác kiểm tra thuế.30
1.5.3. Khả năng vận dụng vào hoạt động kiểm tra thuế tại Việt Nam. .........................32
Kết luận chương I ..........................................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH NINH BÌNH ...........................................................................34
2.1. Khái quát chung về công tác thuế tại Cục thuế tỉnh Ninh Bình ............................. 34
2.1.1. Cơ cấu tổ chức Cục thuế tỉnh Ninh Bình.............................................................34
2.1.2. Chức năng của phòng kiểm tra thuế. ...................................................................36
2.1.3. Tổng quan về tình hình quản lý thu thuế tại Cục thuế Tỉnh Ninh Bình ..............39
2.1.4. Tình hình sử dụng cán bộ công chức trong quản lý thuế ....................................41
2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tạiCục thuế tỉnh Ninh Bình ............................. 50
2.2.1. Tổ chức thực hiện kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Ninh Bình ............................50
2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm tra và chuyên đề kiểm tra ..................................................50
2.2.1.2.Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế. ..............................................55
2.2.1.3. Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế............................................................58
2.2.2. Đánh giá công tác kiểm tra thuế tạiCục thuế tỉnh Ninh Bình. ............................62
2.2.2.1. Kết quả đạt được...............................................................................................62
2.2.2.3. Nhận thức của cán bộ thuế về sự cần thiết của công tác kiểm tra thuế tại trụ sở
doanh nghiệp. ................................................................................................................67
2.2.2.4. Những hạn chế, tồn tại......................................................................................68
iv


2.2.2.5. Nguyên nhân của hạn chế còn tồn tại. ..............................................................75
Kết luận chương II .........................................................................................................81

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỐI TƯỢNG
NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH NINH BÌNH ......................................................83
3.1. Định hướng công tác quản lý thuế, công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Ninh
Bình .............................................................................................................................. 83
3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình năm 2015....................................83
3.1.2 Mục tiêu của Cục thuế tỉnh Ninh Bình về quản lý thu ngân sách nhà nước và
kiểm tra thuế giai đoạn 2016 - 2020 ..............................................................................83
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế tại Cục
thuế tỉnh Ninh Bình. ...................................................................................................... 85
3.2.1. Giải pháp về con người........................................................................................85
3.2.2. Giải pháp về hệ thống thông tin quản lý thuế......................................................91
3.2.3. Giải pháp về sự phối kết hợp giữa Cục Thuế với cơ quan liên quan. .................94
3.2.4. Một số giải pháp khác..........................................................................................96
3.2.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền cho người nộp thuế ...................................96
3.2.4.2. Hoàn thiện cở sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác ...............................97
3.2.4.3. Tăng cường công tác kiểm tra thuế. .................................................................98
3.2.4.4. Về chính sách thuế............................................................................................98
3.2.4.5. Về quản lý thuế. ................................................................................................98
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 99
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế. ..................................................99
3.3.1.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ kiểm tra thuế có đủ phẩm chất, năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu chuyên sâu, chuyên nghiệp, đạo đức
nghề nghiệp và trách nhiệm với công việc được giao. ..................................................99
3.3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ kiểm tra toàn diện ngành
Thuế trên cơ sở áp dụng phương pháp quản lý rủi ro: ................................................100
3.3.1.3. Đổi mới toàn diện hoạt động kiểm tra thuế theo hướng thống nhất, hiện đại,
chính quy, chuyên nghiệp và hiệu quả: .......................................................................102
v



3.3.1.4. Phát triển ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kiểm tra thuế: ..............103
3.3.1.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng kiểm
tra thuế. ........................................................................................................................103
3.3.2. Kiến nghị với Chính quyền địa phương. ...........................................................104
KẾT LUẬN .................................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................109
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Diễn giải

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

GTGT


Giá trị gia tăng

3

HC-QT-TV-AC

Hành chính - quản trị - tài vụ - ấn chỉ

4

KTT

Kế toán thuế

5

NSNN

Ngân sách nhà nước

6

TH - NVDT

Tổng hợp - nghiệp vụ dự toán

7

TNCN


Thu nhập cá nhân

8

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

9

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

10

TT - HTNNT

Truyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế

11

SDĐPNN

Sử dụng đất phi nông nghiệp

12

QL - CKT


Quản lý - các khoản thu

13

UBND

Uỷ ban nhân dân

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN giai đoạn 2011 - 2015 ....................................................40
Bảng 2.2: Biên chế cán bộ công chức thuế - theo phòng chức năng năm 2015 ...........45
Bảng 2.3: Biên chế công chức văn phòng Cục thuế tỉnh Ninh Bình giai đoạn 20112015 ...............................................................................................................................47
Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế........................................56
Cục thuế Ninh Bình .......................................................................................................56
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế từ năm 2013 – 2015 ..................59

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay .........................................19
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngành thuế tỉnh Ninh Bình năm 2015.........................36
Hình 2.2: Biểu đồ kết quả thu NSNN giai đoạn 2011 - 2015........................................41
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấutrình độ cán bộ thuế tại văn phòng Cục thuế Ninh Bình năm
2015 ...............................................................................................................................42
Hình 2.4: Biên chế cán bộ công chức thuế - theo phòng chức năng năm 2015 ...........43
Hình 2.5: Cơ cấu biên chế công chức phòng kiểm tra thuế số 2 năm 2015 theo trình độ
.......................................................................................................................................49


viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, góp phần to lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, xây dựng phát triển và bảo vệ tổ
quốc. Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
và là công cụ thực hiện các mục tiêu khác. Quản lý thuế là hoạt động quản lý theo
chuyên ngành, là hoạt động tác động và điều hành tới việc đóng thuế của người nộp
thuế. Để quản lý thuế đạt hiệu quả mà trong đó công tác kiểm tra giám sát thuế là một
chức năng quan trọng trong công tác quản lý thuế, một trong những nhân tố quyết định
bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự công bằng xã hội, góp phần
hoàn thiện chính sách, phát luật thuế và thực hiện kiểm soát đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành
chính thuế, chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, nhằm đảm bảo pháp luật thuế
được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội, điều tiết các hoạt động
kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Từ khi Luật Quản lý thuế ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, cơ chế tự
khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế được áp dụng thì vai trò của
người nộp thuế đã được đề cao hơn. Theo đó, người nộp thuế tự chịu trách nhiệm
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, cơ quan thuế tập trung vào thực hiện các
chức năng tuyên truyền, hỗ trợ, giải đáp các vướng mắc khó khăn trong quá trình thực
hiện quyền và nghĩa vụ thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra, giám sát
người nộp thuế.
Công tác quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện, hiện đại hoá theo các
chương trình cải cách hệ thống thuế qua các giai đoạn như chiến lược cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2001-2010; Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 20112020 với mục tiêu tổng quát là xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống
nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; minh bạch,

chuyên nghiệp, công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, đơn giản, dễ hiểu, dễ
1


thực hiện, ngành thuế luôn coi trọng xây dựng và gìn giữ các giá trị như chuyên
nghiệp, liêm chính, đổi mới... Kết thúc giai đoạn đầu tiên thực hiện chiến lược cải cách
hiện đại ngành thuế Việt Nam nói chung và ngành thuế Ninh Bình nói riêng đã đạt
được nhiều thành tích đáng khích lệ.
Cục thuế Ninh Bình luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp,
thường xuyên của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND
tỉnh Ninh Bình; Sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả của các ngành, các cấp có liên
quan trong công tác thuế; Nhìn chung người nộp thuế luôn phấn đấu vượt qua khó
khăn, thách thức trong những năm vừa qua do ảnh hưởng bởi suy thoái của kinh tế
toàn cầu Việt Nam là nước không nằm ngoại lệ, để duy trì tồn tại và phát triển kinh
doanh, chấp hành tốt pháp luật thuế thì người nộp thuế rất cần sự hỗ trợ hướng dẫn về
chính sách của cơ quan thuế các cấp; đặc biệt với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ,
công chức ngành thuế Ninh Bình đã đề ra và triển khai đồng bộ, có hiệu quả những
nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm những biện pháp công tác có chiều sâu, do vậy kết quả
thu ngân sách hàng năm luôn hoàn thành vượt mức dự toán được giao, đạt tốc độ tăng
trưởng cao, năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong đó có thể khẳng định sự đóng góp
không nhỏ của công tác kiểm tra thuế.
Song bên cạnh những người nộp thuế luôn phấn đấu vượt qua khó khăn, thách
thức để duy trì tồn tại, phát triển kinh doanh, chấp hành tốt pháp luật thuế cũng còn
không ít người nộp thuế có những thủ đoạn trốn thuế, tránh thuế của người nộp thuế
tinh vi, phức tạp làm thất thu cho Ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia,
để hạn chế tình trạng trên, trong những năm qua công tác kiểm tra thuế tại phòng kiểm
tra thuế số 2 Cục thuế tỉnh Ninh Bình luôn xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu
được tiến hành thường xuyên liên tục đạt hiệu quả. Tuy nhiên công tác kiểm tra thuế
tại Phòng kiểm tra thuế số 2 Cục thuế tỉnh Ninh Bình vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế
chưa đáp ứng được như kỳ vọng.

Xuất phát từ những hạn chế trong công tác kiểm tra thuế đề tài luận văn “Một
số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình” được nghiên cứu nhằm đưa ra thực trạng và đưa ra các giải pháp phù hợp
2


nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác kiểm tra thuế tại Phòng
kiểm tra thuế số 2 Cục thuế tỉnh Ninh Bình có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự cấp
bách cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng, đề
xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra thuế đối với người nộp thuế trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình, đặt trong tổng thể vấn đề quản lý thuế, phí và lệ phí với cơ chế
tự kê khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Cục thuế tỉnh Ninh Bình.
-Phạm vi thời gian: Các số liệu nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi từ năm
2013 đến 2015 và các giải pháp xem xét đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp định tính: phỏng vấn đại diện lãnh đạo cục thuế, cán bộ thuế
của Cục cùng những nhân viên đang trực tiếp làm công tác tuyên truyền hỗ trợ
ĐTNT, một số doanh nghiệp, cá nhân đến tư vấn.
- Phương pháp định lượng: Phát và thu hồi trực tiếp các bảng khảo sát ĐTNT
tại các buổi tập huấn và tại bộ phận tuyên truyền; tất cả phân tích được xử lý bằng
phần mềm SPSS 22.0
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác kiểm tra thuế.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1.

Những vấn đề cơ bản về kiểm tra thuế

1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tuỳ thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế
có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.
Theo các tác giả cuốn Giáo trình thuế của Học viện Tài chính: “Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và
thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”.
Trong cuốn “Tài chính công”, G.Jege đã cho rằng: “Thuế là một khoản bằng tiền,
có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho các công dân đóng góp cho Nhà
nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của nhà nước” .
Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học - 1998): “Thuế là khoản tiền hay
hiện vật mà người dân hay tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp... buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định” .
Có thể thấy ở các quan niệm trên đây, tuy cách diễn đạt khác nhau song đều
thống nhất những nội dung chính của thuế là:
- Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc đối với các

tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của nhà nước.
- Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên trong xã
hội phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công nhằm
trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải các chi phí công cộng
mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để động viên
một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào ngân sách nhà nước.
Từ những phân tích trên, có thể nhận thức một cách toàn diện về thuế như sau:
Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của nhà nước nhằm tập trung một phần
4


nguồn lực từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào ngân sách nhà nước để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của nhà nước trong từng giai đoạn phát triển.
1.1.2. Khái niệm kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành
chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm đảm bảo pháp luật
thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội (Nguồn tài liệu để
nghiên cứu Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11).
“Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực
tế của đối tượng được kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra
đối với đối tượng được kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá” (Giáo trình quản lý
thuế năm 2008; tr.411)Qua quan niệm nêu trên có thể hiểu: Kiểm tra thuế là hoạt động
xem xét, đánh giá của cơ quan thuế các cấp đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân
chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung là
thuế).
- Về mục đích:
Tại Điều 77, Luật quản lý thuế quy định Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan

quản lý thuế; Điều 78 quy định Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
Kiểm tra thuế là nội dung quan trọng của quản lý thuế. Mục đích phát hiện
những ngui cơ rủi ro về thuế để ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật thuế, từ đó
góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân có ý thức trong việc chấp hành pháp luật thuế
và hoàn thành tốt nghĩa vụ của người nộp thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Về chủ thể: Chủ thể kiểm tra thuế là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật, là cơ quan thuế các cấp.
- Về đối tượng: Đối tượng kiểm tra thuế là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nghĩa vụ phải nộp thuế cho Nhà nước.
- Về nội dung: Kiểm tra thuế là kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế.
5


- Về phương pháp: Thường sử dụng các phương pháp phân tích để phát hiện
và nhận dạng rủi ro từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phân tích theo chiều ngang,
phân tích theo chiều dọc, phân tích tỷ suất, ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân
tích đồ thị (đồ thị hình sin, đồ thị hình khối, đồ thị hình tròn). Từ đóphân tích và nhận
dạng rủi ro, xếp hạng rủi ro, lập kế hoạch kiểm tra xong tiến hành kiểm tra làm rõ
đúng, sai, không bỏ sót, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, xử lý vi phạm.
Ngoài ra, hoạt động kiểm tra thuế không chỉ được thực hiện ở một giai đoạn
trong hoạt động quản lý thuế mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quản lý
thuế.
Do vậy công tác kiểm tra thuế là hoạt động không thể thiếu trong công tác
quản lý thuế nhất là trong nền kinh tế thị trường thời kỳ hội nhập.
1.1.3. Đặc điểm của kiểm tra thuế
Thứ nhất, đối tượng và nội dung kiểm tra thuế rất rộng về đối tượng, phạm vi
và lĩnh vực đa ngành nghề. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của các
tổ chức và cá nhân trên mọi lĩnh vực, ngành nghề đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật

thuế.
Thứ hai, kiểm tra thuế là công tác khó khăn, phức tạp, nhậy cảm vì đụng
chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Chính vì thế để bảo vệ lợi ích
vật chất của mình, che giấu các hành vi trốn thuế ở mức độ tinh vi, người nộp thuế
thường tìm mọi hình thức cản trở, kể cả mua chuộc, cám dỗ, cạm bẫy, dùng mọi thủ
đoạn để đối đầu tạo sức ép, áp lực gây khó khăn cho công tác kiểm tra của cơ quan
thuế.
Thứ ba, công tác kiểm tra thuế trong cơ chế thị trường đòi hỏi cao về năng lực
trình độ chuyên sâu, chuyên nghiệp của cán bộ thuế làm công tác kiểm tra, kỹ năng
kiểm tra phân tích nguyên nhân và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, văn hoá ứng xử
của cán bộ thuế làm công tác kiểm tra.
Người cán bộ thuế ngoài việc phải nắm chắc, hiểu sâu các luật thuế, cập nhật
thường xuyên các văn bản hướng dẫn có điều chỉnh bổ xung trong quá trình thực hiện,
còn phải am hiểu chế độ kế toán để đọc và phân tích báo cáo tài chính, các chuẩn mực
6


kế toán, pháp luật thuế, kỹ năng tin học, kỹ năng đánh giá rủi ro và phải nắm bắt được
bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra và các mối liên hệ liên quan
ràng buộc đến các hoạt động kinh tế phát sinh.
Thứ tư, hoạt động kiểm tra được thực hiện theo một quy trình cụ thể.
Quy trình hóa hoạt động kiểm tra thuế được hiểu là việc xây dựng và chuẩn
hóa trình tự thực hiện các bước công việc trong hoạt động kiểm tra thuế và trách
nhiệm thực hiện các bước công việc đó của từng bộ phận, từng cán bộ tham gia quy
trình.
Quy trình hóa hoạt động kiểm tra là một trong những nhiệm vụ trọng tâm,
hàng đầu của cơ quan thuế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, đáp ứng
những yêu cầu trong điều kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp nói riêng và thực hiện
đổi mới quản lý thuế nói chung.
1.1.4. Mục tiêu của kiểm tra thuế

Mục tiêu của kiểm tra thuế là nhăm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm pháp luật thuế đảm bảo công bằng xã hội và hiệu lực quản lý thuế.
Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp người nộp thuế và cơ quan thuế thực hiện
nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm bảo thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành thuế.
Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế
của người nộp thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý
những mặt tiêu cực.
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra thuế, cơ quan thuế các cấp
có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm
bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế.
Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ người nộp
thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị mình khi thực hiện luật quản lý thuế.

7


1.1.5. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Nguyên tắc kiểm tra là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành
động mà các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cán bộ, kiểm tra viên phải tuân
theo trong quá trình hoạt động kiểm tra.
Các nguyên tắc hoạt động kiểm tra chỉ đạo và chi phối mối quan hệ trong kiểm
tra nhằm đảm bảo cho hoạt động kiểm tra đạt được mục đích đề ra.
Mục tiêu của kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý
những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra thì hoạt động kiểm tra thuế cần tuân thủ những
nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan quản lý thuế, cán bộ, công chức làm công tác
kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật

quy định.
Đây là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra; nâng
cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn ngừa tình trạng làm trái pháp luật, vô
hiệu hóa hoạt động kiểm tra thuế.
Thứ hai, nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi hoạt động kiểm tra thuế phải tuân thủ các quy
tắc về đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế phát sinh của nghiệp vụ kinh tế,
không được sai lệch, bóp méo sự việc dẫn đến kết luận không đúng thực tế phát sinh.
Nguyên tắc chính xác đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải nhận thức đúng đắn vấn
đề, nội dung kiểm tra; xác định, đánh giá chính xác bản chất của sự việc để kết luận,
giúp cho việc xử lý sai phạm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan yêu cầu chủ thể kiểm tra thuế phải phản ánh đúng sự
vật, hiện tượng vốn có, tôn trọng sự thật.
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc
cao trong công tác kiểm tra thuế. Có trung thực, chính xác, khách quan trong công tác

8


kiểm tra thuế thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý
đúng người, đứng bản chất sự việc, đúng pháp luật.
Thứ ba, nguyên tắc công khai, dân chủ.
Tính công khai trong kiểm tra thuế thể hiện ở việc chủ thể kiểm tra thuế phải
thông báo đầy đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định kiểm tra, tiếp xúc công
khai với các đối tượng liên quan và công bố công khai kết luận kiểm tra.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn
trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng
việc tiếp nhận, thu thập thông tin, ý kiến của đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho
đối tượng kiểm tra được trình bày ý kiến, tâm tư quan điểm của mình.
Thứ tư, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm

tra.
Việc cơ quan chức năng tổ chức tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh là cần
thiết nhưng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng được kiểm tra. Nguyên
tắc nàyđòi hỏi phải hạn chế tốiđa mức độảnh hưởng để tọađiều kiện cho doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, nguyên tắc bảo vệ bí mật.
Trong quá trình kiểm tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề,
nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc
gia. Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của
quốc gia và doanh nghiệp. Họ chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền được
biết.
Thứ sáu, nguyên tắc hiệu quả.
Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả của công tác kiểm tra không chỉ xét đơn thuần
theo giá trị bằng tiền mà còn thể hiện thông qua hiệu quả thực hiện các chính sách
thuế, phát huy các tác dụng vốn có của mỗi loại thuế đối với sản xuất và đời sống xã
hội, phục vụ công tác quản lý người nộp thuế. Hiệu quả công tác kiểm tra phải được
xem xét trên góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.

9


Hiệu quả kinh tế: Chi phí kiểm tra là tối thiểu, không ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của đối tượng kiểm tra, thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời các
khoản thu vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
Hiệu quả xã hội: Đề phòng ngăn chặn những thiếu sót, vi phạm, hạn chế thấp
nhất thất thu về thuế, đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách
thuế theo quy định.
Hiệu quả chính trị: Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế, phát hiện
những nội dung không còn phù hợp, thiếu tính thực tiễn trong quá trình triển khai thực
hiện, tính đồng bộ không cao trong các văn bản pháp luật về thuế, điều đó dẫn đến việc

triển khai thực hiện gặp phải khó khăn, kiến nghị cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung
kịp thời để không ngừng hoàn thiện chính sách thuế.
1.2. Hình thức, nội dung, quy trình, phương pháp kiểm tra thuế
1.2.1. Các hình thức kiểm tra thuế
- Theo tính kế hoạch: Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra thuế có
hai hình thức là kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
+ Kiểm tra thuế theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê
duyệt của cấp có thẩm quyền.
+ Kiểm tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, rủi ro cao thuế khi các cơ quan chức năng
phát hiện.
- Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế: Theo tiêu thức này kiểm tra thuế
được chia thành hai loại là kiểm tra toàn diện và kiểm tra bộ phận.
+ Kiểm tra toàn diện: Với hình thức này, cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra
toàn bộ công tác quản lý thu của một cơ quan thuế hoặc toàn bộ quá trình kê khai, tính
thuế, nộp thuế với tất cả các sắc thuế của một người nộp thuế.
+ Kiểm tra bộ phận: Hình thức này thường được áp dụng khi kiểm tra một
hoặc một vài sắc thuế.
- Theo địa điểm tiến hành kiểm tra:

10


+ Kiểm tra thuế tại bàn: Với hình thức kiểm tra này, cơ quan thuế không đến
làm việc tại cơ sở kinh doanh của người nộp thuế. Bộ phận kiểm tra thuế sử dụng dữ
liệu kê khai thuế của người nộp thuế nộp tờ khai qua mạng, nộp trực tiếp tại cơ quan
thuế để làm cơ sở phân tích nhận dạng rủi ro về thuế(Quy định tại Điều 77 Luật quản
lý thuế)
+ Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế: Tại trụ sở người nộp thuế, cán bộ
kiểm tra thực hiện việc kiểm tra các nội dung theo quy định của pháp luật. căn cứ vào

nguồn tài liệu mà đơn vị cung cấp và đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính trung thực
của số liệu đã cung cấp cho đoàn kiểm tra, số liệu phải có tính kế thừa trước và sau
thời kỳ kiểm tra. (Quy định tại Điều 78 Luật quản lý thuế)
1.2.2. Nội dung kiểm tra thuế
Căn cứ kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt, cán bộ kiểm tra tiến hành thu
thập thông tin, tập hợp tài liệu và đi sâu vào nghiên cứu phân tích rủi ro và xácđịnhđâu
là nguyên nhân chính.
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở người nộp thuế được thực
hiện tùy theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc kiểm tra gồm:
Thứ nhất, kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế.
Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế.
Mục tiêu của việc kiểm tra kê khai, đăng ký thuế nhằm giúp cho cơ quan quản lý thuế
quản lý chặt chẽ người nộp thuế ngay từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp về đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai, nộp
thuế, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan hữu quan để chuẩn bị điều kiện vật chất
phục vụ tốt công tác quản lý đối với cơ sở kinh doanh theo đúng luật thuế.
Nội dung kiểm tra thuế là xem xét trên từng địa bàn, theo từng loại ngành
nghề, lĩnh vực để từ đó kiểm soát đối với các đơn vị kinh doanh nhưng không chấp
hành việc đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Đối với mỗi cơ sở kinh doanh khi kiểm tra cần xem xét tính pháp lý của đăng
ký thuế, kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế. Cần coi trọng việc kiểm tra nội dung ghi trong đăng ký kinh
11


doanh, đăng ký thuế vì đây là khâu đầu tiên trong qui trình quản lý thu thuế, để tránh
bỏ sót đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, bỏ sót nguồn thu.
Thứ hai, kiểm tra việc chấp hành chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ kế toán để phản ánh
các nghiệp vụ phát sinh thực tế nó có liên quan mật thiết đến việc kê khai, tính thuế,

nộp thuế và công tác quản lý Nhà nước.
Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ từ đó đảm bảo
việc tính thuế chính xác của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ngăn chặn phát hiện kịp
thời việc hạch toán sai để trốn lậu thuế, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước.
Thứ ba, kiểm tra việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Kê khai, tính thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân kinh doanh. Nội dung kiểm tra này gồm:
+ Kiểm tra để xác định đúng đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế là yêu
cầu bắt buộc phải làm trước khi xác định mức thuế phải nộp, số thuế được hoàn. Trong
thực tế, nhiều hoạt động kinh doanh phức tạp phải kiểm tra để xác định đối tượng chịu
thuế, đối tượng nộp thuế đúng với quy định của từng sắc thuế nhằm tránh bỏ sót nguồn
thu và thu sai đối tượng chịu thuế.
+ Kiểm tra căn cứ tính thuế trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, hóa đơn,
chứng từ và các tài liệu có liên quan nhằm xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã
nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của đơn vị. Đây là khâu
quan trọng trong quá trình kiểm tra thuế đòi hỏi cán bộ thuế phải nắm vững nội dung
của các luật quản lý thuế, cập nhật thường xuyên chính sách thuế có sửa đổi, bổ xung
các văn bản hướng dẫn thực hiện.
+ Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị để xác định cơ sở
kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế của các luật thuế
không, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng tiền thuế của ngân sách Nhà
nước không, có nợ đọng thuế không. Đặc biệt chú trọng đến những cơ sở có biểu hiện
vi phạm nhiều lần, với số tiền thuế lớn, nhằm giảm thiểu khả năng thất thoát tiền thuế
của Nhà nước.
12


Như vậy, kiểm tra người nộp thuế là công việc mang tính tổng hợp cao, liên
quan đến quyền lợi của người nộp thuế và trách nhiệm của người thực thi nhiệm vụ,
đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải nắm vững các văn bản pháp luật thuế, thông thạo nghiệp

vụ kế toán, nắm bắt các thông tin có liên quan đến đầu vào và đầu ra của doanh
nghiệp.
1.2.3. Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế là các trình tự và bước công việc cụ thể bắt buộc phải
tuân thủ khi thực hiện một quyết định kiểm tra thuế, một chương trình kiểm tra hay
một kế hoạch kiểm tra cụ thể bao gồm một loạt các bước lôgic với nhau từ lúc cán bộ
kiểm tra nhận hồ sơ cho đến khi hoàn thành.(Ban hành kèm theo quyết định số
746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Các bước tiến hành kiểm tra thuế như sau:
Bước 1: Cán bộ kiểm tra nhận hồ sơ khai thuế cập nhật dữ liệu, thông tin vào
các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra;
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế và lập kế hoạch kiểm
tra.
Bước 3: Liên hệ với người nộp thuế: Người đại diện theo pháp luật, kế toán
viên. Chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế;
Bước 4: Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Tình hình sản xuất, kinh
doanh; tham quan cơ sở kinh doanh; xem xét sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ; xác
định những nguy cơ có sự sai sót, hành vi gian lận chủ quan hay khách quan.
Bước 5: Lập biên bản kết luận kiểm tra để nghi nhận.
Bước 6: Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, kiến nghị với
người nộp thuế, với cơ quan thuế, ra quyết định xử lý đối với trường hợp có hành vi
sai phạm;
Bước 7: Giám sát kết quả sau kiểm tra, nhập dữ liệu vào hệ thống;
Bước 8: Chế độ báo cáo và lưu trữ hồ sơ kiểm tra;

13


1.2.4. Phương pháp kiểm tra thuế
Phương pháp kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy hiệu

quả của công tác kiểm tra. Những phương pháp được sử dụng trong công tác kiểm tra
bao gồm: (Nguồn:Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng kiểm tra thuế của Bộ Tài chính, Tổng
cục Thuế)
1.2.4.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Rủi ro (Risk) – Theo định nghĩa của từ điển kinh tế học hiện đại là hoàn cảnh
trong đó một sự kiện sẩy ra (theo chiều hướng tiêu cực) với một xác suất nhất định;
hoặc có thể xem rủi ro là nguy cơ đe doạ sự thành công của tổ chức cũng như mục
đích của tổ chức đó.
Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro được hiểu một cách chung nhất là
những sự kiện không tuân thủ cơ chế, chính sách và pháp luật về thuế sảy ra như
không kê khai thuế, không nộp thuế, mua bán hoá đơn bất hợp pháp trong những
trường hợp cụ thể.
Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, rủi ro bao gồm: Rủi ro tiềm tàng, rui ro kiểm
soát, rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm tra, cụ thể:
- Rủi ro tiềm tàng (còn gọi là rủi ro cố hữu IR): Là rủi ro tiềm ẩn có thể xẩy ra
trong một môi trường nhất định. Trong kiểm tra thuế, rủi ro tiềm tàng có thể xẩy ra sai
sót trọng yếu trong báo cáo tài chính và các hồ sơ khai thuế, tồn tại độc lập với các hệ
thống kiểm soát nội bộ và việc có thực hiện kiểm tra thuế hay không.
- Rủi ro kiểm soát (CR): Là rủi ro về khả năng kiểm soát tại chỗ không chặt chẽ
nên không ngăn ngừa được những sai phạm trọng yếu có thể xẩy ra. Rủi ro kiểm soát
cũng nằm ngoài tầm kiểm soát của cán bộ kiểm tra vì nó luôn tồn tại, dù có tiến hành
kiểm tra hay không.
- Rủi ro phát hiện (DR): Là rủi ro mà kiểm tra thuế sẽ không phát hiện được qua
các báo cáo tài chính gian lận. Rủi ro phát hiện xuất phát từ chất lượng của hoạt động
kiểm tra hay là từ các qui định của pháp luật, chất lượng của qui trình, trình độ nghiệp
vụ chuyên môn của cán bộ làm công tác kiểm tra thuế.

14



- Rủi ro kiểm tra (AR): Là rủi ro mà các báo cáo tài chính gian lận được chấp
nhận như các báo cáo tài chính trung thực. Rủi ro kiểm tra tổng thể chịu sự tác động
của ba nhân tố: Rủi ro tiềm tàng; Rủi ro kiểm soát; Rủi ro phát hiện.
Mỗi loại rủi ro được hiểu như một tỷ lệ phần trăm về khả năng xảy ra. Các loại
rủi ro nêu trên, có mối quan hệ về toán học như sau: (Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng thanh
tra, kiểm tra thuế; năm 2010; Tr 11)
AR = IR x CR x DR
IR: Rủi ro tiềm tàng;
CR: Rủi ro kiểm soát;
DR: Rủi ro phát hiện;
Quản lý rủi ro có thể được hiểu là quá trình lựa chọn và thực hiện các giải pháp
trong bối cảnh nguồn nhân lực có hạn để giảm thiểu nguy cơ xấu đe doạ đến sự thành
công của một tổ chức. Quản lý rủi ro cũng là một quá trình đo lường hay đánh giá về
qui mô và tính chất nghiêm trọng của một sự việc. Như vậy, điều quan trọng trong
quản lý rủi ro là dành ưu tiên mọi nguồn lực vào quản lý những rủi ro có thể gây ra tổn
thất lớn và những rủi ro có nhiều khả năng xảy ra nhất, tiếp đến là quản lý những rủi ro
có tổn thất thấp hơn và ít có khả năng xảy ra hơn.
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác kiểm tra thuế là một trong
những công cụ quan trọng nhất để quản lý rủi ro về thuế.
1.2.4.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh:
Phương pháp đối chiếu, so sánh là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng chủ
yếu trong suốt quá trình tiến hành một cuộc kiểm tra thuế.
Cán bộ kiểm tra thuế cần tiến hành so sánh, đối chiếu các nội dung cần kiểm tra
với Luật quản lý thuế quy định hiện hành với thực tế phát sinh của doanh nghiệp để
xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung cuộc kiểm tra. Tiến hành
đối chiếu số liệu của đơn vị được kiểm tra với các đơn vị khác cùng ngành nghề, có
cùng quy mô; đối chiếu giữa báo cáo kế toán với sổ sách kế toán, giữa sổ tổng hợp với
số chi tiết theo chuẩn mực kế toán.
1.2.4.3. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết:
15



Phương pháp này gọi là phương pháp kiểm tra ngược chiều, kiểm tra từ tổng
hợp đến chi tiết. Kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết giúp cán bộ phát hiện những mâu
thuẩn, những vấn đề chính, những bất thường để tiến hành kiểm tra tránh dàn trải
không trọng tâm.
Kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng hợp theo
nội dung kinh tế, phản ánh trên các báo cáo tổng hợp (Bảng cân đối tài khoản; báo cáo
kết quả kinh doanh, sổ tổng hợp, sổ chi tiết nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, hàng
hóa trên kho thực tế với sổ sách kế toán cung cấp cho đoàn kiểm tra) rút ra những vấn
đề cần đi sâu kiểm tra để làm rõ bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kiểm tra số liệu chi tiết là kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thể
hiện trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chi tiết nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc:
Các phương pháp được sử dụng:
- Kiểm tra chứng từ gốc theo trình tự thời gian phát sinh.
- Kiểm tra theo loại hình nghiệp vụ: Chứng từ thu, chi tiền mặt; Chứng từ nhập, xuất,
tồn vật tư…
- Kiểm tra điển hình: Là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một loại nghiệp vụ
nào đó để kiểm tra xem xét và rút ra kết luận chung.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp định tính: phỏng vấn đại diện lãnh đạo cục thuế, cán bộ thuế
của Cục cùng những nhân viên đang trực tiếp làm công tác tuyên truyền hỗ trợ
ĐTNT, một số doanh nghiệp, cá nhân đến tư vấn.
- Phương pháp định lượng: Phát và thu hồi trực tiếp các bảng khảo sát ĐTNT
tại các buổi tập huấn và tại bộ phận tuyên truyền; tất cả phân tích được xử lý bằng
phần mềm SPSS 22.0
Bao gồm:


16


×